M ục đích và yêu cầ u c ủa đề tài
M ục đích
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Minh Châu, thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với đàn lợn sinh sản nuôi tại trại
- Đánh giá tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn và hiệu quả điều trị bệnh.
Yêu c ầ u c ủa đề tài
- Điều tra tình hình chăn nuôi tại trại lợn công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
- Học tập và tích lũy được những kiến thức mới từ thực tiễn chăn nuôi lợn nái sinh sản tại trại
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn sinh sản nuôi tại trại đạt hiệu quả cao
Điề u ki ện cơ sở nơi thự c t ậ p
Điề u ki ệ n c ủ a trang tr ạ i
Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích
271,95 km², với chiều dài bờ biển gần 50 km
Phía Đông Hạ Long giáp thành phố Cẩm Phả
Phía Tây giáp thị xã Quảng Yên
Phía Bắc giáp huyện Hoành Bồ
Phía Nam là vịnh Hạ Long
Trại lợn Minh Châu là trại gia công của công ty cổ phần chăn nuôi CP
Trang trại tại phường Hà Khánh, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, có diện tích tổng cộng khoảng 150 ha, trong đó 8 ha được sử dụng Khu vực này có địa hình phức tạp với đồi núi cao, nằm sâu trong vùng khai thác than và cách xa khu dân cư.
Điề u ki ệ n khí h ậ u
Thành phố Hạ Long, thuộc tỉnh Quảng Ninh, nằm ở vùng Đông Bắc Bộ, có khí hậu nhiệt đới gió mùa ven biển với hai mùa rõ rệt: mùa đông và mùa hè Khí hậu này cũng ảnh hưởng đến trại lợn của công ty TNHH Minh Châu.
Nhiệt độ trung bình hàng năm tại khu vực này là 23,7°C Mùa đông kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, với nhiệt độ trung bình khoảng 16,7°C và có thể giảm xuống mức thấp nhất là 5°C Trong khi đó, mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10 có nhiệt độ trung bình đạt 28,6°C, và có những ngày nóng nhất lên đến 38°C.
Hạ Long có lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1832 mm, phân bố không đồng đều giữa hai mùa Mùa hè, từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80-85% tổng lượng mưa, với lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, khoảng 350 mm Ngược lại, mùa đông là thời gian khô hạn, chỉ đạt 15-20% tổng lượng mưa cả năm, trong đó tháng 12 và tháng 1 có lượng mưa thấp nhất, chỉ khoảng 4 đến 40 mm.
- Độ ẩm: Không khí trung bình hằng năm là 84% Đồng thời khí hậu ở
Hạ Long trải qua hai loại gió mùa rõ rệt: gió Đông Bắc vào mùa đông và gió Tây Nam vào mùa hè Với vị trí là vùng biển kín, Hạ Long ít bị ảnh hưởng bởi bão lớn, và sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường đạt cấp 9 đến cấp 10.
Quảng Ninh, bao gồm cả Hạ Long, hàng năm chịu ảnh hưởng của trung bình 5 - 6 cơn bão, có thể lên tới 9 - 10 cơn trong năm nhiều Bão thường đạt cấp 8 - 9, thậm chí có những cơn bão lên tới cấp 12 Tháng 7 và tháng 8 là thời điểm bão thường đổ bộ vào khu vực này Ngoài ra, trong mùa hè, giông xuất hiện trung bình 5 ngày mỗi tháng, thường xảy ra vào buổi trưa và chiều.
Chế độ gió mùa tại khu vực này đặc trưng bởi hai mùa chính: mùa Đông từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau, chịu ảnh hưởng của gió Bắc và Đông Bắc với 3-4 đợt gió mỗi tháng Trong khi đó, mùa Hè từ tháng 5 đến tháng 9 chủ yếu là gió Nam và Đông Nam Tốc độ gió trung bình hàng năm dao động từ 3 đến 3,4 m/s.
Cơ cấ u t ổ ch ứ c c ủ a tr ạ i
Cơ cấu tổ chức của trại như sau:
- 03 kỹ thuật trại của công ty CP
- 01 quản lý kỹ thuật hỗ trợ của công ty CP
- 22 công nhân khu vực nuôi lợn nái (9 công nhân chuồng bầu và 13 công nhân chuồng đẻ)
- 08 công nhân khu vực nuôi lợn hậu bị
- 05 sinh viên thực tập tại trang trại
- 02 thợđiện nước chịu trách nhiệm kiểm tra vận hành và khắc phục hư hỏng toàn bộ hệ thống điện nước
- 02 đầu bếp phục vụ ăn uống
- 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại
Trại được chia thành hai khu vực chính, trong đó khu vực nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản bao gồm các tổ chuyên biệt như chuồng nái đẻ, chuồng nái chửa, chuồng nái hậu bị, chuồng cai sữa và khu vực nuôi lợn hậu bị Mỗi tổ thực hiện nhiệm vụ của mình một cách nghiêm túc và tuân thủ đúng quy định của trang trại.
Cơ sở vật chất của trại
Trang trại rộng khoảng 150 ha, bao gồm khu chăn nuôi, nhà ở, các công trình phụ và đất trồng cây ăn quả, ao hồ Phần lớn diện tích còn lại được bao phủ bởi rừng cây xanh, chủ yếu là keo và bạch đàn, giúp tạo ra môi trường không khí trong lành và điều hòa lượng nước ngầm.
- Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn nái sinh sản và chăn nuôi lợn hậu bị
Khu chăn nuôi lợn nái sinh sản được thiết kế với chuồng trại cho hơn 1200 nái, bao gồm các giống như Landrace, Yorkshire và Duroc nhập khẩu có giá trị kinh tế cao Những giống lợn này không chỉ có khả năng đề kháng tốt mà còn tạo ra con giống chất lượng với sức sản xuất cao Trang trại đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lợn bố mẹ cho toàn bộ hệ thống chăn nuôi của chi nhánh công ty CP Việt Nam.
Khu chăn nuôi lợn hậu bị được thiết kế với 8 dãy chuồng, mỗi chuồng chứa 20 ô, với số lượng lợn dao động từ 550 đến 700 con Tổng số lợn trong khu vực này luôn được duy trì trong khoảng từ 4500 đến 5000 con.
Các công trình phụ hỗ trợ cho hoạt động chăn nuôi bao gồm kho chứa thức ăn, kho thuốc, kho vật tư thiết bị điện và cơ khí, phòng pha tinh và phòng khử trùng.
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và hoàn toàn tự động, với trang thiết bị hiện đại do đối tác của công ty CP thiết kế và xây dựng Ở đầu mỗi chuồng có giàn mát, trong khi cuối chuồng được trang bị quạt thông gió Đặc biệt, chuồng nái đẻ còn có máy sưởi để điều chỉnh nhiệt độ trong những ngày lạnh giá.
Hệ thống chăn nuôi với silo thức ăn tự động từ chuồng nái chửa, chuồng nái đẻ, chuồng cai sữa đến chuồng hậu bị giúp tiết kiệm nhân lực và nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại như: kính hiển vi, hệ thống cảm biến nhiệt, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác
- Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được đổ bê tông và có hố sát trùng
- Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm
- Xung quanh trại còn trồng rau, cây ăn quả, đào ao thả cá tạo môi trường thông thoáng
- Trang trại tự sản xuất vôi để phục vụ công tác phòng dịch nên luôn chủđộng trong sản xuất
Nguồn nước sạch được khai thác từ độ sâu hơn 2000 m trong lòng núi, cách xa khu dân cư, đảm bảo an toàn và đã được kiểm định chất lượng, phục vụ hiệu quả cho sản xuất.
Hệ thống xử lý chất thải bằng Biogas kết hợp với hệ thống ép phân tự động hiện đại giúp tạo ra nguồn phân hữu cơ chất lượng cao, phục vụ hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp.
Cơ cấu đàn lợn nái bao gồm nái hậu bị, nái kiểm định và nái cơ bản Nái hậu bị là những con lợn được chọn làm giống sau khi cai sữa, nuôi từ 60 ngày tuổi cho đến khi phối giống lần đầu có chửa, thường vào tuần tuổi 21 Thời gian nuôi nái hậu bị phụ thuộc vào giống, sự thành thục về tính dục và thể vóc Đây là bước khởi đầu quan trọng trong việc nuôi lợn nái sinh sản, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đàn nái và hiệu quả kinh tế chăn nuôi Tại các trại lợn cụ kỵ lớn, nái hậu bị được chọn nhiều để sản xuất giống cho toàn bộ trang trại ở miền Bắc, đảm bảo có lợn thay thế khi có vấn đề xảy ra với lợn nái.
Cơ cấu đàn lợn tại cơ sởqua 3 năm được thể hiện qua bảng 2.1:
Bảng 2.1 Cơ cấu đàn lợn của trại Minh Châu qua 3 năm
Số liệu từ bảng 2.1 cho thấy sự biến động ổn định trong số lượng các loại lợn trong những năm gần đây Cụ thể, số lượng lợn đực giống trong năm 2018 là 31 con, giảm xuống 29 con vào năm 2019, rồi lại tăng lên 31 con vào năm 2020 Lợn nái dao động từ 1050 đến 923 con, trong khi lợn hậu bị tăng từ 100 đến 332 con, và lợn con giảm từ 25281 xuống 12626 con Trang trại chủ yếu sản xuất lợn giống, dẫn đến số lượng lợn nái và lợn con theo mẹ chiếm ưu thế Mặc dù số lượng lợn nái có xu hướng giảm qua các năm, nhưng lợn nái hậu bị lại tăng để thay thế cho những con không đạt tiêu chuẩn Số lợn đực giống cũng giảm từ 33 xuống 29 con do nhu cầu khai thác tinh dịch giảm theo sự giảm của lợn nái và việc loại thải những con đực kém chất lượng.
Thu ậ n l ợi, khó khăn
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc
- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Trang trại liên kết với công ty CP nên chủ động được nguồn thức ăn, thuốc điều trị.
- Giá cả thị trường luôn biến động, giá thịt lợn giảm xuống mức thấp nhất trong lịch sử ngành chăn nuôi khiến doanh nghiệp thua lỗ.
