1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội

102 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Phát Triển Hệ Thống Cây Trồng Theo Hướng Tăng Giá Trị Sản Xuất Và Phát Triển Bền Vững Tại Huyện Phú Xuyên Thành Phố Hà Nội
Tác giả Phạm Hải Hoa
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Chắ Thành
Trường học Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Khoa học trồng trọt
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 782,29 KB

Cấu trúc

  • 1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (11)
  • 2. Mục ủớch và yờu cầu của ủề tài (12)
  • 3. í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài (13)
  • 4. ðối tượng, nội dung và phạm vi nghiờn cứu của ủề tài (13)
  • Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
    • 1.1. Cơ sở khoa học (14)
      • 1.1.1. Một số khái niệm (14)
      • 1.1.2. Cơ sở khoa học (21)
        • 1.1.2.1. Cơ sở khoa học của việc xây dựng HTCTr hợp lý (21)
        • 1.1.2.2. Quan hệ giữa khí hậu và HTCTr (22)
        • 1.1.2.3. Quan hệ giữa ủất ủai và HTCTr (26)
        • 1.1.2.4 Quan hệ giữa loại cây trồng và HTCTr (27)
        • 1.1.2.5. Quan hệ giữa phương thức canh tác, quần thể sinh vật với HTCTr (28)
        • 1.1.2.6. Hiệu quả kinh tế và cơ cấu cây trồng (30)
        • 1.1.2.7. Thị trường và cơ cấu cây trồng (31)
        • 1.1.2.8. Chính sách và cơ cấu cây trồng (32)
        • 1.1.2.9. Các tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp (32)
      • 1.1.3. Phát triển nông nghiệp bền vững (33)
    • 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về HTCTr (34)
      • 1.2.1. Ngoài nước (34)
      • 1.2.2. Trong nước (39)
  • CHƯƠNG II: VẬT LIỆU NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (48)
    • 2.1. Vật liệu nghiên cứu (48)
      • 2.1.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Xuyên - TP Hà Nội (48)
      • 2.1.2. Hệ thống cây trồng hiện có ở huyện Phú Xuyên - TP Hà Nội (48)
      • 2.1.3. Cỏc giống cõy trồng (lỳa, ủậu tương) (48)
    • 2.2 Nội dung nghiên cứu (48)
      • 2.2.1 đánh giá tác ựộng của môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội ựiều tra hệ thống cây trồng ở Phú Xuyên (48)
      • 2.2.2 Nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng (48)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (48)
      • 2.3.1. Nghiên cứu môi trường tự nhiên ở huyện Phú Xuyên (48)
      • 2.3.2 Nghiên cứu lựa chọn hệ thống cây trồng (48)
    • 2.4. Phân tích kết quả (53)
  • CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (54)
    • 3.1. ðặc ủiểm tự nhiờn, kinh tế, xó hội huyện Phỳ Xuyờn (54)
      • 3.1.1. đôi nét về ựiều kiện tự nhiên chi phối hệ thống trồng trọt (54)
        • 3.1.1.1. Vị trớ ủịa lý (54)
        • 3.1.1.2. ðịa hình (54)
        • 3.1.1.3. ðặc ủiểm khớ hậu huyện Phỳ Xuyờn (55)
        • 3.1.1.4. ðăc ủiểm thổ nhưỡng ủất ủai huyện Phỳ Xuyờn (62)
        • 3.1.1.5. Tài nguyên nước (65)
      • 3.1.2. đôi nét về ựiều kiện kinh tế xã hội chi phối hệ thống trồng trọt (65)
        • 3.1.2.1. Dõn số và lao ủộng (65)
        • 3.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thật phục vụ ủời sống (68)
        • 3.1.2.3. Tình hình tăng trưởng kinh tế (69)
    • 3.2. Hiện trạng hệ thống cây trồng huyện Phú Xuyên, Hà Nội (70)
      • 3.2.1. Hiện trạng diện tích gieo trồng (70)
      • 3.2.2. Hiện trạng biến ủổi năng suất cõy trồng (71)
      • 3.2.3 Những thay ủổi về bộ giống cõy trồng (72)
    • 3.3. Kết quả nghiên cứu lựa chọn giống cây trồng phù hợp góp phần tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững (79)
      • 3.3.1 Thớ nghiệm 1: Lựa chọn giống ủậu tương trồng trong vụ ủụng (79)
      • 3.3.2 Thí nghiệm 1: Lựa chọn giống lúa chất lượng cao gieo trồng trong vụ xuân ở Phú Xuyên (85)
    • 3.4. đánh giá chung kết quả nghiên cứu (87)
      • 3.4.1. Về lợi ích kinh tế (87)
      • 3.4.2. Lợi ích môi trường (88)
      • 3.4.3. Lợi ích xã hội (89)
    • 3.5. Một số giải pháp góp phần tăng giá trị sản xuất của hệ thống cây trồng huyện Phú Xuyên (89)
      • 3.5.1. ðịnh hướng sử dụng ủất phục vụ trồng trọt và chuyển ủổi mụ hỡnh của huyện Phỳ Xuyờn ủến năm 2020 (89)
      • 3.5.2. Một số giải pháp góp phần tăng giá trị sản xuất của hệ thống cây trồng huyện Phú Xuyên (90)
        • 3.5.2.1. Tổ chức lại sản xuất (90)
        • 3.5.2.2. Hoạt ủộng khoa học cụng nghệ và khuyến nụng (92)
        • 3.5.2.3 ðề ra chớnh sỏch hợp lý ủể phỏt triển (95)

Nội dung

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Phú Xuyên, nằm ở phía Nam Hà Nội, là trung tâm nông sản của thành phố với nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp Huyện có diện tích tự nhiên 17.110,46 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 64,18% Sản xuất truyền thống chủ yếu là 2 vụ lúa, cùng với một số loại rau màu Tuy nhiên, trong những năm gần đây, Phú Xuyên đang chuyển dần diện tích nông nghiệp sang đô thị hóa, nhưng tốc độ chuyển dịch cơ cấu cây trồng còn chậm Sản lượng lương thực chưa đạt mục tiêu kế hoạch, với diện tích trồng lúa giảm 995,6 ha Bên cạnh đó, nông nghiệp huyện cũng chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ thời tiết như nắng nóng, lạnh, lũ lụt và các bệnh mới xuất hiện Năm 2008, huyện đã mất trắng diện tích cây trồng vụ đông lên tới 9.154,5 ha do mưa lớn, ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về luận văn thạc sĩ nông nghiệp và hệ thống cây trồng tại huyện Tương Ủy Mặc dù được sự quan tâm đầu tư từ các cấp, ngành và có hệ thống khuyến nông phát triển đến tận thôn, xóm, nhưng năng suất cây trồng trong huyện vẫn chưa cao và chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có.

Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế huyện trong những năm tới, cần thực hiện tốt cuộc cách mạng đổi mới, hình thành nền nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái từng vùng Việc gia tăng giá trị sản xuất và phát triển nông nghiệp bền vững đòi hỏi nghiên cứu hệ thống cây trồng phù hợp, đưa các giống mới có giá trị cao vào sản xuất, và áp dụng biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý Mục tiêu là nâng cao hiệu quả sản xuất cây hàng năm, phát triển nông nghiệp bền vững, bảo vệ môi trường và đảm bảo thu nhập lâu dài cho người dân, đây là nhiệm vụ hàng đầu của cán bộ và nhân dân trong huyện Xuất phát từ điều kiện thực tế của địa phương, chúng tôi lựa chọn đề tài này.

Nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng tại huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội, nhằm tăng giá trị sản xuất và hướng đến phát triển bền vững Luận văn Thạc sĩ này tập trung vào việc cải thiện hiệu quả sản xuất nông nghiệp, bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống cho người dân địa phương.

Mục ủớch và yờu cầu của ủề tài

Nghiên cứu các thành phần của hệ thống cây trồng nhằm lựa chọn hệ thống phù hợp là cần thiết để phát triển nông nghiệp hàng hóa bền vững tại huyện Phú Xuyên Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn đảm bảo sự phát triển lâu dài cho ngành nông nghiệp địa phương.

- Yờu cầu của ủề tài:

Xác định các hệ thống cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tại huyện Phú Xuyên, đồng thời đề xuất những biện pháp kỹ thuật hợp lý nhằm phát huy tác dụng tích cực của hệ thống cây trồng mới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài

Nghiên cứu này làm rõ mối quan hệ giữa hệ thống cây trồng và hệ thống sản xuất, từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế Bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của vùng nghiên cứu là yếu tố quan trọng để đạt được kết quả này.

Dựa trên việc phân tích các hệ thống cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Phú Xuyên, bài viết đề xuất một số giải pháp kỹ thuật trồng trọt hợp lý Những giải pháp này nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế, góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững, phục vụ cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Phú Xuyên, Hà Nội.

