MỞ ðẦU
Nguồn lợi thủy sản đang ngày càng suy giảm về cả sản lượng lẫn thành phần loài Trong những năm gần đây, sự biến đổi khí hậu và sự thay đổi hệ sinh thái do xây dựng các khu công nghiệp cùng với quá trình khai thác không bền vững đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn lợi thủy sản.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Hảo (2005), Việt Nam có hơn 1027 loài và phân loài cá nước ngọt thuộc 427 giống và 98 họ, cho thấy nguồn lợi cá nước ngọt rất phong phú Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nguồn lợi thủy sản đang suy giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau Theo Sách đỏ Việt Nam (2007), có 88 loài cá bị đe dọa ở các mức độ khác nhau, trong đó có 35 loài cá nước ngọt và 53 loài cá nước lợ, mặn Những loài cá này cần được bảo vệ để bảo tồn tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái cá Việt Nam.
Trong những năm qua, khu hệ cỏ nước ngọt ở các tỉnh miền Trung đã thu hút nhiều dự án nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng đa dạng sinh học và đề xuất các phương pháp bảo vệ nguồn lợi từ các hệ thống sông suối Các công trình nghiên cứu tiêu biểu như của Võ Văn Phú (2000, 2001, 2002, 2005), Nguyễn Hữu Dực (1993), và Nguyễn Thị Thu Hè (2000) đã được công bố, góp phần đưa nhiều loài cỏ miền Trung vào Sách Đỏ Việt Nam.
Huyện Đa Krông, nằm ở vùng núi cao biên giới tỉnh Quảng Trị, có dòng sông Đa Krông dài 85km bắt nguồn từ dãy núi Trường Sơn phía Nam Dòng sông này có độ dốc lớn và tốc độ chảy cao, dẫn đến tình trạng lũ lụt nghiêm trọng vào mùa mưa Ngoài ra, huyện còn sở hữu hệ thống hồ, đầm và ruộng, là nơi sinh sống của nhiều loài cỏ đặc trưng của khu hệ cỏ miền Trung.
Khu hệ cỏ sụng ða Krụng đang đối mặt với sự suy giảm nghiêm trọng do tác động của xây dựng khu công nghiệp, khai thác vàng và biến đổi khí hậu Những yếu tố này đã ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn lợi của khu vực, đòi hỏi sự chú ý và hành động kịp thời để bảo vệ hệ sinh thái.
Bắt nguồn từ những vấn đề hiện có, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đánh giá dạng thành phần khu hệ cỏ sụng ở huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.”
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá sự đa dạng và giá trị khai thác của khu hệ cá sông tại huyện Đăk Krông Cụ thể, nghiên cứu sẽ tập trung vào việc xác định các loài cá, phân tích giá trị kinh tế và sinh thái của chúng trong hệ sinh thái sông.
- đánh giá tắnh ựa dạng khu hệ cá sông đa Krông về thành phần Bộ, Họ, Giống, Loài và khu phân bố
Đánh giá giá trị của khu hệ cá sông Đa Krông liên quan đến việc khai thác bao gồm sản lượng khai thác và tỷ lệ thành phần loài cá được khai thác trong khu vực này Việc xác định sản lượng khai thác giúp hiểu rõ hơn về tiềm năng kinh tế, trong khi tỷ lệ thành phần loài cung cấp thông tin quan trọng về sự đa dạng sinh học và sức khỏe của hệ sinh thái sông.
- Phõn tớch khu hệ cỏ sụng ða Krụng ủể ủỏnh giỏ tớnh ủa dạng về thành phần loài cỏ của sông
- Xỏc ủịnh cỏc giỏ trị khai thỏc của khu hệ cỏ như:
+ Thành phần loài khai thác.
TỔNG QUAN
ðiều kiện tự nhiên và xã hội của khu vực nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại xã Đakrông, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị Việc thu mẫu diễn ra tại xã Đakrông và các con suối xung quanh khu vực sông.
Thời gian nghiên cứu đề tài diễn ra từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 2 năm 2012, trong đó chúng tôi đã tổ chức 4 lần thu mẫu ngoài thực địa trong hai mùa khô và mùa mưa Sau mỗi lần thu mẫu, chúng tôi tiến hành xử lý và phân tích các mẫu vật tại Phòng phân tích thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1.