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
T ổ ng quan tài li ệ u v ề chăm sóc, nuôi dưỡ ng và m ộ t s ố b ệnh thườ ng g ặ p ở
Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái
Kỹ thuật chăm sóc lợn nái đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất trang trại, do đó cần được thực hiện một cách nghiêm ngặt và tỉ mỉ Để cải thiện năng suất, cần tăng tỷ lệ đẻ và số con trên mỗi nái mỗi năm, đồng thời giảm tỷ lệ loại thải, tỷ lệ chết của nái và con Quy trình kỹ thuật hiệu quả phải đáp ứng ba mục tiêu chính: chọn giống tốt, quản lý và chăm sóc chu đáo, cùng với việc phòng và trị bệnh một cách nghiêm ngặt.
Để chọn được con giống lợn chất lượng tốt, cần đảm bảo rằng từ khi sinh ra đến thời điểm chọn giống, lợn phải đạt khối lượng trên 80 kg Việc nuôi dưỡng lợn trong điều kiện tốt và cung cấp thức ăn chất lượng cao là rất quan trọng để lợn phát huy tối đa tiềm năng di truyền Quy trình chọn giống nên dựa trên các chỉ tiêu như ADG (tăng khối lượng trung bình hàng ngày), FCR (hệ số chuyển đổi thức ăn) và BF (độ dày mỡ lưng).
Khi chọn bộ phận sinh dục cho lợn, cần lưu ý rằng số lượng vú từ 12 đến 16 vú phải cân đối và khoảng cách giữa các vú đều nhau, không có vú lép hay kẹ Hai hàng vú nên cách đều nhau, với từng núm vú to, đều, trơn, tròn bóng và màu hồng Chỉ nên chọn lợn hậu bị có vú từ 1 đến 2 tầng.
Lợn đực giống cần có hai dịch hoàn to đều, không treo cao hay thấp Da dịch hoàn phải trơn nhẵn, không bóng quá hoặc nhăn nheo, và phụ dịch hoàn nổi rõ để thể hiện tính hăng Bao quy đầu nên có kích thước vừa phải, không bị tịt.
- Lợn hậu bị: Âm môn hình trái tim (quả đào), xuôi không hất lên, âm môn to, mẩy, không đầu thừa của niệu quản
Tuổi và khối lượng phối giống lần đầu ở lợn có sự khác biệt rõ rệt giữa các giống Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003), lợn nội như Ỉ và Móng Cái có tuổi động dục đầu tiên rất sớm, từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt 20 - 25 kg Trong khi đó, lợn nái lai F1 bắt đầu động dục muộn hơn, vào khoảng 6 tháng tuổi với khối lượng cơ thể từ 50 - 55 kg Đối với lợn ngoại, tuổi động dục muộn hơn, từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg, trong đó các giống lợn ngoại như Yorkshire và Landrace thường bắt đầu động dục từ 7 - 8 tháng tuổi.
* Sắp xếp lợn nái trong chuồng:
- Lợn nái phối xong được xếp theo tuần phối hoặc hình vòng tròn (mô hình cuốn chiếu).
- Lợn nái cai sữa từ chuồng đẻ xuống được sắp xếp nơi gần lợn đực nhất, có nhiều ánh sáng, tiếng ồn…
- Những lợn nái có vấn đề: Đau chân, xảy thai, viêm có mủ cơ quan sinh dục… được sắp xếp vào một khu riêng cuối hướng gió.
* Kiểm tra nái hàng ngày:
- Theo dõi nái theo thời khoá biểu làm việc hàng ngày: sáng - trưa - chiều, kiểm tra nái lốc, bỏ ăn, đau chân, sảy thai ngày 1 lần.
Để kích thích lợn nái lên giống sau cai sữa, nên cho nái ăn 0,5kg thức ăn vào buổi sáng và nhịn ăn vào buổi chiều Sau đó, đưa lợn về khu nhốt chờ phối và hàng ngày kiểm tra lợn đực để phát hiện động dục Từ 1 đến 2 ngày sau cai sữa, nên nhốt lợn vào ô tập trung theo tuổi và thể trạng để giúp nái nhanh chóng lên giống.
* Chuồng trại hợp lý : Kết cấu xây dựng chuồng trại đúng quy cách làm sao thuận tiện, đơn giản, dễ sử dụng, hiệu quả cao, …
- Chỉnh nhiệt độ luôn luôn phù hợp, vào mùa hè ổn định nhiệt ở mức 25 -
Nhiệt độ lý tưởng cho chăn nuôi là 28 độ C, tuy nhiên cần chú ý đến độ ẩm, tốc độ gió, mùa vụ và khí hậu Để đảm bảo điều kiện tốt nhất cho vật nuôi, việc kiểm tra thường xuyên chuồng trại là rất quan trọng, bao gồm quạt hút, khe hở, hệ thống làm mát, trần, bạt, ánh sáng và tiếng ồn.
Đối với lợn nái mang thai và nuôi con, việc cung cấp đầy đủ dinh dưỡng về số lượng và chất lượng là yếu tố then chốt để đạt hiệu quả sinh sản cao Chế độ dinh dưỡng cần chú trọng đến năng lượng, protein, khoáng chất, nguyên tố vi lượng và vitamin.
