1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ bọ xít hại nhãn vải tessaratoma papillosa drury tại lục nam bắc giang năm 2010 2011

98 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 2,3 MB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Mục ủớch và yờu cầu của ủề tài (10)
      • 1.2.1 Mục ủớch (10)
      • 1.2.2 Yêu cầu (10)
  • 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của ủề tài (11)
    • 2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (12)
      • 2.2.1. Tình hình sản xuất vải trên thế giới (12)
      • 2.2.2. Những nghiên cứu về bọ xít hại nhãn, vải Tesaratoma papillosa (15)
      • 2.2.3. Phòng trừ bọ xít hại nhãn vải Tessaratoma papillosa Drury (16)
    • 2.3. Những nghiên cứu trong nước (17)
      • 2.3.1. Hiện trạng sản xuất vải ở Việt Nam (18)
      • 2.3.2. Những nghiên cứu về bọ xít hại nhãn vải Tessaratoma papillosa (20)
      • 2.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ (23)
  • 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (27)
    • 3.1. ðịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu (27)
      • 3.1.1. ðịa ủiểm nghiờn cứu (27)
      • 3.2.2. Thời gian nghiên cứu (27)
    • 3.2. ðối tượng vật liệu, dụng cụ nghiên cứu (27)
      • 3.2.1. ðối tượng nghiên cứu (27)
      • 3.2.2. Vật liệu nghiên cứu (27)
      • 3.2.3. Dụng cụ nghiên cứu (27)
    • 3.3. Nội dung phương pháp nghiên cứu (27)
      • 3.3.1. ðiều tra tình hình bọ xít nhãn vải (27)
      • 3.3.2. ðiều tra tình hình trứng bọ xít bị ký sinh (28)
      • 3.3.3. Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ bọ xít hại nhãn vải (28)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (28)
      • 3.4.1. ðiều tra tỡnh hỡnh bọ xớt qua ủụng trờn cõy vải (28)
      • 3.4.2. ðiều tra diễn biến tỡnh hỡnh phỏt sinh, cao ủiểm và mức ủộ gõy hại của bọ xít vải (29)
      • 3.4.3. ðiều tra ủộng thỏi phỏt dục của bọ xớt vải (30)
      • 3.4.4. ðiều tra tình hình trứng bọ xít bị ong ký sinh (30)
      • 3.4.5. Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ bọ xít hại nhãn vải (31)
      • 3.4.3. Xử lý số liệu (33)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (34)
    • 4.1. ðiều tra tình hình bọ xít nhãn vải trên cây vải (34)
      • 4.1.1. ðiều tra tỡnh hỡnh bọ xớt nhón vải qua ủụng 2010-2011 ở Lục Nam, Bắc Giang (34)
      • 4.1.2. Diễn biến phỏt sinh, cao ủiểm gõy hại của bọ xớt nhón vải tại Lục Nam, Bắc Giang năm 2011 (39)
    • 4.2. ðiều tra ủộng thỏi phỏt duc của bọ xớt nhón vải vụ xuõn hố 2011 ở Lục Nam, Bắc Giang năm 2011 (48)
    • 4.3. ðiều tra tình hình trứng bọ xít bị ong ký sinh (49)
    • 4.4. Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ bọ xít hại nhãn vải (50)
      • 4.4.1. Biện phỏp bắt diệt bọ xớt qua ủụng (50)
      • 4.4.2. Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV trong phòng trừ bọ xít nhãn vải Tessaratoma papillosa hại vải (51)
    • 4.5. ðề xuất quy trình phòng trừ bọ xít nhãn vải (62)
      • 4.5.1. Biện pháp thủ công (63)
      • 4.5.2. Biện pháp sinh học (63)
      • 4.5.3. Biện pháp hóa học (63)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Lục Nam là huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Giang, có tổng diện tích tự nhiên 59.860 ha Huyện giáp ranh với huyện Hữu Lũng (Lạng Sơn) ở phía Bắc, huyện Chí Linh (Hải Dương) và huyện Đông Triều (Quảng Ninh) ở phía Nam, huyện Lạng Giang và huyện Yên Dũng ở phía Tây, và huyện Sơn Động cùng huyện Lục Ngạn ở phía Đông Địa hình huyện được chia thành ba vùng rõ rệt: vùng núi, vùng trung du và vùng chiêm trũng, với diện tích đất nông nghiệp chiếm khoảng 35,5% và đất lâm nghiệp chiếm khoảng 44%, trong đó có 26.300 ha rừng, bao gồm 14.300 ha rừng tự nhiên và rừng trồng Huyện cũng có tài nguyên khoáng sản phong phú, bao gồm than đá và quặng sắt.

Huyện Lục Nam hiện có 9.550 ha cây ăn quả, trong đó diện tích vải thiều chiếm 6.650 ha, bao gồm 1.300 ha vải sớm và 5.350 ha vải thiều chính vụ, với sản lượng vải tươi đạt 25.000 tấn Trong những năm gần đây, cây vải đã trở thành cây trồng chủ lực, mang lại nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ gia đình nông dân Vải thiều được coi là cây ăn quả quan trọng, có giá trị kinh tế cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng Để đáp ứng yêu cầu hội nhập WTO, sản xuất nông sản chất lượng cao là điều kiện cần thiết để đưa sản phẩm ra thị trường trong khu vực và thế giới Để đạt được mục tiêu này, cần thực hiện quy trình sản xuất tiên tiến, trong đó công tác quản lý dịch hại đóng vai trò rất quan trọng Trong số các đối tượng sâu, bệnh hại, bọ xít Tessaratoma papillosa Drury là đối tượng gây hại nguy hiểm nhất, đã gây thiệt hại trực tiếp trong nhiều năm qua.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội nghiên cứu về tác động của hoa và quả non đến năng suất và chất lượng nhãn vải Hiện tượng thui hoa và rụng quả xảy ra khi mật độ ủ cao, có thể giảm đến 80-90% năng suất.

Hiện nay, biện pháp hóa học là phương thức phổ biến nhất để phòng trừ Tessaratoma papillosa Drury, nhưng nó không đảm bảo bảo vệ môi trường và hệ sinh thái.

Xuất phát từ thực tế cần nghiên cứu và phòng trừ bọ xít hại nhãn vải Tessaratoma papillosa Drury, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nhằm tìm ra các biện pháp hiệu quả để kiểm soát loài gây hại này.

“Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ bọ xít hại nhãn vải

Tessaratoma papillosa Drury tại Lục Nam Bắc Giang năm 2010 - 2011”.