ðối tượng, nội dung và phạm vi nghiờn cứu của ủề tài

+ Môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Phú Xuyên

+ Thực trạng hệ thống cây trồng huyện Phú Xuyên

+ Cỏc giống cõy trồng mới (lỳa, ủậu tương)

+ đánh giá tác ựộng mội trường tự nhiên, kinh tế xã hội ựến hệ thống cây trồng

+ Nghiờn cứu cải tiến một số hệ thống cõy trồng phự hợp với ủiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của Phú Xuyên

+ Nghiên cứu thực nghiệm chọn giống cây trồng

- Phạm vi nghiên cứu: ðược tiến hành trong phạm vi hành chính của huyện Phú Xuyên - Hà Nội

Huyện Phỳ Xuyờn có hai quỹ ủất chính: quỹ ủất trong ủờ và quỹ ủất bói Nghiên cứu sẽ tập trung vào quỹ ủất trong ủồng và giới hạn thời gian nghiên cứu sẽ được xác định rõ ràng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

VẬT LIỆU NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Vật liệu nghiên cứu

2.1.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Xuyên - TP Hà Nội 2.1.2 Hệ thống cây trồng hiện có ở huyện Phú Xuyên - TP Hà Nội

2.1.3 Cỏc giống cõy trồng (lỳa, ủậu tương)

- Giống lúa Khang Dân (ðC), Bắc thơm số 7, Hương thơm số 1, Nàng Xuân

- Giống ủậu tương OT4.331, D176, D28, D36, D4, G16, G14, DT26, DT96 (ðC).

Nội dung nghiên cứu

2.2.1 đánh giá tác ựộng của môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội ựiều tra hệ thống cây trồng ở Phú Xuyên

2.2.2 Nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Nghiên cứu môi trường tự nhiên ở huyện Phú Xuyên

Thu thập thụng tin thứ cấp về ủiều kiện tự nhiờn, kinh tế xó hội tại cỏc cơ quan lưu trữ ở thành phố Hà Nội và huyện Phú Xuyên

+ Số liệu khớ tượng nhiều năm lấy từ ủài khớ tượng của Thành phố

+Chuỗi số liệu năng suất từng loại cây trồng, giống cây trồng, mùa vụ trồng lấy từ số liệu thống kê huyện theo chuỗi thời gian từ năm 2000 -2010

Số liệu năng suất ủược tớnh ra năng suất bỡnh quõn, hiệu quả kinh tế của năng suất, hệ số biến ủộng của năng suất theo thời gian

2.3.2 Nghiên cứu lựa chọn hệ thống cây trồng

(1) Căn cứ vào số liệu thống kờ của huyện Phỳ Xuyờn ủể phõn tớch:

- Sự thay ủổi diện tớch gieo trồng qua cỏc năm

- Sự thay ủổi năng xuất cõy trồng qua cỏc năm

(2) Xỏc ủịnh hiệu quả kinh tế của cỏc hệ thống sử dụng ủất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Dựa trên số liệu điều tra, mẫu được lấy theo phương pháp phân lớp ngẫu nhiên, trong đó lớp được hiểu là các điều kiện tự nhiên khác nhau tương ứng.

Có ba dạng hình chóp: cao, vặn, và chóp trũng Mỗi loại được phân thành các nhóm (giàu, đủ ăn, nghèo) và mỗi nhóm sẽ được điều tra ngẫu nhiên ở 30 hộ Nội dung điều tra sẽ tuân theo mẫu cố định.

(3) Thực hiện cỏc thớ nghiệm trờn ủồng ruộng

Thớ nghiệm 1:So sỏnh một số dũng ủậu tương trồng trong vụ ủụng ở Phỳ Xuyờn

Bao gồm 9 dũng, giống trong ủú cú 1 ủối chứng là DT96 ủược trỡnh bày ở bảng sau:

STT Tên dòng Nguồn gốc

V1 DT4.33.1 Trung tõm thực nghiệm ủậu ủỗ - Viện KHNN Việt Nam V2 D176 Trung tõm thực nghiệm ủậu ủỗ - Viện KHNN Việt Nam

Trung tâm thực nghiệm ủậu ủỗ thuộc Viện KHNN Việt Nam có nhiều cơ sở, bao gồm V4 D36, V5 D4, V6 G16, V7 G14, và V8 DT26, nhằm nghiên cứu và phát triển các giống cây trồng Ngoài ra, Viện Di Truyền nông nghiệp với mã V9 DT96 cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ứng dụng công nghệ di truyền vào nông nghiệp.

Thí nghiệm bố trí tại cánh đồng trồng 2 vụ lúa ở Thị trấn Phỳ Xuyền được thực hiện theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCB) với 3 lần nhắc lại Mỗi ô thí nghiệm có diện tích 10 m².

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Sơ ủồ bố trớ thớ nghiệm

Lượng phân bón (kg/ha) 30kgN+60kgP 2 O 5 +60kg K 2 O + 8 tấn phân chuồng

Bún lút : Toàn bộ phõn chuồng + Phõn lõn + ẵ N + ẵ K2O

Bún thỳc : ẵ N + ẵK2O bún khi cõy cú 2-3 lỏ thật

Để phun trừ sâu bệnh hiệu quả, sử dụng thuốc hóa học Ofatox 400EC là giải pháp tối ưu cho việc kiểm soát các loại sâu hại ở 4 giai đoạn quan trọng: khi cây có 2 lá thật, 5 lá thật, trước khi ra hoa và trong giai đoạn làm quả.

Xới xáo làm 2 lần kết hợp với bón thúc

Lần 1 : Khi cây có 2-3 lá thật kết hợp với bón thúc

Lần 2 : Khi cây có 4-5 lá thật

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Tưới nước Giữ ủộ ẩm thường xuyờn khoảng 70-75% ủộ ẩm ủồng ruộng

Các chỉ tiêu theo dõi:

- đánh giá thời gian sinh trưởng và phát triển

- Thời gian từ gieo mọc (ngày) khi 50% số cây mọc trên ô thí nghiệm (cõy nhụ khỏi măt ủất với 2 lỏ mầm xoố ra hoàn chỉnh)

- Ngày bắt ủầu ra hoa : khi 50% số cõy trờn ụ bắt ủầu ra hoa

- Ngày kết thúc ra hoa khi 80% số cây trên ô kết thúc ra hoa

- Thời gian từ gieo ủến quả chắc (80% số cõy trờn ụ cú quả chắc

Thời gian gieo ủến quả chớn, bao gồm lỏ khụ vàng và rụng, cũng như vỏ quả khụ, là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại Đồng thời, nghiên cứu này cũng xem xét khả năng chống chịu của một số dòng giống cây trồng, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng nông sản.

- đánh giá mức ựộ nhiễm ựối với một số sâu bệnh hại chắnh của ựậu tương theo thang ủiểm của AVRDC

1) Cấp 1: Rất kháng, không có vết bệnh

2) Cấp 2: Có khả năng kháng 1-10% vết bệnh xuất hiện trên lá kích thước nhỏ

3) Cấp 3: Có khả năng nhiễm trung bình 11-50% vết bệnh xuất hiện trên lá

4) Cấp 4: Nhiễm nặng 51-75% Vết bệnh xuất hiện trên lá với triệu chứng hoại thư

5) Cấp 5: 75-100% vết bệnh bao phủ ủầy lỏ, hoại thư trầm trọng

2) Gây hại nhẹ 1-10% số quả bị hại

3) Gây hại trung bình 11-50% số quả bị hại

4) Gây hại nặng 51-75% số quả bị hại

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

5) Gây hại rất nặng >75% số quả bị hại

+ Khả năng chống ủổ: ủếm số cõy ủổ tớnh tỉ lệ phõn cấp (theo

1) Cấp 1: Khụng ủổ ( hầu hết cỏc cõy ủều ủứng thẳng)

2) Cấp 2: Nhẹ 75% số cõy ủổ rạp)

Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất lý thuyết, năng suất thực thu của các dòng thí nghiệm

Các yếu tố cấu thành năng suất : Lấy 5 cây trên ô thí nghiệm trước khi thu hoạch:

- ðếm tổng số quả trên cây

- Tỉ lệ quả 3 hạt (tính theo % số quả chắc)

- Xỏc ủịnh khối lượng 1000 hạt (g)

- Xỏc ủịnh khối lượng hạt 5 cõy mẫu từ ủú suy ra năng suất cỏ thể: + Năng suất lý thuyết (ta/ha) = năng suất cá thể x 10000m 2

Khối lượng hạt ô thí nghiệm

+ Năng suất thực thu ( tạ/ha)= x 10000m 2 10m 2

Thí nghiệm 2: Lựa chọn giống lúa chất lưọng cao trồng trong vụ xuân ở

Phú Xuyên Các giống lúa so sánh: Bắc thơm số 7, Hương thơm số 1, Nàng xuõn và giống ủối chứng là Khang dõn 18

Thớ nghiệm ủược gieo trờn chõn ủất 2 lỳa một vụ ủụng tại chõn ủất vàn cao của xã ðại Thắng

Diện tích 1 ô là 30m 2 nhắc lại 3 lần sắp xếp theo khối ngẫu nhiên Thời gian làm thí nghiệm vụ xuân năm 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Quy trình thí nghiệm thực hiện theo quy phạm so sánh giống VCU- 10TCN339-2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT

Các chỉ tiêu theo dõi :

- Hỡnh dỏng và cỏc ủặc ủiểm sinh trưởng , phỏt triển của cỏc giống

- Chiều cao cõy quan sỏt từ gốc ủến ủỉnh bụng cao nhất

- Thời gian sinh trưởng từ khi cấy ủến thu hoạch

- đánh giá chất lượng thương phẩm

- Mức ủộ nhiễm sõu bệnh theo cấp (quy ủịnh của Cục BVTV).

Phân tích kết quả

- Tính năng suất bình quân :

- Tớnh hệ số biến ủộng : V% = x 100

Trong ủú : n là số mẫu nghiờn cứu

Xi Kết quả nghiên cứu của mẫu

S ðộ lệch chuẩn V% là hệ số biến ủộng

- Tính sai số thí nghiệm theo IRISTAS

- Tính hiệu quả kinh tế

Tổng thu = năng xuất x giá

Lợi nhuận = Tổng thu - Tổng chi

- Giá lấy bình quân gốc năm 2011

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

ðặc ủiểm tự nhiờn, kinh tế, xó hội huyện Phỳ Xuyờn

3.1.1 đôi nét về ựiều kiện tự nhiên chi phối hệ thống trồng trọt

Phỳ Xuyờn là huyện ủồng bằng nằm ở phía nam, cách Thủ đô Hà Nội 35 km về phía Bắc, tọa lạc trên vĩ tuyến 22°42' Bắc và kinh tuyến 105°59' Đông Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 171,1046 km² và độ cao trung bình so với mặt nước biển là 2,5m Phỳ Xuyờn tiếp giáp với nhiều địa phương lân cận.

- Phía bắc tây bắc giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Oai

- Phía nam giáp huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam

- Phớa ủụng giỏp tỉnh Hưng Yờn với Sụng Hồng là ranh giới

- Phía tây giáp huyện Ứng Hoà

Huyện Phỳ Xuyờn bao gồm 2 thị trấn và 26 xã, với khoảng cách từ trung tâm huyện đến các xã xa nhất là 12km về phía đông (xã Quang Lóng), 15km về phía tây (xã Phỳ Tỳc), 5km về phía bắc (thị trấn Phú Minh) và xã Châu Can nằm ở phía nam Huyện nằm cách trung tâm thành phố Hà Nội 36km và có 2 quốc lộ lớn (quốc lộ 1A cũ và quốc lộ Pháp Vân-Cầu Giẽ) đi qua, cùng với các tỉnh lộ 428A, 428B, 429 và hệ thống đường liên xã kết nối các xã trong huyện với các tỉnh lân cận.

Phỳ Xuyờn là huyện nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, có địa hình tương đối bằng phẳng với độ cao từ 1,5 đến 3,0 mét so với mực nước biển Địa hình huyện này có hướng dốc dần từ đông Bắc xuống Tây Nam Theo đặc điểm địa hình, lãnh thổ của huyện được chia thành hai vùng khác nhau.

- Vùng phắa đông ựường quốc lộ 1A gồm 14 xã, thị trấn có ựịa hình cao hơn mực nước biển 2,5-3,0mm và cao hơn vùng phía Tây

- Vựng phớa Tõy ủường quốc lộ 1A gồm 14 xó: Phượng Dực, ðại Thắng, Văn Hoàng, Hồng Minh, Phú Túc, Chuyên Mỹ, Tri Trung, Hoàng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Các khu vực Long, Quang Trung, Sơn Hà, Tân Dân, Vân Từ, Phú Yên và Châu Can nằm trong vùng thấp trũng, có độ cao so với mực nước biển từ 1,5 đến 2,5 mét và không được phù sa bồi đắp hàng năm.

Huyện Phỳ Xuyờn được chia thành hai tiểu vùng sinh thái dựa trên địa hình, thổ nhưỡng và thủy văn Tiểu vùng 1 bao gồm 10 xã ven sông Hồng, có địa hình cao và đất phù sa, thích hợp cho việc gieo trồng 3 vụ mỗi năm, bao gồm 2 vụ lúa và các loại cây vụ đông hoặc cây công nghiệp ngắn ngày Tiểu vùng 2 gồm 18 xã miền tây huyện, có địa hình thấp trũng, chủ yếu phù hợp với 2 vụ lúa và nuôi trồng thủy sản, kết hợp nuôi thủy cầm Ở một số diện tích đất cao, có thể áp dụng 2 vụ lúa và 1 vụ vụ đông, đồng thời vùng này cũng có nhiều lương thực, tạo điều kiện cho việc phát triển chăn nuôi lợn, gà.

3.1.1.3 ðặc ủiểm khớ hậu huyện Phỳ Xuyờn

Khí hậu huyện Phỳ Xuyên chịu ảnh hưởng của nhiệt đới gió mùa, với khí hậu ẩm ướt do gió biển, mùa mưa ẩm ướt và mùa đông lạnh.

Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,6°C, với nhiệt độ cao nhất đạt 29,6°C vào tháng 7 và thấp nhất là 16°C vào tháng 1 Số giờ nắng trung bình hàng năm là 1.357 giờ, cho thấy mức độ ánh sáng mặt trời tương đối cao, thuận lợi cho việc canh tác ba vụ trong năm (Chi tiết được thể hiện tại phụ biểu 4.8 và 4.9).

Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.200mm đến 1.900mm, chủ yếu tập trung từ tháng 6 đến tháng 9, chiếm 81% - 86% tổng lượng mưa cả năm Mỗi năm, khu vực thường xuyên hứng chịu từ 1 đến 3 cơn bão lớn, gây ra mưa lớn kéo dài và dẫn đến tình trạng úng lụt tại các vùng thấp trũng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp.

- ðộ ẩm khụng khớ: ðộ ẩm trung bỡnh là từ 75% - 85%, ủộ ẩm cao nhất là 89% (tháng 3) và thấp nhất là 78% (tháng 12)

Nhận xột: nhỡn chung khớ hậu, thời tiết của huyện mang tớnh ủặc trưng

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu rằng vùng ủồng bằng sụng Hồng có điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi Tuy nhiên, nhiệt độ thấp vào những ngày lạnh có thể làm chậm tốc độ sinh trưởng, trong khi mưa nhiều và nước lớn có thể gây úng ngập, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp Khí hậu cũng tạo điều kiện cho sự phát triển của sâu bệnh, làm giảm năng suất và sản lượng gieo trồng Do đó, trong sản xuất nông nghiệp, cần tận dụng những điều kiện thuận lợi và tìm kiếm các biện pháp hạn chế khó khăn do biến đổi khí hậu và thời tiết trong vùng.

Bảng 3.1 Nhiệt ủộ và lượng mưa ở huyện Phỳ Xuyờn- Hà Nội

( Số liệu trung bình từ năm 1990-2010)

Nguồn : đài khắ tượng Thủy văn Ờ Hà Nội[11]

Kết quả phân tích ở bảng 3.1 cho thấy :

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Phỳ Xuyờn có nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 với 16,4 độ C và tháng 2 vẫn duy trì mức 17 độ C Đến tháng 3, nhiệt độ bắt đầu tăng rõ rệt so với tháng 1 Nhiệt độ cao nhất tập trung vào các tháng 6, 7, 8, nhưng không vượt quá 30 độ C.

Nhiệt độ bề mặt và nhiệt độ không khí được quyết định bởi năng lượng bức xạ mặt trời hấp thụ trên bề mặt Do đó, yếu tố nhiệt độ biến động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, không chỉ điều kiện vĩ độ địa lý và mùa trong năm, mà còn vào đặc điểm vật lý của vật chất hấp thụ bức xạ Các đặc trưng nhiệt lượng của vật chất như nhiệt dung, hệ số dẫn nhiệt, lưu lượng nhiệt, màu sắc, độ xốp và độ ẩm, cùng với các đặc tính truyền nhiệt của không khí như truyền nhiệt phân tử, các dòng đối lưu, loạn lưu, mật độ và thành phần không khí, cũng là những yếu tố quan trọng tạo thành chế độ nhiệt.

Chế ủộ nhiệt có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống sinh vật, tác động trực tiếp đến nhịp sinh học và các quá trình sinh trưởng, phát triển Nhiệt độ cũng đóng vai trò quan trọng trong chu trình nước tự nhiên và sự phân bố khối ẩm trên bề mặt trái đất Do đó, biến đổi nhiệt độ là nguyên nhân gây ra nhiều hiện tượng thời tiết phức tạp ở mỗi địa phương.

Các loại cây trồng và gia súc phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ phù hợp, mang lại năng suất cao và chất lượng tốt Ngược lại, nhiệt độ quá thấp hoặc quá cao sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình sống của chúng Hầu hết các loại cây trồng có nhiệt độ tối đa sinh trưởng từ 35-40 độ C, tuy nhiên, một số loài có thể sống ở nhiệt độ rất cao, như trong các khu vực sa mạc hoặc nơi có nhiệt độ lên đến 45-50 độ C.

Dưới tác động kéo dài của nhiệt độ cao, thời gian sinh trưởng của cây trồng bị rút ngắn, dẫn đến quá trình phát dục không bình thường, từ đó làm giảm năng suất và chất lượng cây trồng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Nhiệt độ cao làm tăng sự thoát hơi nước qua bề mặt lá, dẫn đến tình trạng thiếu nước và có thể gây chết cây trong điều kiện khô hạn Ngoài ra, nhiệt độ cao còn thúc đẩy quá trình hô hấp của thực vật, làm tiêu hao các chất dinh dưỡng tích lũy trong cơ thể, từ đó giảm mức sống và làm cây dễ bị sâu bệnh Hơn nữa, nhiệt độ quá cao cũng suy yếu sức nảy mầm của hạt và hạt phấn, gây ra hiện tượng lép ở cây ngũ cốc.

Kết quả nghiờn cứu về chế ủộ mưa ở Phỳ Xuyờn cho thấy :

- Ở Phú Xuyên có 3 tháng ít mưa lượng mưa từ 24,5 – 29,8mm là tháng 1,2 và tháng 12 tháng 4, 5, 6, 7, 8, 9,10, 11 thuộc vào mùa mưa, mưa tập trung nhiều nhất rơi vào tháng 8, 9 hàng năm

Hiện trạng hệ thống cây trồng huyện Phú Xuyên, Hà Nội

3.2.1 Hiện trạng diện tích gieo trồng

Hệ thống cây trồng ở Phỳ Xuyền được chia thành ba vụ: vụ xuân, vụ mùa và vụ thu Kết quả nghiên cứu cho thấy diện tích gieo trồng trong bốn năm 2008, 2009, 2010 và 2011 đã có sự thay đổi đáng kể so với số liệu năm 2005.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Bảng 3.5 Sự thay ủổi diện tớch gieo trồng của một số cây trồng chính ở Phú Xuyên Năm Lúa xuân (ha) Lúa mùa

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phú Xuyên [21]

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.5 cho thấy:

Phú Xuyên là vùng trồng lúa chủ yếu, với diện tích gieo trồng vụ lúa xuân dao động từ 8.214ha đến 8.643ha Diện tích này thường ổn định khoảng 8,5 nghìn ha, ngoại trừ năm 2008 khi chỉ đạt 8,2 nghìn ha do ảnh hưởng của mưa lớn Trong giai đoạn từ 2008 đến 2011, diện tích vụ lúa mùa tại Phú Xuyên có xu hướng tăng lên, mặc dù vẫn giảm so với năm 2005.

- Diện tớch trồng ngụ ớt ổn ủịnh cú 2 năm diện tớch trồng ngụ ớt (năm

Trong giai đoạn 2008-2009, việc trồng ngụ tại Phỳ Xuyờn chủ yếu diễn ra vào vụ xuân trên các quỹ đất phù sa ven sông Tuy nhiên, việc tưới nước gặp khó khăn, đặc biệt khi tháng 12 có ít mưa, gây trở ngại cho việc trồng ngụ Năm 2008, diện tích trồng ngụ đã tăng lên 1083 ha, nhờ vào việc mở rộng diện tích trồng ngụ để thay thế cho quỹ đất lúa giảm.

Diện tích trồng rau ở Phú Xuyên đã giảm đáng kể từ 1.294 ha năm 2005 xuống còn 739 ha vào năm 2011 Nguyên nhân chính của sự suy giảm này là do mưa vụ hố thu kéo dài, ảnh hưởng đến thời vụ trồng rau, khiến nông dân không kịp thời vụ.

3.2.2 Hiện trạng biến ủổi năng suất cõy trồng

Dưới ủõy là kết quả nghiờn cứu và diễn biến năng suất của 4 loại cõy trồng chớnh ở huyện Phỳ Xuyờn từ năm 2008 ủến 2011

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Bảng 3.6 Sự thay ủổi năng suất cõy trồng ở Phỳ Xuyờn

Nguồn: Số liệu ủiều tra năm 2011 từ 30 hộ nụng dõn

Năng suất cây trồng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống cây, phân bón, thời vụ, kỹ thuật trồng trọt và bảo vệ thực vật Những yếu tố này có thể thay đổi theo thời gian, và bên cạnh đó, tác động của yếu tố thời tiết cũng cần được xem xét, vì nó có thể biến đổi giữa các năm.

Kết quả nghiên cứu cho thấy năng suất lúa vụ xuân ở Phú Xuyên cao hơn vụ mùa 6,7 tấn/ha, trong khi năng suất lúa vụ mùa ổn định hơn Năng suất bình quân lúa ở Phú Xuyên đạt 57,2 tấn/ha và tương đối ổn định qua các năm Biến đổi khí hậu có ảnh hưởng đến diện tích gieo trồng lúa và ngô, nhưng với hệ thống tưới tiêu hiện tại, năng suất cây trồng vẫn được duy trì.

Nghiên cứu về cây rau tại Phú Xuyên cho thấy rau chủ yếu được trồng vào vụ đông, nhưng năng suất không ổn định Nguyên nhân chính là do chế độ mưa trong vụ thu kéo dài, dẫn đến thời vụ trồng rau bị muộn.

3.2.3 Những thay ủổi về bộ giống cõy trồng Ở Phú Xuyên hiện gieo trồng nhiều loại cây trồng với nhiều loại giống , trong phạm vi ủề tài nghiờn cứu này chỳng tụi tập trung giới thiệu năng suất

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu luận văn thạc sĩ về một số giống lúa được gieo trồng trong vụ xuân và vụ mùa, nhằm làm rõ mối quan hệ giữa biến đổi khí hậu và giống cây trồng Nghiên cứu này không chỉ giúp xác định các giống lúa phù hợp với điều kiện khí hậu hiện tại mà còn đóng góp vào việc phát triển nông nghiệp bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng.

Bảng 3.7 Năng suất một số giống lúa cấy trong vụ xuân ở Phú Xuyên

Nguồn: Số liệu ủiều tra năm 2011 từ 30 hộ nụng dõn

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hiện tượng biến đổi khí hậu trong 3 năm qua đã ảnh hưởng đến năng suất của các giống lúa, với sự biến động từ 4,3% đến 20,7% tùy thuộc vào từng giống.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nhóm giống lúa lai năng suất ít biến ủộng hơn so với lỳa thuần

Trong nhúm giống lỳa thuần, giống nếp năng suất biến ủộng nhiều hơn giống ðB5 và Khang dõn, biến ủộng ớt là Tẻ thơm số 1

Bảng 3.8 Năng suất một số giống lúa cấy trong vụ mùa ở Phú Xuyên

Nguồn: Số liệu ủiều tra năm 2011từ 30 hộ nụng dõn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.8 cho thấy

- Biến ủổi khớ hậu vụ hố thu ớt ảnh hưởng tới sự biến ủổi về năng suất giữa các năm

So sánh giữa bảng 3.7 và 3.8 cho thấy một quy luật chung: giống nào có năng suất biến động nhiều ở vụ xuân thì cũng sẽ có sự biến động tương tự ở vụ mùa Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng phản ứng của giống đối với sự biến động của yếu tố khí hậu là thực tế, do đó việc chọn giống cây trồng trong sản xuất cần được lặp lại trong một số năm nhất định.

3.2.4 Lựa chọn cụng thức trồng trọt thớch ứng với ủiều kiện sinh thỏi

Hiệu quả kinh tế của các phương thức trồng trọt trên đất bãi và đất cao ở Phú Xuyên đã có sự chuyển biến đáng kể Trước đây, khu vực này thường chỉ trồng 2 vụ lúa mỗi năm, nhưng trong những năm gần đây, nông dân đã bắt đầu trồng thêm vụ vụ đông với 2 loại cây ngũ cốc và đậu tương Kết quả khảo sát về hiệu quả kinh tế của các phương thức luân canh được trình bày trong bảng 3.9.

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.9 cho thấy

Giữa hai công thức trồng lúa ba vụ, lúa xuân – lúa mùa – ngũ ụng và lúa xuân – lúa mùa – đậu tương, tổng thu nhập không chênh lệch nhiều (85,1 triệu đồng/ha và 88,2 triệu đồng/ha) Chi phí lao động cũng tương đương, với chi phí vật chất khác biệt rõ rệt: công thức trồng ngũ ụng có chi phí vật chất 27,6 triệu đồng/ha, trong khi công thức trồng đậu tương chỉ 18,6 triệu đồng/ha Nhờ sự chênh lệch này, lợi nhuận ở công thức lúa xuân – lúa mùa – đậu tương đạt 36,2 triệu đồng/ha, cao hơn so với công thức lúa xuân – lúa mùa – ngũ ụng chỉ đạt 25,3 triệu đồng/ha Đối với hai công thức trồng lúa hai vụ, lợi nhuận chỉ dao động từ 15,3 triệu đồng/ha đến 22,7 triệu đồng/ha Điều này cho thấy việc tăng vụ với loại cây có lợi nhuận cao hơn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế tốt hơn so với việc chỉ trồng hai vụ lúa.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Giữa 2 công thức làm 2 vụ lúa kết quả nghiên cứu cho thấy nếu cải tiến giống Nàng xuõn thay thế giống Khang dõn lợi nhuận cũng tăng lờn ủỏng kể

Bảng 3.9 Hiệu quả kinh tế của một số công thức trồng trọt trờn ủất vàn ở huyện Phỳ Xuyờn

(số liệu trung bình 3 năm 2009, 2010, 2011)

Cụng thức sử dụng ủất Giỏ trị sản xuất

Lúa xuân - lúa mùa - ngô 85,165 27,614 32,188 59,803 25,361 Lỳa xuõn - lỳa mựa - ủậu tương 88,265 8,620 33,360 51,980 36,284

Nguồn: Số liệu ủiều tra năm 2011từ 30 hộ nụng dõn

Trên đất Phù Xuyên, việc trồng 3 vụ lúa thuần cho năng suất cao hơn so với chỉ trồng 2 vụ lúa Trong hai loại cây vụ đông, việc trồng đậu tương thuần cũng mang lại năng suất cao hơn so với trồng ngô Đặc biệt, đất trồng đậu tương còn được cải tạo tốt nhờ vào cây đậu tương.

* Hệ thống sử dụng ủất trờn ủất trũng

Kết quả nghiên cứu lựa chọn giống cây trồng phù hợp góp phần tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững

3.3.1 Thớ nghiệm 1: Lựa chọn giống ủậu tương trồng trong vụ ủụng

(1) Thời gian sinh trưởng và phát triển của các dòng giống

Bảng 3.12 Thời gian sinh trưởng của các dòng, giống ( ngày)

Dòng, giống Bắt ủầu ra hoa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Theo dõi quá trình sinh trưởng, chúng tôi nhận thấy thời gian từ khi gieo hạt đến khi ra hoa của các giống cây không chênh lệch nhau nhiều, dao động từ 45-48 ngày Giống ra hoa sớm nhất là D28, tương đương với thời gian 45 ngày, trong khi giống muộn nhất là DT26 mất 48 ngày Các giống còn lại đều ra hoa vào khoảng 47 ngày, muộn hơn giống đối chứng 2 ngày, ngoại trừ giống D176.

Trong các giống nghiên cứu, thời gian từ gieo đến kết thúc ra hoa có sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, ba giống D176, D28 và DT96 ra hoa sớm nhất sau 57 ngày, trong khi giống DT26 có thời gian ra hoa muộn nhất, kéo dài đến 63 ngày.

Thời gian từ gieo ủến quả chắc giống G16 kết thỳc sớm nhất 75 ngày, cỏc giống cũn lại ủều kết thỳc trước 85 ngày

Tổng thời gian sinh trưởng của các giống nghiên cứu có 4 giống kéo dài 100 ngày là ðT4331, D36, G16 và G14; các giống còn lại có thời gian sinh trưởng dưới 100 ngày

(2) đánh giá mức ựộ nhiễm sâu bệnh hại

- Mức ủộ nhiễm sõu hại

Các giống đậu tương trong thí nghiệm chủ yếu bị sâu đục quả gây hại Mức độ hại của sâu đục quả khác nhau ở mỗi giống, trong đó giống đậu ĐT4331 bị hại nặng nhất với tỷ lệ 1%, trong khi giống D36 chịu hại nhẹ nhất với 0,4% Giống DT96 bị hại ở mức 0,65%, trong khi các giống khác bị hại từ 0,05-0,25%.

- Mức ủộ nhiễm bệnh của cỏc dũng giống

Bệnh lở cổ rễ : Bệnh thường xuất hiện ở giai ủoạn cõy con khi trong ủiều kiện nhiệt ủộ thấp, ẩm ủộ cao

Theo dõi chùm, chúng tôi nhận thấy giống Dũng G14 (điểm 3) nhiễm bệnh nặng nhất, trong khi giống DT96 chỉ bị nhiễm ở mức nhẹ (điểm 2) Hai giống không nhiễm bệnh là D36 và DT4331 Các giống khác đều nhiễm bệnh ở mức nhẹ (điểm 2).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Qua theo dõi, chúng tôi nhận thấy một số giống tham gia thí nghiệm có khả năng kháng bệnh phấn trắng ở mức trung bình (điểm 3) Riêng giống G16 cho thấy mức độ nhiễm bệnh nặng hơn (điểm 4).

Bảng 3.13 Mức ủộ nhiễm sõu bệnh của cỏc dũng, giống ủậu tương

Sõu (%) Bệnh (ủiểm 1-5) Chỉ tiêu

Sõu ủục quả (TK làm quả )

Phấn trắng (TK ra hoa )

Lở cổ rễ (TK cây con

(3) đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

- Các yếu tố cấu thành năng suất

Trong nghiên cứu về các dòng giống tham gia thí nghiệm, tổng số quả trên mỗi cây dao động từ 29,87 đến 50,03 quả Giống đối chứng DT96 đạt 35,97 quả mỗi cây Các giống D28, D36, D4, và G16 có số quả trên mỗi cây cao hơn giống đối chứng, trong đó giống D36 ghi nhận tổng số quả cao nhất với 50,03 quả mỗi cây.

Các dòng còn lại ðT26, G14, D176 và ðT4331 có tổng số quả trên cây thấp hơn ủối chứng, D176 là dũng cú số quả ớt nhất 29,87 quả /cõy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Bảng 3.14 Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống

Tổng số quả / cây Quả chắc 3 hạt

Tỉ lệ quả chắc (%) là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất, liên quan đến khả năng vận chuyển chất dinh dưỡng đến hạt Mỗi giống cây có tỉ lệ quả chắc khác nhau, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Kết quả thí nghiệm trong bảng 3.14 cho thấy các dòng giống thí nghiệm có tỷ lệ quả chắc biến động từ 95,54% đến 98,99% Dòng D4 đạt tỷ lệ quả chắc cao nhất với 98,99%, trong khi giống đối chứng DT96 có tỷ lệ là 97,87% Các dòng giống có tỷ lệ quả chắc thấp hơn giống đối chứng bao gồm G14 (97,53%), D28 (97,48%) và D176 (95,54%), trong đó D176 là dòng có tỷ lệ quả chắc thấp nhất Tuy nhiên, tất cả các dòng giống còn lại đều có tỷ lệ quả chắc cao hơn giống đối chứng.

Như võy cỏc dũng, giống tham gia thớ nghiệm ủều cú tỷ lệ quả chắc khỏ cao và ủồng ủều

Tỷ lệ quả 3 hạt có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của đậu tương; tỷ lệ này càng cao thì năng suất càng lớn Tỷ lệ quả 3 hạt phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống Theo bảng 3.18, dòng đậu tương DT4331 có tỷ lệ quả 3 hạt cao nhất với 62,2%, tiếp theo là giống D36 với 55,96% Giống đối chứng chỉ đạt 11,4%, là giống có tỷ lệ quả 3 hạt thấp nhất Tất cả các giống còn lại đều có tỷ lệ quả 3 hạt cao hơn giống đối chứng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Khối lượng 1000 hạt (M1000) là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng của hạt, bao gồm kích cỡ, màu sắc và hình dạng, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất cây trồng M1000 hạt có sự biến đổi phụ thuộc vào đặc tính di truyền của từng giống cây Mỗi giống khác nhau sẽ có M1000 hạt khác nhau Do đó, việc nâng cao chỉ tiêu này cần được các nhà khoa học chú trọng nghiên cứu hơn nữa trong các chương trình chọn tạo giống.

Theo bảng 3.15, khối lượng 1000 hạt của các dòng giống tham gia thí nghiệm biến động từ 158,27g đến 210,37g Giống đối chứng DT96 có khối lượng 1000 hạt là 206,2g Duy nhất giống D176 có khối lượng 1000 hạt lớn hơn giống đối chứng, với giá trị cao nhất trong thí nghiệm Các giống còn lại đều có khối lượng 1000 hạt thấp hơn giống đối chứng, trong đó giống D36 có khối lượng thấp nhất là 158,27g.

Năng suất cỏc dũng, giống ủậu tương thớ nghiệm ủược thể hiện ở bảng 3.15

Bảng 3.15 Năng suất của cỏc dũng, giống ủậu tương

Năng suất thực thu ( tạ/ ha) ðT4331 8,49 25.48 23.20

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Năng suất lý thuyết của một giống cây thể hiện khả năng tối ưu trong một thời vụ và điều kiện ngoại cảnh nhất định, phụ thuộc vào năng suất của giống và số cây trên một đơn vị diện tích Nghiên cứu cho thấy năng suất lý thuyết của giống đậu tương biến động từ 25,2 đến 37,18 tạ/ha, trong đó giống DT96 có năng suất lý thuyết thấp nhất là 25,2 tạ/ha, còn giống D4 đạt năng suất lý thuyết cao nhất là 37,18 tạ/ha.

Năng suất thực thu của các giống thí nghiệm biến đổi dao động từ 22,13 đến 30,97 tạ/ha Giống đối chứng có năng suất thấp nhất là 22,13 tạ/ha, trong khi các giống còn lại đều có năng suất cao hơn giống đối chứng, với giống D4 đạt năng suất cao nhất là 30,97 tạ/ha.

Năng suất cỏ thể của các giống thí nghiệm dao động từ 8,4 đến 12,39g Giống đối chứng có năng suất thấp nhất là 8,4g, trong khi giống D4 đạt năng suất cao nhất với 12,39g Các giống còn lại đều có năng suất cao hơn giống đối chứng từ 0,06 đến 3,99g.

Từ kết quả so sỏnh cỏc dũng, giống ủậu tương trồng trong vụ ủụng ở Phú Xuyên cho phép rút ra một số kết luận sau :

-Thời gian sinh trưởng của cỏc dũng, giống biến ủộng trong khoảng 95-

100 ngày ủều thuộc nhúm sinh trưởng trung ngày (theo quy phạm khảo nghiệm 10TCN:339-2006)

Khả năng chống chịu bệnh của các giống cây trồng nói chung khá tốt, tuy nhiên dòng G16 lại bị nhiễm bệnh phấn trắng ở mức cao (điểm 5) Giống DT96 cũng bị nhiễm bệnh phấn trắng ở mức điểm 5, trong khi giống DT 4331 có tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất với 1% Về khả năng chống đổ, hầu hết các giống đều đạt điểm rất tốt, với điểm 1 (không đổ) và 2 (đổ nhẹ), riêng giống D4 ở mức trung bình (điểm 3) và giống DT96 ở mức 2.

- Các yếu tố cấu thành năng suất như: tổng số quả trên cây,tỷ lệ quả 3 hạt, tỷ lệ quả chắc, khối lượng hạt trên cây:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Tổng số quả/cõy dao ủộng từ 29,87 quả (D176) - 46,03 quả (D4)

Tỷ lệ quả 3 hạt dao ủộng từ 11,4% (DT96) – ðT4331 (62,2%)

Tỷ lệ quả chắc dao ủộng từ 95,54% (D176) – 98,99% (D4)

đánh giá chung kết quả nghiên cứu

3.4.1 Về lợi ích kinh tế ðề tài nghiên cứu tập trung giải quyết 2 việc:

Một là: Tăng vụ và cải tiến giống trờn ủất vàn

Hai là: Phỏt triển trang trại trờn ủất trũng

Mở rộng diện tích trồng cây đậu tương bằng cách thay thế công thức 3 vụ (lúa-lúa-ngô) và công thức cấy lúa 2 vụ bằng giống Khang Dân 18 là một giải pháp hiệu quả Kết quả của nghiên cứu này được trình bày chi tiết trong bảng 3.19.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Bảng 3.19 Hiệu quả kinh tế của cải tiến cụng thức luõn canh trờn ủất vàn

Tổng thu Tổng chi Lãi thuần

1 Lúa xuân-lúa mùa-ngô 85,1 59,8 25,3 165,3

2 Lỳa xuõn-lỳa mỳa- ủậu tương (cải tiến)

Ghi chỳ: Cụng thức cải tiến gồm thay giống lỳa và giống ủậu tương lấy từ kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.19 cho thấy:

- Cải tiến về tăng vụ và cải tiến về giống trờn ủất vàn ở Phỳ Xuyờn ủó tăng lãi thuần của nông dân lên gấp 3 lần

Bảng 3.20 Hiệu quả cải tiến hệ thống canh tỏc trờn ủất trũng ở Phỳ Xuyờn

Loại trang trại Tổng thu

Tổng chi (Triệu ủồng/ha)

Lợi nhuận (Triệu ủồng/ha)

Nuôi cá có thể đạt sản lượng 436,4 triệu đồng/ha, trong khi đất trũng chỉ trồng lúa 1 vụ với năng suất 14,5 triệu đồng/ha Kết quả nghiên cứu cho thấy, nếu chuyển đổi sang mô hình 1 vụ lúa - 1 vụ cỏ, năng suất có thể đạt 75,4 triệu đồng/ha Đặc biệt, nếu chuyển hoàn toàn sang nuôi cỏ, năng suất sẽ tăng lên đến 376,7 triệu đồng/ha.

Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.19 và 3.20 chỉ ra rằng việc cải tiến hệ thống cây trồng tại huyện Phỳ Xuyên đã góp phần nâng cao lợi nhuận cho nông dân, từ đó tạo nền tảng cho sự hình thành hệ thống cây trồng bền vững.

- Tăng vụ sẽ tăng khả năng che phủ ủất, hạn chế bốc hơi nước của ủất, gúp phần hạn chế việc suy giảm chất hữu cơ trong ủõt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

- ðất trũng chuyển sang nuụi cỏ, ủõy là biện phỏp giữ nước tại chỗ trong mùa mưa, hạn chế úng lụt vào mùa mưa

Khi thu nhập tăng cao, đời sống người dân được cải thiện, sẽ tạo ra sự yên tâm trong sản xuất tại quê hương, góp phần làm giàu ngay tại địa phương và giảm thiểu các tệ nạn xã hội.

Một số giải pháp góp phần tăng giá trị sản xuất của hệ thống cây trồng huyện Phú Xuyên

3.5.1.ðịnh hướng sử dụng ủất phục vụ trồng trọt và chuyển ủổi mụ hỡnh của huyện Phỳ Xuyờn ủến năm 2020

Dựa vào tiềm năng và nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Xuyên, cần phát triển các sản phẩm nông nghiệp phục vụ cho các quận nội thành Hà Nội Huyện Phú Xuyên, với vai trò là huyện ngoại thành, sẽ tập trung vào việc nâng cao hiệu quả kinh tế từ đất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực và cải thiện thu nhập, đời sống của người nông dân Định hướng sử dụng đất sẽ tập trung vào một số loại hình trồng trọt chủ yếu.

Cây lúa là một trong những cây trồng chủ lực của huyện, đóng góp quan trọng vào sản xuất lúa của Thành phố Hà Nội Mặc dù diện tích gieo trồng đã giảm 1.500 ha do chuyển đổi sang các mục đích khác, nhưng huyện vẫn phấn đấu nâng cao năng suất lúa đạt trên 67 tạ/ha, nhằm duy trì sản lượng trên 100 nghìn tấn.

Cây đậu tương là cây công nghiệp chủ lực hàng năm của huyện, với diện tích lớn Diện tích trồng đậu tương đã tăng và ổn định trên 8,0 nghìn ha vào năm 2020 nhờ mở rộng vụ mùa Năng suất dự kiến đạt trên 17,0 tạ/ha trong năm 2020, và mục tiêu đến năm 2025 là nâng cao năng suất lên 20 tạ/ha.

Dự kiến đến năm 2020, diện tích gieo trồng rau toàn huyện đạt khoảng 1.500 ha, trong đó vùng sản xuất rau an toàn chiếm 337 ha Huyện sẽ phát triển sản xuất chuyên canh rau an toàn, tiến tới sản xuất rau sạch, chất lượng cao bằng công nghệ trồng trong nhà lưới và trực tiếp ngoài trời.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu luận văn thạc sĩ nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ rau củ thực phẩm tại huyện, tập trung vào số lượng, chủng loại và chất lượng sản phẩm Nghiên cứu này hướng đến mục tiêu chương trình an ninh lương thực, đồng thời phục vụ nhu cầu phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp tập trung và thị trường chung tại thành phố Hà Nội.

Dự kiến chuyển đổi khoảng 531 ha đất canh tác 2 vụ lúa hoặc đất màu sản xuất kém hiệu quả sang mô hình lúa - cá - vịt Mục tiêu là nâng diện tích chuyển đổi lên trên 1.200 ha trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.

+ Cỏc xó cú ủịa hỡnh thấp trũng vựng phớa Tõy ủịnh hướng tập trung phát triển trồng lúa, thủy sản và chăn nuôi gia súc, gia cầm

+ Phát triển loại hình sản xuất hỗn hợp lúa - cá - vịt (thủy sản kết hợp chăn nuôi, trồng trọt), lúa - sen - cá, lúa - cá, sen - cá

Dự kiến đến năm 2020, diện tích nuôi trồng thủy sản kết hợp lúa - cỏ - vịt sẽ đạt khoảng 1.200 ha, trong khi diện tích nuôi trồng thủy sản riêng sẽ gần 800 ha Tổng sản lượng thủy sản các loại dự kiến đạt khoảng 6 - 7 nghìn tấn vào năm 2015 và sẽ tăng lên khoảng 8 - 9 nghìn tấn vào năm 2020.

3.5.2 Một số giải pháp góp phần tăng giá trị sản xuất của hệ thống cây trồng huyện Phú Xuyên

3.5.2.1 Tổ chức lại sản xuất

Trong những năm qua, hệ thống cây trồng đã được hình thành nhờ vào sự quyết định của các hộ nông dân, bao gồm việc trồng cây gỗ, áp dụng các công thức luân canh phù hợp với giống cây, điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội.

Quyết ủịnh hệ thống cõy trồng ðất Lao ủộng Vốn Kỹ năng nghề nghiệp

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu luận văn thạc sĩ nông nghiệp với các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp như thời tiết, khí hậu (mùa nắng hay mùa lạnh), địa hình (đồi cao, đồng bằng, vùng trũng) và điều kiện kinh tế (hệ thống giao thông, thủy lợi, nhu cầu thị trường) Khi cung vượt cầu, diện tích trồng trọt sẽ giảm, ngược lại, khi cầu lớn hơn cung, diện tích sẽ được mở rộng Ngoài ra, các yếu tố xã hội như phong tục tập quán và chính sách của nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Nông nghiệp trong thời kỳ hiện đại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên, nguồn lao động, vốn đầu tư và kỹ năng nghề nghiệp của hộ sản xuất Những yếu tố này quyết định hệ thống cây trồng phù hợp cho từng hộ gia đình, giúp tối ưu hóa năng suất và hiệu quả kinh tế.

Trong thời kỳ khoán hộ, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tựu tích cực với năng suất cây trồng, đặc biệt là lúa gạo, tăng cao, từ tình trạng thiếu lương thực chuyển sang thừa để xuất khẩu Tuy nhiên, mô hình này cũng bộc lộ nhược điểm khi chất lượng nông sản thấp và giá cả không cạnh tranh trên thị trường quốc tế, dẫn đến thu nhập của nông dân giảm Điều này khiến nhiều nông dân mất động lực sản xuất, có nơi bỏ hoang ruộng đất để chuyển sang nghề khác Mặc dù nông dân vẫn giữ ruộng do lo ngại nhà nước thu hồi, nhưng việc thiếu tập trung trong sản xuất đã làm giảm năng suất cây trồng ở nhiều khu vực.

Nhà nước Việt Nam đã đề ra chủ trương xây dựng nông thôn mới với 19 tiêu chí nhằm tăng thu nhập cho người dân Mục tiêu chính là tạo sự liên kết giữa các hộ nông dân để xây dựng cánh đồng mẫu lớn Người dân sẽ tiếp tục sản xuất trên mảnh ruộng của mình nhưng áp dụng các biện pháp kỹ thuật đồng nhất trong cùng một điều kiện và môi trường Mỗi loại cây trồng sẽ được gieo trồng cùng giống và sử dụng một phương pháp kỹ thuật trồng trọt nhất định Nhà nước cam kết hỗ trợ và hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về việc nâng cao năng suất và chất lượng nông sản tại Phú Xuyên, nhằm tăng thu nhập cho nông dân Để xây dựng cánh đồng mẫu lớn, người dân cần dồn điền đổi thửa, quản lý một mảnh ruộng duy nhất trong cùng một điều kiện sinh thái Đặc điểm của Phú Xuyên là quỹ đất hạn chế, do đó cần phát triển hệ thống tưới tiêu, cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp để giảm bớt lao động trực tiếp và tăng năng suất Việc hình thành cánh đồng mẫu lớn sẽ thúc đẩy cơ giới hóa nông nghiệp, từ đó nâng cao giá trị sản xuất ngành nông nghiệp Tuy nhiên, lao động nông thôn vẫn dư thừa, vì vậy cần phục hồi các ngành nghề thủ công, mở rộng ngành nghề mới và phát triển mạng lưới thương mại dịch vụ Để thực hiện các hướng đi này, nông dân Phú Xuyên cần liên kết chặt chẽ với các nhà khoa học để áp dụng nhanh chóng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.

Liên kết giữa nông dân và các ngành thương mại dịch vụ là rất quan trọng, giúp sản phẩm nông nghiệp của Phù Xuyên nhanh chóng đến tay người tiêu dùng Điều này không chỉ thúc đẩy sản xuất mà còn nâng cao giá trị hàng hóa nông sản trong khu vực.

3.5.2.2 Hoạt ủộng khoa học cụng nghệ và khuyến nụng ðể nõng cao giỏ trị sản xuất ở Phỳ Xuyờn phải coi trọng cỏc hoạt ủộng khoa học cụng nghệ ủến tận người nụng dõn theo cỏc hướng sau:

(1) Giới thiệu kỹ thuật mới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Ngày đăng: 25/07/2021, 09:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Trần ðức Hạnh, ðoàn Văn ðiếm, Nguyễn Văn Viết (1997), Lý thuyết về khai thác hợp lý tài nguyên khí hậu nông nghiệp, Giáo trình cao học nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết về khai thác hợp lý tài nguyên khí hậu nông nghiệp
Tác giả: Trần ðức Hạnh, ðoàn Văn ðiếm, Nguyễn Văn Viết
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1997
15. Nguyễn Văn Hoàn (1999), Chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang, Luận văn Thạc sỹ kinh tế nông nghiệp, ðHNN Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang
Tác giả: Nguyễn Văn Hoàn
Nhà XB: ðHNN Hà Nội
Năm: 1999
16. Vũ Tuyờn Hoàng (1995), Chọn tạo giống lỳa cho cỏc vựng ủất khụ hạn, ngập úng, chua, phèn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Chọn tạo giống lỳa cho cỏc vựng ủất khụ hạn, ngập úng, chua, phèn
Tác giả: Vũ Tuyờn Hoàng
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1995
17. Trần đình Long (1997), Chọn giống cây trồng, NXB nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chọn giống cây trồng
Tác giả: Trần đình Long
Nhà XB: NXB nông nghiệp
Năm: 1997
18. Bill Mollison, Reno Mia Slay (1994), ðại cương về nông nghiêp bền vững (bản dịch của Hoàng Minh ðức), NXB nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ðại cương về nông nghiêp bền vững (bản dịch của Hoàng Minh ðức)
Tác giả: Bill Mollison, Reno Mia Slay
Nhà XB: NXB nông nghiệp Hà Nội
Năm: 1994
19. ðặng Thị Ngoan và CTV (1994), "Kết quả bước ủầu nghiờn cứu hệ thống cõy trồng hợp lý cho sản xuất nụng nghiệp lõu bền trờn ủất dốc ở Trung du, miền nỳi ủụng bắc", Kết quả nghiên cứu khoa học - Viện KHKTNN Việt Nam, Tr. 33, 185 - 190 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả bước ủầu nghiờn cứu hệ thống cõy trồng hợp lý cho sản xuất nụng nghiệp lõu bền trờn ủất dốc ở Trung du, miền nỳi ủụng bắc
Tác giả: ðặng Thị Ngoan, CTV
Nhà XB: Kết quả nghiên cứu khoa học - Viện KHKTNN Việt Nam
Năm: 1994
20. Lý Nhạc, Dương Hữu Tuyền, Phùng ðăng Chinh (1987), Canh tác học, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 34, 71 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Canh tác học
Tác giả: Lý Nhạc, Dương Hữu Tuyền, Phùng ðăng Chinh
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1987
21. Số liệu thống kờ ở huyện Phỳ Xuyờn từ năm 2001 ủến năm 2011 22. Phạm Hồng Quảng (2006), Kết quả ủiều tra 13 giống cõy trồng chủ lực cả nước giai ủoạn 2003-2004, NXB Nụng nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả ủiều tra 13 giống cõy trồng chủ lực cả nước giai ủoạn 2003-2004
Tác giả: Phạm Hồng Quảng
Nhà XB: NXB Nụng nghiệp
Năm: 2006
23. ðoàn Cụng Quỳ (1999), Giỏo trỡnh quy hoạch và sử dụng ủất, Trường ðại học Nông nghiệp I Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giỏo trỡnh quy hoạch và sử dụng ủất
Tác giả: ðoàn Cụng Quỳ
Nhà XB: Trường ðại học Nông nghiệp I
Năm: 1999
24. Tạ Minh Sơn (1996), "ðiều tra ủỏnh giỏ hệ thống cõy trồng trờn cỏc nhúm ủất khỏc nhau ở ủồng bằng sụng Hồng", Tạp chớ nụng nghiệp và cụng nghiệp thực phẩm, số 2/1996, tr. 38 - 60 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ðiều tra ủỏnh giỏ hệ thống cõy trồng trờn cỏc nhúm ủất khỏc nhau ở ủồng bằng sụng Hồng
Tác giả: Tạ Minh Sơn
Nhà XB: Tạp chớ nụng nghiệp và cụng nghiệp thực phẩm
Năm: 1996
25. Nguyễn Hữu Tề, ðoàn Văn ðiếm (1995), "Một số kết quả nghiên cứu hệ thống cõy trồng hợp lý trờn ủất bạc màu huyện Súc Sơn - Hà Nội", Kết Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số kết quả nghiên cứu hệ thống cõy trồng hợp lý trờn ủất bạc màu huyện Súc Sơn - Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Hữu Tề, ðoàn Văn ðiếm
Nhà XB: Kết
Năm: 1995
26. Phạm Chí Thành (1996), Hệ thống nông nghiệp, Bài giảng cao học nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống nông nghiệp
Tác giả: Phạm Chí Thành
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1996
27. Phạm Chí Thành (1998), "Về phương pháp luận trong xây dựng hệ thống canh tỏc ở miền Bắc Việt Nam", Tạp chớ hoạt ủộng KHNN số 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về phương pháp luận trong xây dựng hệ thống canh tỏc ở miền Bắc Việt Nam
Tác giả: Phạm Chí Thành
Năm: 1998
28. Lờ Duy Thước (1991), "Về khớ hậu ủất ủai và vấn ủề bố trớ cõy trồng miền Bắc Việt Nam", Tạp chí khoa học số 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về khớ hậu ủất ủai và vấn ủề bố trớ cõy trồng miền Bắc Việt Nam
Tác giả: Lờ Duy Thước
Nhà XB: Tạp chí khoa học
Năm: 1991
29. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống nông nghiệp vùng ủồng bằng sụng Hồng, NXB nụng nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hệ thống nông nghiệp vùng ủồng bằng sụng Hồng
Tác giả: Nguyễn Duy Tính
Nhà XB: NXB nụng nghiệp
Năm: 1995
30. Bùi Quang Toản, Nguyễn Văn Thuận (1993), Những kết quả nghiờn cứu gần ủõy về trung du, miền nỳi, Nụng nghiệp Trung du - miền nỳi, NXB Nông nghiệp, tr. 16 - 41 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những kết quả nghiờn cứu gần ủõy về trung du, miền nỳi, Nụng nghiệp Trung du - miền nỳi
Tác giả: Bùi Quang Toản, Nguyễn Văn Thuận
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1993
31. Bùi Quang Toản (1992), Hội thảo nghiên cứu và phát triển hệ thống canh tác cho nông dân trồng lúa Châu Á, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội thảo nghiên cứu và phát triển hệ thống canh tác cho nông dân trồng lúa Châu Á
Tác giả: Bùi Quang Toản
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1992
32. đào Thế Tuấn (1962), Bố trắ cơ cấu cây trồng hợp lý ở HTX, NXB nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bố trắ cơ cấu cây trồng hợp lý ở HTX
Tác giả: đào Thế Tuấn
Nhà XB: NXB nông thôn
Năm: 1962
33. đào Thế Tuấn (1978), Cơ sở khoa học của việc xác ựịnh cơ cấu cây trồng hợp lý, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở khoa học của việc xác ựịnh cơ cấu cây trồng hợp lý
Tác giả: đào Thế Tuấn
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1978
34. đào Thế Tuấn (1984), Cơ sở khoa học của việc xác ựịnh cơ cấu cây trồng hợp lý, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở khoa học của việc xác ựịnh cơ cấu cây trồng hợp lý
Tác giả: đào Thế Tuấn
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1984

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Bố trí cơ cấu cây trồng trong một năm Cơ cấu cây trồng   Vùng Tổng số  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
Bảng 1.1 Bố trí cơ cấu cây trồng trong một năm Cơ cấu cây trồng Vùng Tổng số (Trang 26)
Hình 1.2: Mối quan hệ giữa cây trồng và môi trường - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
Hình 1.2 Mối quan hệ giữa cây trồng và môi trường (Trang 30)
- Hình dáng và các ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của các giống. - Chiều cao cây quan sát từ gốc ñến ñỉnh bông cao nhất - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
Hình d áng và các ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của các giống. - Chiều cao cây quan sát từ gốc ñến ñỉnh bông cao nhất (Trang 53)
Bảng 3.1. Nhiệt ñộ và lượng mưa ở huyện Phú Xuyên- Hà Nội - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
Bảng 3.1. Nhiệt ñộ và lượng mưa ở huyện Phú Xuyên- Hà Nội (Trang 56)
Bảng 3.2. Các loại ñất có ở huyện Phú Xuyên. - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
Bảng 3.2. Các loại ñất có ở huyện Phú Xuyên (Trang 62)
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu về dân số huyện Phú Xuyên giai ñoạn 2006-2011 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu về dân số huyện Phú Xuyên giai ñoạn 2006-2011 (Trang 66)
Hình 3.1. Cơ cấu lao ñộng huyện Phú Xuyên 2000, 2009 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
Hình 3.1. Cơ cấu lao ñộng huyện Phú Xuyên 2000, 2009 (Trang 67)
Bảng 3.4. Phân bố lao ñộng trong huyện giai ñoạn 2008- 2011 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
Bảng 3.4. Phân bố lao ñộng trong huyện giai ñoạn 2008- 2011 (Trang 67)
3.1.2.3. Tình hình tăng trưởng kinh tế - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
3.1.2.3. Tình hình tăng trưởng kinh tế (Trang 69)
Hình 3.3 Cơ cấu kinh tế huyện Phú Xuyên 2000, 2011 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
Hình 3.3 Cơ cấu kinh tế huyện Phú Xuyên 2000, 2011 (Trang 70)
Bảng 3.5. Sự thay ñổi diện tích gieo trồng của một số cây trồng chính ở Phú Xuyên  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
Bảng 3.5. Sự thay ñổi diện tích gieo trồng của một số cây trồng chính ở Phú Xuyên (Trang 71)
Bảng 3.6. Sự thay ñổi năng suất cây trồng ở Phú Xuyên - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
Bảng 3.6. Sự thay ñổi năng suất cây trồng ở Phú Xuyên (Trang 72)
Kết quả nghiên cứ uở bảng 3.7 cho thấy: Với hiện tượng của khí hậu biến ñổi trong 3 năm ở vụ ñông xuân ñã có sự tác ñộng ñến năng suất của các  giống lúa qua các năm tạo nên sự biến ñộng về năng suất từ 4,3% ñến 20,7%  tuỳ theo giống - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
t quả nghiên cứ uở bảng 3.7 cho thấy: Với hiện tượng của khí hậu biến ñổi trong 3 năm ở vụ ñông xuân ñã có sự tác ñộng ñến năng suất của các giống lúa qua các năm tạo nên sự biến ñộng về năng suất từ 4,3% ñến 20,7% tuỳ theo giống (Trang 73)
Bảng 3.7. Năng suất một số giống lúa cấy trong vụ xuân ở Phú Xuyên - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
Bảng 3.7. Năng suất một số giống lúa cấy trong vụ xuân ở Phú Xuyên (Trang 73)
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của một số công thức trồng trọt trên ñất vàn ở huyện Phú Xuyên  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của một số công thức trồng trọt trên ñất vàn ở huyện Phú Xuyên (Trang 75)
Bảng 3.10. Một số loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ñặc trưng  tại vùng ñiều tra  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
Bảng 3.10. Một số loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ñặc trưng tại vùng ñiều tra (Trang 76)
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế ở các trang trại trên ñất trũngthuộc huyện Phú Xuyên  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế ở các trang trại trên ñất trũngthuộc huyện Phú Xuyên (Trang 78)
Các mô hình này ñều cho thấy, trên ñất trũng sản xuất theo hướng trang trại ñem lại hiệu quả kinh tế cao và không lo phải tiêu nước khi có mưa lớn, phù  hợp với ñịa hình thấp trũng của huyện Phú Xuyên và bước ñầu cho thấy hiệu quả  kinh tế , ñây là một ñị - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
c mô hình này ñều cho thấy, trên ñất trũng sản xuất theo hướng trang trại ñem lại hiệu quả kinh tế cao và không lo phải tiêu nước khi có mưa lớn, phù hợp với ñịa hình thấp trũng của huyện Phú Xuyên và bước ñầu cho thấy hiệu quả kinh tế , ñây là một ñị (Trang 79)
Bảng 3.13. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh của các dòng, giống ñậu tương - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
Bảng 3.13. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh của các dòng, giống ñậu tương (Trang 81)
Kết quả thí nghiệ mở bảng 3.14 cho thấy các dòng, giống thí nghiệm có tỉ lệ quả chắc biến ñộng từ 95,54- 98,99% - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
t quả thí nghiệ mở bảng 3.14 cho thấy các dòng, giống thí nghiệm có tỉ lệ quả chắc biến ñộng từ 95,54- 98,99% (Trang 82)
Theo kết quả bảng 3.15: M1000 hạt của các dòng, giống tham gia thí nghiệm biến ñộng từ 158,27- 210,37g  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
heo kết quả bảng 3.15: M1000 hạt của các dòng, giống tham gia thí nghiệm biến ñộng từ 158,27- 210,37g (Trang 83)
Bảng 3.16. ðặc ñiểm hình dạng và sinh trưởng của các giống lúc so sánh số  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
Bảng 3.16. ðặc ñiểm hình dạng và sinh trưởng của các giống lúc so sánh số (Trang 85)
Tên giống Dạng hình và các ñặc ñiểm ST,PT của giống  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
n giống Dạng hình và các ñặc ñiểm ST,PT của giống (Trang 85)
Bảng 3.17 Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại chính của các giống lúa Mức ñộ nhiễm các sâu bệnh hại chính  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
Bảng 3.17 Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại chính của các giống lúa Mức ñộ nhiễm các sâu bệnh hại chính (Trang 86)
Bảng 3.18. Năng suất và chất lượng gạo của các giống lúa so sánh - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
Bảng 3.18. Năng suất và chất lượng gạo của các giống lúa so sánh (Trang 87)
Bảng 3.19. Hiệu quả kinh tế của cải tiến công thức luân canh trên ñất vàn Tổng thu Tổng chi Lãi  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
Bảng 3.19. Hiệu quả kinh tế của cải tiến công thức luân canh trên ñất vàn Tổng thu Tổng chi Lãi (Trang 88)
+ Các xã có ñịa hình thấp trũng vùng phía Tây ñịnh hướng tập trung phát triển trồng lúa, thủy sản và chăn nuôi gia súc, gia cầm - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội
c xã có ñịa hình thấp trũng vùng phía Tây ñịnh hướng tập trung phát triển trồng lúa, thủy sản và chăn nuôi gia súc, gia cầm (Trang 90)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w