Năng lượng là yếu tố thiết yếu giúp mẹ duy trì việc nuôi thai, tiết sữa và nuôi con, với nhu cầu năng lượng thay đổi theo từng giai đoạn Cần đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho lợn nái, tránh lãng phí thức ăn và giảm giá thành sản phẩm Thiếu hụt năng lượng có thể ảnh hưởng đến sinh lý bình thường của động vật Năng lượng được cung cấp chủ yếu dưới dạng Gluxit.
70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
- Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn, khoáng chất chiếm 3%, trong đó 75% là canxi và photpho, khoảng 25% là natri và kali, cùng với một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm, đồng và các nguyên tố khác ở dạng dấu vết Canxi có thể ngăn cản việc hấp thụ kẽm, dẫn đến hiện tượng rối loạn da và gây sừng hóa.
Vitamin đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa của mô bào, góp phần vào sức khỏe, sự sinh trưởng và duy trì của lợn Một số vitamin như B12 có thể được lợn tự tổng hợp, trong khi các vitamin A, D, E thường thiếu và cần được bổ sung Tuy nhiên, việc bổ sung không đúng cách, thừa hoặc thiếu vitamin đều có thể gây hại cho sức khỏe của lợn.
+ Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang thai dễ xảy thai, đẻ non.
+ Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ.
Thiếu vitamin E ở lợn có thể dẫn đến hiện tượng chết phôi, chết thai và làm giảm khả năng động dục, đặc biệt là ở lợn nái mang thai Việc cung cấp dinh dưỡng đầy đủ và khẩu phần ăn hợp lý là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu sinh trưởng và phát dục của lợn trước và sau khi đẻ, cũng như trong quá trình nuôi con Đây là một trong những biện pháp hiệu quả để nâng cao năng suất sinh sản và cải thiện hiệu quả chăn nuôi.
Protein là một thành phần thiết yếu trong khẩu phần ăn của lợn, cần thiết cho mọi hoạt động trao đổi chất và cấu tạo mô trong cơ thể Để cung cấp protein hiệu quả, cần đảm bảo đủ số lượng và cân đối các axit amin không thay thế như lyzine, methionine, histidin, cystein và tryptophan Hơn nữa, thức ăn cần có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa và dễ hấp thu.
* Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa
- Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017), việc cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho lợn nái có chửa là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu phát triển của bào thai, duy trì sức khỏe cho lợn mẹ và tích lũy dinh dưỡng cho việc tiết sữa sau này Đối với lợn nái tơ, cần bổ sung thêm dinh dưỡng để hỗ trợ sự phát triển của chúng.
+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900 kcal/kg thức ăn.
+ Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I: Cho ăn thức ăn 566SF
Giai đoạn chửa kì II: Từ 84 - 100 ngày cho ăn thức ăn 566SF, từ 100 -
114 ngày cho ăn thức ăn 567SF.
Mức ăn cho nái chửa phụ thuộc vào thể trạng của từng con Nếu nái quá gầy, cần tăng cường thức ăn tinh để cải thiện sức khỏe, trong khi nếu nái quá béo, cần giảm lượng thức ăn tinh để duy trì cân nặng hợp lý.
+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15 o C, lợn nái cần cho ăn thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
+ Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu đủ do dễ gây sảy thai
+ Cho lợn uống nước tự do.
Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 566SF, 567SF với khẩu phần ăn phân theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻnhư trong bảng sau:
Bảng 2.2 Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu
Loại lợn Loại cám Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp
(Kg/con/ngày) Đực hậu bị 567SF 2,5 Đực khai thác 567SF 3,0
Nái hậu bị chờ phối 567SF 3,0
Nái mang thai Từ 1-4 tuần
Từ 13 tuần Từ 15 tuần Nái hậu bị mang thai 566SF 2,0 1,8 2,0 2,5 - 567SF Nái dạ mang thai 566SF 2,5 1,8 3,0 3,5 - 567SF
- Chăm sóc lợn nái chửa
+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống
+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi phối xem có động dục trở lại không
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng
M ộ t s ố b ệnh thườ ng g ặ p ở l ợ n nái
Viêm là phản ứng toàn thân của cơ thể đối với các tác nhân gây bệnh, thường thể hiện ở mức độ cục bộ Quá trình viêm diễn ra qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn lại có những biểu hiện riêng biệt.
* Viêm cổ tử cung (Cervitis)
Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3] cho biết cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm, tròn không có nếp gấp nên dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò.
Cổ tử cung mở hé khi động dục và hoàn toàn khi sinh đẻ Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường xảy ra do sai sót trong kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, hoặc do các thao tác đỡ đẻ không đúng cách, đặc biệt trong các trường hợp đẻ khó, dẫn đến niêm mạc cổ tử cung bị xây sát Ngoài ra, viêm cổ tử cung cũng có thể phát sinh từ viêm âm đạo và viêm tử cung.
Viêm cổ tử cung có thể dẫn đến tình trạng tắc nghẽn, khiến niêm dịch không thể thoát ra ngoài khi gia súc động dục Khi tiến hành khám âm đạo bằng mỏ vịt và đèn soi, có thể quan sát cổ tử cung mở với đường kính từ 1 - 2 cm, kèm theo niêm mạc xung huyết hoặc phù nề rõ rệt Đặc biệt, trong một số trường hợp, có thể xuất hiện vết loét dính mủ (Nguyễn Văn Thanh, 2003).
Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn Thanh (2016) cho biết rằng tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái can thiệp bằng tay sau khi đẻ lên tới 96,47%, trong khi đó, lợn nái không có sự can thiệp bằng tay chỉ có tỷ lệ viêm tử cung là 69,06%.
Tử cung đóng vai trò quan trọng trong hệ thống sinh dục, là nơi thai nhi làm tổ và phát triển Mọi bệnh lý liên quan đến tử cung đều có tác động trực tiếp đến khả năng sinh sản của phụ nữ.
Bệnh viêm tử cung đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002), viêm tử cung được phân chia thành ba thể loại chính: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
-Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Viêm nội mạc tử cung là tình trạng viêm nhiễm lớp niêm mạc bên trong tử cung, đóng vai trò quan trọng trong sức khỏe sinh sản của gia súc cái Đây là một trong những nguyên nhân chính gây suy giảm khả năng sinh sản và là dạng viêm tử cung phổ biến nhất hiện nay.
Nguyên nhân gây viêm nội mạc tử cung ở gia súc thường xảy ra trong quá trình sinh đẻ, đặc biệt là khi có sự can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, dẫn đến tổn thương niêm mạc tử cung Vi khuẩn như Streptococcus, Staphylococcus, E coli, Salmonella, Brucella và trùng roi có thể xâm nhập và phát triển, gây ra tình trạng viêm Ngoài ra, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn và bệnh lao cũng là những yếu tố góp phần gây viêm nội mạc tử cung.
-Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis)
Viêm cơ tử cung thường phát sinh từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả, khi niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm suất và vi khuẩn xâm nhập sâu vào, dẫn đến phân giải và thối rữa niêm mạc Sự tổn thương này ảnh hưởng đến mạch quản và lâm ba quản, gây hoại tử cho các lớp cơ và một phần lớp tương mạc tử cung Tình trạng này có thể dẫn đến nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ, và trong một số trường hợp, có thể gây ra thủng hoặc hoại tử từng đám ở tử cung do sự phân giải của lớp cơ và lớp tương mạc.
Trong thể viêm này, gia súc có triệu chứng toàn thân rõ rệt như sốt cao, mệt mỏi, chán ăn và giảm hoặc mất hoàn toàn sản lượng sữa Gia súc thể hiện sự đau đớn, rặn liên tục, kèm theo sự thải ra ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu lợn cợn mủ và mùi thối Kiểm tra âm đạo bằng mỏ vịt cho thấy cổ tử cung mở rộng, khiến hỗn dịch chảy ra nhiều hơn và phản xạ đau của gia súc trở nên rõ ràng Khám qua trực tràng cho thấy tử cung phình to hơn bình thường, hai sừng tử cung không đều nhau và thành tử cung dày cứng Khi kích thích tử cung, gia súc rất nhạy cảm và đau đớn, dẫn đến việc thải ra nhiều hỗn dịch bẩn hơn.
Thểviêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụthai và sinh đẻ lần sau
-Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis puerperalis)
Viêm tương mạc tử cung thường phát triển từ viêm cơ tử cung, thường xuất hiện ở dạng cấp tính Bệnh này có thể gây ra các triệu chứng điển hình và nặng nề, ảnh hưởng đến toàn thân.
Lớp tương mạc tử cung ban đầu có màu hồng, sau chuyển sang đỏ sẫm và mất tính trơn bóng, dẫn đến sự phân hủy và bong ra của các tế bào Dịch thẩm xuất làm cho lớp tương mạc trở nên xù xì, và trong trường hợp viêm nặng, có thể gây dính với các tổ chức xung quanh, dẫn đến viêm phúc mạc, tăng thân nhiệt và mạch nhanh Con vật có biểu hiện ủ rũ, uể oải, khó khăn trong đại tiểu tiện, ăn uống kém hoặc bỏ ăn, đồng thời luôn thể hiện sự đau đớn với lưng và đuôi cong Từ âm hộ, có sự thải ra nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử với mùi thối khó chịu Kiểm tra qua trực tràng cho thấy thành tử cung dày cứng, hai sừng tử cung mất cân đối, và khi kích thích, con vật càng biểu hiện đau đớn và rặn mạnh hơn Nếu một số vùng của tương mạc đã dính với các bộ phận xung quanh, có thể phát hiện sự thay đổi về vị trí và hình dáng của tử cung, thậm chí không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng.
Thể viêm này thường dẫn đến kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mủ
* Một số nguyên nhân gây viêm tử cung
Lợn nái sinh sản luôn chứa vi khuẩn trong âm đạo mà không gây hại Tuy nhiên, khi cổ tử cung mở ra, sự tích tụ dịch tiết có thể tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển.
Trong quá trình mang thai, lợn nái cần chế độ dinh dưỡng đầy đủ nhưng thường ít vận động và có nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm như bệnh xoắn khuẩn, sảy thai truyền nhiễm, và các bệnh nhiễm khuẩn khác Những yếu tố này có thể làm suy yếu cơ thể lợn nái, dẫn đến sảy thai, thai chết lưu và viêm tử cung Một trong những bệnh phổ biến trong giai đoạn này là bệnh viêm vú (Mastitis).