Mục ủớch và yờu cầu của ủề tài

- Khảo sát một số biện pháp phòng trừ bọ xít Tessaratoma papillosa

Drury tại huyện Lục Nam – Bắc Giang trờn cơ sở ủú ủề xuất biện phỏp phũng trừ bọ xớt ủạt hiệu quả tốt

- ðiều tra diễn biến mật ủộ bọ xớt hại nhón vải năm 2010-2011 tại Lục Nam – Bắc Giang

- Nghiờn cứu một số biện phỏp phũng trừ ủến bọ xớt hại nhón vải

- ðề xuất các giải pháp phòng trừ bọ xít hại nhãn vải Tessaratoma papillosa Drury một cách có hiệu quả

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu

- Tại các vườn nhãn vải ở Lục Nam – Bắc Giang

- Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Bắc Giang

3.2.2 Thời gian nghiên cứu ðề tai ủược thực hiện từ thỏng 08/2010 ủến 08/2011.

ðối tượng vật liệu, dụng cụ nghiên cứu

Bọ xít hại nhãn vải (Tessaratoma papillosa Drury)

- Các vườn vải ở Lục Nam – Bắc Giang

- Cây vải (vải thiều, vải lai): 7-10 năm tuổi

- Lồng nuôi sâu cỡ lớn, hộp nuôi sâu to, nhỏ, hộp nhựa to, nhỏ

- Ống nghiệm, ủĩa petri, tuýt nhựa, ống hỳt, vợt bắt trưởng thành

- Kớnh lỳp, thước ủo sõu

- Pank, dao mổ, kéo mổ, bút lông, lọ ngâm mẫu, bút, sổ ghi chép

- Thuốc trừ sâu: Kinalux 25 EC, Vitashield 40EC, Pegasus 500 SC, Actara 25 WG, Visher 50 EC và một số thuốc trừ sâu khác

- Chế phẩm sinh học: nấm Metarhizium anisopliae.

Nội dung phương pháp nghiên cứu

3.3.1 ðiều tra tình hình bọ xít nhãn vải

- ðiều tra tỡnh hỡnh bọ xớt trờn nhón vải qua ủụng trờn cõy vải

- ðiều tra mật ủộ bọ xớt nhón vải ở trờn vải cú tuổi cõy khỏc nhau

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 20

- ðiều tra mật ủộ bọ xớt nhón vải ở trờn cõy vải trồng ở vị trớ ủỉnh ủồi, lưng ủồi, chõn ủồi

- ðiều tra tình hình phân bố của bọ xít nhãn vải ở các tầng tán khác nhau của cây

- ðiều ta tình hình phân bố của bọ xít nhãn vải ở các hướng khác nhau của tán cây (hướng Bắc, Nam, đông, Tây)

3.3.2 ðiều tra tình hình trứng bọ xít bị ký sinh

- ðiều tra tỷ lệ trứng bọ xít nhãn vải bị ong ký sinh

3.3.3 Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ bọ xít hại nhãn vải

3.3.3.1 Biện phỏp bắt diệt bọ xớt qua ủụng

3.3.3.2 Biện phỏp bắt diệt bọ xớt sau khi qua ủụng (ngay ủầu vụ)

3.3.3.3 Biện phỏp sinh học: dùng thử nấm Metarhizium anisopliae

3.3.3.4 Biện pháp dùng thuốc trừ sâu

3.3.4.4.1 Thử nghiệm hiệu lực của 5 loại thuốc thương mại ủang ủược dựng trừ bọ xớt nhón vải tại ủịa ủiểm nghiờn cứu tại Lục Nam, Bắc Giang

3.3.4.4.3 Nghiên cứu thời gian phun thuốc phòng trừ bọ xít nhãn vải

- Phun khi bọ xớt vừa mới bay ra sau khi qua ủụng: khoảng cuối thỏng 3

- Phun khi bọ xớt non tuổi 1 của ủợt trứng ủầu nở rộ khoảng 5-10 thỏng 4

- Phun khi bọ xớt non tuổi 1 của ủợt trứng sau nở rộ khoảng 20-30 thỏng 4

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 ðiều tra tỡnh hỡnh bọ xớt qua ủụng trờn cõy vải

Vườn vải trong làng, vườn vải ngoài ủồng và vườn vải trên ựồi nằm tại các xã Bình Sơn, Bảo Đài, và Thanh Lâm thuộc huyện Lục Nam, Bắc Giang Những khu vườn này không chỉ là nguồn cung cấp trái cây ngon mà còn thể hiện nét văn hóa đặc trưng của địa phương.

Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua việc điều tra định kỳ 10 ngày một lần trên các vườn cây cùng tuổi Mỗi vườn sẽ được khảo sát tại 5 điểm khác nhau, trong đó mỗi điểm điều tra 1 cây Quy trình điều tra sẽ được thực hiện theo 4 hướng và ở các tầng tán dưới, giữa, trên để thống kê số lượng bọ xít non và trưởng thành.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đang tiến hành nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, tập trung vào việc điều tra sự phát triển của các cành non, chùm nụ và chùm quả Nghiên cứu bắt đầu từ thời điểm bọ xén lúa kết thúc thời kỳ qua ủng để thu thập dữ liệu chính xác về mật độ và sự phát triển của các thành phần này.

3.4.2 ðiều tra diễn biến tỡnh hỡnh phỏt sinh, cao ủiểm và mức ủộ gõy hại của bọ xít vải

3.4.2.1 Nghiờn cứu ảnh hưởng của giống vải ủến sự phỏt sinh gõy hại của bọ xít vải

- địa ựiểm nghiên cứu: tại xã đông Phú, huyện Lục Nam, Bắc Giang

Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua việc điều tra định kỳ 7 ngày một lần trên hai giống vải lai và vải thiều Mỗi giống được khảo sát tại một vườn, với mỗi vườn có 5 điểm điều tra Tại mỗi điểm, một cây sẽ được khảo sát theo 4 hướng khác nhau, mỗi hướng lấy một cành lỏ cách mặt tán lá 25 cm.

3.4.2.2 Nghiờn cứu ảnh hưởng của tuổi cõy ủến sự phỏt sinh gõy hại của bọ xít vải

- ðịa ủiểm nghiờn cứu: xó Thanh Lõm, huyện Lục Nam, Bắc Giang

Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua việc điều tra định kỳ 7 ngày một lần trên các vườn vải có tuổi cây khác nhau Mỗi vườn sẽ được khảo sát tại 5 điểm, và tại mỗi điểm, một cây sẽ được chọn để điều tra Trên mỗi cây, chúng tôi tiến hành khảo sát theo 3 tầng: tầng trên, tầng giữa và tầng dưới của tán Mỗi tầng được khảo sát theo 4 hướng khác nhau, với mỗi hướng sẽ kiểm tra 2 cành.

