1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phương pháp cấy định vị hình tam giác và xác định mật độ mức phân bón phù hợp cho giống lúa KN2 vụ mùa 2010 tại từ liêm hà nội

102 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Phương Pháp Cấy Định Vị Hình Tam Giác Và Xác Định Mật Độ, Mức Phân Bón Phù Hợp Cho Giống Lúa KN2 Vụ Mùa 2010 Tại Từ Liêm - Hà Nội
Tác giả Hoàng Quốc Chính
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Kim Thanh
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Trồng trọt
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 10,03 MB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (11)
    • 1.1. ðặt vấn ủề (11)
    • 1.2. Mục ủớch yờu cầu (12)
      • 1.2.1. Mục ủớch (12)
      • 1.2.2. Yêu cầu (12)
    • 1.3. í nghĩa khoa học, và thực tiễn của ủề tài (13)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (13)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (13)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (13)
  • 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
    • 2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và trong nước (14)
      • 2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới (14)
      • 2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trong nước (16)
    • 2.2. Những nghiờn cứu và kết quả ủạt ủược về phõn bún cho lỳa (17)
      • 2.2.1. Kết quả nghiờn cứu về phõn ủạm ủối với cõy lỳa (17)
      • 2.2.2. Kết quả nghiờn cứu về phõn lõn ủối với cõy lỳa (20)
      • 2.2.3. Kết quả nghiờn cứu về phõn kali ủối với cõy lỳa (21)
    • 2.3. Những kết quả nghiờn cứu về mật ủộ cấy (21)
    • 2.4. Những nghiên cứu về số dảnh cấy trên khóm (27)
    • 2.5. Giới thiệu về phương phỏp cấy ủịnh vị hỡnh tam giỏc (29)
  • 3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. ðối tượng nghiên cứu (31)
    • 3.2. Vật liệu nghiên cứu (31)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (31)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (32)
    • 3.5. Các biện pháp kỹ thuật (35)
    • 3.6. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi (36)
    • 3.7. Phương pháp phân tích số liệu (39)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (40)
    • 4.1. Nghiờn cứu ảnh hưởng của mật ủộ cấy thường và cấy tam giỏc ủến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa KN2 tại Từ Liêm – Hà Nội (40)
      • 4.1.1. Ảnh hưởng của mật ủộ cấy ủến thời gian sinh trưởng của giống lỳa (40)
      • 4.1.2. Ảnh hưởng của mật ủộ cấy thụng thường và tam giỏc ủến sinh trưởng, phát triển thân lá của giống lúa KN2 tại Từ Liêm – Hà Nội31 4.1.3. Ảnh hưởng của mật ủộ cấy thụng thường và tam giỏc ủến một số chỉ tiêu sinh lý của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 tại Từ Liêm – Hà Nội 37 4.1.4. Ảnh hưởng của mật ủộ cấy thụng thường và tam giỏc ủến tỡnh hỡnh sâu, bệnh hại của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 (41)
      • 4.1.5. Ảnh hưởng của mật ủộ cấy thụng thường và tam giỏc ủến cỏc yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa KN2 tại Từ Liêm Hà Nội (57)
    • 4.2. Nghiờn cứu ảnh hưởng của mức phõn bún khỏc nhau ủến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa KN2 ở phương thức cấy ủịnh vị hỡnh tam giỏc vụ mựa 2010 tại Từ Liờm - Hà Nội (64)
      • 4.2.1. Ảnh hưởng của cỏc mức phõn bún ủến thời gian sinh trưởng của giống lúa KN2 (64)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng của mức phõn bún ủến sinh trưởng phỏp triển thõn lỏ của giống lúa KN2 tại Từ Liêm – Hà Nội (65)
      • 4.2.3. Ảnh hưởng của mức phõn bún ủến một số chỉ tiờu sinh lý của giống lúa KN2 tại Từ Liêm – Hà Nội (68)
      • 4.2.4. Ảnh hưởng của cỏc mức bún phõn ủến khả năng nhiễm sõu, bệnh hại của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 (73)
      • 4.2.5. Ảnh hưởng của mức phõn bún ủến cỏc yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa KN2 tại Từ Liêm – Hà Nội (74)
    • 4.3. Phân tích hiệu quả kinh tế (77)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ (79)
    • 5.1. Kết luận (79)
    • 5.2. ðề nghị (79)
  • 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO (80)
  • 7. PHỤ LỤC (84)

Nội dung

MỞ ðẦU

ðặt vấn ủề

Lúa (Oryza sativa L.) là một trong ba cây lương thực chính trên thế giới, cùng với lúa mì và ngô Sản phẩm từ lúa gạo không chỉ là nguồn thực phẩm chủ yếu cho dân số toàn cầu mà còn đóng vai trò quan trọng trong ngành chế biến và chăn nuôi Mặc dù diện tích sản xuất lúa ngày càng tăng, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của con người.

Việt Nam có truyền thống canh tác lúa nước lâu đời và diện tích lúa lớn, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã mang lại nhiều thay đổi tích cực cho nghề trồng lúa Từ một quốc gia thường xuyên thiếu hụt lương thực, Việt Nam hiện nay không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu lương thực trong nước mà còn có sản lượng gạo dư thừa để xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới.