Viêm vú là bệnh phổ biến ở lợn nái, biểu hiện qua việc một hoặc nhiều bầu vú bị sưng, nóng và đau, có thể hình thành u cục gây đau đớn cho lợn Bệnh không chỉ có thể dẫn đến cái chết của lợn nái mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợn con do thiếu sữa.
Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn,
Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú
K ế t qu ả nghiên c ứu trong và ngoài nước có liên quan đế n n ộ i dung c ủ a đề tài
2.2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005)
Tại Xí nghiệp giống vật nuôi Mỹ Văn - Hưng Yên, thuộc Công ty giống lợn miền Bắc, nghiên cứu về lợn nái lai (LY) cho thấy một số đặc điểm sinh lý sinh dục quan trọng Cụ thể, tuổi động dục lần đầu của lợn nái là 226,68 ngày với khối lượng 109,31 kg Lợn nái có tuổi phối giống lần đầu là 247,79 ngày và khối lượng 123,76 kg Đặc biệt, tuổi đẻ lứa đầu của lợn nái là 362,10 ngày, trong khi khoảng cách giữa các lứa đẻ là 171,07 ngày.
Sau khi đẻ, lợn mẹ thường mất sức do thiếu nước, mất máu và ăn uống kém Ở những lứa đẻ đầu, lợn nái dễ gặp phải tình trạng rách âm đạo, dẫn đến viêm nhẹ và sốt, từ đó làm giảm lượng sữa Đặc biệt, với những lợn nái gặp khó khăn trong quá trình đẻ và cần can thiệp bằng tay, tỷ lệ viêm tử cung có thể đạt tới 100% (Nguyễn Văn Thanh, 2007).
Bệnh viêm vú chủ yếu do vi khuẩn xâm nhập gây ra, với liên cầu khuẩn chiếm 86%, tụ cầu khuẩn 5,4%, trực khuẩn sinh mủ 2,7%, E coli 1,2% và các loại vi khuẩn khác 4,7% (Nguyễn Như Pho, 2002) [8].
Theo Nguyễn Xuân Bình (2005) [1], cho biết: Ở những nái bị viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng)
Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002), khi gia súc mắc bệnh viêm tử cung thể viêm cơ hoặc viêm tương mạc, không nên thực hiện thụt rửa bằng chất sát trùng với thể tích lớn Việc này có thể làm trầm trọng thêm tình trạng do cơ tử cung co bóp yếu, dẫn đến chất bẩn không được đẩy ra ngoài Các tác giả khuyến nghị nên sử dụng oxytoxin kết hợp với PGF2α hoặc phối hợp với kháng sinh để điều trị toàn thân và cục bộ.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2005) [1], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời gian khác nhau, nhưng thường xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ từ 1 - 10 ngày
Bệnh viêm đường sinh dục ở lợn có tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó viêm cơ quan bên ngoài chiếm 20%, còn lại 80% là viêm tử cung (Trần Tiến Dũng, 2002).
Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn Thanh (2016) đã chỉ ra rằng tỷ lệ viêm tử cung sau khi sinh ở lợn nái rất cao Các yếu tố như can thiệp bằng tay và thời gian đẻ kéo dài làm tăng nguy cơ mắc bệnh Để giảm thiểu nguy cơ viêm tử cung sau đẻ, cần hạn chế can thiệp bằng tay, rút ngắn thời gian đẻ thông qua việc sử dụng các chế phẩm thuốc, đồng thời đảm bảo vệ sinh và tạo điều kiện thoải mái cho lợn nái.
2.2.3.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong ngành chăn nuôi toàn cầu, với nhiều quốc gia chú trọng vào việc nâng cao giá trị dinh dưỡng và sinh khối của loài này Các nước phát triển liên tục đầu tư vào cải tạo giống lợn và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao khả năng sinh sản Đặc biệt, lĩnh vực thú y tập trung vào việc giải quyết các vấn đề liên quan đến bệnh sinh sản ở lợn.
Trong những thập kỷ gần đây, nhiều nghiên cứu toàn cầu đã ứng dụng thành công các tiến bộ khoa học và công nghệ vào ngành chăn nuôi lợn, giúp nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn nái Giống lợn L đã trở thành một trong những thành tựu nổi bật trong lĩnh vực này.
Y, (LY), (YL) được nuôi phổ biến trên thế giới Đó là nguyên liệu để sản xuất con lai và là nguồncung cấp giống lợn thương phẩm cho tiêu dùng.
Theo Jan Gordon (1997), việc lai giống trong chăn nuôi lợn đã được thực hiện cách đây 50 năm, và hiện nay, việc sử dụng lai 2, 3 hoặc 4 giống để sản xuất lợn thịt thương phẩm đã trở nên rất phổ biến.
Theo nghiên cứu của Bidwell C và William S (2005), tình trạng mắc bệnh sinh sản ở lợn nái do virus và vi khuẩn gây ra đã được phân tích Các tác giả cũng đề xuất những biện pháp hiệu quả để phát hiện và giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh PRRS ở lợn nái sinh sản.