Tiến hành thu thập mẫu trờn, cành, cuống lỏ, hoa, quả với ủõy ủủ cỏc pha phát dục (trứng, bọ xít non, và trưởng thành )

3.4.2.3 Nghiờn cứu ảnh hưởng của vị trớ trồng (ủỉnh ủồi, lưng ủồi, chõn ủồi) ủến sự phỏt sinh gõy hại của bọ xớt vải

- địa ựiểm nghiên cứu: xã Bảo đài, huyện Lục Nam, Bắc Giang

Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua việc điều tra định kỳ 7 ngày một lần trên các vườn cây cùng tuổi tại các vị trí khác nhau như đỉnh đồi, lưng đồi và chân đồi Mỗi vườn sẽ được khảo sát tại 5 điểm, với mỗi điểm điều tra 1 cây Trên mỗi cây, sẽ tiến hành điều tra theo các tiêu chí đã định sẵn.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 22

3 tầng (tầng trên, tầng giữa tầng dưới của tán), mỗi tầng 4 hướng, mỗi hướng hai cành

3.4.2.4 Nghiờn cứu ảnh hưởng của cỏc tầng tỏn ủến sự phỏt sinh gõy hại của bọ xít vải

- địa ựiểm nghiên cứu: tại xã đông Phú, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua việc điều tra định kỳ 7 ngày một lần tại các vườn cây cùng tuổi Mỗi vườn sẽ được khảo sát tại 5 điểm, và tại mỗi điểm, 1 cây sẽ được điều tra Trên mỗi cây, nghiên cứu sẽ được tiến hành theo 3 tầng tán (tầng dưới, tầng giữa và tầng trên), với mỗi tầng được khảo sát ở 4 hướng khác nhau, mỗi hướng sẽ xem xét 2 cành.

Tiến hành thu thập mẫu trờn, cành, cuống lỏ, hoa, quả với ủõy ủủ cỏc pha phát dục (trứng, bọ xít non, và trưởng thành )

∑ số bọ xít bắt gặp

* Mật ủộ bo xớt (con/chồi) ∑ số chồi ủiều tra

∑ số chồi bị hại bởi ủối tượng ủiều tra

* Tỷ lệ chồi bị hại (%)= x100

3.4.3 ðiều tra ủộng thỏi phỏt dục của bọ xớt vải

- ðịa ủiểm nghiờn cứu: tại xó Thanh Lõm, huyện Lục Nam, Bắc Giang

Phương pháp nghiên cứu được thực hiện bằng cách chọn vườn cây cùng tuổi, từ đó chọn ra 5 cây để điều tra Trên mỗi cây, nghiên cứu sẽ tiến hành khảo sát ở 4 hướng và ở các tầng tán dưới, giữa, trên Số lượng ổ trứng sẽ được ghi nhận trên 100 lá, cùng với việc đếm số lượng bọ xít non ở các độ tuổi 1, 2, 3, 4, 5 và trưởng thành Các đối tượng khảo sát bao gồm lá, cành non, chùm nụ và chùm quả, nhằm tính toán mật độ ổ trứng trên cành, số lượng bọ xít trên cành non hoặc trên chùm hoa, quả.

3.4.4 ðiều tra tình hình trứng bọ xít bị ong ký sinh

- địa ựiểm nghiên cứu: xã đông Phú, huyện Lục Nam, Bắc Giang

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 23

Phương pháp nghiên cứu bắt đầu từ khi bọ xít qua ủng và bay ra ủẻ trưng, vào khoảng cuối tháng 2 và đầu tháng 3 Mỗi 10 ngày, thu thập 30 ổ trứng, cho từng ổ vào cốc nhựa nhỏ có nắp, sử dụng kim để chọc thủng lỗ nhỏ nhằm không làm mất độ ẩm Hàng ngày, theo dõi số lượng ong và bọ xít nở ra từ mỗi ổ trứng, đồng thời tính tỷ lệ ổ trứng bị ong ký sinh và tỷ lệ quả trứng bị ký sinh.

3.4.5 Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ bọ xít hại nhãn vải

3.4.5.1 Thớ nghiệm bắt diệt bọ xớt qua ủụng

- ðịa ủiểm nghiờn cứu: xó Bảo Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

+ Chọn 1 vườn ủiều tra mật ủụ bọ xớt, sau dú tiến hành rung cõy bắt diệt bọ xớt qua ủụng, ủếm số lượng bọ xớt ủó diệt

Chọn một vườn để điều tra mật độ bọ xớt, không diệt bọ xớt trong quá trình điều tra cho đến khi bọ xớt hoạt động trở lại Tiến hành điều tra mật độ bọ xớt mỗi 7 ngày, đồng thời ghi nhận tỷ lệ chùm nụ, hoa và quả bị hại.

3.4.5.2 Thớ nghiệm xỏc ủinh hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ bọ xít vải ở các tuổi ( Tuổi 1,2,3,4,5) ở trong phòng

Tiến hành thí nghiệm với 6 công thức:

Mỗi công thức gồm 30 con, lặp lại 3 lần để thả bọ xít lên chùm lộc non hoặc nụ ủ để nuôi bọ xít Cần dựng chậu nhựa để ủ bọ xít, đảm bảo miệng chậu được che kín.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội tiến hành nghiên cứu luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp với 24 chậu bằng vải màn Nghiên cứu theo dõi hiệu quả của thuốc sau khi xử lý vào các ngày 1, 3 và 5, ghi nhận số lượng bọ xít sống và chết, từ đó tính toán tỷ lệ sống chết và hiệu lực của thuốc Kết quả được xử lý thống kê và so sánh bằng phương pháp Duncan.

- Cách 1: Nhúng bọ xít trong nước thuốc 15 giây, thả vào chậu thức ăn sạch

- Cách 2: Nhúng bọ xít trong nước thuốc 15 giây, thả vào chậu thức ăn sạch ủó ủược phun thuốc

- Cỏch 3: Phun thuốc vào thức ăn, ủể khụ nước thuốc trờn lỏ, Thả bọ xớt vào chậu thức ăn ủó ủược phun thuốc

Tính hiệu lực thuốc theo công thức Abbott:

Trong ủú: C là số bọ xớt sống ở cụng thức ủối chứng

T là số bọ xít sống ở công thức thí nghiệm

3.4.5.3 Thớ nghiệm ngoài vườn vải: ðể xỏc ủịnh hiệu lực của một số thuốc húa học ủối với bọ xớt hại nhón vải

Thớ nghiệm ủược tiến hành trờn diện rộng ễ thớ nghiệm ủược bố trớ ngẫu nhiên không lặp lại, mỗi ô công thức 5 cây vải ( 10 năm tuổi)

Dụng cụ phun thuốc là bình phun tay có dung tích 12 lít, thích hợp để sử dụng khi cây vải ra chồi non Khi phun thuốc, cần đảm bảo phun đều cả hai mặt lá và ghi chép lại lượng thuốc đã sử dụng để theo dõi hiệu quả.

