Mục tiờu của ủề tài
- Chuẩn đốn được vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith hại cà chua
- Xỏc ủịnh ủược hiệu quả của cỏc chế phẩm sinh học trong phũng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith hại trên cà chua.
í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài
Ý nghĩa thực tiễn
3.1 Ý nghĩa khoa học ðề tài cung cấp những dẫn liệu khoa học về ủặc ủiểm phỏt sinh, phỏt triển gây hại và khả năng ứng dụng một số chế phẩm sinh học trong phòng trừ bệnh HXVK, làm cơ sở khoa học cho công tác phòng trừ bệnh HXVK có hiệu quả
3.2 í nghĩa thực tiễn của ủề tài
Các nghiên cứu và thử nghiệm đã chỉ ra rằng việc ứng dụng các kết quả này trong sản xuất có thể giảm thiểu tác động tiêu cực do bệnh gây ra Điều này đáp ứng nhu cầu cấp thiết nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong việc phòng trừ bệnh hại cho cây cà chua tại Đan Phượng, Hà Tây.
ðối tượng, ủịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu
ðối tượng nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu là một số chế phẩm sinh học như: EXTN-1, BC, BE, phân VSVCN
ðịa ủiểm nghiờn cứu
- Tại phòng thí nghiệm và nhà lưới của Bộ môn Bệnh cây, Viện Bảo vệ thực vật, huyện Từ Liêm, Hà Nội
- Thực hiện các thử nghiệm tại xã Phương đình, đan Phượng, Hà Tây
- Thực hiện thử nghiệm bổ sung tại xã Tiền Phong, Mê Linh, Vĩnh Phúc.
Thời gian nghiên cứu
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Vật liệu nghiên cứu
Các chế phẩm sinh học sử dụng trong thí nghiệm
- Chế phẩm EXTN-1 thành phần chính gồm: vi khuẩn Bacillus vallismortis ủược nghiờn cứu và sản xuất tại Viện khoa học cụng nghệ Hàn quốc
- Chế phẩm BE dạng bột thành phần chính gồm: vi khuẩn Bacillus vallismortis của Hàn Quốc nhưng sản xuất tại Việt Nam cú mật ủộ
- Chế phẩm BC dạng bột thành phần chính gồm: vi khuẩn Bacillus subtilis do bộ mụn Bệnh cõy, Viện BVTV nghiờn cứu và sản xuất với mật ủộ
Chế phẩm phân vi sinh chức năng (phân VSVCN) dạng bột chứa nhiều vi sinh vật có ích như Bacillus subtilis (B16) cùng với các vi sinh vật phân giải lân, ủ phân và xơ Sản phẩm này được cung cấp bởi Bộ môn Vi sinh vật thuộc Viện Nông hóa Thổ nhưỡng Việt Nam.
Nguồn bệnh HXVK dùng cho nghiên cứu
Bao gồm những isolates của bệnh HXVK ủó phõn lập ủược từ một số vùng trồng cà chua chính ở Hà Tây, Hà Nội, Vĩnh Phúc
2.1.4 Môi tr ườ ng s ử d ụ ng cho nghiên c ứ u
Chúng tôi sử dụng môi trường TZC (Triphenyl Tetrazolium Chloride) để phân lập và nhận biết vi khuẩn R.solanacearum, theo phương pháp của A.Kelman (1954) Trên môi trường này, vi khuẩn R.solanacearum tạo ra khuẩn lạc có màu trắng xung quanh, với rìa mép nhẵn và màu hồng nhạt ở giữa, trong khi các khuẩn lạc khác không có màu sắc tương tự.
Thành phần của mụi trường TZC ủể nhận biết vi khuẩn
Khử trùng môi trường ở nhiệt độ 121°C trong 45 phút, sau đó khi nhiệt độ còn khoảng 60°C, thêm 1ml dung dịch 1% Triphinitetrazo chlorit (TZC) vào 200ml môi trường Pha chế dung dịch TZC và thực hiện khử trùng bằng cách lọc qua màng lọc vi khuẩn.