Theo Andrew Gresham (2003), bệnh sinh sản ở lợn tại Vương Quốc Anh chủ yếu có nguyên nhân không nhiễm trùng, liên quan đến chăm sóc quản lý, dinh dưỡng và môi trường Tuy nhiên, bệnh suyễn lợn và bệnh dịch sinh sản truyền nhiễm kéo dài có thể gây thiệt hại nghiêm trọng Bệnh truyền nhiễm sinh sản ở lợn thường do vi khuẩn, virus và đôi khi nấm, cũng như động vật nguyên sinh gây ra Các mầm bệnh đáng chú ý bao gồm hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS), Parvovirus và Leptospires, đặc biệt là Leptospira interrogans.
Theo nghiên cứu của Theo Madec F (1995), vào năm 1991, 15% lợn nái ở giống Brơ-ta nhơ (Pháp) mắc bệnh viêm tử cung Bệnh thường khởi phát với triệu chứng sốt trong vài giờ đầu sau khi đẻ, tiếp theo là chảy dịch viêm và mủ trong những ngày tiếp theo, kéo dài từ 48 đến 72 giờ Đặc biệt, tỷ lệ mắc bệnh ở đường tiết niệu và sinh dục của lợn nái loại thải tăng lên theo số lứa đẻ.
Theo nghiên cứu của Theo Smith B B và cộng sự (1995), việc tăng cường vệ sinh chuồng trại và vệ sinh thân thể lợn nái đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng sau khi sinh Kết quả mổ khám cho thấy 52,5% lợn vô sinh có nguyên nhân từ cơ quan sinh sản, trong khi 32,1% lợn nái đẻ lứa đầu gặp vấn đề Đặc biệt, viêm tử cung có mủ là biến đổi bệnh lý thường gặp ở lợn nái.
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Địa điể m và th ờ i gian ti ế n hành
- Địa điểm: Trại lợn công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
N ộ i dung ti ế n hành
- Đánh giá tình hình sản xuất tại trại trong 3 năm qua.
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản.
- Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái tại trại.
- Thực hiện một số công tác khác tại trại.
Các ch ỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Các ch ỉ tiêu theo dõi
- Tình hình chăn nuôi lợn tại trại công ty TNHH Minh Châu, thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong 3 năm (2018 - 5/2020)
- Cơ cấu đàn lợn của trại tại thời điểm thực tập.
- Thực hiện công việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại cơ sở
- Một số chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái
- Các bệnh thường gặp ở lợn nái.
- Vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại.
- Tiêm phòng vắcxin cho lợn nái tại trại.
Phương pháp theo dõi
Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại công ty TNHH Minh Châu ở Hạ Long, Quảng Ninh, tôi đã thu thập thông tin từ cán bộ quản lý và phòng kỹ thuật, đồng thời kết hợp với kết quả theo dõi thực tế tại trang trại.
Áp dụng quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản tại trại là rất quan trọng Cần thực hiện các bước chăm sóc lợn nái chửa và lợn nái nuôi con theo hướng dẫn của cán bộ quản lý và kỹ thuật tại trại để đảm bảo sức khỏe và phát triển tốt nhất cho đàn lợn.
Phương pháp xử lý số liệu
- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:
Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = số lợn mắc bệnh (con) x 100
số lợn theo dõi (con)
Tỷ lệ khỏi (%) = số con khỏi bệnh (con) x 100
* Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm excel
Tình hình chăn nuôi tạ i tr ạ i
Em đã tiến hành theo dõi tình hình chăn nuôi của trại qua số liệu đàn lợn trong năm 2018 và tính đến 5/2020 Kết quảđược trình bày ở bảng 4.1
Bảng 4.1 Cơ cấu đàn lợn tại trại qua giai đoạn (2018- 5/2020)
Trong giai đoạn 2018 đến tháng 5/2020, cơ cấu đàn lợn của trại chủ yếu gồm lợn con và lợn nái sinh sản, với tỷ lệ chênh lệch không lớn Năm 2018, tỷ lệ lợn con đạt 95,33%, trong khi lợn nái chỉ chiếm 4,15% Đến tháng 5/2020, tỷ lệ lợn con giảm xuống còn 89,81%, trong khi lợn nái tăng lên 7,31% Nhờ quy trình chăm sóc và kỹ thuật phối giống hiệu quả, số lứa đẻ mỗi năm của lợn nái cao Trại cũng thường xuyên loại thải những lợn nái sinh sản kém và đưa lợn hậu bị vào sản xuất để duy trì chất lượng đàn lợn.
S ố lượng lơn nái trự c ti ếp chăm sóc nuôi dưỡ ng
Trong quá trình thực tập, em đã chăm sóc và nuôi dưỡng chuồng lợn nái đẻ và nuôi con, kết quả của công tác này được thể hiện trong bảng 4.2.
Bảng 4.2 Sốlượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng
Số liệu bảng 4.2 cho thấy: trong tổng số 301 lợn nái trực tiếp nuôi dưỡng thì:
Tháng 12/2019 nuôi 19 nái giống lợn Landrace; 21 Yorkshire; Duroc
Tháng 1 nuôi 17 nái giống lợn Landrace; 17 Yorkshire; Duroc 15 tổng
Tháng 2 nuôi 21 nái giống lợn Landrace; 18 Yorkshire; Duroc 14 tổng
Tháng3 nuôi 17 nái giống lợn Landrace; 19 Yorkshire; Duroc 14 tổng
Tháng 4 nuôi 18 nái giống lợn Landrace; 18 Yorkshire; Duroc 12 tổng
Tháng5 nuôi 18 nái giống lợn Landrace; 19 Yorkshire; Duroc 12 tổng
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái của trại
K ế t qu ả th ự c hi ện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợ n nái
Trong quá trình thực tập em đã được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng chuồng lợn nái đẻ và nuôi con, kết quả được trình bày ở bảng 4.3 :
Bảng 4.3 Kết quả số lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng
Tháng Nái đẻ, nuôi con
Lợn con đẻ ra (con)
Lợn con sau cai sữa (con)
Trong 6 tháng thực tập, tôi đã chăm sóc và nuôi dưỡng tổng cộng 301 con lợn nái đẻ và lợn con Số liệu này được thể hiện rõ trong bảng 4.3, cho thấy quy mô và sự đa dạng trong việc quản lý đàn lợn.
3672 con lợn sinh ra và 3563 lợn con sau cai sữa
Chăm sóc lợn nái sinh sản đòi hỏi quy trình nghiêm ngặt để đảm bảo sức khỏe và năng suất Để đạt được điều này, cần giữ chuồng trại luôn sạch sẽ và cung cấp thức ăn đúng bữa với lượng phù hợp Đặc biệt, lợn nái trong giai đoạn chửa cuối, lợn nái đẻ và nuôi con nên được cho ăn 3 lần mỗi ngày để đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ.
Cách cho ăn: ăn đúng 3 bữa và ăn theo khẩu phần ăn trên bảng cám đã được điều chỉnh liên tục theo ngày
Loại thức ăn theo từng giai đoạn: nái chửa kỳ đầu (tuần 1 - 13) sử dụng thức ăn 566SF, chửa kỳ cuối (tuần 14 - 16) sử dụng thức ăn 567SF.
Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái thay đổi theo từng giai đoạn, cụ thể trước khi đẻ 3 ngày, lượng thức ăn giảm dần khoảng 0,5 kg/con/ngày Sau khi đẻ, lượng thức ăn sẽ tăng dần từ 0,5 đến 1 kg/con/ngày, tùy thuộc vào giai đoạn mang thai, thể trạng lợn nái, tình trạng sức khỏe, nhiệt độ môi trường và chất lượng thức ăn.
Khi tắm lợn mẹ, cần nhốt lợn con vào úm cho đến khi sàn khô để tránh tình trạng ướt sàn, dẫn đến bệnh phân trắng ở lợn con Đảm bảo chuồng luôn khô ráo và duy trì nhiệt độ, độ ẩm phù hợp để giữ sức khỏe cho lợn con.
Em đã học cách chăm sóc và nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến cai sữa, chú ý trộn thuốc vào nước theo đúng tỷ lệ trước khi trộn với cám Máng lợn con cần luôn có thức ăn, sàn phải sạch sẽ và khô ráo, đồng thời đảm bảo nhiệt độ môi trường phù hợp.
4.3.2 Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại cơ sở
Trong thời gian thực tập tại cơ sở, tôi đã theo dõi tình hình sinh sản của 309 lợn nái Kết quả được trình bày chi tiết trong bảng 4.4, phản ánh tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại.
Bảng 4.4 Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái
Số nái tham gia đỡ đẻ (con) Đẻ bình thường (con)
Số náiđẻ khó phải can thiệp (con)
Qua số liệu bảng 4.4 cho thấy: Theo dõi 301 nái đẻ trong đó 286 nái đẻ bình thường chiếm tỷ lệ 95,01%, có 15 nái đẻ khó phải can thiệp chiếm tỷ lệ 4,99%
Số lợn nái gặp khó khăn trong quá trình sinh chủ yếu là lợn nái đẻ lứa đầu, do cổ tử cung chưa giãn nở Một số ít trường hợp khó đẻ xảy ra do lợn mẹ quá béo và ít vận động trong thời gian mang thai, ảnh hưởng đến quá trình sinh Ngoài ra, các nguyên nhân khác như tư thế bất thường của bào thai, thai quá lớn hoặc thai dị hình cũng góp phần vào tình trạng đẻ khó.
Trong quá trình đỡ đẻ cho lợn nái, việc ghi chép chính xác ngày phối giống là rất quan trọng Điều này giúp người chăn nuôi xác định thời điểm lợn sắp đẻ, từ đó có kế hoạch chuẩn bị các dụng cụ hỗ trợ và ổ úm cho lợn con.
Trong giai đoạn lợn chuẩn bị sinh, việc theo dõi và quan sát lợn là rất quan trọng Không nên để lợn mẹ tự sinh con, vì có nguy cơ lợn mẹ có thể đè hoặc cắn con Hơn nữa, nếu lợn mẹ gặp khó khăn trong quá trình sinh, việc can thiệp kịp thời sẽ không được thực hiện.
Khi đỡ đẻ cho lợn, người thực hiện cần thao tác nhẹ nhàng và khéo léo để tránh làm tổn thương cơ quan sinh dục của lợn mẹ Tất cả dụng cụ và tay của người đỡ đẻ phải được sát trùng kỹ lưỡng Ngoài ra, người đỡ đẻ không nên để móng tay dài, vì điều này có thể gây tổn thương cho lợn nái trong quá trình can thiệp khi đẻ khó.