Tớnh hiệu lực thuốc sau 1,3,5 ngày tại ủồng ruộng theo cụng thức Henderson - Tilton:

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 25

Trong ủú: T a là số bọ xớt sống ở cụng thức thớ nghiệm sau xử lý

Tb là số bọ xít sống ở công thức thí nghiệm trước xử lý

Ca là số bọ xớt sống ở cụng thức ủối chứng sau xử lý

C b là số bọ xớt sống ở cụng thức ủối chứng trước xử lý

- Số liệu ủược xử lý theo phương phỏp thống kờ thụng thường

- Cỏc số liệu khỏc ủược xử lý theo phương phỏp ủa biờn ủộ của Duncan với ủộ tin cậy 95% bằng chương trỡnh IRRISTAT 4.0

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 26

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

ðiều tra tình hình bọ xít nhãn vải trên cây vải

4.1.1 ðiều tra tỡnh hỡnh bọ xớt nhón vải qua ủụng 2010-2011 ở Lục Nam, Bắc Giang

Bọ xớt vải trưởng thành thường xuất hiện trên cây nhón, vải và các loại cỏ dại Vào đầu mùa xuân, khi cây nhón vải bắt đầu ra lộc, bọ xớt trưởng thành sẽ tập trung sinh sống ở những cây này.

Xác định nguồn trưởng thành bọ xít vải là một yếu tố quan trọng trong công tác dự tính dự báo và chỉ đạo phòng trừ, đặc biệt trong biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp đối với loài dịch hại này.

4.1.1.1 ðiều tra tỡnh hỡnh bọ xớt nhón vải qua ủụng trờn một số vườn vải ở Lục Nam, Bắc Giang

Bảng 4.1 Tỡnh hỡnh bọ xớt vải qua ủụng trờn một số vườn vải tại Lục Nam, Bắc Giang 2011

Mật ủộ bọ xớt (Con/cành)

Ngày ủiều tra Vườn vải trong làng

Vườn vải trờn ủỉnh ủồi

Vườn vải trên lưng ủồi

Ghi chú: cành điều tra là cành cấp 4

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 27

Kết quả ủiều tra về tỡnh hỡnh bọ xớt nhón vải qua ủụng trờn một số vườn vải ở Lục Nam, Bắc Giang 2010 -2011 ở Bảng 4.1 và Hình 4.1 cho thấy:

Thời gian trưởng thành của bọ xớt kéo dài khoảng 2 tháng Trong thời gian này, mật độ bọ xớt có xu hướng giảm dần theo thời gian Cụ thể, vào ngày 1/1/2011, mật độ bọ xớt được ghi nhận là 1,5 con/cành (cành cấp 4) tại vườn vải trồng trong làng, và đến ngày 4/3, mật độ giảm xuống còn 0,7 con/cành Kết quả điều tra cũng cho thấy tình trạng tương tự ở các vườn vải ngoài đồng, vườn vải trên đỉnh đồi, vườn vải trên lưng đồi và vườn vải ở chân đồi.

Theo các chuyên gia, hiện tượng này xảy ra có thể do sức sống của bọ xớt giảm trong thời gian qua, dẫn đến khả năng chống chịu với các điều kiện ngoại cảnh như nhiệt độ, vi sinh vật gây bệnh và gió mạnh cũng giảm theo Điều này dẫn đến mật độ bọ xớt giảm so với thời điểm điều tra ban đầu.

Vườn vải trong làng Vườn vải ngoài ủồng Vườn vải trờn ủỉnh ủồi Vườn vải trờn lưng ủồi Vườn vải ở chõn ủồi

Hỡnh 4.1 Diễn biến mật ủộ trưởng thành bọ xớt qua ủụng ở các vị trí trồng khác nhau

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 28

Kết quả từ Bảng 4.1 và Hình 4.1 cho thấy mật độ bọ xít ở vườn vải trên đỉnh đồi và ngoài cánh đồng thấp hơn so với vườn trong làng Cụ thể, mật độ bọ xít điều tra tại vườn vải trong làng cao nhất, đạt 1,5 con/cành vào ngày 1/1/2011 và 0,7 con/cành vào ngày 4/3/2011 Trong khi đó, vườn vải ngoài cánh đồng chỉ có 0,2 con/cành, vườn trên đỉnh đồi là 0,1 con/cành, và vườn ở chân đồi là 0,7 con/cành Nguyên nhân có thể do thời tiết lạnh kéo dài từ đầu thu đến giữa tháng Hai năm 2011, khiến bọ xít bị rơi và chết nhiều hơn ở các vườn trên đỉnh đồi và ngoài cánh đồng Ngược lại, các vườn trong làng và ở chân đồi có nhiều chỗ trú ẩn hơn, dẫn đến mật độ bọ xít cao hơn.

Chúng tôi đã tiến hành điều tra mật độ trưởng thành bọ xít trên cây vải trồng ở ruộng vườn và giữa vườn ổi, kết quả được trình bày trong bảng 4.2.

Mật độ bọ xít trên cây vải trồng ở vị trí giữa vườn cao hơn so với mật độ trên cây ở vị trí rìa vườn Cụ thể, vào ngày 1/1/2011, mật độ bọ xít tại vị trí giữa vườn đạt 1,5-2 con/cành, trong khi ở rìa vườn chỉ là 0,5-1,5 con/cành Đến ngày 4/3/2011, mật độ này giảm xuống còn 0,3-1 con/cành ở giữa vườn và 0,1-0,9 con/cành ở rìa vườn Điều này có thể được giải thích bởi việc bọ xít trưởng thành sống sót trên cây sau khi thu hoạch vải và tìm kiếm nơi trú ẩn thích hợp khi nhiệt độ giảm thấp Vào mùa xuân, khi nhiệt độ ấm lên, bọ xít trưởng thành sẽ hoạt động giao phối và đẻ trứng, dẫn đến mật độ bọ xít cao hơn ở giữa vườn so với rìa vườn.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 29

Bảng 4 2 Phõn bố của bọ xớt vải qua ủụng trờn cỏc cõy vải trong các khu vườn ở Lục Nam, Bắc Giang 2011

Mật ủộ bọ xớt (con/ cành)

Vườn vải trong làng vườn vải ngoài ủồng vườn vải trờn ủỉnh ủồi vườn vải trên lưng ủồi vườn vải ở chõn ủồi

Ghi chú: cành điều tra là cành cấp 4

4.1.1.2 ðiều tra tỡnh hỡnh bọ xớt vải qua ủụng trờn cỏc cõy vải ở cỏc hướng của vườn ngoài ủồng ở Lục Nam, Bắc Giang năm 2011 ðể ủỏnh giỏ sự phõn bố của bọ xớt nhón vải qua ủụng trờn cỏc hướng trồng cõy khỏc nhau, chỳng tụi tiến hành ủiều tra xỏc ủịnh mật ủộ bọ xớt qua ựông trên các cây vải trồng ở 4 hướng đông, Tây, Nam, Bắc ở vườn ngoài ủồng ủể xỏc ủịnh nguồn sõu hại qua ủụng và vị trớ cõy trồng cần theo dừi Kết quả ủiều tra ủược trỡnh bày trong bảng 4.3 và hỡnh 4.2

Dựa trên số liệu thu thập, chúng tôi nhận thấy bọ xít trưởng thành phân bố qua 4 hướng trồng cây, tuy nhiên mật độ bọ xít ở các hướng trồng lại có sự khác biệt rõ rệt.

