ðẶT VẤN ðỀ
Tớnh cấp thiết của ủề tài
Những năm gần ủõy chăn nuụi bũ thịt trờn ủịa bàn thành phố Hà Nội phát triển khá mạnh Theo số liệu của Cục Thống kê Hà Nội năm
Tính đến tháng 8 năm 2010, tổng đàn bò trên địa bàn thành phố đạt 220.000 con, với tốc độ tăng trưởng bình quân 6%/năm và tỷ lệ bò Lai Sind chiếm trên 80% Tuy nhiên, chất lượng đàn bò hiện tại chưa đáp ứng nhu cầu thị trường Để nâng cao năng suất và chất lượng thịt bò Việt Nam, nhiều chương trình giống bò đã được triển khai, chủ yếu là lai giữa giống bò thịt cao sản từ các nước ôn đới như Charolais, Limousine với giống bò nhiệt đới có năng suất thấp nhưng thích nghi tốt với khí hậu nóng ẩm Mục tiêu là tạo ra các loại bò lai vừa có khả năng sản xuất thịt cao, vừa phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới Ngoài ra, một số giống bò ngoại như Red Sind, Brahman, Droughtmaster cũng được nhập nội để lai với bò địa phương.
Giống bò Droughtmaster được lai tạo tại Úc từ bò Brahman và bò Shorthorn với tỷ lệ 50:50, nổi bật với khả năng chịu nhiệt, sức kháng ve và tỷ lệ mắc bệnh thấp Bò mẹ và bê con có khả năng thích nghi tốt với môi trường nóng ẩm, phát triển mạnh mẽ So với giống bò Sind thuần, Droughtmaster có năng suất vượt trội, với khối lượng bò đực đạt 1.000 - 1.100 kg, bò cái từ 600 - 700 kg, tăng khối lượng bình quân 1.000 - 1.200 g/ngày và tỷ lệ thịt xẻ lên đến 60 – 62%.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………
Hà Nội có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển chăn nuôi bò thịt, với giống bò địa phương chủ yếu là Lai Sind Việc đưa giống bò thịt năng suất cao Droughtmaster vào địa bàn và phối giống với Lai Sind để tạo ra bò lai F1 là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao năng suất, cải thiện chất lượng thịt và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho người chăn nuôi.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm xác lập cơ sở khoa học cho việc chăn nuôi bò lai F1 giữa giống Droughtmaster và Lai Sind, phù hợp với đặc thù của địa bàn Hà Nội Đề tài nghiên cứu mang tên “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, sản xuất thịt của bò lai F1 (Droughtmaster x Lai Sind) nuôi tại Hà Nội” sẽ giúp đánh giá tiềm năng và hiệu quả chăn nuôi bò lai tại khu vực này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu đánh giá khả năng sinh trưởng và sản xuất thịt của bò lai F1 (Droughtmaster x Lai Sind) ủể tạo dựng cơ sở khoa học cho việc phỏt triển sản xuất bò thịt chất lượng cao ở Hà Nội Cụ thể:
- đánh giá ựược khả năng sinh trưởng của bò lai F1 (Droughtmaster x Lai Sind) nuụi trong ủiều kiện nụng hộ tại cỏc huyện thuộc Hà Nội;
- Xỏc ủịnh ủược khả năng cho thịt của bũ lai F1 (Droughtmaster x Lai Sind) nuôi vỗ béo ở 18 – 21 tháng tuổi và 21 – 24 tháng tuổi
- đánh giá chất lượng thịt của bò lai F1 (Droughtmaster x Lai Sind) nuụi vỗ bộo giai ủoạn 18 -21 thỏng tuổi.
Góp phần phát triển sản xuất, tạo vùng sản xuất hàng hóa bò thịt chất lượng cao ở vựng chăn nuụi trờn ủịa bàn Hà Nội.
í nghĩa của ủề tài
Góp phần phát triển sản xuất, tạo vùng sản xuất hàng hóa bò thịt chất lượng cao ở vựng chăn nuụi trờn ủịa bàn Hà Nội.