Trong những năm gần đây, sản xuất lúa ở nước ta đã chứng kiến nhiều tiến bộ kỹ thuật, đặc biệt là trong công tác chọn tạo giống Nhiều giống lúa mới đã được phát triển, phù hợp với nhiều vùng sinh thái khác nhau Các nhà tạo giống hiện nay đang hướng tới việc phát triển những giống lúa có năng suất cao, khả năng thích ứng rộng và đạt tiêu chuẩn chất lượng để xuất khẩu Đặc biệt, thành công trong việc chọn tạo giống lúa thuần ngắn ngày đã tạo ra bước đột phá lớn trong công tác này.

Giống lúa KN-2, được phát triển bởi Nguyễn Như Hải thuộc Cục Trồng trọt và được công nhận vào năm 2011, đã được mở rộng diện tích trồng tại các tỉnh phía Bắc như Phú Thọ và Hà Nội KN-2 nổi bật với thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao và khả năng chống chịu tốt, phù hợp với cả vụ xuân và vụ mùa ở miền Bắc Việt Nam.

Giống lỳa KN-2 hiện ủang ủược mở rộng diện tớch vỡ vậy cần nghiờn

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật thâm canh như phân bón, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh, đồng thời áp dụng phương pháp canh tác mới, cụ thể là phương pháp cấy lúa theo hình tam giác để phát huy tiềm năng năng suất của giống lúa mới Việc bố trí mật độ cấy hợp lý và phương pháp bón phân hợp lý sẽ tạo ra mật độ quần thể thích hợp, từ đó nâng cao hiệu suất quang hợp và tăng số bụng trên một đơn vị diện tích Mặc dù nông dân vẫn thường sử dụng kỹ thuật cấy lúa truyền thống, nhưng gần đây, các nhà khoa học Trung Quốc đã giới thiệu phương pháp cấy lúa hình tam giác, mang lại nhiều ưu điểm cho sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa như tăng cường ánh sáng nhận được và phát triển bộ rễ tốt hơn Để giúp nông dân tiếp cận những tiến bộ này, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho giống lúa mới KN2.

“ Nghiờn cứu phương phỏp cấy ủịnh vị hỡnh tam giỏc và xỏc ủịnh mật ủộ, mức phõn bún phự hợp cho giống lỳa KN2 vụ mựa 2010 tại Từ Liờm -

Mục ủớch yờu cầu

Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật cấy tam giác đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa KN2 cho thấy rằng việc xác định mật độ cấy và lượng phân bón phù hợp là rất quan trọng Những khuyến cáo này sẽ giúp nông dân áp dụng hiệu quả trong sản xuất lúa, nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng.

Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá ảnh hưởng của mật độ cấy thường và cấy tam giác đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa KN2 tại Từ Liêm, Hà Nội Kết quả cho thấy mật độ cấy có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa năng suất lúa, từ đó cung cấp những thông tin hữu ích cho nông dân trong việc áp dụng kỹ thuật canh tác hiệu quả.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón cho giống lúa KN2 ở phương thức cấy tam giác trong vụ mùa 2010 tại Từ Liêm – Hà Nội

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 3

í nghĩa khoa học, và thực tiễn của ủề tài

Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp các dữ liệu khoa học quan trọng về phương pháp cấy định vị hình tam giác, đồng thời xác định mật độ cấy và lượng phân bón phù hợp cho giống lúa mới KN2.7.

1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ðề xuất mật ủộ thớch hợp của giống lỳa KN2 với phương thức cấy tam giác và cấy thường, lượng phân bón thích hợp khi áp dụng phương thức cấy tam giỏc cho giống lỳa KN2 ủể gúp phần xõy dựng kỹ thuật cấy mới theo kiểu tam giác cho giống lúa này trong vụ mùa 2010 tại Từ Liêm - Hà Nội.

Phạm vi nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: vụ mùa 2010

- ðịa ủiểm nghiờn cứu: Từ Liờm – Hà Nội

- ðối tượng nghiên cứu: Giống lúa KN2

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 4

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðối tượng nghiên cứu

Đề tài được thực hiện trên giống lúa KN2, do Tiến sĩ Nguyễn Như Hải thuộc Cục Trồng trọt – Bộ NN&PTNT phát triển thông qua phương pháp gây đột biến phóng xạ từ giống 28 R nhập khẩu từ Trung Quốc.

Giống lúa KN2 có thời gian sinh trưởng từ 90 đến 102 ngày trong vụ mùa, với đặc điểm cây gọn, cứng và khả năng thâm canh cao Hạt lúa có màu xanh đậm, bụng to, hình dạng thon và màu vàng sẫm Chất lượng gạo tốt, với tỷ lệ gạo xay sàng đạt 70 - 71%, phù hợp cho việc nấu nướng.

Vật liệu nghiên cứu

- Phõn ủạm: sử dụng dạng ủạm ure với liều lượng 46 % N ủược sản xuất tại nhà mỏy phõn ủạm Hà Bắc

- Phân lân: sử dụng dạng phân lân supe phốt phát Lâm Thao 18 % P2O5

- Phõn kali: sử dụng dạng kali clorua 60% K2O ủược sản xuất tại nhà mỏy phõn ủạm Hà Bắc.

Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của mật độ cấy thưa và cấy hình tam giác đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa KN2 trong vụ mùa 2010 tại Từ Liêm, Hà Nội Kết quả cho thấy mật độ cấy có tác động đáng kể đến các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của cây lúa, từ đó cung cấp thông tin quý giá cho nông dân trong việc áp dụng kỹ thuật canh tác hiệu quả hơn.

Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá ảnh hưởng của các mức phân bón khác nhau đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa KN2 Thí nghiệm được thực hiện theo phương thức cấy định vị hình tam giác trong vụ mùa 2010 tại Từ Liêm, Hà Nội Kết quả sẽ cung cấp những thông tin quý giá cho nông dân trong việc tối ưu hóa việc sử dụng phân bón nhằm nâng cao năng suất lúa.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 22

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy thưa đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa KN2 trong vụ mùa 2010 tại Từ Liêm, Hà Nội.

- Các công thức thí nghiệm:

CT1: mật ủộ cấy 40 khúm/m 2 (ủối chứng)

CT2: mật ủộ cấy 50 khúm/m 2

CT3: mật ủộ cấy 60 khúm/m 2

- Sơ ủồ bố trớ thớ nghiệm:

- Phương phỏp bố trớ thớ nghiệm: Thớ nghiệm ủược bố trớ theo khối ngẫu nhiờn ủầy ủủ RCB với 3 lần nhắc lại

+ Tổng diện tích các ô thí nghiệm: 135m 2 / mỗi thí nghiệm

- Lượng phõn bún sử dụng: (kg/ha) 90N + 45P2O5 + 67,5K2O, ủấy là lượng phõn bún ủược Trung tõm Khảo kiểm nghiệm giống, Sản phẩm cõy

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp luận văn thạc sĩ về khoa học nông nghiệp, trong đó đề xuất các loại phân bón quốc gia khuyến cáo cho cây lúa vụ mùa tại Từ Liêm, Hà Nội.

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy hình tam giác đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa KN2 trong vụ mùa 2010 tại Từ Liêm, Hà Nội.

- Các công thức thí nghiệm:

CT1: mật ủộ cấy 40 khúm/m 2 (ủối chứng)

CT2: mật ủộ cấy 50 khúm/m 2

CT3: mật ủộ cấy 60 khúm/m 2

- Sơ ủồ bố trớ thớ nghiệm:

- Phương phỏp bố trớ thớ nghiệm: Thớ nghiệm ủược bố trớ theo khối ngẫu nhiờn ủầy ủủ RCB với 3 lần nhắc lại

+ Tổng diện tích các ô thí nghiệm: 135m 2 / mỗi thí nghiệm

- Phương pháp cấy tam giác:

- Cấy ủịnh vị hỡnh tam giỏc bằng khung hỡnh

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 24

- Cấy theo cụm, mỗi cụm 3 khóm

Lượng phân bón khuyến cáo cho cây lúa vụ mùa tại Từ Liêm – Hà Nội là 90 kg N, 45 kg P2O5 và 67,5 kg K2O trên mỗi hectare Đây là số liệu được Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, Sản phẩm cây trồng và Phân bón Quốc gia đưa ra.

Nghiên cứu ảnh hưởng của mức phân bón khác nhau đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa KN2 được thực hiện trong vụ mùa 2010 tại Từ Liêm, Hà Nội, với phương thức cấy định vị hình tam giác Kết quả cho thấy sự khác biệt rõ rệt về năng suất và các chỉ tiêu sinh trưởng của giống lúa này tùy thuộc vào lượng phân bón sử dụng.

Các công thức thí nghiệm: (kg/ha)

- CT1: (P1) 90 kgN – 45 kgP2O5 – 67,5 kgK2O (ủối chứng)

- Sơ ủồ bố trớ thớ nghiệm:

* Phương pháp bố trí thí nghiệm:

- Cỏc thớ nghiệm ủược bố trớ theo khối ngẫu nhiờn ủầy ủủ RCB với 3 lần nhắc lại

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 25

- Tổng diện tích các ô thí nghiệm: 135m 2

- Phương thức cấy: sử dụng phương phỏp cấy ủịnh vị hỡnh tam giỏc theo khuyến cáo của các nhà khoa học Trung Quốc

Mật ủộ cấy là phương pháp được Sở NN & PTNT tỉnh Nam Định áp dụng, sử dụng mật ủộ 50 khúm/m² cho hai giống lúa lai 3 dòng My Sơn 2 và My Sơn 4, được cung cấp bởi công ty giống cây trồng Khoa Nông – Tứ Xuyên – Trung Quốc.

Các biện pháp kỹ thuật

+ Chuẩn bị giống: kiểm tra ủộ nảy mầm trước khi làm thớ nghiệm, giống phải ủạt tiểu chuẩn trờn 85 % hạt nảy mầm mới dựng cho thớ nghiệm

+ Chuẩn bị ủất: ủất ủược cày bừakỹ, san phẳng, vơ sạch cỏ dại

Phương pháp làm mạ hiệu quả là sử dụng khay để gieo mạ Đất ủ để gieo mạ cần được lấy từ bùn ao, sau đó phơi khô và đập nhỏ Tiến hành đổ đất vào khay với độ dày khoảng 3 - 4 cm.