Cây vải trồng ở hướng Nam và Tây có mật độ bọ xắt cao hơn so với cây trồng ở hướng Đông và Bắc Mật độ bọ xắt ở các hướng khác nhau cũng cho thấy sự khác biệt rõ rệt.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về sự phân bố của bọ xít nhãn vải theo các hướng khác nhau Kết quả cho thấy, ở hướng Nam, mật độ bọ xít dao động từ 0,2 đến 1 con/cành, trong khi hướng Tây ghi nhận từ 0,3 đến 0,9 con/cành Hướng Bắc có mật độ từ 0,1 đến 0,5 con/cành, và hướng Đông là từ 0,1 đến 0,6 con/cành Sự phân bố này có thể liên quan đến xu hướng của bọ xít trưởng thành tìm kiếm nơi trú ẩn kín gió, đặc biệt là ở hướng Tây và Nam.

Bảng 4.3 Phõn bố của bọ xớt vải qua ủụng trờn cõy vải ở cỏc hướng của vườn ngoài ủồng ở Lục Nam, Bắc Giang năm 2011

Mật ủộ bọ xớt (con/cành) Ngày ủiều tra Cõy ở phớa

Hỡnh 4.2 Diễn biến mật ủộ bọ xớt qua ủụng ở cỏc hướng khỏc nhau

Cây ở phía Bắc vườnCây ở phắa đông vườnCây ở phía Nam vườnCây ở phía Tây vườn

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 31

4.1.2 Diễn biến phỏt sinh, cao ủiểm gõy hại của bọ xớt nhón vải tại Lục Nam, Bắc Giang năm 2011

Diễn biến quy luật phát sinh và biến động số lượng của bọ xớt vải trên ruộng phụ thuộc vào nhiều yếu tố sinh thái tổng hợp Để đánh giá mức độ gây hại của loài này đối với các giống cây, vị trí cây, tuổi cây và tầng đất khác nhau, chúng tôi tiến hành điều tra xác định yếu tố nào mà loài này gây hại nặng nhất Qua đó, chúng tôi sẽ khuyến cáo người dân áp dụng các biện pháp kỹ thuật tác động nhằm hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất.

4.1.2.1 Diễn biến của bọ xít nhãn vải trên các giống vải tại Lục Nam, Bắc Giang vụ Xuân Hè 2011

Vùng trồng vải Lục Nam, Bắc Giang nổi bật với hai trà vải chính: trà vải sớm và trà vải muộn Trà vải sớm chủ yếu bao gồm các giống vải lai, thu hoạch vào cuối tháng 5, trong khi trà vải muộn chủ yếu là giống vải thiều, ra hoa và thu hoạch muộn hơn, vào giữa và cuối tháng 6 hàng năm Nghiên cứu diễn biến tỷ lệ hại của Bọ xớt Tessaratoma papillosa Drury trên hai giống vải này đã cho kết quả đáng chú ý, được thể hiện qua bảng 4.4 và hình 4.3.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 32

L ộ c x u õ n L ộ c x u õ n H o a H o a H o a H ỡn h th à n h q u ả Q u ả n o n Q u ả n o n Q u ả n o n Q u ả n o n P h ỏ t t riể n c ự i P h ỏ t t riể n c ự i N g ả m ó C h ớn m ơ ủ ỏ C h ớn

Giống vải lai Giống vải thiều

Bảng 4.4 Diễn biến mật ủộ của bọ xớt nhón vải trờn 2 giống vải vụ xuân hè năm 2011 tại Lục Nam, Bắc Giang

Giai ủoạn sinh trưởng Giống vải lai Giống vải thiều

Hỡnh 4.3 Diễn biến mật ủộ bọ xớt nhón vải trờn 2 giống vải vụ xuân hè 2011 tại Lục Nam, Bắc Giang

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 33

Cả hai giống vải lai và vải thiều đều bị ảnh hưởng bởi bọ xớt trong suốt các giai đoạn sinh trưởng từ khi ra lộc cho đến khi quả chín.

Trờn giống vải lai số lượng bọ xớt biến ủộng lớn hơn so với giống vải thiều

Trong quỏ trỡnh ủiều tra hỡnh thành 2 cao ủiểm mật ủộ:

Cao ủiểm 1 tương ứng với giai ủoạn ra hoa mật ủộ 2,95 con/cành (vải lai) và 2,61 con/cành (vải thiều)

Cao ủiểm 2 giai ủoạn quả non - phỏt triển cựi mật ủộ 5,77 con/cành (vải lai) và 5,01con/cành (vải thiều)

Trong giai đoạn phát triển, bọ xớt chịu ảnh hưởng mạnh mẽ do sự gia tăng kích thước và tích lũy chất dinh dưỡng Các giai đoạn khác có mức độ bọ xớt thấp hơn.

4.1.2.2 ðiều tra mật ủộ bọ xớt trờn nhón vải cú tuổi cõy khỏc nhau trong vụ xuân hè 2011 ở Lục Nam, Bắc Giang

ðiều tra ủộng thỏi phỏt duc của bọ xớt nhón vải vụ xuõn hố 2011 ở Lục Nam, Bắc Giang năm 2011

Theo quá trình sinh sản, ổ trứng đầu tiên xuất hiện vào cuối tháng 3, thường nằm ở mặt sau của lá, nhưng cũng có thể xuất hiện trên mặt lá và các chùm hoa, kéo dài đến 20/7 Bọ xít non xuất hiện từ đầu tháng 4, tập trung nhiều vào cuối tháng 4 đến đầu tháng 5 Bọ xít trưởng thành lứa mới xuất hiện vào đầu tháng 7 và tồn tại qua vụ thu hoạch, vụ đông cho đến mùa sinh sản năm sau Kết quả được thể hiện trong Bảng 4.8.

Bảng 4.8 ðộng thái phát dục của bọ xít nhãn vải ở Lục Nam,

Bắc Giang vụ Xuân Hè 2011

Mật ủộ bọ xớt (Con/cành non, chựm hoa, quả)

Mật ủộ ổ trứng (ổ/100lá) Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5 Trưởng thành cũ

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 41

ðiều tra tình hình trứng bọ xít bị ong ký sinh

Trong quá trình điều tra, chúng tôi phát hiện trên cây vải có trứng bọ xít bị hai loài ong ký sinh Nhờ sự hỗ trợ nhiệt tình của các cán bộ Viện Bảo vệ thực vật, chúng tôi đã xác định được hai loài ong ký sinh trên trứng bọ xít vải.