Phương phỏp ủiều tra ngư loại
Để thu mẫu cỏ, bạn có thể mua tại các chợ địa phương hoặc từ ngư dân đánh bắt Việc thu mẫu cần sử dụng dung dịch định hình cỏ để ngư dân dễ dàng thu thập Quá trình này bao gồm việc trực tiếp đánh bắt tại các điểm kết hợp với việc thu cỏ phục vụ cho nghiên cứu của đề tài, sử dụng các ngư cụ khai thác như kích điện, lưới bộn và lưới ỳp.
- Cỏc mẫu ủược ủịnh hỡnh và bảo quản trong dung dịch Formalin 8 – 10%
• Phõn tớch và giỏm ủịnh tiờu bản
- Phõn tớch và giỏm ủịnh hỡnh thỏi theo Pravdin (1973)
Dựa trên các khóa ngư loại của Mai đình Yên (1978), Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân trong "Cá nước ngọt Việt Nam Tập 1" (2001), cùng với các tài liệu của Nguyễn Văn Hảo trong "Cá nước ngọt Việt Nam Tập 2 và 3" (2003), và nghiên cứu của Chevey & Lemasson (1937), Smith, chúng ta có thể định loại các loài cá nước ngọt tại Việt Nam một cách chính xác và khoa học.
(1945), Wu (1964, 1977), Taki (1974), Chu Xinluo, Chen Yinrui et al (1989 -
ðỊA ðIỂM, THỜI GIAN, TƯ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12 3.1 ðịa ủiểm nghiờn cứu
Phương pháp nghiên cứu
4.1 ðA DẠNG KHU HỆ CÁ SÔNG ðAKRÔNG
4.1.1 Danh mục thành phần loài
Bảng 4.1 Danh mục thành phần loài cá sông ðkrông – tỉnh Quảng Trị
STT TÊN VIỆT NAM TÊN KHOA HỌC 2011 S.L
I BỘ CÁ THÁT LÁT OSTEOGLOSSIFORMES
1 Họ cá Thát lát Notopteridae
1.1 Giống cá Thát lát Nootopterus Lacépède, 1800
1.1.1 Cá Thát lát N notopterus (Pallas, 1769) + 3
II BỘ CÁ CHÌNH ANGUILLIFORMES
2.1 Giống cá Chình Anguilla Schrank, 1798
2.1.1 Cá Chình hoa A marmorata Quoy & Gaimard, 1824 + 2
III BỘ CÁ CHÉP CYPRINIFORMES
3.1 Giống cỏ Dầm ủất suối Nicholsicypris Chu, 1935
3.1.1 Cá Dầm suối thường N normalis (Nichols & Pope, 1927) + 3
3.2 Giống cá Xảm hoa Danio Hamilton, 1822
3.2.1 Cá Xảm hoa D regina Fowler, 1934
3.2.2 Cá Mại khe lào D laoensis (Pellegrin & Fang, 1940) + 2
3.3 Giống cá Cháo Opsariithys Bleeker, 1863
3.3.1 Cá Cháo thường O bidens Günther, 1873 + 3
3.4 Giống cá Lòng tong Rasbora Bleeker, 1860
3.4.1 Cá Mại sọc R steineri (Nichols & Pope, 1927) + 3
3.4.2 Cá Lòng tong sọc R trinineata Steindachner, 1870 + 2
3.5 Giống cá Trắm cỏ Ctenopharygodon Steindachner, 1866
3.5.1 Cá Trắm cỏ C idellus (Valenciennes, 1844) + 3
KẾT QUẢ
ðA DẠNG KHU HỆ CÁ SÔNG ðAKRÔNG
4.1.1 Danh mục thành phần loài
Bảng 4.1 Danh mục thành phần loài cá sông ðkrông – tỉnh Quảng Trị
STT TÊN VIỆT NAM TÊN KHOA HỌC 2011 S.L
I BỘ CÁ THÁT LÁT OSTEOGLOSSIFORMES
1 Họ cá Thát lát Notopteridae
1.1 Giống cá Thát lát Nootopterus Lacépède, 1800
1.1.1 Cá Thát lát N notopterus (Pallas, 1769) + 3
II BỘ CÁ CHÌNH ANGUILLIFORMES
2.1 Giống cá Chình Anguilla Schrank, 1798
2.1.1 Cá Chình hoa A marmorata Quoy & Gaimard, 1824 + 2
III BỘ CÁ CHÉP CYPRINIFORMES
3.1 Giống cỏ Dầm ủất suối Nicholsicypris Chu, 1935
3.1.1 Cá Dầm suối thường N normalis (Nichols & Pope, 1927) + 3
3.2 Giống cá Xảm hoa Danio Hamilton, 1822
3.2.1 Cá Xảm hoa D regina Fowler, 1934
3.2.2 Cá Mại khe lào D laoensis (Pellegrin & Fang, 1940) + 2
3.3 Giống cá Cháo Opsariithys Bleeker, 1863
3.3.1 Cá Cháo thường O bidens Günther, 1873 + 3
3.4 Giống cá Lòng tong Rasbora Bleeker, 1860
3.4.1 Cá Mại sọc R steineri (Nichols & Pope, 1927) + 3
3.4.2 Cá Lòng tong sọc R trinineata Steindachner, 1870 + 2
3.5 Giống cá Trắm cỏ Ctenopharygodon Steindachner, 1866
3.5.1 Cá Trắm cỏ C idellus (Valenciennes, 1844) + 3
3.7 Giống cá Mương gai Hainania Koller, 1927
3.7.1 Cá Mương gai H serrata Koller, 1927 + 3
3.8 Giống cá Mại Chela Hamilton, 1822
3.8.1 Cá Mại nam C laubuca (Hamilton, 1822) + 2
3.8.2 Cá Mại quảng bình C quangbinhensis Tự et al, 1999 + 1
3.9 Giống cá Thiểu Cultrichthys Smith, 1938
3.10 Giống cá Mại Rasborinus Oshima, 1920
3.10.1 Cá Mại bần R linaetus (Pellegrin, 1907) + 2
3.11 Giống cá Mè hoa Aristichthys Oshima, 1919
3.11.1 Cá Mè hoa A nobilis (Richardson, 1844) + 7
3.12 Giống cỏ ðục ủanh chấm Microphysogobio Mori, 1934
Cỏ ðục ủanh chấm hải nam M kachekensis (Oshima, 1926) + 1
3.13 Giống cá Bướm Rhodeus Agasssis, 1832
3.13.1 Cá Bướm nhỏ R kyphus (Yên, 1978) + 3
3.13.2 Cá Bướm giả R vietnamensis (Yên , 1978) + 2
3.14 Giống cá đòng ựong Capoeta Cuvier & Valenciennes, 1842
3.14.1 Cá đòng ựong C semifaciolata (Gủnther, 1868) + 6
3.15 Giống cá Diếc cốc Poropuntius Smith, 1931
3.15.1 Cá Hồng nhau bầu P deauratus (Valenciennes, 1842)
3.15.3 Cá Chát lào P laoensis (Günther, 1868) + 3
3.15.4 Cá Sao chấm P solius (Kottelat, 2000) + 2
3.16 Giống cá Chát Acrossocheilus Oshima, 1919
3.16.1 Cá Chát trắng A krempfi (Pellegrin & Chevey, 1936) + 3
3.16.2 Cá Chát vảy to A macrossquamatus (Yên, 1978) + 3
3.17.1 Cá Sỉnh gai V (O.) laticeps (Günther, 1896) + 3
3.18 Giống cá Hỏa Sinilabeo Rendahl, 1828
3.19 Giống cá Trôi Cirrhinus (Cuvier) Oken, 1817
3.20 Giống cá Lúi Osteochilus Günther, 1868
3.20.1 Cỏ Dầm ủất O salsburyi Nichols & Pope, 1927 + 1
3.21 Giống cá Diếc Carassius Jarocki, 1822
3.21.1 Cỏ Diếc mắt ủỏ C auratus auratus (Linnaeus, 1758) + 2
3.22 Giống cá Nhưng Carassoides Oshima, 1926
3.23 Giống cá Chép Cyprinus Linnaeus, 1758
4.1 Giống cá Chạch hoa Cobitis Linnaeus, 1758
4.1.1 Cá Chạch hoa C sinensis Sauvage & Dabry, 1847 + 3
4.2 Giống cá Chạc bùn Misgurnus Lacépède, 1803
4.2.1 Cá Chạch bùn núi M anguillicaudatus (Cantor, 1842) + 7
4.2.2 Cá Chạch bùn núi M tonkinensis Rendahl, 1937 + 3
5 Họ cá Chạch vây bằng Balitoridae
5.1 Giống cá Cật Micronoemacheilus Rendahl,1949
5.1.1 Cá Chạch cật Micronoemacheilus Sp + 1
5.2 Giống cá Chạch suối Schitura Mc Clelland, 1839
5.2.1 Cỏ Chạch ủỏ sọc S fasciolata (Nichols & Pope, 1927) + 2
5.2.2 Cá Chạch suối huế S pellegrin (Rendahl, 1944) + 2
5.2.3 Cá Chạch suối vàng S ephelis Kottelat, 2000 + 1
5.2.4 Cỏ Chạch suối ủiểm S pervagata Kottelat, 2000 + 2
Giống cá Vây bằng miền trung Annamia Hora, 1932
5.3.1 Cá Vây bằng thường A normani (Hora, 1932) + 3
5.3.2 Cá Vây bằng miền trung A thuathienensis Dực & Hảo nov sp + 3
5.4 Giống cá ðép Sewellia Hora, 1932
5.4.1 Cá ðép thường S lineolata Valenciennes, 1846 + 2
IV BỘ CÁ HỒNG NHUNG CHARACIFORMES
6 Họ cá Hồng nhung Characidae
6.1.1 Cá Chim trắng nước ngọt C branchypomum (Cuvier, 1818) + 3
7.1 Giống cá Lăng Hemibagrus Bleeker, 1862
7.1.2 Cá Lăng quảng bình H centralus (Yên, 1978) + 2
7.1.3 Cá Lăng chấm H guttatus (Lacépède, 1803) + 1
8.1 Giống cá Nheo Silurus Linnaeus, 1758
8.2 Giống cá Thèo Pterocryptis Peters, 1861
9.1 Giống cá Trê Clarias Scopli, 1777
9.1.1 Cá Trê phi C gariepinus (Burchell, 1822) + 2
9.1.2 Cỏ Trờ ủen C fuscus (Lacộpốde, 1803) + 2
VI BỘ CÁ NHÁI BELONIFORMES
10.1 Giống cá Sóc Oryzias Jordan & Snyder, 1906
10.1.1 Cá Tép O sinensis (Chen, Uwa & Chu, 1969) + 5
VII BỘ CÁ MANG LIỀN SYNBRANCHIFORMES
11.2 Giống cá Lịch song Macrotrema Regan, 1912
11.2.1 Cá Lịch song M caligans (Cantor, 1849)
12 Họ cá Chạch sông Mastacembelidae
12.1 Giống cá Chạch sông Mastacembelus Scopoli, 1777
12.1.1 Cá Chạch sông M armatus (Lacépède, 1800) + 3
12.2 Giống cá Chạch gai Sinobdella Kottelat & Lim, 1994
12.2.1 Cá Chạch gai S sinensis (Bleeker, 1870) + 2
VIII BỘ CÁ VƯỢC PERCIFORMES
13.1.1 Cá Vược nam mỹ P lineatus (Valenciennes, 1837) + 3
14 Họ cá Rô phi Cichlidae
14.1 Giống cá Rô phi Oreochromis Günther, 1889
14.1.1 Cỏ Rụ phi ủen O mossembicus (Peters, 1852) + 3
14.1.2 Cá Rô phi vằn O niloticus (Linnaeus, 1758) + 5
15 Họ cỏ Bống ủen Eleotridae
15.1 Giống cỏ Bống ủầu ngắn Philypnus Valenciennes, 1927
15.1.1 Cỏ Bống suối ủầu ngắn P chalmersi Nichols & Pope, 1927 + 5
16 Họ cá Bống trắng Gobiidae
16.1 Giống cá Bống cát Glossogobius Gill, 1859
16.1.1 Cá Bống cát tối G giuris (Hamilton, 1822) + 3
16.2 Giống cỏ Bống ủỏ Rhinogobius Gill, 1859
16.2.1 Cỏ Bống ủỏ R giurinus (Rỹtter, 1897) + 3
16.2.5 Cá Bống suối R nammaensis Chen & Kottelat, 2000 + 5
16.2.6 Cá Bống chấm R ocellatus (Fowler, 1937) + 3
17 Họ cỏ Rụ ủồng Anabantidae
17.1 Giống cỏ Rụ ủồng Anabas Cloquet ( ex Cuvier), 1816
17.1.1 Cỏ Rụ ủồng A testudineus (Block, 1792) + 3
18.1 Giống cá ðuôi cờ Macropodus Lacépède, 1802
18.1.1 Cá ðuôi cờ thường M opercularis (Linnaeus, 1788) + 3
18.2 Giống cá Sặc Trichogaster Block, 1801
18.2.1 Cá Sặc bướm T trichopterus (Pallas, 1770) + 5
18.2.2 Cá Sặc rằn T pectoralis Regan, 1910 + 3
19.1 Giống cá Quả Channa Scopoli, 1777
4.1.2 Cấu trúc thành phần loài
Bảng 4.2 Cấu trúc thành phần loài cá ở sông ðakrông
4.1.2.1 Nhận xét về cấu trúc taxon bậc Họ
Hình 4.1 Cấu trúc taxon bậc Họ
Bộ cá Vược (Perciformes) chiếm ưu thế với 7 họ, tương đương 38% tổng số họ, theo hình 4.1 Tiếp theo là bộ cỏ Chộp (Cypriformes) và bộ cỏ Nheo.
Cấu trúc taxon bậc Họ
OSTEOGLOSSIFORMESANGUILLIFORMESCYPRINIFORMESCHARACIFORMESSILURIFORMESBELONIFORMESSYNBRANCHIFORMESPERCIFORMES
The order Siluriformes comprises three families, representing 16% of the total families within the fish community The order Synbranchiformes includes two families, accounting for 10% Other orders each contain one family, collectively making up 5% of the total families in the fish community.
4.1.2.2 Nhận xét về cấu trúc taxon bậc Giống
Hình 4.2 Cấu trúc taxon bậc Giống
Hình 4.2 cho thấy khu hệ cỏ sụng ða Krụng có bộ cỏ Chộp chiếm ưu thế với 30 giống, tương đương 62% tổng số giống của khu hệ Tiếp theo là bộ cá Vược với 9 giống, chiếm 18% Các bộ Mang liền và cá Nheo mỗi bộ có 3 giống, chiếm 6% tổng số giống Các bộ còn lại mỗi bộ chỉ có 1 giống, chiếm 2%.
4.1.2.3 Nhận xét về cấu trúc taxon bậc Loài
Cấu trúc taxon bậc loài
OSTEOGLOSSIFORMES ANGUILLIFORMES CYPRINIFORMES CHARACIFORMES SILURIFORMES BELONIFORMES SYNBRANCHIFORMES PERCIFORMES
Hình 4.3 Cấu trúc taxon bậc Loài
Cấu trúc taxon bậc Giống
ANGUILLIFORMESCYPRINIFORMESCHARACIFORMESSILURIFORMESBELONIFORMESSYNBRANCHIFORMESPERCIFORMES
Theo hình 4.3, bộ cá Chép dẫn đầu về số lượng loài với 41 loài, chiếm gần 57% tổng số loài của khu hệ Tiếp theo là bộ cỏ Vược với 19 loài, chiếm 25,65%, và bộ cỏ Nheo có 5 loài, chiếm 7% Các bộ còn lại mỗi bộ có từ 1 đến 3 loài, chiếm từ 1 đến 4% tổng số loài của khu hệ.
Khu hệ cỏ sụng ða Krụng có 73 loài được phân tích và xác định, thuộc 8 bộ, 19 họ và 49 giống Các loài đặc trưng của khu hệ cỏ vựng này ở Tây Nguyên chủ yếu thuộc họ cá Chộp (Cyprinidae).
4.1.3 So sỏnh cỏc ủịa ủiểm ủiều tra
Các mẫu khảo sát cho thấy rằng thành phần loài tập trung nhiều ở các vùng khe suối núi cao với nước chảy mạnh và nền suối có cấu trúc sỏi, cuội, và bùn phát triển trên nền đá gốc Các loài cá thường gặp thuộc họ Balitoridae và Gobiidae Ở vùng nước ứ đọng và nước chảy chậm, số lượng loài thấp hơn, trong khi ở ao ruộng chỉ có một số loài như cỏ Rụ ủồng, cỏ Chạch bựn, và cỏ Sặc rằn tại Tà Rụt Tại các khu vực hạ lưu, thường gặp loài cá Diếc và cá Thia cờ Ở những nơi có đá tảng và nhiều hang hốc, nước chảy mạnh thường xuất hiện các loài cá Sao và Cá Sỉnh Nghiên cứu cho thấy rằng loài cỏ thuộc họ Balitoridae là sinh vật chỉ thị đặc trưng cho sông suối miền núi, khẳng định rằng các khu vực khảo sát đại diện cho các sinh cảnh vùng rừng núi cao.
4.1.4 Các loài cá kinh tế
Cá kinh tế được định nghĩa theo quan niệm truyền thống là những loài có sản lượng khai thác cao và chất lượng tốt, được ưa chuộng trong nhiều mục đích sử dụng như thực phẩm, trang trí và chế biến thủy sản Tuy nhiên, một số loài từng có giá trị kinh tế cao hiện nay đã suy giảm số lượng, trở thành quý hiếm, dẫn đến sản lượng khai thác thấp Ngược lại, nhiều loài trước đây không được chú trọng giờ đây lại có giá trị kinh tế cao Ngoài ra, một số loài ngoại nhập đã thích nghi tốt với điều kiện địa phương và được nuôi trồng hiệu quả, trong khi những loài khác được sử dụng cho mục đích giải trí, thẩm mỹ cũng mang lại lợi ích kinh tế đáng kể cho cộng đồng.
Theo các điều tra, người dân địa phương thường xuyên sử dụng nhiều loài cỏ làm thực phẩm, với 35 loài được công nhận là cỏ kinh tế trong khu vực Trong số này, một số loài có giá trị kinh tế cao như cá Chình hoa (Anguilla marmorata) và Cá Sỉnh (Onychostoma gerlachi).
Qua các cuộc phỏng vấn, người dân địa phương cho biết rằng việc đánh bắt thủy sản ngày càng giảm cả về số lượng và kích thước Nhiều loài cá nhỏ chưa đạt tuổi thành thục sinh dục bị bắt, trong đó có các loài không có giá trị kinh tế như cá Chạch suối, cá Bỏm bỏ, và cá Bống suối Mật độ quần thể cá đang suy giảm mạnh so với trước đây, đặc biệt là các loài có giá trị kinh tế cao như cá Chình hoa, cá Sỉnh, cá Lăng và Chày ất, đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng do bị khai thác triệt để Một số loài cá như cá Rầm xanh và cá Ngạnh bỗng nhiên không còn xuất hiện trong thời gian nghiên cứu.
Bảng 4.3 Các loài cá kinh tế sông ðakrông
STT TÊN VIỆT NAM TÊN KHOA HỌC
1 Cá Thát lát N notopterus (Pallas, 1769)
2 Cá Chình hoa A marmorata Quoy & Gaimard, 1824
3 Cá Dầm suối thường N normalis (Nichols & Pope, 1927)
4 Cá Cháo thường O bidens Günther, 1873
5 Cá Trắm cỏ C idellus (Valenciennes, 1844)
7 Cá Mè hoa A nobilis (Richardson, 1844)
9 Cá Chát lào P laoensis (Günther, 1868)
10 Cá Sao chấm P solius (Kottelat, 2000)
11 Cá Chát vảy to A macrossquamatus (Yên, 1978)
14 Cỏ Dầm ủất O salsburyi Nichols & Pope, 1927
15 Cỏ Diếc mắt ủỏ C auratus auratus (Linnaeus, 1758)
16 Cá Diếc mắt trắng C auratus argenteaphthalmus Hảo, 2001
20 Cá Chạch bùn núi M anguillicaudatus (Cantor, 1842)
21 Cá Chim trắng nước ngọt C branchypomum (Cuvier, 1818)
22 Cá Lăng chấm H guttatus (Lacépède, 1803)
25 Cá Trê phi C gariepinus (Burchell, 1822)
27 Cá Chạch sông M armatus (Lacépède, 1800)
28 Cá Chạch gai S sinensis (Bleeker, 1870)
29 Cá Vược nam mỹ P lineatus (Valenciennes, 1837)
30 Cá Rô phi vằn O niloticus (Linnaeus, 1758)
31 Cỏ Rụ ủồng A testudineus (Block, 1792)
34 Cá Bống cát tối G giuris (Hamilton, 1822)
35 Cỏ Bống ủỏ R giurinus (Rỹtter, 1897)
4.1.5 Các phân tích về loài ưu thế
Sau khi thu thập và phân loại các mẫu vật từ các điểm điều tra, chúng tôi đã nhận xét về sự phân bố của các loài ưu thế khác nhau Thành phần loài chủ yếu tập trung vào họ Cá chép (Cyprinidae), với nhiều loài thuộc họ này được phát hiện với số lượng đáng kể Trong khi đó, chỉ một số loài thuộc họ Cá Chép như Cá Diếc (Carassius auratus) và Cá đồng ruộng (Puntius semifasciolatus) có số lượng không nhiều Sự khác biệt này có thể được giải thích bởi các yếu tố địa lý, điều kiện tự nhiên, dòng chảy và mực bùn hữu cơ tại từng khu vực.
Thành phần loài giữa các vùng nghiên cứu có sự phân bố khác nhau, liên quan đến điều kiện tự nhiên và sự phân cắt địa hình Một số loài chỉ xuất hiện ở phía thượng lưu sông với dòng nước chảy mạnh, như các loài thuộc họ cá Chạch vây bằng (Balitoridae) Trong khi đó, ở những con suối, các loài thuộc họ cá Bống trắng (Gobiidae) chiếm ưu thế Ở những khu vực lưu vực sông có độ sâu và dòng chảy nhẹ, thường gặp các loài thuộc họ cá Chộp (Cyprinidae) như giống cá Thiểu (Erythroculter), Cá Dưng (Carrasioides cantonensis), và giống cá Cháo (Opsarichthys).
4.1.6 Các loài cá quan trọng
Các loài quan trọng bao gồm những loài quý hiếm, những loài mới được công bố trong vài năm gần đây, và những loài có thông tin về phân bố cùng các đặc điểm sinh thái, sinh học Chúng có thể là các loài với đặc điểm phân loại phức tạp hoặc một nhóm loài có các đặc điểm hình thái tương tự nhưng chưa được phân biệt rõ ràng Cuối cùng, còn có những loài với các đặc điểm chưa được mô tả và đề cập trong các tài liệu hiện hành, chưa được định tên loài hoặc các loài mới chỉ được định loại sơ bộ.
Theo danh mục các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2008, khu hệ cá sông Đakrung có 3 loài quý hiếm với các mức độ khác nhau Trong đó, có cỏ Sỉnh gai Onychostoma laticeps bậc V (Vulnerable) - có nguy cơ tuyệt chủng và cá Chình hoa Anguilla marmorata bậc R.
Cỏ Chày ủất Spinibarbus hollandi (Oshima, 1919) là một loài hiếm gặp Theo thông tin từ ngư dân và người bán cá, mặc dù loài này vẫn tồn tại, nhưng việc bắt được chúng hiện nay rất khó khăn.
Cá Sỉnh gai Onychostoma laticeps Cá Chình hoa Anguilla marmorata
Cỏ Chầy ủất (Spinibarbus hollandi) là một trong những loài cá đặc trưng của khu hệ cá sông đa Krông Hiện tại, khu vực này có 5 loài cá có khả năng là loài mới, bao gồm: cỏ Chỏt võy ủen (Acrossocheilus sp), cỏ Bỗng võy ủen (Spinibarbus sp), cá Tràu suối Quảng Trị (Channa sp1), cá Sộp Quảng Trị (Channa sp2), và cỏ Bống sọc ngang (Cryptrocentrus sp) Những loài cá này chỉ được thu thập với số lượng mẫu hạn chế, vì vậy cần tiếp tục nghiên cứu để xác định chính xác hơn về sự tồn tại của chúng.
SẢN LƯỢNG KHAI THÁC TẠI SÔNG ðAKRÔNG
4.2.1 Loại ngư cụ và cường lực khai thác
Hình thức khai thác thủy sản trên sông của các hộ dân quanh hồ chủ yếu là lưới bộn và kớch ủiện, với năng suất trung bình khoảng 2-3 kg/người/ngày Ngoài ra, một số loại ngư cụ khác như lưới vột, lưới ỳp, cõu và chài cũng được sử dụng, nhưng số lượng không đáng kể Sản lượng và cường lực khai thác của từng loại ngư cụ, cùng với ước tính sản lượng khai thác trong năm 2011, được thể hiện qua bảng 4.4.
Bảng 4.4 Sản lượng và cường lực khai thác của ngư cụ ðVT: Kg
Thời gian ủỏnh bắt (giờ)
Sản lượng /năm/ngư cụ
Nguồn: Kết quả ủiều tra năm 2011
4.2.2 Sản lượng thủy sản của huyện qua các năm
Kết quả nghiên cứu ban đầu cho thấy huyện Đak Krung có số hộ dân tham gia nuôi trồng thủy sản rất ít Các loại thủy sản nước ngọt chủ yếu được thu từ nguồn đánh bắt trên sông Đak Krung Trong những năm gần đây, sản lượng khai thác và kích cỡ của các loại cá khai thác đều giảm Các loại cá cung cấp ra thị trường và làm thực phẩm hầu như chưa đến tuổi thành thục.
Bảng 4.5 Sản lượng thủy sản huyện ðkrông qua các năm ðVT: Tấn
Nguồn: Phũng Nụng nghiệp huyện ða Krụng và kết quả ủiều tra năm 2011
Năm 2011, sản lượng khai thác ước tính từ sông đa Krụng đạt khoảng 34 tấn, chiếm 78,5% tổng sản lượng thủy sản của huyện Các loài cá khai thác chủ yếu chỉ cung cấp thực phẩm cho địa bàn huyện, nhưng sản lượng thấp do kích thước cá nhỏ Thêm vào đó, sông có độ dốc cao, thường xuyên gây lũ lụt vào mùa mưa và hạ thấp mực nước vào mùa khô, khiến ngư dân gặp khó khăn trong việc khai thác cá.
Sản lượng thủy sản của huyện qua cỏc năm ủược thể hiện qua hỡnh 4.2
Nguồn: Phũng Nụng nghiệp huyện ða Krụng và kết quả ủiều tra năm 2011
Hỡnh 4.4 Biến ủộng sản lượng khai thỏc thủy sản sụng ðakrụng
4.2.3 Thành phần các loài khai thác chính của sông
Tỷ lệ thành phần cỏc loài cỏ khai thỏc chớnh của sụng ủược thể hiện qua hỡnh 4.3
Hình 4.5 Tỷ lệ các loài cá khai thác chính của sông ða Krông
Nghiên cứu về thành phần các loài cá tại sông Đà Krông cho thấy sự tập trung chủ yếu vào các loài cá kinh tế, với tỷ lệ chênh lệch sản lượng giữa các loài không đáng kể Các loài cỏ thường xuyên được khai thác như cỏ Bống suối, cỏ Chạch sụng, cỏ Sao, và cỏ Nhưng chiếm từ 8-10% sản lượng khai thác chính Bên cạnh đó, các loài cá kinh tế khác như cá Trắm, cá Trôi, cá Chép, cá Rô phi, và cá Trê cũng đóng góp khoảng 3-5% sản lượng Mặc dù các loài cá khác chiếm khoảng 14% sản lượng khai thác, nhưng số lượng loài rất lớn, đặc biệt là các loài có kích thước nhỏ như cỏ Bống bờ, cỏ Chạch cật, và cỏ Chạch bỏm, mang tính đặc trưng của khu hệ cỏ vựng Tây Nguyên.