+ Bón phân: Lượng phân bón cho 1 ha

Bún lút: Toàn bộ phõn chuồng + phõn lõn + 30% ủạm + 30% kali

Bún thỳc lần 1: Khi lỳa bộn rễ hồi xanh 50% ủạm + 50% kali

Bún thỳc lần 2: Bún khi lỳa kết thỳc ủẻ nhỏnh, bún lượng phõn cũn lại + Tưới nước: từ cấy ủến kết thỳc ủẻ nhỏnh giữ mực nước trờn ruộng 3 -

5 cm, cỏc giai ủoạn sau mực nước khụng quỏ 10 cm

+ Cấy dặm: sau cấy 3 - 4 ngày dặm lại

+ Làm cỏ, sục bựn: làm cỏ linh ủộng, diện tớch nhỏ nờn làm thường xuyờn trong lỳc kiểm tra ủồng ruộng

+ Phòng trừ sâu bệnh: Sử dụng thuốc BVTV khi cần thiết

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 26

+ Thu hoạch khi có khoảng 85% s ố hạt/bông chín Trước khi thu hoạch thu 10 khúm mỗi tổ hợp ủể làm mẫu và theo dừi cỏc chỉ tiờu trong phũng.

Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi

*) Các chỉ tiêu sinh trưởng

Theo dừi 10 khúm/ụ thớ nghiệm theo ủường chộo 5 ủiểm (mỗi ủiểm 2 khúm), 7 ngày tiến hành ủo ủếm 1 lần

- Chiều cao cõy: ủo từ mặt ủất ủến mỳt lỏ hoặc mỳt bụng cao nhất (cm)

- Chiều cao cây trung bình/ cây Số cây theo dõi

- Số nhánh/khóm ðếm tổ số nhánh/khóm các khóm lấy mẫu rồi tính trung bình

Số nhánh trung bình/ khóm = tổ số nhánh/ số khóm theo dõi

Lấy mỗi ụ thớ nghiệm 10 khúm ngẫu nhiờn theo ủường chộo 5 ủiểm ở 3 thời kỳ: ủẻ nhỏnh rộ, trỗ 10% và thời kỳ chớn sỏp ủể ủo, ủếm cỏc chỉ tiờu:

- Chỉ số diện tớch lỏ (LAI) (m 2 lỏ/m 2 ủất) ủo bằng phương phỏp cõn nhanh

- Khối lượng chất khụ tớch luỹ tớnh bằng g/khúm, ủược sấy khụ ở nhiệt ủộ 80 0 C trong 48h rồi ủem cõn

- Tốc ủộ tớch lũy chất khụ CGR (g/m 2 ủất/ngày ủờm)

W1: Khối lượng chất khô lấy mẫu lần trước (g) W2: Khối lượng chất khô lấy mẫu lần sau (g) T: Thời gian giữa hai lần lấy mẫu (ngày)

- Hiệu suất quang hợp thuần NAR (g/m 2 lá/ngày)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 27

W1, W2: Khối lượng chất khụ của cõy ở thời ủiểm T1, T2 (g)

L1, L2: Diện tớch lỏ của cõy ở thời ủiểm T1, T2 (m 2 lỏ) T: Khoảng thời gian lấy mẫu giữa hai lần T1, T2 (ngày)

*) Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

Lấy ngẫu nhiờn 10 khúm theo ủường chộo 5 ủiểm, ủo ủếm cỏc chỉ tiờu:

- Số bông/khóm: ðếm tổng số bông hữu hiệu trên khóm (những bông cú từ 10 hạt chắc trở lờn), sau ủú tớnh trung bỡnh

Tổng số hạt trên bông và tỷ lệ hạt chắc được xác định bằng cách đếm tổng số hạt cùng với số hạt chắc của tất cả các bông hữu hiệu trong khóm, sau đó tính toán tỷ lệ hạt chắc (%).

Khối lượng 1000 hạt được xác định bằng cách trộn 10 khúm hạt chắc, sau đó ủêm 2 lần 500 hạt và cân riêng từng lần Nếu chênh lệch giữa 2 lần cân không vượt quá 3%, thì khối lượng 1000 hạt sẽ bằng tổng khối lượng của 2 lần cân.

- Năng suất lý thuyết (NSLT) (tạ/ha)

A: Số bông/m 2 B: Tổng số hạt/bông C: Tỷ lệ hạt chắc (%) D: Khối lượng 1000 hạt (gam)

Năng suất thực thu được tính toán theo đơn vị tạ/ha tại độ ẩm 13% theo quy định của IRRI Để đảm bảo tính chính xác, cần gặt riêng từng ụ, quạt sạch, kiểm tra độ ẩm và xác định khối lượng, sau đó quy đổi về độ ẩm 13%.

P13% 100 – 13 Trong ủú: P13%: Khối lượng hạt ở ủộ ẩm 13%

PA: Khối lượng hạt ở ủộ ẩm A%

A: ðộ ẩm khi thu hoạch

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 28

- Hệ số kinh tế: (Kkt)

Năng suất kinh tế (hạt)

Kkt NS sinh vật học (toàn cây)

Các chỉ tiêu về khả năng nhiễm sâu, bệnh hại

Theo dõi sự xuất hiện của sâu bệnh trên cây lúa trong các giai đoạn sinh trưởng như bọ trĩ, sâu đục thân, sâu cuốn lá và bệnh khô vằn là rất quan trọng Sau khi phát hiện, cần đánh giá mức độ thiệt hại bằng phương pháp cho điểm hoặc theo tỷ lệ phần trăm (%), dựa trên tiêu chuẩn đánh giá cây lúa của IRRI.