Anatatus affjaponicus Ashmead và loài Oocneyrtus phongi Trjaps

Kết quả theo dõi Bảng 4.9 cho thấy: Ong ký sinh Anatatus affjaponicus (xuất hiện trước ong Oocneyrtus) ký sinh trứng vào cuối tháng 3 – cuối tháng

4 Tỷ lệ trứng bị ký sinh (6,25%) ủạt ủỉnh cao nhất vào ngày 24/4/2011 ðến cuối tháng 5, trứng bọ xít lúc này bị cả 2 loài ong ký sinh Tỷ lệ trứng bị ký sinh ủạt 30% ủỉnh cao thứ 2 vào cuối thỏng 5 Vào thỏng 6 tỷ lệ trứng bị ký sinh 25,57% ủạt ủỉnh cao thứ 3, tập trung vào cuối thỏng ðiều này chứng tỏ ong ký sinh trứng bọ xớt cú tỏc ủộng làm giảm số lượng bọ xớt trong năm sau

Bảng 4.9 Tỷ lệ trứng bọ xít vải bị ký sinh

Tổng số trứng theo dõi

Số quả trứng bị ong ký sinh

Tỷ lệ quả trứng bị ong ký sinh (%)

Sau khi điều tra quy luật phát sinh và biến động số lượng của bọ xít vải trên ruộng và thói quen phát dục của bọ xít, chúng tôi đã đề xuất một số biện pháp phòng trừ hiệu quả cho bọ xít hại nhãn vải Mục tiêu là giúp người nông dân tại Lục Nam, Bắc Giang nâng cao hiệu quả trong việc phòng trừ bọ xít hại nhãn vải, từ đó bảo vệ mùa màng và tăng năng suất.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 42

Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ bọ xít hại nhãn vải

4.4.1 Biện phỏp bắt diệt bọ xớt qua ủụng

Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra rằng biện pháp bắt diệt bọ xất qua ủng có vai trò quan trọng trong việc giảm thiệt hại do bọ xất vải gây ra.

Tessaratoma papillosa Drury là một loài bọ xớt gây hại Để đánh giá hiệu quả của biện pháp bắt diệt bọ xớt qua ủng, chúng tôi tiến hành điều tra mật độ bọ xớt tại ruộng có thực hiện biện pháp này và ruộng không áp dụng biện pháp.

Kết quả điều tra cho thấy mật độ bọ xớt trên ruộng áp dụng biện pháp diệt bọ xớt thấp hơn so với ruộng không áp dụng biện pháp này trong suốt quá trình điều tra, từ lúc hoa vải nở rộ đến khi thu hoạch quả Cụ thể, vào ngày 13/5/2011, mật độ bọ xớt cao nhất ghi nhận được là 3,3 con/chùm quả tại ruộng không áp dụng biện pháp, trong khi ruộng áp dụng biện pháp này chỉ có mật độ 1,8 con/chùm quả.

Kết quả theo dõi cho thấy việc diệt bọ xớt qua ủụng thường xuyên ở các ruộng vải giúp giảm tỷ lệ hại chựm nụ, hoa quả Cụ thể, tỷ lệ chựm nụ hoa quả bị bọ xớt hại ở ruộng diệt bọ xớt dao động từ 25% đến 68,3%, trong khi ở ruộng không diệt bọ xớt, tỷ lệ này lên tới 41,7% đến 91,7%.

Với thực tiễn thỡ ủiều này sẽ rất cú ý nghĩa trong việc hạn chế số lượng quần thể bọ xít vải Tessaratoma papillosa Drury phát sinh ở lứa sau

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 43

Bảng 4.10 Hiệu quả bắt diệt bọ xớt hại nhón vải qua ủụng

Mật ủộ bọ xớt (Con/cành non, chùm hoa, quả)

Tỷ lệ chùm nụ, hoa, quả bị hại (%) Ngày ủiều tra Diệt bọ xít qua ủụng

Không diệt bọ xít qua ủụng

Diệt bọ xít qua ủụng

Không diệt bọ xít qua ủụng

4.4.2 Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV trong phòng trừ bọ xít nhãn vải Tessaratoma papillosa hại vải

Hiện nay, việc phòng trừ sâu bệnh cho cây ăn quả, đặc biệt là cây vải, chủ yếu dựa vào biện pháp hóa học để đảm bảo sản phẩm sạch, không có vết thâm và mã quả sáng Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc hóa học hiện nay gặp nhiều bất cập, bao gồm lạm dụng và hiệu quả không cao Do đó, chúng tôi tiến hành thử nghiệm hiệu lực của một số loại thuốc trừ bọ xít hại nhãn vải phổ biến trong sản xuất.

Nhỡn chung trong cỏc loại thuốc hiện nay ủang ủược người trồng vải sử dụng thì Kinalux 25EC, Pegasus 500SC, Viratashield 40EC, Visher 50EC và

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 44

Actara 25WG là thuốc trừ sâu phổ biến, hiệu quả trong việc kiểm soát nhiều loại sâu hại trên cây vải, phù hợp với tập quán canh tác của nông dân Tuy nhiên, việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) dẫn đến dư lượng thuốc cao trong sản phẩm nông nghiệp, ảnh hưởng đến chất lượng và sức khỏe người tiêu dùng Hơn nữa, sử dụng thuốc một cách bừa bãi còn làm tăng tính kháng thuốc của dịch hại, gây khó khăn trong công tác phòng trừ Tác hại của việc lạm dụng BVTV đang trở nên rõ ràng, yêu cầu cần có các loại thuốc BVTV an toàn hơn nhưng vẫn hiệu quả Do đó, bên cạnh việc thử nghiệm các loại thuốc hóa học, chúng tôi cũng tiến hành thử nghiệm một số chế phẩm sinh học trong phòng trừ bọ xít hại nhãn vải, nhằm nâng cao hiệu quả ngăn ngừa dịch hại tại một số xã ở huyện Lục Nam, Bắc Giang.

4.4.2.1 Kết quả ủỏnh giỏ hiệu lực gõy chết bọ xớt nhón vải của một số loại thuốc hóa học

Nghiên cứu hiệu lực của năm loại thuốc trừ bọ xớt vải (Kinalux 25EC, Pegasus 500SC, Vitashield 40EC, Visher 50EC và Actara 25WG) được thực hiện trên các tuổi 1, 2, 3, 4, 5 trong thí nghiệm lồng lưới tại Lục Nam, Bắc Giang vào năm 2011 Mục tiêu của nghiên cứu là xác định loại thuốc và thời điểm phun phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng trừ bọ xớt vải.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 45

Bảng 4.11 Hiệu lực của một số thuốc phòng trừ bọ xít vải ở Tuổi 1

(Thí nghiệm trong lồng lưới 2011- Lục Nam, Bắc Giang)

Số bọ xít sống sau xử lý thuốc (Con) Hiêu lực của thuốc (%) STT Công thức thí nghiệm Nồng ủộ

CV % 7,3 5,5 3,8 - - - đánh giá hiệu lực của các loại thuốc ựối với bọ xắt tuổi 1 Kết quả bảng 4.10 cho thấy:

In the first evaluation period of NSP, the pesticide Visher 50EC demonstrated the highest efficacy at 44.44%, followed by Pegasus 500SC and Vitashield 40EC, while Kinalux 25EC showed moderate effectiveness The lowest efficacy was observed with Actara 25WG at 25.56% The differences in the effectiveness of these pesticides are statistically significant at a 95% confidence level.