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðối tượng, ủịa ủiểm nghiờn cứu và thời gian thực hiện
Bò lai F1 (Droughtmaster x Lai Sind) với số mẫu nghiên cứu như ở bảng 3.1
Bảng 3.1 Số lượng mẫu nghiên cứu
Mổ khảo sát 24 tháng 03 đánh giá chất lượng thịt 02
Trung tâm Phát triển Chăn nuôi Gia súc lớn Hà nội
Huyện Ba Vì và huyện Quốc Oai – thành phố Hà Nội
Thỏng 1 năm 2008 ủến thỏng 10 năm 2011
Nội dung nghiên cứu
3.2.1 ð ánh giá kh ả n ă ng sinh tr ưở ng
Khối lượng của bò lai F1 (Droughtmaster x Lai Sind) qua các tháng tuổi; từ sơ sinh, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18 tháng
Khả năng sinh trưởng tuyệt ủối
Khả năng sinh trưởng tương ủối
3.2.2 Nuôi v ỗ béo lúc 18 – 21 và 21 - 24 tháng tu ổ i
Hiệu quả sử dụng thức ăn;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 35
3.2.3 Kh ả o sỏt ủ ỏnh giỏ kh ả n ă ng s ả n xu ấ t th ị t
Tỷ lệ xương (%) đánh giá chất lượng thịt
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 ð ánh giá kh ả n ă ng sinh tr ưở ng c ủ a bò lai F1 (Droughtmaster x Lai Sind) t ừ s ơ sinh – 18 tháng tu ổ i
Thí nghiệm theo dõi sự sinh trưởng của bò lai F1 (Droughtmaster x Lai Sind) được thực hiện trên 20 con bò đực và 20 con bò cái cùng độ tuổi tại nông hộ Các nông hộ được chọn áp dụng phương thức chăn nuôi bán chăn thả, trong đó 8 giờ chăn thả và thời gian còn lại nuôi nhốt Bò được cung cấp khẩu phần ăn đồng nhất và chăm sóc nuôi dưỡng theo các điều kiện chuẩn, bao gồm lịch tiêm phòng vaccine.
Bảng 3.2 Khẩu phần thức ăn của bò lai F1 (Droughtmaster x Lai Sind) giai ủoạn sơ sinh-18 thỏng tuổi
Bú sữa, tập ăn thức ăn tinh 0,3 0,6 1,0 Theo tỷ lệ 1% khối lượng cơ thể
Rơm ủ Ure (4%) Ăn tự do
3.3.1.2 Các chỉ tiêu theo dõi
Khối lượng của trẻ sơ sinh được đo vào các thời điểm quan trọng như 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và 18 tháng tuổi bằng cân điện tử Rudd Weight 1200 của Úc (độ sai số 0,05kg) Việc cân nên được thực hiện vào buổi sáng trước khi cho trẻ ăn, và cần tiến hành 3 lần liên tiếp để lấy số liệu trung bình chính xác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 36
+ Sinh trưởng tuyệt ủối: là khối lượng gia sỳc tăng ủược trong một ủơn vị thời gian
Cụng thức tớnh: Sinh trưởng tuyệt ủối
A: Sinh trưởng tuyệt ủối (g/ngày)
W0: Khối lượng của vật nuụi ở thời ủiểm to
W1: Khối lượng của vật nuụi ở thời ủiểm t1
+ Sinh trưởng tương ủối (tớnh bằng %) biểu thị sự tăng khối lượng cơ thể so với khối lượng ban ủầu
3.3.2 V ỗ béo bò lai F1 (Droughtmaster x Lai Sind)
Thí nghiệm nuôi vỗ béo bò lai F1 (Droughtmaster x Lai Sind) được thực hiện trên 10 con bò ở mỗi giai đoạn 18-21 tháng tuổi và 21-24 tháng tuổi tại nông hộ Bò được nuôi theo phương thức nuôi nhốt, tuân thủ quy trình vỗ béo bò thịt của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần thức ăn cho gia súc gia cầm được xây dựng dựa theo Bảng thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của Viện Chăn nuôi (1995) Trong quá trình nuôi vỗ béo bũ ở các thí nghiệm từ 18 - 21 và 21 - 24 tháng tuổi, bũ được cung cấp nước tự do và thức ăn tinh gồm cám gạo (loại 1) và bột sắn với tỷ lệ khoảng 1% khối lượng cơ thể Thức ăn thô xanh như cỏ voi và rơm ủ với 4% urê cũng được cho ăn tự do, cùng với việc bổ sung 0,5 kg rỉ mật từ tháng thứ 3 trở đi Bũ được nuôi nhốt riêng, cỏ được cắt hàng ngày vào buổi sáng và chiều, và thức ăn được chia thành hai bữa với số lượng tương ứng cho từng con.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội tiến hành nghiên cứu về chế độ dinh dưỡng cho bò, với thời gian cho ăn vào lúc 8 giờ sáng và 16 giờ chiều Thức ăn tinh gồm cám gạo loại I và bột sắn được cung cấp trước, sau khi bò ăn hết thức ăn tinh, sẽ cho bò ăn thức ăn thô xanh và rơm ủ với 4% urê Rỉ mật được tưới vào rơm để tăng cường dinh dưỡng khi cho bò ăn.
Bảng 3.3 Bố trí thí nghiệm nuôi vỗ béo bò lai F1 (Droughtmaster x Lai Sind) lúc 18 -21 và 21 – 24 tháng tuổi tại nông hộ ở Hà Nội
Tháng tuổi Thông số thí nghiệm
Số con nuôi vỗ béo (con) 10 10
Thời gian nuôi thích nghi (ngày) 14 14
Phương thức nuôi Nuôi nhốt
Thức ăn tinh (% P cơ thể) 1,0 1,0
Rơm ủ 4% urê (kg/con/ngày) Ăn tự do Ăn tự do
Cỏ (kg/con/ngày) Ăn tự do Ăn tự do
Rỉ mật 0,5 kg/con/ngày 0,5 kg/con/ngày
Tẩy giun sán Levisol 7,5% liều lượng 1ml cho 10 kg thể trọng
- Khối lượng qua các tháng tuổi (kg) = Khối lượng cuối kỳ (kg) – khối lượng ủầu kỳ (kg)
Cụng thức tớnh: Sinh trưởng tuyệt ủối
W0: Khối lượng của vật nuụi ở thời ủiển to
W1: Khối lượng của vật nuụi ở thời ủiểm t1
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 38
- Thức ăn ăn vào: Hàng ngày cân khối lượng thức ăn trước và sau khi ăn của từng cá thể
- Chất khô (CK) ăn vào (kg) = CK TĂ cho ăn (kg) – CK TĂ thừa (kg)
- Tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng trọng: Σ lượng CK TĂ cho ăn vào trong thời gian thí nghiệm (kg) TTTĂ (kg) Σ khối lượng tăng trong thời gian thí nghiệm
3.3.3 ð ánh giá kh ả n ă ng s ả n xu ấ t th ị t đánh giá khả năng cho thịt của bò dựa trên kết quả mổ khảo sát (3 ủực) vào thời gian lỳc 21 thỏng tuổi và 24 thỏng tuổi sau vỗ bộo Tớnh tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh, tỷ lệ xương
Tính các tỷ lệ thịt bằng các công thức sau:
Khối lượng thân thịt (kg) + Tỷ lệ thịt xẻ (%) Khối lượng sống (kg) x 100 Khối lượng thịt tinh (kg)
+ Tỷ lệ thịt tinh (%) Khối lượng sống (kg) x 100
Khối lượng xương (kg) + Tỷ lệ xương (%) Khối lượng sống (kg) x 100
3.3.4 Ph ươ ng pháp phân tích các ch ỉ tiêu ch ấ t l ượ ng th ị t bò
Các chỉ tiêu chất lượng thịt được xác định theo phương pháp Cabaraux và cộng sự (2003) Phương pháp này bao gồm việc chọn lựa, chuẩn bị mẫu thịt và xác định các chỉ tiêu chất lượng cần thiết.
Sau 1 giờ giết thịt, lấy mẫu cơ thăn (longissimus dorsi) tại vị trí xương sườn số 7-9 Sau 12 giờ bảo quản ở nhiệt ủộ 4 0 C, mẫu cơ thăn ủược lọc sạch, cắt thành cỏc miếng cú ủộ dày 2,5cm, sau ủú ủược bảo quản tiếp ở nhiệt ủộ
4 0 C ủể xỏc ủịnh cỏc chỉ tiờu chất lượng thịt theo cỏc thời ủiểm
Tại Phòng thí nghiệm Bộ môn Di truyền – Giống vật nuôi, Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, chúng tôi tiến hành lấy mẫu thịt và phân tích các chỉ tiêu chất lượng thịt bò Các chỉ tiêu này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá giá trị dinh dưỡng và chất lượng sản phẩm thịt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 39
Đo độ pH được thực hiện tại hai thời điểm: 1 giờ và 24 giờ sau khi giết mổ trên mẫu cơ thăn heo được bảo quản trong phòng thí nghiệm Sử dụng điện cực pH (Mettler Toledo MP220) để đo trực tiếp vào cơ thăn nhằm xác định giá trị pH tại thời điểm 1 giờ sau khi giết mổ tại lò mổ Đối với thời điểm 24 giờ, mẫu được bảo quản ở nhiệt độ 2-4°C trong phòng thí nghiệm Mỗi lần đo được lặp lại 5 lần tại từng thời điểm để đảm bảo độ chính xác.
Màu sắc thịt được đo bằng máy Nippon Denshoker Handy Colorimeter NR 3000 – Nhật Bản, với các chỉ số L* (màu sáng), a* (màu đỏ) và b* (màu vàng) tại thời điểm 24 giờ sau khi giết mổ Quá trình này được thực hiện với 5 lần lặp lại ở từng thời điểm để đảm bảo độ chính xác trong kết quả.
+ Hao hụt sau khi bảo quản: Tỷ lệ mất nước sau 24 giờ bảo quản (%)
Lấy khoảng 50g mẫu thịt thăn ủược bảo quản trong tỳi nhựa kớn ở 2- 4 0 C Cõn mẫu trước và sau bảo quản ủể tớnh tỷ lệ mất nước
Hao hụt khối lượng thịt bò sau khi chế biến có thể được áp dụng theo phương pháp của Bognar (1987) Cụ thể, mẫu thịt bò 30g có độ dày dưới 8mm sẽ được nấu ở nhiệt độ 75 độ C trong vòng 10 phút Trước khi nấu, tất cả các mẫu thịt cần được cho vào túi nhựa để đảm bảo chất lượng.
Sau khi nấu PE xong, hãy lấy túi ra và ủ để nguội bằng nhiệt ủ trong vòng 1 giờ Sau đó, lấy mẫu ra khỏi túi, thấm khô và kiểm tra tỷ lệ hao hụt.
Độ cứng của thịt bũ ủược được xác định bằng lực cắt tối đa đối với cơ thăn sau khi hấp cách thủy Mẫu cơ sau khi hấp được làm nguội và dựng ống thọp có đường kính 1,25cm để khoan 5 đến 10 thỏi Lực cắt được xác định trên các thỏi bằng máy Warner Bratzler 2000 (Mỹ) với số lần lặp lại từ 5 đến 10 lần.
Phương pháp xử lý số liệu
Dữ liệu được nhập vào Excel và xử lý bằng phần mềm Minitab 14 Các tham số thống kê được ước tính bao gồm dung lượng mẫu (n), trung bình cộng (X), sai số tiêu chuẩn (SE) và hệ số biến động (Cv %) Kết quả được so sánh giữa các giai đoạn thông qua phân tích phương sai (ANOVA).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 40