Số khóm bị bông bạc và tỷ lệ sâu đục thân (%) cần được ghi nhận, cùng với tổng số khóm trong ô Bệnh khô vằn cần được theo dõi trong thời kỳ lúa đẻ nhánh rộ, đòng già và chín sữa Đối với sâu đục thân, việc điều tra nên được thực hiện ở giai đoạn lúa chín sữa.

Tiêu chuẩn đánh giá tỷ lệ sâu bệnh hại (IRRI): 1996

Loại sâu, bệnh Điểm Cách đánh giá

Lá cây bị cuộn lại, với 1/3 lá thứ nhất và 1/3 các lá thứ hai bị cuốn về phía ngọn Một nửa diện tích của các lá thứ nhất, thứ hai và thứ ba cũng bị cuộn lại, dẫn đến tình trạng toàn bộ lá cây bị cuốn lại.

Cây hoàn toàn bị héo, biến vàng và khô nhanh chóng

Vết bệnh trên cây có thể được phân loại theo vị trí của nó so với chiều cao tổng thể của cây Cụ thể, nếu vết bệnh nằm thấp hơn 20% chiều cao cây, nó được coi là ở mức độ nhẹ Nếu vết bệnh nằm trong khoảng từ 20% đến 30%, mức độ ảnh hưởng sẽ tăng lên Khi vết bệnh nằm từ 31% đến 45% chiều cao cây, cây sẽ chịu tác động đáng kể hơn Nếu vết bệnh nằm trong khoảng từ 46% đến 65%, mức độ thiệt hại có thể nghiêm trọng Cuối cùng, vết bệnh nằm trên 65% chiều cao cây cho thấy cây đã bị tổn thương nặng nề và cần được chăm sóc đặc biệt.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 29

Phương pháp phân tích số liệu

Các số liệu thu được trong quá trình thí nghiệm đã được tổng hợp và xử lý thống kê bằng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) thông qua các chương trình IRRISTART 4.0 và EXCEL.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 30

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Nghiờn cứu ảnh hưởng của mật ủộ cấy thường và cấy tam giỏc ủến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa KN2 tại Từ Liêm – Hà Nội

Để xác định mật độ cấy thích hợp cho giống lúa KN2, chúng tôi tiến hành hai thí nghiệm một yếu tố với hai phương pháp cấy: phương pháp thủng thường và phương pháp định vị hình tam giác Các mật độ cấy được thử nghiệm là 40, 50 và 60 khóm/m².

Trong phần kết quả nghiên cứu, chúng tôi đã tổng hợp số liệu vào một bảng để đánh giá và so sánh mật độ thích hợp cho từng kiểu cấy, cũng như so sánh giữa hai kiểu cấy khác nhau.

Cỏc chỉ tiờu theo dừi ủược trỡnh bầy dưới ủõy:

4.1.1 Ảnh hưởng của mật ủộ cấy ủến thời gian sinh trưởng của giống lỳa KN2 vụ mùa 2010 tại Từ Liêm – Hà Nội

Bảng 4.1 Ảnh hưởng của mật ủộ cấy ủến thời gian sinh trưởng của giống lúa KN2 (ngày)

Tuổi mạ Hồi xanh ðẻ nhánh

Làm ủũng Trỗ Chớn Tổng

Chi chú: TGST: thời gian sinh trưởng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 31

Thời gian sinh trưởng của giống lúa thí nghiệm KN2 trong vụ mùa có sự khác biệt giữa các công thức, nhưng tổng thời gian sinh trưởng ở mật độ cấy 50 và 60 khóm/m² chỉ chênh lệch không đáng kể, với thời gian là 94 ngày, thấp hơn 2 ngày so với giống đối chứng Giống lúa này được chọn tạo theo xu hướng ngắn ngày, chủ yếu được cấy vào vụ mùa để tận dụng thời gian cho bà con nông dân làm cấy vụ đông.

Theo dừi ảnh hưởng của mật ủộ cấy ủến thời gian sinh trưởng của giống lúa KN2 trong vụ mùa 2010, kết quả cho thấy:

- Phương thức cấy thông thường

Thời gian hồi xanh, thời gian ủẻ nhỏnh, thời gian làm ủốt, thời gian trỗ, thời gian chớn và tổng thời gian sinh trưởng ở các mật ủộ cấy 40, 50, 60 khúm/m2 chưa có sự biến động rõ ràng.

Phương thức cấy tam giác ở các mật độ 40, 50, 60 khóm/m2 cho thấy sự phát triển ổn định trong các giai đoạn sinh trưởng Tổng thời gian sinh trưởng ở mật độ 40 khóm/m2 là 96 ngày, trong khi ở mật độ 50 và 60 khóm/m2 chỉ kéo dài 94 ngày.

Trong nghiên cứu về thời gian sinh trưởng của giống lúa KN2 vụ mùa 2010, cả hai phương thức cấy và mật độ ủ đều cho thấy thời gian sinh trưởng biến động trong khoảng từ 94 đến 96 ngày.

4.1.2 Ảnh hưởng của mật ủộ cấy thụng thường và tam giỏc ủến sinh trưởng, phát triển thân lá của giống lúa KN2 tại Từ Liêm – Hà Nội

4.1.2.1 Ảnh hưởng của mật ủộ cấy ủến ủộng thỏi tăng trưởng chiều cao cõy của giống lúa KN2 vụ mùa 2010

Chiều cao cây lúa là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sinh trưởng của cây Chiều cao cây quá cao hoặc quá thấp sẽ ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả canh tác Điều khiển chiều cao ở mức phù hợp giúp cây lúa sinh trưởng tốt, mang lại năng suất cao và hiệu quả tốt Mật độ cấy là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao cây lúa.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ ủ đến chiều cao cây lúa KN2, so sánh giữa hai phương pháp cấy thường và cấy tam giác Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4.2.