During the third period of application (NSP 3), the effectiveness of the pesticides increased compared to NSP 1 Among them, Visher 50EC demonstrated the highest efficacy at 75.56% Following Visher, Pegasus 500SC, Kinalux 25EC, and Vitashield 40EC showed significant results, while Actara 25WG had the lowest efficacy at 43.33%.

- Ở thời ủiểm 5 NSP: Cỏc loại thuốc Pegasus 500SC, Visher 50EC, Vitashield 40EC, Kinalux 25EC ủều cú hiệu lực phũng trừ bọ xớt vải cao >

90 % với số bọ xít sống sau khi xử lý thuốc không có sự sai khác về mặt

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về hiệu lực của các loại thuốc trong luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp Kết quả thống kê cho thấy hiệu lực của các loại thuốc này là tương đương nhau Tuy nhiên, trong công thức 4, thuốc Actara 25WG cho thấy hiệu lực thấp hơn, chỉ đạt 72,41%.

Các loại thuốc mà chúng tôi sử dụng đều có hiệu lực phòng trừ đối với bọ xít trên vải Trong số đó, hầu hết các loại thuốc đều có thể sử dụng cho bọ xít tuổi 1 Tuy nhiên, thuốc Actara 25WG có hiệu lực chậm và kém hơn so với các loại thuốc khác.

Bảng 4.12.Hiệu lực của một số thuốc phòng trừ bọ xít vải ở Tuổi 2

(Thí nghiệm trong lồng lưới 2011- Lục Nam, Bắc Giang)

Số bọ xít sống sau xử lý thuốc (Con) Hiệu lực của thuốc (%) Stt Công thức thí nghiệm Nồng ủộ

Tiếp tục ủỏnh giỏ hiệu lực của cỏc loại thuốc ủối với bọ xớt tuổi 2 Kết quả thể hiện ở bảng 4.12 cho thấy:

In the first trial, among the tested pesticides, Visher 50EC exhibited the highest efficacy at 43.33%, followed by Pegasus 500SC, Vitashield 40EC, and Kinalux 25EC, while Actara 25WG showed the lowest efficacy at 22.22% The differences in effectiveness among these pesticides were statistically significant at a 95% confidence level.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 47

During the 3NSP period, the effectiveness of the pesticides increased compared to 1NPS, with Visher 50EC and Pegasus 500SC showing the highest efficacy at 75.31% and 67.45%, respectively Following these, Kinalux 25EC and Vitashield 40EC demonstrated significant effectiveness, while Actara 25WG recorded the lowest efficacy at 40.52%.

Trong thời điểm 5NSP, các loại thuốc Kinalux 25EC, Vitashield 40EC, Pegasus 500SC và Vitashield 40EC đều có hiệu lực phòng trừ bọ xít vải tuổi 2 cao (> 90%) Số bọ xít sống sau khi xử lý thuốc không có sự sai khác về mặt thống kê, cho thấy hiệu lực của các loại thuốc này là tương đương Trong khi đó, công thức 4 thuốc Actara 25WG chỉ đạt hiệu lực 71,56%, thấp hơn so với các thuốc trên.

Tất cả các loại thuốc mà chúng tôi sử dụng đều có hiệu lực phòng trừ đối với bọ xít trên vải tuổi 2 Tuy nhiên, Actara 25WG có hiệu lực chậm và kém hơn so với các loại thuốc khác.

Bảng 4.13.Hiệu lực của một số thuốc phòng trừ bọ xít vải ở Tuổi 3

(Thí nghiệm trong lồng lưới 2011- Lục Nam, Bắc Giang)

Số bọ xít sống sau xử lý thuốc (Con)

Hiệu lực của thuốc STT Công thức thí (%) nghiệm Nồng ủộ

CV % 7,9 4,6 4,1 - - - đánh giá hiệu lực của các loại thuốc ựối với bọ xắt tuổi 3 Kết quả thể hiện ở bảng 4.13 cho thấy:

- Ở thời ủiểm 1 NSP: trong cỏc thuốc sử dụng thỡ thuốc Visher 50EC ủạt hiệu lực cao nhất 42,22%; tiếp theo là Pegasus 500SC, Kinalux 25EC

ðề xuất quy trình phòng trừ bọ xít nhãn vải

Tổng hợp từ các nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học của bọ xít hại vải Tessaratoma papillosa cho thấy những ảnh hưởng đáng kể đến cây trồng Kết quả từ các thí nghiệm trong lồng lưới và ngoài đồng ruộng, cùng với các hoạt động canh tác của nông dân, đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phát triển và kiểm soát loài này.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về quy trình phòng trừ bọ xít hại cây vải Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp cung cấp một cái nhìn tổng quan và chi tiết về các biện pháp hiệu quả nhằm bảo vệ cây vải khỏi sự tấn công của loại sâu bệnh này.

Tiến hành diệt bọ xớt trưởng thành ngay từ đầu vụ, đặc biệt trong thời kỳ cuối tháng 12 khi chúng tập trung đông bằng cách sử dụng vợt hoặc rung cây để bọ xớt rơi xuống và tiêu diệt.

- Thường xuyờn theo dừi vườn quả tiến hành ngắt ủốt cỏc lỏ cú ổ trứng và bắt bọ xớt non mới nở vào thỏng 3 và ủầu thỏng 4

- Sử dụng chế phẩm sinh học nấm Metarhizium anisopliae với liều lượng sử dụng ở liều lượng 12-18 g/l nước ủể phũng trừ bọ xớt hại nhón vải

Để bảo vệ và tăng cường thiên địch của bọ xít vải, cần thực hiện các biện pháp tạo môi trường sống cho hai loài ong ký sinh trứng bọ xít vải, đó là Anatatus affjaponicus Ashmead và Oocneyrtus phongi Trjaps, nhằm hạn chế sự phát triển của nguồn sâu trong vụ sau.

Để phòng trừ bọ xít hại vải hiệu quả, nên sử dụng các loại thuốc như Visher 50EC, Vitashield 40EC, Pegasus 500SC và Kinalux 25EC Việc phun thuốc nên được thực hiện trước khi bọ xít trưởng thành giao phối và đẻ trứng để đạt hiệu quả cao Đối với bọ xít non, cần phun thuốc khi chúng còn sống tập trung ở giai đoạn tuổi nhỏ (1, 2, 3) trước khi chúng phân tán ra quả non gây hại.

