1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU máy móc THIẾT bị xây DỰNG từ THỊ TRƯỜNG CHÂU âu của CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư THƯƠNG mại và DỊCH vụ tây hồ

60 53 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 437,69 KB

Cấu trúc

  • NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ XÂY DỰNG TỪ THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TÂY HỒ

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

    • 1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài

    • 1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu

    • 1.3 Mục đích nghiên cứu

    • 1.4 Đối tượng nghiên cứu

    • 1.5 Phạm vi nghiên cứu

    • 1.6 Phương pháp nghiên cứu

    • 1.7 Kết cấu của khóa luận

  • CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP.

    • 2.1 Lý thuyết về nhập khẩu

      • 2.1.1 Khái niệm nhập khẩu

      • 2.1.2 Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu

      • 2.1.3 Các hình thức nhập khẩu

        • 2.1.3.1. Nhập khẩu ủy thác

        • 2.1.3.2. Nhập khẩu trực tiếp

        • 2.1.3.3. Nhập khẩu liên doanh

        • 2.1.3.4. Nhập khẩu hàng đổi hàng

        • 2.1.3.5. Nhập khẩu gia công

        • 2.1.3.6. Nhập khẩu tái xuất

      • 2.1.4 Vai trò của nhập khẩu

    • 2.2 Lý thuyết về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu

      • 2.2.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu

      • 2.2.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu

        • 2.2.2.1 Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội

        • 2.2.2.2 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận

        • 2.2.2.3 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối

        • 2.2.2.4 Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài

      • 2.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu

        • 2.2.3.1 Lợi nhuận nhập khẩu

        • 2.2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận

        • 2.2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn

        • 2.2.3.4 Hiệu quả sử dụng lao động

        • 2.2.3.5 Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu.

    • 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp

      • 2.3.1. Môi trường chính trị, luật pháp

      • 2.3.2. Thuế nhập khẩu

      • 2.3.3 Môi trường kinh tế

      • 2.3.4. Những yếu tố cạnh tranh

      • 2.3.5 Tiềm lực của doanh nghiệp:

    • 2.4 Phân định nội dung nghiên cứu

      • 2.4.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu

      • 2.4.2 Lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu

      • 2.4.3 Tỷ suất lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu

      • 2.4.4 Hiệu quả sử dụng lao động

  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TÂY HỒ

    • 3.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Đầu Tư, Thương Mại và Dịch Vụ Tây Hồ

      • 3.1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp

      • 3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

      • 3.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân lực của công ty

        • 3.1.3.1 Cơ cấu tổ chức

        • 3.1.3.2 Nhân lực của công ty

      • 3.1.4 Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật

      • 3.1.5 Tình hình tài chính của công ty

    • 3.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị thiết bị xây dựng của công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Tây Hồ

      • 3.2.1 Khái quát hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty

      • 3.2.2 Các sản phẩm nhập khẩu chủ yếu

      • 3.2.3 Thị trường nhập khẩu

    • 3.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng máy móc thiết bị xây dựng của công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Tây Hồ

      • 3.3.1 Thực trạng lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu

      • 3.3.2 Thực trạng tỷ suất lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu

      • 3.3.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu

      • 3.3.4 Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động

    • 3.4 Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Tây Hồ

      • 3.4.1 Một số kết quả đạt được trong quá trình kinh doanh nhập khẩu

        • 3.4.1.1. Mở rộng thị trường nhập khẩu

        • 3.4.1.2. Uy tín và thương hiệu của công ty ngày càng được khẳng định

        • 3.4.1.3. Kết quả kinh doanh của công ty tốt hơn qua mỗi năm

      • 3.4.2. Một số tồn tại trong quá trình kinh doanh nhập khẩu

        • 3.4.2.1. Tình trạng huy động và sử dụng vốn chưa hiệu quả

        • 3.4.2.2. Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực chưa cao

        • 3.4.2.3. Hiệu quả sử dụng chi phí nhập khẩu chưa cao

      • 3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại

        • 3.4.3.1. Về vốn kinh doanh

        • 3.4.3.2. Về chi phí

        • 3.4.3.3. Về nhân lực

  • CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ XÂY DỰNG TỪ THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TÂY HỒ

    • 4.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty

      • 4.1.1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của công ty

      • 4.1.2. Phương hướng kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng

    • 4.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng

      • 4.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và năng suất vốn

      • 4.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí nhập khẩu

      • 4.2.3. Giải pháp nâng cao công tác nghiên cứu thị trường nhập khẩu và thị trường trong nước

      • 4.2.4 Giải pháp nâng cao nguồn nhân lực và hiệu quả lao động

    • 4.3. Một số kiến nghị với nhà nước đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng từ ở Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Tây Hồ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, hoạt động thương mại quốc tế ngày càng sôi động, giúp các quốc gia tiếp cận công nghệ và sản phẩm tiên tiến Việt Nam tích cực tham gia vào quá trình này bằng cách mở rộng quan hệ đối ngoại và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế, tập trung vào các ngành công nghiệp và dịch vụ Sự phát triển này đã tạo ra nhu cầu ngày càng tăng về việc nhập khẩu máy móc và thiết bị phục vụ cho các dự án xây dựng hạ tầng và công nghiệp.

Công ty Cổ phần Đầu tư, Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ chuyên nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng, đang đối mặt với nhu cầu tăng cao và sự cạnh tranh khốc liệt trong thị trường nội địa Để nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu, công ty cần nghiên cứu và cải thiện chiến lược kinh doanh Đề tài khóa luận tốt nghiệp của tôi là “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng từ thị trường Châu Âu của Công ty Cổ phần Đầu tư, Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ”, nhằm tìm ra giải pháp thích hợp cho sự phát triển bền vững.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Nâng cao hiệu quả nhập khẩu là một vấn đề đã được nhiều công trình nghiên cứu trước đây đề cập, với mỗi nghiên cứu mang đến những cách tiếp cận riêng biệt.

Đề tài "Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thiết bị công nghệ từ thị trường Mỹ" của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị công nghệ HTC, do Nguyễn Thị Diễm Hương tại Trường Đại học Thương Mại thực hiện, nghiên cứu về hoạt động nhập khẩu thiết bị công nghệ Bài viết phân tích những khó khăn mà công ty gặp phải trong quá trình nhập khẩu từ thị trường Mỹ và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.

Đề tài nghiên cứu của sinh viên Nguyễn Văn Phú Cường vào năm 2013 với tiêu đề “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị ngành may công nghiệp tại tổng công ty cổ phần may Việt Tiến” tập trung vào việc cải thiện hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu máy móc và thiết bị cho ngành công nghiệp may mặc tại Việt Nam Nghiên cứu này có phạm vi thị trường khá rộng, nhằm tìm ra các giải pháp tối ưu cho hoạt động nhập khẩu trong ngành công nghiệp.

Đề tài nghiên cứu của sinh viên Đào Vương Tùng tập trung vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu thiết bị xử lý nước thải y tế từ thị trường Mỹ cho công ty Thiên Trường Nghiên cứu này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình nhập khẩu mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.

2013 Đề tài nghiên cứu đã đưa ra thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thiết bị xử lý y tế.

Đề tài nghiên cứu của sinh viên Trần Mai Hương tập trung vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị vật tư y tế từ thị trường Mỹ cho công ty TNHH Sinh học phòng thí nghiệm và Công nghệ Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố liên quan đến việc nhập khẩu mặt hàng thiết bị y tế cụ thể, từ đó đưa ra những giải pháp cải thiện hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực này.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và kinh tế hóa hiện nay, thương mại quốc tế, đặc biệt là hoạt động nhập khẩu, đóng vai trò quan trọng Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn và hạn chế trong quá trình này Đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng từ thị trường Châu Âu của Công ty Cổ phần Đầu tư, Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ” sẽ tập trung vào việc đánh giá các chỉ tiêu kinh doanh nhập khẩu và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động nhập khẩu.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu và đánh giá hoạt động nhập khẩu của công ty tại thị trường Châu Âu trong giai đoạn 2017-2020 nhằm chỉ ra những hạn chế và thiếu sót Bài viết sẽ phân tích nguyên nhân của những hạn chế này cũng như những khó khăn trong quá trình nhập khẩu, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục hiệu quả.