Bảng 4.2 Ảnh hưởng của mật ủộ cấy ủến ủộng thỏi tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 (cm)

Ghi chú:CCCC: chiều cao cây cuối cùng

Hỡnh 4.1 Ảnh hưởng của mật ủộ cấy ủến ủộng thỏi tăng trưởng chiều cao cây của giống của KN2 ở phương pháp cấy thường

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 33

Hỡnh 4.2 Ảnh hưởng của mật ủộ cấy ủến ủộng thỏi tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa KN2 ở phương pháp cấy tam giác

Kết quả nghiờn cứu ảnh hưởng của mật ủộ cấy ủến ủộng thỏi tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa KN2 cho thấy:

Phương pháp cấy thường cho thấy rằng ở các thời điểm 2, 4, và 6 tuần sau khi cấy, các mật độ 40, 50, và 60 khóm/m² không ảnh hưởng rõ rệt đến sự tăng trưởng chiều cao của cây lúa Chiều cao cây lúa đạt được giữa ba mật độ cấy dao động từ 104,6 đến 105,8 cm, và sự khác biệt giữa các công thức cấy không có ý nghĩa thống kê.

Các phương pháp cấy thụng khác nhau không ảnh hưởng đáng kể đến sự tăng trưởng chiều cao của giống lúa KN2, với chiều cao cây dao động từ 103,7 đến 105,9 cm Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê khi so sánh với LSD.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 34

Chiều cao cây của giống lúa KN2 ở cả hai phương thức cấy thông thường và tam giác tại mật độ 40 - 60 khóm/m² không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

4.1.2.2 Ảnh hưởng của mật ủộ cấy ủến ủộng thỏi ủẻ nhỏnh của giống lỳa KN2 vụ mùa 2010 ðộng thỏi ủẻ nhỏnh là một chỉ tiờu quan trọng cú liờn quan ủến quỏ trình hình thành nhánh hữu hiệu, số bông hữu hiệu và năng suất thu hoạch Cõy lỳa ủẻ nhỏnh sớm, tập trung sẽ tạo ủiều kiện thuận lợi cho quỏ trỡnh tớch luỹ về sau Kết quả theo dừi ủộng thỏi ủẻ nhỏnh ở cỏc cụng thức ủược trỡnh bầy ở bảng 4.3, hình 4.3 và hình 4.4

Bảng 4.3 Ảnh hưởng của cỏc mật ủộ cấy ủến ủộng thỏi ủẻ nhỏnh của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 (nhánh/khóm)

Tuần sau cấy Phương thức cấy

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 35

Hỡnh 4.3 Ảnh hưởng của mật ủộ cấy ủến ủộng thỏi ủẻ nhỏnh của giống lúa KN2 ở phương pháp cấy thường

Hỡnh 4.4 Ảnh hưởng của mật ủộ cấy ủến ủộng thỏi ủẻ nhỏnh của giống lúa KN2 ở phương pháp cấy tam giác

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 36

Kết quả bảng 4.3 cho thấy:

Phương pháp cấy thường cho thấy số nhánh đạt cao nhất sau 4 tuần, với số nhánh giảm dần sau 6 tuần và thấp nhất ở 2 tuần sau cấy Cụ thể, sau 2 tuần cấy, số nhánh ở các công thức dao động từ 6,56-6,89 cm, sau 4 tuần đạt từ 10,29-10,33 cm Đến tuần thứ 6, số nhánh ở các công thức lần lượt là 9,33 nhánh (công thức 40 khóm/m²), 9,55 nhánh (công thức 50 khóm/m²) và 9,67 nhánh (công thức 60 khóm/m²) Mặc dù có sự chênh lệch về số nhánh giữa các công thức, nhưng sự khác biệt này chưa rõ ràng và không có ý nghĩa thống kê.

Số nhánh hữu hiệu là một chỉ tiêu quan trọng trong năng suất cây trồng Trong thí nghiệm, sự khác biệt rõ rệt và có ý nghĩa thống kê được ghi nhận giữa các công thức cấy với mật độ 50 khóm/m² (6,5 nhánh) và 60 khóm/m² (5,6 nhánh) Trong khi đó, công thức cấy với mật độ 40 khóm/m² cho kết quả 6,2 nhánh, không có sự khác biệt rõ rệt so với các công thức trên.

Phương pháp cấy tam giác cho thấy sự phát triển của số nhánh theo thời gian Sau 2 tuần, số nhánh thu được dao động từ 6,43 đến 6,71 Đến 4 tuần, số nhánh tăng lên, đạt mức từ 10,28 đến 10,36 Cuối cùng, sau 6 tuần, số nhánh thu được giảm nhẹ, ở mức 9,45 đến 9,67.