- Nờn luõn phiờn cỏc loại thuốc cú gốc thuốc khỏc nhau ủể trỏnh tớnh kháng thuốc của bọ xít

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 56

5, KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 5,1, Kết luận

1, Bọ xít vải Tessaratoma papillosa Drury là sâu hại chủ yếu nhất tại các vùng trồng nhãn vải;

Bọ xớt nhón vải đã xuất hiện và gây hại trong suốt thời gian điều tra trên cả hai giống vải Mật độ bọ cao nhất được ghi nhận trong giai đoạn ra hoa, với 2,95 con/cành cho vải lai và 2,61 con/cành cho vải thiều Trong giai đoạn quả non và phát triển, mật độ bọ đạt 5,77 con/cành đối với vải lai và 5,01 con/cành đối với vải thiều.

Trên các vườn vải trong làng, mật độ bọ xít trưởng thành cao nhất ghi nhận được là từ 0,7 đến 1,5 con/cành, trong khi đó, mật độ bọ xít ở vườn vải trên lưng đồi dao động từ 0,3 đến 1,25 con/cành Mật độ bọ xít thấp nhất được phát hiện ở vườn vải trên đỉnh đồi, với mức từ 0,1 đến 0,8 con/cành.

Mật độ bọ xớt trong các vườn vải khác nhau có sự chênh lệch rõ rệt Tại các vườn vải trong làng, mật độ cao nhất ghi nhận là từ 0,7 đến 2 con/cành, trong khi đó mật độ bọ xớt giảm dần ở các vị trí còn lại Mật độ thấp nhất được quan sát ở những vị trí trên đỉnh đồi và ngoài đồng, với mức dao động từ 0,5 đến 1,3 con/cành.

Trên cây vải, mật ủ bọ xớt ở hướng Nam và Tây cao hơn so với các hướng khác Cụ thể, ở hướng Nam, mật ủ bọ xớt đạt từ 0,2 đến 1 con/cành, trong khi ở hướng Tây là từ 0,3 đến 0,9 con/cành Đối với hướng Bắc, mật ủ bọ xớt dao động từ 0,1 đến 0,5 con/cành, và ở hướng Đông là từ 0,1 đến 0,6 con/cành.

Bọ xớt là loại sâu hại nghiêm trọng nhất trên cây vải, đặc biệt tập trung ở tầng giữa của cây Mức độ gây hại cao hơn ở giống vải lai so với giống vải thiều, đặc biệt trong giai đoạn quả chín.

The eggs of the cotton stainer bug are parasitized by two species of wasps: Anatatus affjaponicus Ashmead, which targets eggs early in the season, and Oocneyrtus phongi Trjaps, Mjar,et, which infests them later in the season These parasitic wasps play a significant role in reducing the population of cotton stainer bugs for the following year.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 57

To effectively control the fabric bug Tessaratoma papillosa Drury, it is recommended to use various insecticides, including Visher 50EC at a concentration of 15 ml per 10 liters, Pegasus 500 SC at 10 ml per 10 liters, Vitashield 40EC at 15 ml per 10 liters, and Kinalux 25EC at 15 ml per 10 liters These treatments should be applied during the early nymph stage for optimal results.

4, Sử dụng chế phẩm Metarhizium anisopliae khi sử dụng ở liều lượng 12-18 g/l nước ủể phũng trừ bọ xớt hại nhón vải cú hiệu lực cao;

To effectively combat the harmful Tessaratoma papillosa bug that affects lychee crops, it is recommended to use biopesticides, particularly formulations containing the fungus Metarhizium anisopliae.

Nên phun thuốc để kiểm soát bọ xít nhãn vải Tessaratoma papillosa Drury ở giai đoạn tuổi 1 và 2 Cần thực hiện 2 lần phun, lần đầu khi bọ xít non tuổi 1 đạt mật độ cao, tương ứng với giai đoạn quả non đang phát triển Lần phun thứ hai nên được thực hiện sau lần phun đầu tiên để đảm bảo hiệu quả kiểm soát dịch hại.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 58

1, Bộ Nông nghiệp & PTNT (2003), Atlat côn trùng hại cây trồng nông nghiệp ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội 2003,

2, Bộ môn Côn trùng - Trường ðại học Nông nghiệp I (2004), Giáo trình Côn trùng chuyên khoa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội,

3, Cục Bảo vệ thực vật (1995), Phương phỏp ủiều tra phỏt hiện sõu bệnh hại cây trồng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 150 trang,

4, Hà Quang Hùng (1998), Phòng trừ tổng hợp dịch hại Côn trùng Nông nghiệp, NXB Nông nghiệp Hà Nội,

5, Hà Quang Hùng (1985), Phương pháp nuôi những loài côn trùng thí nghiệm, Thông tin BVTV, tr11 – tr17,

6, Hà Minh Trung (1995), Bảo vệ thực vật phục vụ nông nghiệp bền vững,

Tạp chí KHCN và QLKT Nông nghiệp và CNTP, số 393,

7, Lê Đình Sơn (1996), “Cây ăn quả ở Quảng Đông- Trung Quốc”, Thông tin khoa học kỹ thuật tháng 8-1996, (Tài liệu dịch),

8, Ngô Thế Dân (2002), Kinh nghiệm trồng vải thiều ở Lục Ngạn, Nxb, Nông nghiệp,

9, Nguyễn Trần Oánh (1997), Giáo trình thuốc hoá học bảo vệ thực vật, NXB Nông nghiệp Hà Nội,

Côn trùng và nhện hại cây ăn trái tại vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long là nội dung chính trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Cúc, Trường Đại học Cần Thơ (2000) Tác phẩm này, được xuất bản bởi NXB Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, trình bày các biện pháp phòng trị hiệu quả cho vấn đề này.

11, Nguyễn Xuõn Hồng (2006), Kết quả ủiều tra sõu bệnh hại nhón vải và biện phỏp phũng trừ một số ủối tượng gõy hại chớnh, NXB Nụng nghiệp,

12, Nguyễn Văn Huỳnh, Võ Thanh Hoàng, (1997), Sâu bệnh hại cây ăn trái, NXB Nông nghiệp, tr26 - tr28,

13, Nghê Diệu Nguyên, Ngô Tố Phần (1991), Kỹ thuật trồng nh1n, Nxb Nông

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 59 nghiệp Bắc Kinh (tài tiệu dịch),

14, Tổ hợp tác kỹ thuật tỉnh Quảng Đông (1997), Hỏi đáp kỹ thuật trồng vải, NXB Khoa học Kỹ thuật Quảng Đông (Tài liệu dịch),

15, Trần Thế Tục, Ngô Bình (1997), Kỹ thuật trồng vải, NXB Nông nghiệp

Ngày đăng: 25/07/2021, 08:31

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w