Đối tượng nghiên cứu

Công ty Cổ phần Đầu tư, Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ chuyên nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng từ thị trường Châu Âu Với mục tiêu nâng cao chất lượng công trình, công ty cung cấp các sản phẩm hiện đại và tiên tiến Sự hợp tác với các nhà sản xuất hàng đầu tại Châu Âu giúp Tây Hồ đảm bảo nguồn cung ổn định và dịch vụ hậu mãi tốt nhất cho khách hàng.

- Hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng từ thị trường Châu Âu.

- Hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu trong phạm vi giới hạn sau:

- Không gian: nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Đầu tư, Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ.

- Thời gian: Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty về mặt hàng máy móc thiết bị xây dựng trong 4 năm gần đây 2017-2020.

Nội dung nghiên cứu tập trung vào các loại máy móc thiết bị xây dựng, bao gồm bơm màng, dụng cụ cơ khí cầm tay, máy nén khí, bộ làm mát trao đổi nhiệt cho máy nén khí, và phụ tùng máy móc Những thiết bị này đóng vai trò quan trọng trong ngành xây dựng, giúp nâng cao hiệu suất làm việc và đảm bảo chất lượng công trình.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập – thống kê – tổng hợp số liệu: Thu thập số liệu trong

Trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2020, các số liệu được thu thập từ báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính, phòng kế toán, phòng hành chính nhân sự, website công ty, Tổng cục thống kê và Bộ Công Thương Việt Nam Sau đó, các dữ liệu này đã được thống kê và tổng hợp một cách hệ thống để phục vụ cho việc phân tích.

Phương pháp phân tích so sánh số liệu là bước quan trọng sau khi thống kê các dữ liệu liên quan Qua việc phân tích và so sánh, công ty có thể xác định được những thành công đạt được cũng như những khó khăn gặp phải trong quá trình hoạt động.

Kết cấu của khóa luận

Khóa luận tốt nghiệp bao gồm 4 chương:

Chương 1 trình bày tổng quan nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng từ thị trường Châu Âu của Công ty Cổ phần Đầu tư, Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và đề xuất các giải pháp tối ưu hóa quy trình nhập khẩu, từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh cho công ty trên thị trường.

- Chương 2: Lý luận về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.

Chương 3 phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư, Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ trong việc nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng từ thị trường Châu Âu Bài viết đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, bao gồm chất lượng sản phẩm, giá cả cạnh tranh và dịch vụ hậu mãi Ngoài ra, chương cũng đề cập đến những thách thức mà công ty gặp phải trong quá trình nhập khẩu, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong tương lai.

Chương 4 trình bày định hướng phát triển và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng từ thị trường Châu Âu của Công ty Cổ phần Đầu tư, Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ Các đề xuất bao gồm việc tối ưu hóa quy trình nhập khẩu, tăng cường hợp tác với các đối tác Châu Âu, và áp dụng công nghệ mới để cải thiện chất lượng sản phẩm Mục tiêu là nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững cho công ty.

LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP

Lý thuyết về nhập khẩu

Thương mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong GDP của nhiều nước Sự phát triển của thương mại quốc tế gắn liền với công nghiệp hóa, giao thông vận tải, toàn cầu hóa, và sự xuất hiện của các công ty đa quốc gia Hoạt động này bao gồm xuất khẩu, giúp quốc gia tiêu thụ hàng hóa dư thừa và tạo lợi nhuận, và nhập khẩu, cung cấp hàng hóa cần thiết mà nước sở tại không sản xuất đủ.

Theo Luật Thương mại Việt Nam 2005, nhập khẩu hàng hóa được định nghĩa là việc đưa hàng hóa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam, được công nhận là khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật.

2.1.2 Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu

Ngoài những điểm chung với hoạt động kinh doanh, nhập khẩu còn có những đặc điểm phức tạp và đặc trưng của hoạt động kinh doanh quốc tế.

Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu diễn ra giữa các doanh nhân đến từ các quốc gia khác nhau, dẫn đến sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa, pháp luật và nền kinh tế.

Hàng hóa thường được vận chuyển qua biên giới quốc gia và trên các quãng đường dài, chủ yếu bằng phương thức vận tải đường biển, mặc dù có thể sử dụng nhiều hình thức vận tải khác nhau.

Hoạt động nhập khẩu thường được thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế, trong đó quy định các điều khoản liên quan đến hàng hóa, giá cả và phương thức vận chuyển Ngoài ra, các bên tham gia hợp đồng cũng thường thống nhất về các luật lệ quốc tế và tập quán thương mại để điều chỉnh các giao dịch.

Khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu, đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ, áp dụng cho cả người nhập khẩu và người xuất khẩu.

2.1.3 Các hình thức nhập khẩu

Nhập khẩu ủy thác là hình thức mà một công ty chuyên về ủy thác nhập khẩu sẽ đại diện cho doanh nghiệp bạn thực hiện các thủ tục nhập khẩu hàng hóa.

Doanh nghiệp nhập khẩu theo phương thức ủy thác không cần đầu tư vốn, xin hạn ngạch hay nghiên cứu thị trường tiêu thụ hàng hóa Họ chỉ cần đại diện cho bên ủy thác trong việc ký kết hợp đồng, thực hiện thủ tục nhập khẩu và xử lý khiếu nại, bồi thường với đối tác nước ngoài khi xảy ra tổn thất.

Các doanh nghiệp được ủy thác nhập khẩu chỉ được ghi nhận kim ngạch nhập khẩu mà không tính vào doanh số hay doanh thu Để thực hiện quy trình này, các doanh nghiệp cần lập hai hợp đồng: một hợp đồng mua bán hàng hóa với đối tác nước ngoài và một hợp đồng ủy thác với bên ủy thác.

Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hình thức độc lập mà doanh nghiệp thực hiện để nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ mà không cần thông qua tổ chức trung gian.

Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu nhiều hơn so với các hình thức khác

Doanh nghiệp tự đứng ra nhập khẩu phải chịu mọi chi phí, rủi ro và lợi nhuận từ hoạt động này, đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ thuế liên quan như thuế nhập khẩu và thuế mặt hàng Vì vậy, việc nghiên cứu thị trường, quản lý đầu vào và đầu ra, cũng như ký kết và thực hiện hợp đồng là rất quan trọng để tránh tổn thất Doanh nghiệp cần phải tự bỏ vốn để thanh toán và cân nhắc kỹ lưỡng các khoản thu chi nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi.

Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hóa dựa trên sự liên kết tự nguyện giữa các doanh nghiệp, trong đó ít nhất một doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp Hình thức này giúp các doanh nghiệp phối hợp kỹ năng, đề ra các biện pháp liên quan đến nhập khẩu, và phát triển hoạt động này theo hướng có lợi cho cả hai bên, tuân theo nguyên tắc chia sẻ lợi nhuận và chịu trách nhiệm về lỗ Ưu điểm của nhập khẩu liên doanh là giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp, vì mỗi bên chỉ cần góp một phần vốn nhất định, và quyền hạn, trách nhiệm được phân chia theo tỷ lệ vốn góp Chi phí, thuế và lãi lỗ cũng được phân chia theo thỏa thuận giữa hai bên.

Theo phương thức này, doanh nghiệp nhập khẩu sẽ ghi nhận kim ngạch nhập khẩu, nhưng doanh số bán hàng chỉ được tính theo tỷ lệ vốn góp và phải chịu thuế trên doanh số đó Doanh nghiệp này cần lập hai hợp đồng: một với đối tác nước ngoài và một với đối tác liên doanh.