Nghiờn cứu ảnh hưởng của mức phõn bún khỏc nhau ủến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa KN2 ở phương thức cấy ủịnh vị hỡnh tam giỏc vụ mựa 2010 tại Từ Liờm - Hà Nội

trưởng, phỏt triển và năng suất giống lỳa KN2 ở phương thức cấy ủịnh vị hình tam giác vụ mùa 2010 tại Từ Liêm - Hà Nội

4.2.1 Ảnh hưởng của cỏc mức phõn bún ủến thời gian sinh trưởng của giống lúa KN2

Thời gian sinh trưởng của cây lúa được tính từ khi hạt nảy mầm cho đến khi hạt chín hoàn toàn Các giống lúa khác nhau có thời gian sinh trưởng khác nhau, và ngay cả trong cùng một giống, thời gian này cũng thay đổi tùy theo mùa vụ gieo cấy Bên cạnh đó, chế độ canh tác như phân bón và mật độ gieo cấy cũng ảnh hưởng đáng kể đến thời gian sinh trưởng của cây lúa.

Bảng 4.10 Ảnh hưởng của cỏc mức bún phõn ủến thời gian sinh trưởng của giống lúa KN2 (ngày)

Mức phân bón (kg/ha)

Tuổi mạ Hồi xanh ðẻ nhánh

Làm ủũng Trỗ Chớn Tổng

Ghi chú: TGST: thời gian sinh trưởng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 55

Kết quả theo dõi thời gian sinh trưởng và phát triển của giống lúa KN2 được cấy bằng phương pháp định vị hình tam giác ở các mức bón phân khác nhau được trình bày trong bảng 4.10.

Thời gian sinh trưởng của giống lúa KN2 trong thí nghiệm cấy tam giác không bị ảnh hưởng bởi các mức phân bón khác nhau, với thời gian dao động từ 94 đến 96 ngày Điều này cho thấy rằng việc sử dụng phân bón không làm thay đổi đáng kể thời gian sinh trưởng của giống lúa này.

4.2.2 Ảnh hưởng của mức phõn bún ủến sinh trưởng phỏp triển thõn lỏ của giống lúa KN2 tại Từ Liêm – Hà Nội

4.2.2.1 Ảnh hưởng của mức phõn bún ủến ủộng thỏi tăng trưởng chiều cao cây giống lúa KN2 vụ mùa 2010 (cm)

Chiều cao cây lúa là yếu tố hình thái mang tính di truyền, đặc trưng cho từng giống và có thể biến đổi trong phạm vi nhất định của các biện pháp kỹ thuật tác động Tuy nhiên, chiều cao cây cũng có thể thay đổi, đặc biệt là khi dinh dưỡng không đầy đủ.

Bảng 4.11 Ảnh hưởng của mức phõn bún ủến ủộng thỏi tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 (cm)

Ghi chú: CCCC: chiều cao cây cuối cùng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 56

Hỡnh 4.13 Ảnh hưởng của mức phõn bún ủến ủộng thỏi tăng trưởng chiều cao cây giống lúa KN2 vụ mùa 2010

Ghi chú: CCCC: Chiều cao cây cuối cùng

Trong quá trình theo dõi chiều cao cây sau 2, 4, 6 tuần cấy, kết quả cho thấy chiều cao cây có xu hướng tăng khi lượng phân bón tăng Cụ thể, sau 2 tuần cấy với các mức phân bón P1, P2, P3, chiều cao cây dao động từ 50,76 cm đến 53,32 cm.

Chiều cao cây không có sự khác biệt giữa P1 và P2, cũng như giữa P2 và P3 Tuy nhiên, khi tăng mức phân bón từ P1 lên P3, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa P1 (103,17 cm) và P3 (110,76 cm).

4.2.2.2 Ảnh hưởng của mức phõn bún ủến ủộng thỏi ủẻ nhỏnh của giống lỳa KN2 vụ mùa 2010

Kết thúc giai đoạn hồi xanh, cây lúa bước vào thời kỳ đẻ nhánh, khả năng đẻ nhánh của giống lúa phụ thuộc vào chế độ nước trong ruộng, lượng dinh dưỡng tích lũy trong đất, ánh sáng cung cấp hàng ngày và mật độ cấy Khả năng đẻ nhánh của giống lúa ảnh hưởng đến số nhánh hữu hiệu và năng suất sau này của giống lúa.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 57

Bảng 4.12 Ảnh hưởng của cỏc mức phõn bún ủến ủộng thỏi ủẻ nhỏnh của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 (nhánh/khóm)

Hỡnh 4.14 Ảnh hưởng của mức phõn bún ủến ủộng thỏi ủẻ nhỏnh của giống lúa KN2

Bảng 4.12 và biểu đồ hình 4.14 cho thấy sự khác biệt về số lượng nhỏnh ở các mức phân bón khác nhau Cụ thể, ở mức phân bón P2, số lượng nhỏnh đạt cao nhất với 10,63 nhỏnh/khóm sau 4 – 6 tuần cấy, trong khi mức phân bón P1 có số lượng nhỏnh thấp nhất là 9,89 nhỏnh/khóm.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 58

Số nhánh hữu hiệu giảm dần khi lượng phân bón tăng từ P1 đến P3, với dao động từ 5,43 đến 6,5 nhánh/khuôn Phân tích cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức phân bón P1 và P3.