Cú rất nhiều mụi trường ủể nhõn nhanh vi khuẩn R.solanacearum Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng môi trường SPA (Sucrose pepton agar)
Thành phần của mụi trường SPA (Sucrose pepton agar) ủể nhõn nhanh vi khuẩn R.solanacearum
2.2.1.Tình hình kinh t ế - xã h ộ i huy ệ n ð an Ph ượ ng n ă m 2007
2.2.2 ð i ề u tra và thu nh ậ p m ẫ u b ệ nh HXVK t ạ i Hà N ộ i, Hà Tây, V ĩ nh
2.2.3.Phân l ậ p m ẫ u b ệ nh HXVK trong phòng thí nghi ệ m
2.2.4 ð i ề u tra di ễ n bi ế n b ệ nh HXVK ngoài s ả n xu ấ t
2.2.5 Thử nghiệm hiệu quả các chế phẩm sinh học trong phòng trừ bệnh
2.2 5.1 Ả nh h ưở ng c ủ a cỏc ch ế ph ẩ m ủế n kh ả n ă ng n ả y m ầ m và sinh tr ưở ng c ủ a h ạ t cà chua gi ố ng VL2004
2.2.5.2 Ả nh h ưở ng c ủ a cỏc ch ế ph ẩ m ủế n s ự sinh tr ưở ng, phỏt tri ể n c ủ a cà chua gi ố ng VL2004
2.2.5.3 Hi ệ u qu ả c ủ a cỏc ch ế ph ẩ m sinh h ọ c ủố i v ớ i b ệ nh HXVK
2.2.5.4 Ả nh h ưở ng c ủ a cỏc ch ế ph ẩ m sinh h ọ c ủế n t ỷ l ệ b ệ nh HXVK trên cà chua
2.2.6 Th ử nghi ệ m hi ệ u qu ả c ủ a các ch ế ph ẩ m sinh h ọ c trong phòng tr ừ b ệ nh HXVK trờn cà chua ngoài ủồ ng ru ộ ng di ệ n h ẹ p
2.2.6.1 Ả nh h ưở ng c ủ a cỏc ch ế ph ẩ m sinh h ọ c ủế n kh ả n ă ng n ả y m ầ m và sinh tr ưở ng c ủ a h ạ t cà chua
2.2.6.2 Ả nh h ưở ng c ủ a cỏc ch ế ph ẩ m sinh h ọ c ủế n s ự sinh tr ưở ng và n ă ng su ấ t c ủ a cà chua gi ố ng Cherry
2.2.6.3 Hi ệ u qu ả c ủ a các ch ế ph ẩ m sinh h ọ c EXTN-1, BC, BE, Phân VSVCN ủế n t ỷ l ệ b ệ nh HXVK
2.2.6.4 Ả nh h ưở ng c ủ a cỏc ch ế ph ẩ m sinh h ọ c ủế n s ự sinh tr ưở ng và n ă ng su ấ t c ủ a cà chua gi ố ng VL2004
2.2.7 ð ánh giá hi ệ u qu ả c ủ a các ch ế ph ẩ m sinh h ọ c trong th ử nghi ệ m so v ớ i ru ộ ng ngoài s ả n xu ấ t
2.2.7.1 Hi ệ u qu ả kinh t ế c ủ a các ch ế ph ẩ m sinh h ọ c trong th ử nghi ệ m và ngoài s ả n xu ấ t t ạ i ð an Ph ượ ng, Hà Tây
2.2.7.2 Hi ệ u qu ả kinh t ế c ủ a các ch ế ph ẩ m sinh h ọ c trong th ử nghi ệ m và ngoài s ả n xu ấ t t ạ i Mê Linh, V ĩ nh Phúc
2.3.1 Ph ươ ng phỏp ủ i ề u tra, thu th ậ p m ẫ u b ệ nh HXVK
- Phương phỏp ủiều tra cơ bản theo phương phỏp nghiờn cứu BVTV ở quyển I, II, III ấn hành năm 1998 của Viện BVTV, tiêu chuẩn bảo vệ thực vật [15]
Điều tra trên diện rộng được thực hiện trên ruộng ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau Tại vùng điều tra, phương pháp 5 điểm chọc gốc được áp dụng, với mỗi điểm điều tra 50 cây, và các điểm được lựa chọn ngẫu nhiên Dựa trên các triệu chứng biểu hiện và một số phương pháp xác định nhanh trên ruộng, việc nhận biết cây bị nhiễm bệnh HXVK trong tổng số cây điều tra được thực hiện hiệu quả.
Thời gian ủiều tra ngoài ủồng bắt ủầu khi cõy bắt ủầu hồi xanh (khoảng
20 ngày sau trồng) cho ủến khi thu hoạch (ủến khi khụng cũn xuất hiện thờm cây bị bệnh)
Trước khi thu hoạch, cần kiểm tra nhanh triệu chứng bệnh HXVK trên ruộng Cắt ngang đoạn gốc thân bị bệnh sẽ thấy có mụ dẫn màu thẫm, và khi cho vào nước sạch, sẽ xuất hiện dịch trắng như sữa Sau đó, thu đoạn thân bệnh, cho vào túi sạch và ghi chú thông tin về nơi lấy mẫu, ngày lấy mẫu, giống cây, và số thứ tự của mẫu.
Sau khi thu thập mẫu, cần rửa sạch và sát trùng bằng cồn Tiếp theo, dùng dao cắt thành đoạn nhỏ hoặc bổ ngang thân cây, sau đó cho vào ống nghiệm chứa nước cất Sau khoảng 20 phút, loại bỏ các đoạn thân ra khỏi ống để thu được dịch vi khuẩn, và tiến hành phân lập ngay lập tức.
2.3 2 Ph ươ ng pháp phân l ậ p m ẫ u b ệ nh HXVK
Phân lập vi khuẩn R.solanacearum theo phương pháp của Kelman A.,
Vào năm 1954, mẫu bệnh được lấy từ cây có triệu chứng héo rũ đột ngột, ở gốc nhổ lên có màu nâu đen và mùi hôi Mẫu bệnh được khử trùng và lấy dịch cấy lên môi trường TZC Phân lập vi khuẩn héo xanh được tiến hành trên môi trường TZC để nhận biết vi khuẩn thông qua hình dạng và màu sắc khuẩn lạc Phương pháp thực hiện bao gồm pha loãng dịch khuẩn thu được với dung dịch ủệm (0.1% muối KCL) để đạt nồng độ thích hợp, nhằm thu được khuẩn lạc riêng biệt sau khi cấy lên môi trường TZC Sau đó, ủ ở tủ ấm với nhiệt độ khoảng 28 - 30°C để vi khuẩn phát triển khuẩn lạc riêng rẽ, từ đó cấy lên môi trường theo kiểu zigzag hoặc trên môi trường để chọn khuẩn lạc đơn Cuối cùng, thử phản ứng siêu nhạy trên cây thuốc lá và kiểm tra lại trên cây cà chua để xác định triệu chứng đặc trưng cho bệnh HXVK.
2.3.3 Ph ươ ng phỏp, k ỹ thu ậ t s ử d ụ ng ủể th ử nghi ệ m cỏc ch ế ph ẩ m sinh h ọ c trờn cà chua ở nhà l ướ i và ngoài ủồ ng
Trong nghiên cứu về cỏc chế phẩm sinh học, việc thử nghiệm được thực hiện trong nhà lưới, ngoài ủồng và lõy nhiễm nhân tạo với vi sinh vật gây bệnh, dựa theo các phương pháp nghiên cứu đã được quy định trong các quyển I, II, III của Viện Bảo vệ thực vật xuất bản năm 1997, 1998 Ngoài ra, các tiêu chuẩn Bảo vệ thực vật trong tuyển tập Tiêu chuẩn nông nghiệp Việt Nam, cùng với tiêu chuẩn phân bón trong tập III của Tiêu chuẩn Phân bón, cũng được áp dụng trong nghiên cứu này.
* Phương pháp bố trí thử nghiệm ở nhà lưới
Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên, tiến hành trên hai giống cà chua là VL2004 và Cherry Mỗi giống được chọn 5 công thức với 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc có 15 cây.
Khoảng 9-12 ngày sau khi ủ, tiến hành lấy bệnh cho cây bằng phương pháp sát thương hoặc tiêm dịch khuẩn vào nách lá thứ 3 từ trên xuống với liều lượng 5ml dung dịch vi khuẩn R solanacearum ở nồng độ 10^8 CFU/ml Sau 8-10 ngày, tiến hành xử lý bằng chế phẩm sinh học.
* Phương phỏp thử nghiệm cỏc chế phẩm sịnh học ủối với bệnh HXVK ở ngoài ủồng diện hẹp 500m 2
Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên, tiến hành trên hai giống cà chua VL2004 và Cherry Mỗi giống được chọn 5 công thức, mỗi công thức có một luống diện tích 40m², với 3 lần nhắc lại và theo dõi 30 cây mỗi lần.
Thử nghiệm các chế phẩm sinh học trong việc phòng ngừa bệnh héo xanh vi khuẩn (HXVK) trên cây cà chua đã được thực hiện tại xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc và xã Phương Đình, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin quan trọng về hiệu quả của các chế phẩm sinh học trong việc bảo vệ cây trồng, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng cà chua.
- Tính tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh sau 10, 20, 30, 40, 50 sau khi xử lí chế phẩm ở nhà lưới và 10, 30, 50, 70, 90, …ngoài ủồng
- Theo dừi sự sinh trưởng, phỏt triển qua cỏc giai ủoạn và năng suất của cây cà chua
Tiến hành theo dõi theo công thức
Trong ủú : TLB – Tỷ lệ bệnh tớnh bằng %
A – Tổng số cây bị nhiễm B- Tổng số cây thí nghiệm + Chỉ số bệnh:
Trong ủú, Chỉ số bệnh (CSB) được tính bằng công thức Σ (n i x v i), trong đó n là tổng số cây theo dõi, và v i là trị số cấp bệnh tương ứng Chỉ số bệnh HXVK do vi khuẩn R solanacearum được phân loại theo thang ủỏnh giỏ với 5 cấp độ theo phương pháp của French E.P & L De Lindo, 1982.
Cấp 1: Một vài lá bị héo Cấp 2: Nửa số lá phía trên của cây bị héo Cấp 3: 3/4 số lá trên cây bị héo
Cấp 4: Cây hoàn toàn héo và chết + Cỏch tớnh năng suất: Cỏc thử nghiệm ngoài ủồng ủều ở diện hẹp nờn khi tớnh năng suất, cõn toàn bộ khối lượng của tất cả cỏc quả của cõy thu ủược trong 3 lần nhắc, ủơn vị tớnh là kg, sau ủú quy ủổi thành ủơn vị tấn/ha
*Cách xử lí chế phẩm trước khi gieo
Ngâm hạt gieo vào dung dịch chế phẩm EXTN-1 với liều lượng 1ml/1l ở mật độ 10^7 CFU và 2-3g/1l chế phẩm BC, BE, phân VSVCN ở mật độ 10^8 CFU/1g trong khoảng 50 - 60 phút Sau khi ngâm, để hạt hơi se lại nhằm tạo màng bọc vi khuẩn quanh hạt, giúp hạn chế sự xâm nhập của vi khuẩn hộp xanh xẩm trước khi tiến hành gieo.
*Cách xử lí chế phẩm sau khi trồng
Trước khi trồng cà chua, cần xử lý đất bằng cách bón chế phẩm EXTN-1 với liều lượng 5 lít/ha, cùng với chế phẩm BC và BE từ 130-150 kg/ha, và phân VSVCN 200 kg/ha Tùy thuộc vào mức độ nhiễm bệnh HXVK, nếu bệnh nặng, có thể bổ sung thêm sau 30-40 ngày sau khi trồng với liều lượng bằng một nửa so với lượng bón trước đó.
* Cỏc số liệu ủược xử lý bằng phương phỏp thống kờ sinh học thớch hợp Sử dụng phần mềm IRRISTAT 4.0 dùng cho khối nông học
CHƯƠNG III- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 ðiều tra tình hình kinh tế - xã hội Huyện ðan Phượng năm 2007
Huyện ðan Phượng là một huyện thuần nông của tỉnh Hà Tây, bao gồm
16 xó, thị trấn Kết quả ủiều tra về tỡnh hỡnh kinh tế - xó hội của cỏc xó ủược trình bày ở bảng 3.2
Bảng 3.2: Tình hình kinh tế-xã hội huyện ðan Phượng, Hà Tây năm 2007
Stt Tên Xã Dân số trung
Diện tớch ủất nông nghiệp (ha)
Diện tớch ủất trồng cà chua (ha)
Ghi chú: Nguồn niên giám Phòng thống kê huyện ðan phượng năm 2007
Nội dung nghiên cứu
2.2.1.Tình hình kinh t ế - xã h ộ i huy ệ n ð an Ph ượ ng n ă m 2007
2.2.2 ð i ề u tra và thu nh ậ p m ẫ u b ệ nh HXVK t ạ i Hà N ộ i, Hà Tây, V ĩ nh
2.2.3.Phân l ậ p m ẫ u b ệ nh HXVK trong phòng thí nghi ệ m
2.2.4 ð i ề u tra di ễ n bi ế n b ệ nh HXVK ngoài s ả n xu ấ t
2.2.5 Thử nghiệm hiệu quả các chế phẩm sinh học trong phòng trừ bệnh
2.2 5.1 Ả nh h ưở ng c ủ a cỏc ch ế ph ẩ m ủế n kh ả n ă ng n ả y m ầ m và sinh tr ưở ng c ủ a h ạ t cà chua gi ố ng VL2004
2.2.5.2 Ả nh h ưở ng c ủ a cỏc ch ế ph ẩ m ủế n s ự sinh tr ưở ng, phỏt tri ể n c ủ a cà chua gi ố ng VL2004
2.2.5.3 Hi ệ u qu ả c ủ a cỏc ch ế ph ẩ m sinh h ọ c ủố i v ớ i b ệ nh HXVK
2.2.5.4 Ả nh h ưở ng c ủ a cỏc ch ế ph ẩ m sinh h ọ c ủế n t ỷ l ệ b ệ nh HXVK trên cà chua
2.2.6 Th ử nghi ệ m hi ệ u qu ả c ủ a các ch ế ph ẩ m sinh h ọ c trong phòng tr ừ b ệ nh HXVK trờn cà chua ngoài ủồ ng ru ộ ng di ệ n h ẹ p
2.2.6.1 Ả nh h ưở ng c ủ a cỏc ch ế ph ẩ m sinh h ọ c ủế n kh ả n ă ng n ả y m ầ m và sinh tr ưở ng c ủ a h ạ t cà chua
2.2.6.2 Ả nh h ưở ng c ủ a cỏc ch ế ph ẩ m sinh h ọ c ủế n s ự sinh tr ưở ng và n ă ng su ấ t c ủ a cà chua gi ố ng Cherry
2.2.6.3 Hi ệ u qu ả c ủ a các ch ế ph ẩ m sinh h ọ c EXTN-1, BC, BE, Phân VSVCN ủế n t ỷ l ệ b ệ nh HXVK
2.2.6.4 Ả nh h ưở ng c ủ a cỏc ch ế ph ẩ m sinh h ọ c ủế n s ự sinh tr ưở ng và n ă ng su ấ t c ủ a cà chua gi ố ng VL2004
2.2.7 ð ánh giá hi ệ u qu ả c ủ a các ch ế ph ẩ m sinh h ọ c trong th ử nghi ệ m so v ớ i ru ộ ng ngoài s ả n xu ấ t
2.2.7.1 Hi ệ u qu ả kinh t ế c ủ a các ch ế ph ẩ m sinh h ọ c trong th ử nghi ệ m và ngoài s ả n xu ấ t t ạ i ð an Ph ượ ng, Hà Tây
2.2.7.2 Hi ệ u qu ả kinh t ế c ủ a các ch ế ph ẩ m sinh h ọ c trong th ử nghi ệ m và ngoài s ả n xu ấ t t ạ i Mê Linh, V ĩ nh Phúc.
Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Ph ươ ng phỏp ủ i ề u tra, thu th ậ p m ẫ u b ệ nh HXVK
- Phương phỏp ủiều tra cơ bản theo phương phỏp nghiờn cứu BVTV ở quyển I, II, III ấn hành năm 1998 của Viện BVTV, tiêu chuẩn bảo vệ thực vật [15]
Điều tra trên diện rộng được thực hiện trên ruộng ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau Tại vùng điều tra, phương pháp 5 điểm chộp gúc được áp dụng, với mỗi điểm điều tra 50 cây, được chọn hoàn toàn ngẫu nhiên Dựa trên các triệu chứng biểu hiện và một số phương pháp xác định nhanh trên ruộng, chúng tôi nhận biết cây bị nhiễm bệnh HXVK trong tổng số cây điều tra.
Thời gian ủiều tra ngoài ủồng bắt ủầu khi cõy bắt ủầu hồi xanh (khoảng
20 ngày sau trồng) cho ủến khi thu hoạch (ủến khi khụng cũn xuất hiện thờm cây bị bệnh)
Trước khi thu hoạch, cần kiểm tra nhanh triệu chứng bệnh hại trên ruộng Khi cắt ngang đoạn gốc thân bị bệnh, sẽ thấy có mụ dẫn màu thẫm, và nếu cho vào nước sạch, sẽ có dịch trắng như sữa chảy ra Sau đó, thu đoạn thân bệnh vào túi sạch và ghi lại thông tin về nơi lấy mẫu, ngày lấy mẫu, giống cây, và số thứ tự của mẫu.
Sau khi thu thập mẫu, cần rửa sạch và khử trùng bằng cồn Tiếp theo, sử dụng dao để cắt mẫu thành các đoạn nhỏ hoặc bổ ngang thân cây, rồi cho vào ống chứa nước cất Sau khoảng 20 phút, gỡ các đoạn thân ra khỏi ống để thu được dịch vi khuẩn, và tiến hành phân lập ngay.
2.3 2 Ph ươ ng pháp phân l ậ p m ẫ u b ệ nh HXVK
Phân lập vi khuẩn R.solanacearum theo phương pháp của Kelman A.,
Vào năm 1954, mẫu bệnh được lấy từ cây có triệu chứng héo rũ đột ngột, ở gốc nhổ lên có màu nâu đen và có mùi Mẫu bệnh được khử trùng và lấy dịch cấy lên môi trường TZC Phân lập vi khuẩn héo xanh được thực hiện trên môi trường TZC để nhận biết vi khuẩn thông qua hình dạng và màu sắc khuẩn lạc Phương pháp tiến hành bao gồm pha loãng dịch khuẩn thu được với dung dịch ủệm (0.1% muối KCL) để đạt nồng độ thích hợp cho việc thu được khuẩn lạc riêng biệt sau khi cấy trên môi trường TZC Sau đó, ủ ở tủ ấm, nhiệt độ khoảng 28 - 30 độ C để vi khuẩn phát khuẩn lạc riêng rẽ cho việc cấy trên môi trường theo kiểu zigzag, hoặc trang trên môi trường để chọn khuẩn lạc ơn Cuối cùng, thử phản ứng siêu nhạy trên cây thuốc lá và thử lại trên cây cà chua để kiểm tra triệu chứng đặc trưng cho bệnh HXVK.
2.3.3 Ph ươ ng phỏp, k ỹ thu ậ t s ử d ụ ng ủể th ử nghi ệ m cỏc ch ế ph ẩ m sinh h ọ c trờn cà chua ở nhà l ướ i và ngoài ủồ ng
Thử nghiệm các chế phẩm sinh học trong nhà lưới, ngoài ủồng và lây nhiễm nhân tạo vi sinh vật gây bệnh, được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu của Bảo vệ thực vật trong các quyển I, II, III phát hành năm 1997, 1998 của Viện Bảo vệ thực vật Các tiêu chuẩn Bảo vệ thực vật trong tuyển tập Tiêu chuẩn nông nghiệp Việt Nam tập I, II, cùng với tiêu chuẩn phân bón trong tập III của tuyển tập này, được áp dụng trong nghiên cứu, nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả của các chế phẩm sinh học.
* Phương pháp bố trí thử nghiệm ở nhà lưới
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên, tiến hành trên hai giống cà chua VL2004 và Cherry Mỗi giống được thử nghiệm với 5 công thức và thực hiện 3 lần nhắc lại, với 15 cây cho mỗi lần nhắc.
Khoảng 9-12 ngày sau khi ủ, tiến hành lấy bệnh cho cây bằng phương pháp sát thương hoặc tiêm dịch khuẩn vào nách lá thứ 3 từ trên xuống với liều lượng 5ml dung dịch vi khuẩn R.solanacearum ở nồng độ 10^8 CFU/ml Sau 8-10 ngày tiếp theo, sẽ xử lý bằng chế phẩm sinh học.
* Phương phỏp thử nghiệm cỏc chế phẩm sịnh học ủối với bệnh HXVK ở ngoài ủồng diện hẹp 500m 2
Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên với hai giống cà chua là VL2004 và Cherry Mỗi giống được chọn 5 công thức, mỗi công thức có một luống diện tích 40m² và thực hiện 3 lần nhắc lại, theo dõi 30 cây mỗi lần nhắc.
Thử nghiệm các chế phẩm sinh học nhằm kiểm soát bệnh héo xanh vi khuẩn (HXVK) trên cây cà chua đã được thực hiện tại xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc và xã Phương Đình, huyện Đan Phượng, Hà Tây Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của các chế phẩm sinh học trong việc phòng ngừa và điều trị bệnh, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng.
- Tính tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh sau 10, 20, 30, 40, 50 sau khi xử lí chế phẩm ở nhà lưới và 10, 30, 50, 70, 90, …ngoài ủồng
- Theo dừi sự sinh trưởng, phỏt triển qua cỏc giai ủoạn và năng suất của cây cà chua
Tiến hành theo dõi theo công thức
Trong ủú : TLB – Tỷ lệ bệnh tớnh bằng %
A – Tổng số cây bị nhiễm B- Tổng số cây thí nghiệm + Chỉ số bệnh:
Chỉ số bệnh (CSB) được tính bằng công thức Σ (n i x v i), trong đó n là tổng số cây theo dõi, i là số lượng cây bị bệnh và v là trị số cấp bệnh tương ứng Chỉ số bệnh HXVK do vi khuẩn R solanacearum được phân loại theo thang đánh giá 5 cấp của French E.P & L De Lindo, 1982.
Cấp 1: Một vài lá bị héo Cấp 2: Nửa số lá phía trên của cây bị héo Cấp 3: 3/4 số lá trên cây bị héo
Cấp 4: Cây hoàn toàn héo và chết + Cỏch tớnh năng suất: Cỏc thử nghiệm ngoài ủồng ủều ở diện hẹp nờn khi tớnh năng suất, cõn toàn bộ khối lượng của tất cả cỏc quả của cõy thu ủược trong 3 lần nhắc, ủơn vị tớnh là kg, sau ủú quy ủổi thành ủơn vị tấn/ha
*Cách xử lí chế phẩm trước khi gieo
Ngâm hạt gieo trong dung dịch chế phẩm EXTN-1 với liều lượng 1ml/1l, có mật độ 10^7 CFU, cùng với 2-3g/1l chế phẩm BC, BE, và phân VSVCN với mật độ 10^8 CFU/1g Thời gian ngâm hạt trong dung dịch này là từ 50 đến 60 phút Sau khi ngâm, hạt sẽ được để khô một chút để tạo lớp màng bọc vi khuẩn, giúp hạn chế sự xâm nhập của vi khuẩn hại và sau đó tiến hành gieo hạt.
*Cách xử lí chế phẩm sau khi trồng
Trước khi trồng cà chua, cần xử lý đất bằng cách bón chế phẩm EXTN-1 với liều lượng 5 lít/ha, cùng với chế phẩm BC và BE từ 130 - 150 kg/ha, và phân VSVCN 200 kg/ha Tùy thuộc vào mức độ nhiễm bệnh, nếu bệnh nặng, nên bổ sung thêm sau 30-40 ngày trồng với liều lượng bằng một nửa so với lượng bón ban đầu.
* Cỏc số liệu ủược xử lý bằng phương phỏp thống kờ sinh học thớch hợp Sử dụng phần mềm IRRISTAT 4.0 dùng cho khối nông học
CHƯƠNG III- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 ðiều tra tình hình kinh tế - xã hội Huyện ðan Phượng năm 2007
Huyện ðan Phượng là một huyện thuần nông của tỉnh Hà Tây, bao gồm
16 xó, thị trấn Kết quả ủiều tra về tỡnh hỡnh kinh tế - xó hội của cỏc xó ủược trình bày ở bảng 3.2
Bảng 3.2: Tình hình kinh tế-xã hội huyện ðan Phượng, Hà Tây năm 2007
Stt Tên Xã Dân số trung
Diện tớch ủất nông nghiệp (ha)
Diện tớch ủất trồng cà chua (ha)
Ghi chú: Nguồn niên giám Phòng thống kê huyện ðan phượng năm 2007
Diện tích nông nghiệp tại huyện đạt 3.851,09 ha, phân bố rải rác ở 16 xã và thị trấn, cho thấy vai trò quan trọng của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế địa phương Trong đó, diện tích trồng cà chua chiếm 42,64 ha, mang lại doanh thu từ 7 đến 8 tỷ đồng mỗi năm.
Xã Phương Đình và Song Phượng là hai địa phương có diện tích trồng cà chua lớn nhất huyện, với 18,8ha và 6,8ha tương ứng Tập quán trồng cà chua tại đây đã có từ lâu và mang lại giá trị kinh tế cao Tuy nhiên, bệnh HXVK đã ảnh hưởng đến năng suất, và nông dân vẫn chưa tìm ra giải pháp tối ưu để khắc phục vấn đề này.