2.1.3.4 Nhập khẩu hàng đổi hàng

Hình thức nhập khẩu hàng đổi hàng là một loại hình buôn bán đối lưu, trong đó nhập khẩu và xuất khẩu được kết hợp chặt chẽ Người bán cũng là người mua, với lượng hàng trao đổi có giá trị tương ứng với hàng nhập về Phương thức này không thanh toán bằng tiền mà bằng hàng hóa Mục đích không chỉ là thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà còn nhằm xuất khẩu hàng hóa và thu lợi từ cả hai hoạt động.

Hình thức này tạo ra sự cân bằng giữa hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, đảm bảo giá cả, tổng giá trị hàng hóa giao nhau và điều kiện giao hàng đều được đồng nhất.

Hàng hóa xuất và nhập cũng là bạn hàng trong hoạt động xuất khẩu.

Lý thuyết về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu

2.2.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu

Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, hiệu quả kinh doanh là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của doanh nghiệp Để đạt được hiệu quả, doanh nghiệp cần đảm bảo rằng doanh thu thu được lớn hơn chi phí đầu tư Điều này không chỉ phản ánh năng lực quản lý mà còn thể hiện khả năng sử dụng tối ưu các nguồn lực cần thiết cho quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu.

Hiệu quả kinh doanh từ hoạt động nhập khẩu được thể hiện rõ khi kết quả đạt được cao hơn so với sản xuất hàng hóa trong nước Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả lao động xã hội mà còn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và giảm giá thành sản phẩm cho người dân.

Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng trong kinh tế, thể hiện khả năng sử dụng hiệu quả nguồn lực nhập khẩu và năng lực tổ chức, quản lý Mục tiêu là đạt được các chỉ tiêu kinh tế, xã hội cao nhất với chi phí tối ưu nhất.

2.2.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu

2.2.2.1 Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội

Phân loại dựa trên cơ sở các khía cạnh khác nhau của hiệu quả,

Hiệu quả kinh tế xã hội là sự đóng góp của doanh nghiệp vào nền kinh tế quốc dân, bao gồm việc thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động, bổ sung ngoại tệ, tạo ra việc làm và cải thiện đời sống người dân.

Hiệu quả kinh doanh cá biệt là chỉ số đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ góc độ kinh tế tài chính, thể hiện qua sự cân đối giữa thu nhập và chi phí trực tiếp trong quá trình sản xuất và kinh doanh.

2.2.2.2 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận

Phân loại dựa vào phạm vi tính toán hiệu quả kinh doanh.

Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là chỉ số phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Nó cho thấy mức độ thành công và hiệu quả mà doanh nghiệp đã đạt được trong quá trình hoạt động.

Hiệu quả kinh doanh bộ phận là chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động riêng biệt của từng bộ phận hoặc yếu tố sản xuất trong doanh nghiệp, bao gồm vốn, lao động và máy móc Chỉ số này phản ánh kết quả hoạt động của từng bộ phận mà không tính đến hiệu quả tổng thể của toàn bộ doanh nghiệp.

2.2.2.3 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối

Phân loại dựa vào tính hiệu quả

Hiệu quả tuyệt đối là khái niệm đo lường hiệu quả kinh doanh bằng cách so sánh lợi ích thu được với chi phí đầu tư Nó giúp xác định giá trị thực sự của các phương án kinh doanh thông qua việc tính toán lợi ích so với chi phí.

Hiệu quả tương đối được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối giữa các phương án, thể hiện sự chênh lệch giữa hiệu quả tuyệt đối của chúng Ký hiệu KQ đại diện cho kết quả đạt được, trong khi CF là chi phí bỏ ra.

Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả chi phí bằng cách phản ánh số đồng kết quả thu được từ mỗi đồng chi phí bỏ ra Nó thể hiện sức sản xuất của các yếu tố đầu vào cũng như khả năng sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Khi chỉ số H1 lớn hơn 1 hoặc KQ lớn hơn CF, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả Một chỉ tiêu cao cho thấy doanh nghiệp đang kinh doanh hiệu quả hơn.

Chỉ tiêu này cho thấy mối quan hệ giữa chi phí và kết quả thu về, cụ thể là số tiền cần bỏ ra để đạt được một đồng doanh thu Doanh nghiệp được coi là hoạt động hiệu quả khi chỉ số H2 nhỏ hơn 1, nghĩa là chi phí thấp hơn doanh thu.

KQ Chỉ tiêu này càng thấp thì doanh nghiệp càng kinh doanh hiệu quả và ngược lại.

2.2.2.4 Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài

Phân loại dựa vào thời gian đem lại hiệu quả.

- Hiệu quả trước mắt: Là hiệu quả kinh doanh thu được trong ngắn hạn, mang tính tạm thời.

- Hiệu quả lâu dài: là hiệu quả thu được trong dài hạn, gắn với các chiến lược phát triển bền vững của doanh nghiệp.

2.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu

Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế là một chỉ số tổng hợp quan trọng, thể hiện kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh nhập khẩu Nó không chỉ phản ánh số lượng và chất lượng của hoạt động nhập khẩu mà còn đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất cơ bản như lao động, vật tư và tài sản cố định.

Công thức tính hiệu quả kinh doanh là: Hiệu quả = Doanh thu nhập khẩu - Chi phí nhập khẩu Ý nghĩa của công thức này là cho biết lợi nhuận mà công ty thu được sau khi đã trừ đi các khoản chi phí Khi lợi nhuận tăng cao, đồng nghĩa với việc công ty hoạt động ngày càng hiệu quả và có lãi.

Tỷ suất lợi nhuận theo vốn là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận đạt được và số vốn bình quân sử dụng trong kỳ, bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động.

Công thức: Dv = P/V trong đó: Dv: Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh nhập khẩu

P: Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu.

V: Vốn bình quân kinh doanh trong kỳ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh lợi của vốn kinh doanh, tức là tổng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận.

- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mối quan giữa lợi nhuận đạt được và doanh thu thu về.

D n trong đó: H1: là tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu NK.

L n : là lợi nhuận thu được từ NK.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp

2.3.1 Môi trường chính trị, luật pháp Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp Các yếu tố về chính trị và luật pháp đã tạo ra một khuôn khổ cho hoạt động kinh doanh, môi trường chính trị luật pháp bao gồm các văn bản dưới luật, các quy định pháp luật về kinh doanh trong nước và quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu Việc tìm hiểu rõ ràng, kĩ lưỡng các chính sách và luật pháp của các nước sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu được những rủi ro không đáng có và sẽ thành công hơn trong quá trình nhập khẩu

Tại Việt Nam, việc nhập khẩu máy móc thiết bị, đặc biệt là máy móc thiết bị xây dựng, được quy định bởi nhiều văn bản pháp lý như Luật Quản lý ngoại thương, Luật Tổ chức Chính phủ, và Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018, cùng với các đề nghị từ Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

Kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020, Hiệp định EVFTA đã chính thức có hiệu lực sau khi được Quốc hội của hai Bên phê chuẩn, mang lại nhiều ưu đãi thuế quan nhập khẩu quan trọng.

Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế quan đối với 48,5% số dòng thuế hàng xuất khẩu của EU ngay khi Hiệp định có hiệu lực, tương ứng với 64,5% kim ngạch nhập khẩu Sau 7 năm, 91,8% số dòng thuế, chiếm 97,1% kim ngạch xuất khẩu từ EU, sẽ được xóa bỏ Đến năm thứ 10, mức xóa bỏ thuế quan đạt khoảng 98,3% số dòng thuế, tương đương 99,8% kim ngạch nhập khẩu Đối với 1,7% số dòng thuế còn lại, Việt Nam sẽ áp dụng lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu kéo dài hơn 10 năm hoặc áp dụng hạn ngạch thuế quan theo cam kết WTO.

- Về mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt: Thuế suất trung bình năm 2020 là9,26%; năm 2021 là 7,73%; năm 2022 là 6,2%.

Theo hiệp định EVFTA, Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu tối đa đối với mặt hàng máy móc xây dựng, với mức cam kết tối đa lên tới 35%.

EU là thị trường nhập khẩu lớn của Việt Nam, nổi bật với chất lượng hàng hóa tốt và dịch vụ bảo hành, bảo trì đa dạng Các chính sách ưu đãi giúp doanh nghiệp Việt Nam tận dụng nguồn hàng hóa và nguyên liệu nhập khẩu từ EU với giá cả hợp lý Đồng thời, doanh nghiệp cũng có cơ hội tiếp cận máy móc công nghệ cao từ EU, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

Tính ổn định của nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp Khi nền kinh tế ổn định, hoạt động mua bán và tiêu thụ diễn ra đều đặn và phát triển Ngược lại, sự không ổn định dẫn đến lạm phát và thay đổi trong cung cầu, làm tăng chi phí cho nhà sản xuất và giảm nhu cầu của khách hàng Đại dịch COVID-19 đã làm suy giảm nghiêm trọng nền kinh tế và giao thương toàn cầu, đặc biệt là ở Châu Âu, gây khó khăn cho các hoạt động sản xuất, phân phối và vận chuyển hàng hóa Hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mẫu mã, giá cả và chi phí vận chuyển, và trong thời kỳ dịch bệnh, giá máy móc nhập khẩu từ Châu Âu đã tăng theo xu hướng thị trường do biến động giá xăng dầu và tỷ giá USD Hơn nữa, dịch bệnh đã làm giảm lực lượng lao động, khiến nhiều nhà máy phải ngừng hoạt động và dẫn đến năng suất lao động giảm, làm cho lượng hàng hóa cung cấp không đáp ứng đủ yêu cầu của các đối tác.

Hiện nay, mức thu nhập bình quân đầu người tại Việt Nam đạt hơn 3.000 USD/năm, cho thấy nền kinh tế đang phát triển và có xu hướng gia tăng Công ty nhập khẩu và phân phối sản phẩm đã điều chỉnh để phù hợp với từng phân khúc thị trường, cung cấp máy móc công suất lớn cho các dự án lớn và máy móc công suất nhỏ cho người tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình Tuy nhiên, năm vừa qua, nhu cầu tiêu dùng trong nước giảm do ảnh hưởng của dịch bệnh, dẫn đến thu nhập thấp và nhiều dự án bị hủy hoặc tạm ngưng, làm cho hoạt động nhập khẩu không còn sôi động như trước.

2.3.4 Những yếu tố cạnh tranh

Cạnh tranh là thách thức lớn đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực nhập khẩu, đặc biệt là với mặt hàng máy móc thiết bị xây dựng Doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các nhà sản xuất trong nước và quốc tế, đặc biệt là từ Trung Quốc và Mỹ, nơi cung cấp sản phẩm với giá cả cạnh tranh và mẫu mã đa dạng Tuy nhiên, đại dịch COVID-19 đã khiến nhiều nhà sản xuất, đặc biệt là ở Trung Quốc, phải ngừng hoạt động, dẫn đến giảm bớt số lượng đối thủ cạnh tranh trong ngành.

Cạnh tranh trong thị trường nội địa đang ngày càng gay gắt với nhiều công ty cung cấp sản phẩm tương tự như Công ty Cổ phần đầu tư, thương mại và dịch vụ Tây Hồ Trong thị trường bán sỉ, các đối thủ như Yến Phát, Siêu thị điện máy chính hãng, và Điện Máy Lucky đang hoạt động mạnh mẽ, trong khi ở thị trường bán lẻ, Máy nén khí Nhật Minh và Coolwork Việt Nam cũng là những cái tên đáng chú ý Để tồn tại và phát triển, công ty cần xây dựng các chiến lược kinh doanh hiệu quả nhằm tạo ra sự khác biệt và vượt trội so với đối thủ cạnh tranh.

2.3.5 Tiềm lực của doanh nghiệp: Đây là những yếu tố bên trong doanh nghiệp, do chính doanh nghiệp tạo ra,quản lí, chi phối và sử dụng như: nguồn tài chính, nguồn nhân lực, tài sản sở hữu của doanh nghiệp

Công ty Cổ phần Đầu tư, Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ, với 16 năm kinh nghiệm trong ngành, sở hữu tiềm lực tài chính ổn định Hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng đòi hỏi chi phí lớn do giá sản phẩm cao, nhưng trong những năm gần đây, công ty đã mở rộng nguồn vốn từ các cổ đông mới và vay ngân hàng, giúp phát triển hoạt động nhập khẩu hiệu quả hơn.

Đội ngũ nhân lực của công ty bao gồm các kỹ sư máy móc, cử nhân từ các trường đại học kỹ thuật và các quản lý có nhiều năm kinh nghiệm cùng học vị cao Công ty còn hợp tác với doanh nghiệp và tổ chức nước ngoài để đào tạo, nâng cao chất lượng lao động, giúp bắt kịp công nghệ và phương pháp quản lý tiên tiến trên thế giới.

Các cơ sở vật chất như kho bãi và phương tiện vận tải đóng vai trò quan trọng trong việc bảo quản và giao nhận hàng hóa Đảm bảo các cơ sở này đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng không chỉ giúp công ty tiết kiệm chi phí không cần thiết mà còn giữ cho máy móc luôn ở trạng thái tốt nhất.

Phân định nội dung nghiên cứu

Để đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp, có nhiều chỉ tiêu khác nhau Dưới đây là một số tiêu chí quan trọng mà tôi đã lựa chọn để phân tích hiệu quả hoạt động này.

2.4.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu

Tiềm lực tài chính của công ty đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá quy mô và khả năng khai thác cơ hội kinh doanh Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu giúp xác định mức độ phù hợp của nguồn vốn và lợi ích đạt được từ hoạt động này Đặc biệt, lợi nhuận từ kinh doanh nhập khẩu so với vốn ban đầu là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Mỗi mục đích sử dụng nguồn vốn cần được tính toán kỹ lưỡng nhằm tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.

2.4.2 Lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu

Lợi nhuận từ kinh doanh nhập khẩu là yếu tố quyết định sự duy trì và mở rộng hoạt động của doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu mang lại lợi nhuận, và lợi nhuận cao trong lĩnh vực nhập khẩu chứng tỏ hoạt động kinh doanh diễn ra hiệu quả.

2.4.3 Tỷ suất lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu

So sánh doanh thu, chi phí và nguồn lực cho hoạt động nhập khẩu với lợi nhuận thu được là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.

2.4.4 Hiệu quả sử dụng lao động

Trong kinh doanh nhập khẩu, nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động Đội ngũ lao động cần có năng lực và tinh thần học hỏi để thực hiện công việc một cách hiệu quả Những nhân viên sáng tạo và có khả năng đưa ra giải pháp mới sẽ góp phần nâng cao hiệu suất kinh doanh, từ đó mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TÂY HỒ

Tổng quan về công ty Cổ phần Đầu Tư, Thương Mại và Dịch Vụ Tây Hồ

3.1.1 Giới thiệu chung về doanh nghiệp

 Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Đầu Tư, Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ

 Tên giao dịch quốc tế : Tay ho investment, trading and service Jont stock company

 Tên viết tắt: TAY HO STAR., JSC

- Trụ sở công ty đặt tại 176 Khương Thượng, Đống Đa, Hà Nội

3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ, thành lập năm 2004, đã trải qua 16 năm hoạt động với sự đổi mới liên tục và chiến lược khai thác thế mạnh Đội ngũ nhân viên luôn nỗ lực học hỏi và tích lũy kinh nghiệm, nhằm cung cấp sản phẩm chất lượng cao và dịch vụ chuyên nghiệp tại thị trường Việt Nam Công ty đã xây dựng được uy tín vững chắc và trở thành đối tác tin cậy của nhiều doanh nghiệp lớn quốc tế như Singapore, Mỹ, Hàn Quốc, đồng thời đóng góp đáng kể vào các lĩnh vực xây dựng, giao thông, và vệ sinh môi trường trong nước.

 Chức năng của Công ty:

Công ty chuyên nhập khẩu máy móc và thiết bị, đồng thời là đại lý ủy quyền cho các sản phẩm từ Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản và Pháp, hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau.

 Nhiệm vụ của Công ty

Công ty cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật và hoạt động trong khuôn khổ cho phép của pháp luật và chính sách từng quốc gia trên toàn cầu.

Công ty liên tục nâng cao và mở rộng các hoạt động kinh doanh hiện tại, đồng thời tìm kiếm cơ hội mới và phát triển các hoạt động chiến lược trong những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế Việt Nam.

 Ngành nghề kinh doanh của Công ty

Chúng tôi chuyên sản xuất và kinh doanh trang thiết bị văn phòng và trường học, cung cấp nước sinh hoạt và nước sạch Ngoài ra, chúng tôi còn tham gia xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng khác và bán buôn máy móc, thiết bị cùng phụ tùng máy nông nghiệp và các loại máy móc khác Chúng tôi cũng cung cấp dịch vụ vận tải hành khách đường bộ và hoạt động kiến trúc, tư vấn kỹ thuật liên quan, bao gồm kiểm tra và phân tích kỹ thuật.

 Lĩnh vực kinh doanh chính mà công ty đang kinh doanh

Công ty Cổ Phần Đầu Tư, Thương Mại và Dịch Vụ Tây Hồ chuyên nhập khẩu và phân phối máy móc thiết bị cho ngành xây dựng, bao gồm máy nén khí, dụng cụ gia công cơ khí, dụng cụ cầm tay, bơm màng và phụ tùng thay thế Công ty cung cấp dịch vụ cho thuê, vận chuyển, lắp đặt, kiểm tra vận hành, hướng dẫn sử dụng và sửa chữa bảo hành máy móc Ngoài ra, Tây Hồ còn tư vấn về thông số kỹ thuật của các loại máy xây dựng theo yêu cầu của các công trình.

3.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân lực của công ty

Dựa trên các chức năng và nhiệm vụ cụ thể, công ty đã xây dựng một bộ máy quản lý linh hoạt với các phòng ban rõ ràng, phù hợp với yêu cầu của từng thành viên.

Sơ đồ 1.1 Tổ chức quản lí của công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ năm 2020

Nguồn: Phòng tổ chức- hành chính

Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong công ty, có trách nhiệm đại diện cho công ty trước pháp luật Họ quản lý nguồn vốn và đưa ra các chính sách, kế hoạch cùng quyết định quan trọng cho sự phát triển của công ty.

- Phó giám đốc: hỗ trợ giám đốc trong việc quản lí công ty, phụ trách lĩnh vực kĩ thuật và xây dựng, chịu trách nhiệm trước giám đốc

Phòng tổ chức-hành chính chịu trách nhiệm quản lý nhân sự, công tác văn phòng và bảo hộ lao động cho công ty Đồng thời, phòng cũng báo cáo về kế hoạch sửa chữa, tu bổ và nâng cấp cơ sở vật chất của công ty cũng như các phòng ban.

Phòng kế toán-tài chính chịu trách nhiệm thực hiện các công tác kế toán thu chi của công ty, lập kế hoạch sản xuất và công tác đấu thầu Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ cân đối thu chi ngân sách, thanh toán và quyết toán thu chi cho các công trình mà công ty đầu tư và xây dựng.

Lo thủ tục vay vốn ngân hàng để đầu tư sản xuất, nhập khẩu.

Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề kỹ thuật của công ty, bao gồm việc nghiên cứu và chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp và đối tác trong nước Các kỹ sư máy móc làm việc chăm chỉ để đảm bảo sự phát triển và ứng dụng công nghệ hiệu quả.

Phòng kinh doanh và nghiên cứu thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định các dự án phát triển của công ty Nhiệm vụ của phòng bao gồm liên hệ với khách hàng, nghiên cứu thị trường và tiếp cận các giải pháp công nghệ tiên tiến Ngoài ra, phòng cũng tổ chức hội thảo để giới thiệu sản phẩm và dịch vụ đến khách hàng, đồng thời thực hiện các hợp đồng chuyển giao công nghệ hiệu quả.

Phòng XNK có nhiệm vụ tìm kiếm đối tác để đảm bảo số lượng hàng nhập khẩu đáp ứng nhu cầu kinh doanh Đồng thời, phòng cũng kiểm tra quá trình nhận hàng tại cảng của nhân viên giao nhận và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh liên quan đến chứng từ tại cảng cũng như khiếu nại về sự cố hàng hóa một cách chính xác và đúng hạn.

3.1.3.2 Nhân lực của công ty

Tổng số lao động của doanh nghiệp tính đến cuối năm 2020: 120 người.

Bảng 1.2: Cơ cấu lao động của Công ty năm 2017- 2020

Căn cứ theo giới tính

Căn cứ theo trình độ đào tạo

LĐ có trình độ trên Đại

LĐ có trình độ Đại Học 57 58.8 67 52.6 84 56.1 60 50.8

LĐ có trình độ Cao Đẳng

LĐ có trình độ dưới Cao Đẳng

55 56.7 67 59.8 75 50 76 64.4 theo tính chất công việc

Độ tuổi lao động trung bình của cán bộ, nhân viên công ty dao động từ 28-35, với tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới do đặc thù kinh doanh nhập khẩu và chuyển giao công nghệ máy móc Khoảng 56-60% cán bộ công nhân trên 30 tuổi là các chuyên viên kỹ thuật cao cấp và kỹ sư dày dạn kinh nghiệm, trong khi 40% nhân viên trẻ tuổi từ 23-30 mang lại sự năng động, sáng tạo và nhiệt huyết cho công việc Tuy nhiên, nhân lực công ty đã suy giảm mạnh vào năm 2020 do ảnh hưởng của dịch bệnh, dẫn đến việc cắt giảm lao động thời vụ khi các công trình bị hủy hoặc ngưng hoạt động.

3.1.4 Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật

Cơ sở hạ tầng của công ty: Trụ sở công ty đặt tại 176 Khương Thượng, Đống Đa, Hà Nội

Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty được trang bị các thiết bị hiện đại, phù hợp với nhu cầu của từng phòng ban Đội ngũ quản lý kỹ thuật thực hiện kiểm tra và bảo trì định kỳ nhằm đảm bảo chất lượng thiết bị luôn ở mức tốt nhất.

3.1.5 Tình hình tài chính của công ty

Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm 2017- 2020

Nội dung Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh)

Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị thiết bị xây dựng của công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Tây Hồ

3.2.1 Khái quát hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty

Kể từ năm 2010, công ty đã tập trung hoàn toàn vào lĩnh vực thương mại và dịch vụ, trở thành nhà phân phối và đại lý cho nhiều thương hiệu máy móc nổi tiếng từ Mỹ, Singapore, Bỉ, Đức, Hàn Quốc, Anh và các quốc gia khác trên toàn cầu.

Bảng 2.1: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty qua các năm 2017-2020

Mức tăng trưởng so với năm trước - 31.3% 35.1% 15.1%

Nhận xét từ bảng số liệu cho thấy, KNNK của công ty Cổ phần Đầu tư Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ đã tăng đều qua các năm, chứng tỏ hoạt động nhập khẩu sản phẩm của công ty đang phát triển mạnh mẽ Công ty đã xây dựng được thương hiệu vững chắc trên thị trường, đồng thời mở rộng mối quan hệ với các doanh nghiệp khách hàng Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển, với nhiều công trình công nghiệp và khu dân cư được xây dựng, phạm vi đối tác của công ty cũng ngày càng được mở rộng Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh đã có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động kinh doanh.

2012 mà kim ngạch nhập khẩu tăng so với các năm nhưng không tăng mạnh.

3.2.2 Các sản phẩm nhập khẩu chủ yếu

Bảng 2.2: Kinh ngạch nhập khẩu từng mặt hàng của Công ty giai đoạn 2017-

Máy nén khí và máy sấy khí 10 13.3 18.56 20.05

Bơm màng, dụng cụ công suất lớn 4.32 5.27 8 9.06

Phụ tùng máy nén khí và phụ tùng máy sấy khí 2.7 4.35 5.18 6.5

Tools (Dụng cụ gia công cơ khí) 3.9 4.54 5.37 7.12

(Nguồn: phòng kế toán) Nhận xét:

Cơ cấu mặt hàng máy nén khí và máy sấy khí chiếm khoảng 50% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng năm, trong khi bơm màng và dụng cụ công suất lớn chiếm khoảng 20% Dụng cụ gia công cơ khí có tỷ lệ nhập khẩu từ 13-16%, nhưng đã ghi nhận sự sụt giảm Mặc dù đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng đến nền kinh tế và nhiều công trình bị tạm ngừng, công ty vẫn mở rộng số lượng khách hàng và ký kết hợp đồng với các đối tác lớn như Nhiệt Điện Đông, dẫn đến nhu cầu nhập khẩu máy móc và phụ tùng tăng cao.

Triều, Duclady Milk, VFG COMPANY, BAC NINH PROV, CAI LAN OIL & FAT CO – QUANG NINH PROV,…….

Các thị trường xuất khẩu chính của công ty bao gồm : Mỹ, Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore….

Bảng 2.3: Kinh ngạch nhập khẩu qua từng thị trường của Công ty giai đoạn

2020 Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị

( Nguồn: phòng xuất nhập khẩu)

Thị trường nhập khẩu chủ đạo của công ty là Châu Âu, với kim ngạch nhập khẩu từ khu vực này tăng qua các năm nhờ vào việc mở rộng thị trường và khai thác nguồn cung hợp lý Hiệp định EVFTA đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu từ Châu Âu, đồng thời giảm đáng kể thuế nhập khẩu Công ty cũng nhập khẩu và phân phối hàng hóa từ Mỹ, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản và Anh, với các đối tác lâu dài và uy tín, mang lại mức tăng ổn định cho các thị trường này qua các năm.

Biểu đồ 2.4 Biểu đồ thể hiện cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty Cổ phần

Cổ phần Đầu tư Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ giai đoạn 2017 - 2019

( Nguồn: phòng xuất nhập khẩu)

Qua biểu đồ và bảng cơ cấu trên, ta có thể thấy:

Cơ cấu nhập khẩu của các thị trường đã có sự gia tăng qua các năm Tuy nhiên, trong năm 2020, do tác động của dịch bệnh, kim ngạch nhập khẩu ở các thị trường đã xảy ra biến động, nhưng mức độ không đáng kể.

Giá trị nhập khẩu từ Mỹ và Châu Âu chiếm khoảng 75% tổng giá trị hàng nhập khẩu, với cả hai khu vực này nổi bật nhờ nền công nghiệp tiên tiến và sản phẩm máy móc chất lượng cao Tuy nhiên, tỷ lệ nhập khẩu từ Mỹ đã giảm dần từ 44.8% vào năm 2017 xuống còn 31.91% vào năm 2020 Ngược lại, giá trị hàng nhập khẩu từ Châu Âu lại tăng mạnh, từ 30.8% năm 2017 lên 40.68% năm 2020.

Vào năm 2020, công ty đã có sự thay đổi rõ rệt khi tìm được nhà cung ứng mới tại thị trường Châu Âu Nhà cung ứng này đáp ứng các tiêu chuẩn và yêu cầu tương đương, nhưng với chi phí thấp hơn và được hưởng ưu đãi về thuế so với thị trường Mỹ.

Singapore là thị trường nhập khẩu lớn thứ ba của công ty, với mối quan hệ lâu dài và ổn định với các đối tác Kim ngạch nhập khẩu từ Singapore duy trì ở mức ổn định, đạt 13.3% vào năm 2017 và 15.5% vào năm 2018.

Trong năm 2019, tỷ lệ kim ngạch nhập khẩu đạt 13.8%, và năm 2020 con số này tăng lên 14.97% Thị trường ASEAN được xem là tiềm năng nhờ vào sự thuận lợi trong vận chuyển hàng hóa và các ưu đãi thuế, phi thuế mà doanh nghiệp có thể nhận được.

Năm 2020, công ty đã ghi nhận tổng kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc chiếm 12,44% tổng kim ngạch nhập khẩu Các hiệp định thương mại như ACFTA và VKTA đã mang lại nhiều ưu đãi cho doanh nghiệp Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch bệnh, Trung Quốc không còn là thị trường chính, khiến công ty chuyển trọng tâm nhập khẩu chủ yếu sang Hàn Quốc và Nhật Bản.

Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng máy móc thiết bị xây dựng của công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Tây Hồ

3.3.1 Thực trạng lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu

Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết máy móc thiết bị xây dựng của Công ty giai đoạn 2017-2020

T Chỉ tiêu Đơn vị Năm

2 Tổng chi phí NK Tỉ

5 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu % 7.31 8.46 7.63 5.76

6 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí NK % 7.88 9.24 8.27 6.11

7 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn NK % 20 26.53 26.55 22.44

(Nguồn: Phòng Kế toán + Tính toán của tác giả )

Qua bảng số liệu ta có thể thấy, lợi nhuận nhập khẩu tăng dần qua các năm.

Từ năm 2017 đến năm 2020, công ty ghi nhận lợi nhuận ổn định với các con số lần lượt là 1.650 tỉ đồng, 2.54 tỉ đồng, 3.07 tỉ đồng và 2.61 tỉ đồng Mặc dù có sự sụt giảm nhẹ vào năm 2020 do dịch bệnh làm tăng chi phí vận chuyển hàng nhập khẩu, nhưng mức tăng trưởng lợi nhuận và các tỉ suất lợi nhuận vẫn duy trì ổn định Điều này cho thấy công ty đã triển khai hoạt động kinh doanh nhập khẩu hiệu quả qua các năm, và việc vẫn duy trì được lợi nhuận trong bối cảnh khó khăn năm 2020 là một tín hiệu tích cực.

3.3.2 Thực trạng tỷ suất lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu

 Tỷ suất lợi nhuận theo vốn

Tỉ suất lợi nhuận biện động qua các năm cho thấy sự thay đổi đáng kể: năm 2017 đạt 20%, năm 2018 tăng mạnh lên 26.53%, đánh dấu mức tăng cao nhất với 6.53% so với năm trước Năm 2019, tỷ suất lợi nhuận gần như giữ nguyên ở mức 26.55%, nhưng đã giảm nhẹ xuống còn 22.44% vào năm 2020.

Lãi suất ngân hàng năm 2017 tiếp tục giảm, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, với lãi suất liên ngân hàng đạt mức thấp nhất trong 5 năm Mức lãi suất cho vay đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh dao động từ 6,8 - 9%/năm cho ngắn hạn và 9,3 - 11%/năm cho trung và dài hạn, hỗ trợ mạnh mẽ cho doanh nghiệp Từ năm 2018 đến 2019, lãi suất cho vay giữ ổn định, thậm chí giảm nhẹ, giúp doanh nghiệp tận dụng nguồn vốn tối đa và ghi nhận tỉ suất lợi nhuận cao nhất lên tới 26,53% và 26,55% Năm 2020, nhờ vào các ưu đãi từ ngân hàng, như giảm lãi suất và hỗ trợ thanh khoản, doanh nghiệp có cơ hội phục hồi sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, công ty vẫn chưa khai thác triệt để các ưu đãi này Mặc dù nợ phải trả cho người bán tăng cao, dẫn đến tỉ suất lợi nhuận giảm nhẹ 4,11% so với năm 2019, nhưng vẫn là con số khả quan trong bối cảnh dịch bệnh và nền kinh tế phục hồi.

 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có sự tăng trưởng và ổn định, nhờ vào việc ký kết nhiều hiệp định thương mại quốc tế, giúp doanh nghiệp xuất nhập khẩu hưởng nhiều ưu đãi về thuế Sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng cũng đã thúc đẩy tiêu thụ máy móc thiết bị Công ty duy trì mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp từ Châu Âu, và hàng hóa nhập khẩu từ khu vực này luôn là thế mạnh trong suốt 4 năm qua Công ty tiếp tục khai thác lợi thế này để phát triển kinh doanh, mặc dù tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu có sự biến động qua các năm.

Tỷ suất lợi nhuận của công ty trong năm 2017 đạt 7.31%, tương ứng với 0,731 đồng lợi nhuận trên mỗi đồng doanh thu từ hoạt động nhập khẩu Năm 2018, chỉ tiêu này tăng lên 8.46%, mang lại thêm 0,115 đồng lợi nhuận Tuy nhiên, đến năm 2019, tỷ suất lợi nhuận giảm xuống còn 7.63% và tiếp tục giảm xuống 5.76% vào năm 2020, tương ứng với mức giảm 0,187 đồng lợi nhuận so với năm 2019 Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công ty không ổn định.

Sự biến động trên thị trường xây dựng hiện nay chủ yếu do sự gia tăng cạnh tranh giữa nhiều đối thủ Nền công nghiệp xây dựng phát triển và thu nhập người tiêu dùng tăng cao đã làm tăng nhu cầu sử dụng máy móc thiết bị xây dựng Điều này dẫn đến sự ra đời của nhiều công ty cung cấp sản phẩm để đáp ứng nhu cầu, mở rộng mạng lưới kinh doanh trong ngành Thị trường bán sỉ hiện có các nhà phân phối như Yến Phát, Siêu thị điện máy chính hãng, Điện Máy Lucky và Mgavietnam Trong khi đó, thị trường bán lẻ bao gồm Máy nén khí Nhật Minh, Coolwork Việt Nam và Điện máy Lucky cùng các đại lý bán lẻ khác.

 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu

Như tên doanh nghiệp, Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Tây

Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, tập trung vào việc nhập khẩu hàng hóa cũng như cung cấp các dịch vụ như chuyển giao công nghệ, bảo trì và bảo hành sản phẩm Tỷ suất lợi nhuận từ chi phí nhập khẩu của công ty đã có sự biến động qua các năm.

Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu thể hiện số lợi nhuận thu được từ mỗi đồng chi phí bỏ ra Năm 2017, tỷ suất này đạt 7.88%, cho thấy mỗi đồng chi phí cho hoạt động nhập khẩu thiết bị công nghệ mang lại 0.0788 đồng lợi nhuận.

Trong năm 2018, lợi nhuận thu được từ mỗi đồng chi phí đạt 0.0924 đồng, tăng 0.0136 đồng so với năm trước Tuy nhiên, năm 2019, chỉ số này giảm xuống còn 0.0827 đồng, giảm 0.0052 đồng so với năm 2018 Đến năm 2020, lợi nhuận tiếp tục giảm còn 0.0611 đồng, giảm 0.0261 đồng so với năm 2019 Tóm lại, tỉ suất lợi nhuận theo chi phí tăng mạnh vào năm 2018, ổn định trong năm 2019, nhưng lại sụt giảm đáng kể vào năm 2020.

Từ năm 2018, công ty đã mở rộng khai thác các doanh nghiệp hợp tác tại Châu Âu và trở thành đại lý ủy quyền phân phối một số sản phẩm nhập khẩu từ khu vực này Hình thức nhập khẩu ủy thác giúp công ty tiết kiệm chi phí nhân lực và thời gian, đồng thời không phải chịu các chi phí liên quan đến hàng hóa, lãi vay hay vận chuyển Tuy nhiên, đến năm 2020, tỷ suất lợi nhuận giảm do ảnh hưởng của dịch COVID-19, dẫn đến chi phí lưu kho, bảo quản và thông quan hàng hóa tăng cao, cùng với đó là chi phí vận chuyển cũng gia tăng.

3.3.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu

Bảng 3.2: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu của Công ty giai đoạn

T Chỉ tiêu Đơn vị Năm

1 Vốn lưu động NK Tỉ

4 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động % 34.37 42.12 42.93 32.58

5 Số vòng quay vốn lưu động Vòng 4.7 4.9 5.6 5.6

6 Thời gian 1 vòng quay vốn lưu động Ngày 76 72 64 63

(Nguồn: Phòng Kế toán + Tính toán của tác giả.)

 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu

Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn lưu động phản ánh số lợi nhuận thu được từ mỗi đồng vốn đầu tư Năm 2017, chỉ tiêu này đạt 34.37%, tương đương với 0.3437 đồng lợi nhuận cho mỗi đồng vốn Đến năm 2018, tỷ lệ này tăng lên 42.12%, tăng thêm 0.0775 đồng lợi nhuận Năm 2019, chỉ tiêu tiếp tục tăng nhẹ lên 42.93%, chỉ tăng 0.0081 đồng so với năm 2018 Tuy nhiên, đến năm 2020, chỉ tiêu này giảm đáng kể xuống còn 32.58%, giảm 0.1008 đồng lợi nhuận so với năm 2019.

Trong báo cáo tài chính hằng năm, tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỷ lệ lớn và có xu hướng tăng qua các năm, phản ánh đặc thù của các công ty thương mại dịch vụ Do hoạt động chủ yếu là kinh doanh hàng hóa và cung cấp dịch vụ, công ty duy trì lượng vốn lưu động lớn, chủ yếu từ các khoản phải thu và chi phí hàng tồn kho Mặc dù vốn lưu động tăng đều, năm 2020 ghi nhận sự sụt giảm nhẹ trong hàng tồn kho và nợ phải trả cho người bán tăng cao, đạt khoảng 4670 triệu VNĐ, tăng khoảng 700 triệu so với năm trước.

 Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu.

Qua bảng số liệu ta có thể thấy số vòng vốn lưu động tăng dần từ năm 2017-

Chỉ số vòng quay vốn lưu động năm 2020 cho thấy công ty đang sử dụng vốn lưu động hiệu quả, với mỗi đồng vốn đầu tư vào nhập khẩu tạo ra tổng doanh thu nhất định Cụ thể, năm 2017, số vòng quay đạt 4.7 vòng; năm 2018 tăng lên 4.9 vòng, tăng 0.2 vòng so với năm trước; và năm 2019, con số này tiếp tục tăng lên 5.6 vòng, tăng 0.7 vòng so với năm 2018.

Từ năm 2018 đến năm 2020, số vòng quay giữ ổn định ở mức 5.6, giống như năm 2019 Điều này cho thấy sự tăng trưởng nhẹ trong số vòng quay qua các năm mà không có biến động mạnh.

Trong bốn năm qua, doanh thu nhập khẩu đã tăng trưởng mạnh mẽ, nhưng giá trị doanh thu tăng nhanh hơn nhiều so với lượng vốn lưu động, dẫn đến chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động chỉ tăng không đáng kể Cụ thể, năm 2020, số vòng quay vốn lao động vẫn giữ nguyên ở mức 5.6 so với năm 2019 do ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh COVID-19 Chi phí gia tăng, hàng tồn kho tăng cao, và thu nhập khách hàng bị ảnh hưởng khiến lượng hàng hóa tiêu thụ chậm lại Hơn nữa, tình hình dịch bệnh làm chậm trễ các khoản tiền phải thu do khách hàng gặp khó khăn trong khả năng chi trả, dẫn đến việc thu hồi vốn bị chậm Nhiều doanh nghiệp cũng chưa tận dụng được hết các ưu đãi về vốn vay từ ngân hàng.

 Thời gian 1 vòng quay vốn

Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Tây Hồ

3.4.1 Một số kết quả đạt được trong quá trình kinh doanh nhập khẩu

3.4.1.1 Mở rộng thị trường nhập khẩu

Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Tây Hồ đã đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực nhập khẩu tại Việt Nam, liên tục mở rộng thị trường toàn cầu Với việc phân tích thị trường kỹ lưỡng, công ty tìm kiếm đối tác từ các quốc gia có công nghệ và máy móc tiên tiến, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Ngoài những đối tác truyền thống như Mỹ và các nước Châu Âu (Anh, Pháp, Đức, Bỉ), công ty còn mở rộng hợp tác với các quốc gia tiềm năng tại Châu Á như Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc.

3.4.1.2 Uy tín và thương hiệu của công ty ngày càng được khẳng định

Công ty Đầu tư Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ là một doanh nghiệp có hơn

Với 16 năm kinh nghiệm trong cung cấp và lắp đặt máy móc thiết bị công suất lớn cho lĩnh vực xây dựng Dân dụng, Công nghiệp, Giao thông và Thủy lợi, công ty chúng tôi đã phát triển mạnh mẽ qua nhiều giai đoạn Chúng tôi cam kết đổi mới và nâng cao trình độ quản lý, đầu tư vào trang thiết bị hiện đại, phát triển nguồn nhân lực và đa dạng hóa ngành nghề Chất lượng sản phẩm và lợi ích của khách hàng luôn được chúng tôi đặt lên hàng đầu.

Công ty Cổ phần Đầu tư Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ cam kết phát triển bền vững với phương châm "Chất lượng là Uy tín và là sự Tồn tại của doanh nghiệp" Với năng lực và kinh nghiệm dồi dào, công ty luôn đáp ứng nhu cầu thị trường, mang lại sự hài lòng cho đối tác về chất lượng sản phẩm và hiệu quả đầu tư Chúng tôi sẵn sàng hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước, tạo ra lợi ích đôi bên trong bối cảnh hội nhập hiện nay Quan hệ truyền thống với các chủ đầu tư và nhà đầu tư trong ngành xây dựng đã giúp công ty duy trì thị phần ổn định trên thị trường phân phối máy móc toàn quốc.

3.4.1.3 Kết quả kinh doanh của công ty tốt hơn qua mỗi năm

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là năm 2020 với nhiều khó khăn do dịch bệnh, công ty vẫn duy trì được hoạt động kinh doanh nhập khẩu ổn định nhờ uy tín và mối quan hệ với các đối tác quen thuộc Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu của công ty liên tục tăng qua các năm, cụ thể năm 2017 đạt 22.57 tỉ VNĐ, năm 2018 tăng lên 30.01 tỉ VNĐ (tăng 33% so với năm 2017), năm 2019 đạt 40.19 tỉ VNĐ (tăng 34% so với năm 2018) và đến năm 2020, doanh thu đã tăng lên 45.34 tỉ VNĐ.

3.4.2 Một số tồn tại trong quá trình kinh doanh nhập khẩu

Bên cạnh những thành tựu mà công ty đã đạt được, chúng ta cũng cần xem xét những khó khăn và hạn chế còn tồn tại để xác định nguyên nhân và tìm ra giải pháp phù hợp.

3.4.2.1 Tình trạng huy động và sử dụng vốn chưa hiê ̣u quả Đây là hạn chế chung của hầu hết các công ty tư nhân, vốn góp của các chủ sở hữu nên lượng vốn góp còn hạn chế và công ty xây dựng lúc đầu với quy mô nhỏ Bên cạnh đó để có được vốn nhâ ̣p khẩu máy móc thiết bị xây dựng công ty phải huy đô ̣ng vốn từ nhiều nguồn khác nhau và trong thời gian dài Hơn nữa chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu đô ̣ng nhâ ̣p khẩu của công ty trong 4 năm 2017, 2018,

Trong giai đoạn 2019-2020, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu của công ty đạt lần lượt 4.7, 4.9, 5.6, 5.6 Mặc dù con số này khá ổn định, nhưng không có sự tăng trưởng mạnh qua các năm, cho thấy rằng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty vẫn chưa thực sự đạt được kết quả như mong đợi.

3.4.2.2 Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực chưa cao

Trong các năm qua, công ty đã liên tục tăng số lượng lao động, ngoại trừ năm 2020 khi phải cắt giảm do ảnh hưởng của dịch bệnh Mặc dù có phòng ban xuất nhập khẩu, hiệu suất làm việc của bộ phận này chưa cao do phần lớn nhân viên là những người kinh doanh lâu năm, không phải chuyên gia trong lĩnh vực xuất nhập khẩu Việc lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu còn mang tính hình thức, ít được nhân viên quan tâm áp dụng thực tế, dẫn đến lãng phí thời gian và quy trình thiếu chuyên nghiệp Hơn nữa, 40% lao động của công ty là lao động thời vụ, điều này tạo ra khó khăn khi phải tuyển dụng lại nhân viên mới, đặc biệt là khi họ chưa có kinh nghiệm.

3.4.2.3 Hiệu quả sử dụng chi phí nhập khẩu chưa cao

Chi phí nhập khẩu của Công ty Cổ phần Đầu Tư, Thương Mại và Dịch vụ Tây Hồ đã tăng qua các năm, với số liệu từ năm 2017 là 20.92 tỉ VNĐ, năm 2018 là 27.47 tỉ VNĐ, năm 2019 là 37.12 tỉ VNĐ và năm 2020 là 42.73 tỉ VNĐ Mặc dù vậy, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí lại biến động không đồng đều qua các năm, cho thấy công ty chưa tận dụng tối đa vốn đầu tư và tiết kiệm chi phí một cách hiệu quả.

3.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại

Công ty chuyên nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng có giá trị lớn, nhưng vốn cố định không đủ lớn để đáp ứng nhu cầu Việc huy động vốn vay ngân hàng gặp nhiều thủ tục phức tạp, kéo dài thời gian và hạn chế định mức vay chỉ từ 4-6 tháng Ngoài ra, công ty cũng gặp khó khăn trong việc kiểm soát các khoản nợ đọng và các khoản phải trả cho người bán.

Quản trị và thực hiện hợp đồng nhập khẩu là vấn đề quan trọng, vì quá trình đàm phán và thiết lập hợp đồng đôi khi không chặt chẽ, dẫn đến mâu thuẫn không đáng có với đối tác lâu năm Những mâu thuẫn này có thể ảnh hưởng đến giá thành ưu đãi nhập khẩu Hơn nữa, việc đặt hàng thiếu tính toán hợp lý theo tình hình sản xuất kinh doanh và nhập khẩu không đúng thời điểm sẽ làm tăng chi phí bảo quản.

Mặc dù nhân viên phòng xuất nhập khẩu đã được đào tạo và có kinh nghiệm, họ vẫn chưa nắm bắt hết các đặc thù và sự thay đổi trong môi trường làm việc Công ty, mặc dù chú trọng đến chính sách lương thưởng, gặp khó khăn trong việc giữ chân và thu hút nhân tài do sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ Hơn nữa, ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 vào năm 2020 đã buộc công ty phải cắt giảm lao động, dẫn đến việc công ty phải tốn thời gian tuyển dụng nhân sự mới khi tình hình ổn định trở lại vào năm 2021.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ XÂY DỰNG TỪ THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TÂY HỒ

Ngày đăng: 25/07/2021, 07:30

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w