4.2.3 Ảnh hưởng của mức phõn bún ủến một số chỉ tiờu sinh lý của giống lúa KN2 tại Từ Liêm – Hà Nội

4.2.3.1 Ảnh hưởng của mức phõn bún ủến chỉ số diện tớch lỏ của giống lỳa KN2 vụ mùa 2010

Chỉ số diện tích lá là một chỉ tiêu sinh lý quan trọng để đánh giá khả năng phát triển bộ lá trong quần thể cây lúa, và chỉ số này thay đổi theo từng lượng phân bón khác nhau Để đạt được giá trị tối ưu cho chỉ số diện tích lá ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây lúa, cần điều chỉnh hợp lý các yếu tố môi trường Việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quang hợp diễn ra tối ưu, từ đó giúp hình thành các chất hữu cơ cần thiết cho cây.

Bảng 4.13 Ảnh hưởng của mức phõn bún ủến chỉ số diện tớch lỏ của giống lỳa KN2 vụ mựa 2010 (m 2 lỏ/m 2 ủất)

Tuần sau cấy Mức phân bón

Kết quả theo dõi cho thấy chỉ số diện tích lò ủạt cao nhất đạt được ở mức phân bón P2 với 5,9 m² lò/m² ủạt, trong khi mức phân bón P1 có chỉ số diện tích lò ủạt thấp nhất là 5,5 m² lò/m² ủạt sau 8 tuần cấy.

10 tuần sau cấy chỉ số diện tớch lỏ bắt ủầu giảm dần dao ủộng từ 4,0 – 4,5

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu luận văn thạc sĩ về khoa học nông nghiệp, cho thấy sự khác biệt đáng kể giữa các mức phân bón P1 và P2 Kết quả phân tích thống kê chỉ ra rằng sự sai khác này có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% sau 10 tuần gieo trồng.

Hỡnh 4.15 Ảnh hưởng của mức phõn bún ủến ủộng thỏi tăng trưởng chỉ số diện tích lá của giống lúa KN2

Sau 12 tuần cấy, chỉ số diện tích lò tiếp tục có xu hướng giảm, dao động từ 2,1 đến 2,5 m² lò/m² ở mức phân bón P3 và P2 Sự khác biệt giữa mức phân bón P1 (2,4 m² lò/m²) và P2 (2,5 m² lò/m²) không có ý nghĩa thống kê.

4.2.3.2 Ảnh hưởng của mức phõn bún ủến ủộng thỏi tớch lũy chất khụ của giống lúa KN2 vụ mùa 2010

Chất khụ là chất hữu cơ được hình thành từ quá trình hấp thụ dinh dưỡng và quang hợp của cây Khả năng tích lũy chất khô của cây lúa và sự vận chuyển các chất hữu cơ từ cơ quan sinh trưởng đến cơ quan sinh sản là yếu tố quyết định năng suất nuôi hạt Động thái tích lũy chất khụ được thể hiện rõ qua bảng 4.14 và hình 4.16.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 60

Bảng 4.14 Ảnh hưởng của mức phõn bún ủến ủộng thỏi tớch lũy chất khụ của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 (g/khóm)

Hỡnh 4.16 Ảnh hưởng của mức phõn bún ủến ủộng thỏi tăng trưởng khối lượng chất khô của giống lúa KN2

Khi tăng liều lượng phân bón, khối lượng chất khô tích lũy tăng ở tất cả các giai đoạn Trong giai đoạn 2-6 tuần sau khi cấy, cây lúa có bộ rễ chưa phát triển mạnh, dẫn đến lượng chất khô tích lũy còn thấp Tuy nhiên, đến giai đoạn 8 tuần sau cấy, bộ rễ lúa bắt đầu phát triển mạnh, làm tăng lượng chất khô tích lũy.

Phân tích hiệu quả kinh tế

Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế được tính toán dựa trên năng suất thực tế và giá bán hiện tại, bao gồm các khoản chi phí như chi phí chung và chi phí riêng, chẳng hạn như tiền mua giống, tiền lương công nhân, và tiền mua phân bón, với thông tin chi tiết được trình bày trong bảng 4.19.

4.19 Phõn tớch hiệu quả kinh tế ở cỏc mật ủộ, phương phỏp cấy và mức phân bón của giống lúa KN2 vụ mùa 2010 tại Từ Liêm Hà Nội

Lãi thuần Thí nghiệm CT thí nghiệm

(tạ/ha) Triệu ủồng/ha

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 68

Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng hiệu quả kinh tế của phương pháp cấy thụng thường thay đổi theo các mật độ cấy khác nhau Cụ thể, khi tăng mật độ từ 40 đến 60 khóm/m², hiệu quả kinh tế giảm dần do chi phí không thay đổi nhiều trong khi năng suất thu hoạch lại biến động rõ ràng Mật độ 60 khóm/m² cho hiệu quả kinh tế thấp nhất, đạt 5,38 triệu đồng/ha, trong khi mật độ 40 khóm/m² mang lại hiệu quả cao nhất với 11,18 triệu đồng/ha.

Thớ nghiệm 2: sử dụng phương phỏp cấy ủịnh vị hỡnh tam giỏc mật ủộ cho hiệu quả kinh tế cao nhất là 50 khúm /m 2 ủạt 16,28 triệu ủồng/ ha

Nhỡn chung ở phương phỏp cấy ủịnh vị hỡnh tam giỏc cú hiệu quả kinh tế cao hơn so với phương pháp cấy thông thường

Thí nghiệm 3: Các mức phân bón khác nhau cho hiệu quả kinh tế khác nhau Công thức cho hiệu quả kinh tế cao nhất là P2 (120 kgN + 60kg P2O5 + 90 kg

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 69

Ngày đăng: 25/07/2021, 09:21

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN