Đặ t v ấn đề
Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ, kéo theo sự gia tăng không ngừng về chất lượng và nhu cầu cuộc sống Điều này dẫn đến nhu cầu cao hơn về số lượng và chất lượng thịt Để đáp ứng nhu cầu này, ngành chăn nuôi đang phát triển mạnh, không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn mở rộng xuất khẩu sản phẩm.
Năng suất chăn nuôi lợn đã tăng lên đáng kể nhờ vào việc áp dụng phương thức chăn nuôi công nghiệp và nuôi lợn ngoại, thay vì chỉ dựa vào lợn nội và phụ phẩm nông nghiệp Để đạt hiệu quả kinh tế cao, yếu tố quan trọng nhất là có đàn giống tốt, điều này phụ thuộc lớn vào năng suất sinh sản của lợn nái Năng suất của lợn nái được tính dựa trên số lợn con sinh ra, số lợn con sống đến lúc cai sữa, thời gian động dục trở lại sau cai sữa và tỷ lệ thụ thai Để tối ưu hóa hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn, cần thiết lập quy trình phù hợp với từng giống vật nuôi, thời điểm và giai đoạn cụ thể Đồng thời, nhằm giúp sinh viên tiếp cận thực tế sản xuất, Khoa Chăn nuôi đã có những hoạt động hỗ trợ thích hợp.
Dưới sự hướng dẫn của giảng viên và cơ sở thực tập, tôi đã thực hiện chuyên đề về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng ngừa và trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
M ụ c tiêu và yêu c ầ u c ủa chuyên đề
M ụ c tiêu
- Sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ
- Giúp sinh viên chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại.
TỔ NG QUAN TÀI LI Ệ U
Điề u ki ện cơ sở nơi thự c t ậ p
Huyện Vĩnh Bảo, nằm ở vị trí tiếp giáp giữa Hải Phòng, Thái Bình và Hải Dương, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế ngoại thành Hải Phòng Điểm cực Đông của huyện là cửa sông Hóa, nơi đổ vào sông Thái Bình trước khi ra vịnh Bắc Bộ Huyện Vĩnh Bảo giáp với tỉnh Hải Dương ở phía Tây Bắc, Thái Bình ở phía Tây Nam và Nam, cùng với huyện Tiên Lãng ở phía Đông và Đông Bắc Quốc lộ 10 kết nối huyện với Thái Bình và thành phố Hải Phòng, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông và phát triển kinh tế Huyện được bao bọc bởi ba con sông, góp phần tạo nên cảnh quan thiên nhiên đặc sắc.
- Sông Luộc phía Tây Bắc là ranh giới của huyện với tỉnh Hải Dương.
- Sông Hóa ở phía Tây Nam và Nam, gần như là ranh giới của huyện với tỉnh Thái Bình
- Sông Thái Bình làm ranh giới giữa huyện Vĩnh Bảo với huyện Tiên Lãng
Về địa hình: Huyện Vĩnh Bảo là đồng bằng không có đồi núi, địa hình tương đối bằng phẳng và ngả thấp dần về phía Nam ra biển
- Thời tiết Hải phòng mang tính chất đặc trưng của thời tiết miền Bắc
Việt Nam có khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều, với bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời tiết chuyển sang mùa đông lạnh và khô với nhiệt độ trung bình khoảng 20,3°C Ngược lại, từ tháng 5 đến tháng 10, mùa hè đến với thời tiết nồm mát và mưa nhiều, nhiệt độ trung bình vào mùa hè đạt khoảng 32,5°C.
- Lượng mưa trung bình từ 1.600-1.800 mm/năm Do nằm sát biển nên vào mùa đông, Hải Phòng ấm hơn 1 o C và mùa hè mát hơn 1 o C so với Hà Nội
Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 23°C đến 26°C, với tháng 6 và 7 là thời điểm nóng nhất khi nhiệt độ có thể đạt tới 44°C Ngược lại, tháng 1 và 2 là tháng lạnh nhất, khi nhiệt độ có thể giảm xuống dưới 5°C Độ ẩm trung bình trong năm khoảng 80-85%, đạt mức cao nhất vào tháng 7.
8, 9 và thấp nhất là tháng 11 và tháng 12
Cấp điện: Tính đến năm 2014, điện lưới quốc gia đã về tới 100% số xã, thị trấn, phục vụ cho 100% hộgia đình.
Cấp nước: Dân chủ yếu dùng nước sinh hoạt từ giếng khoan, còn một phần dùng nước từ sông suối tự nhiên hoặc nước mưa
Huyện có hệ thống giao thông đáng chú ý với Quốc lộ 10 dài 15km và đường 17A dài 23,7km, kết nối từ bến phà Chanh đến cống 1 Trấn Dương Đường 17B dài 28km phục vụ 14 xã, trong khi đường Cúc Phố - Vĩnh Phong dài 8km và đường Hàn - Hoá dài 6km Tất cả các tuyến đường này đều được rải nhựa và bê tông, đáp ứng cơ bản nhu cầu giao thông của người dân.
Tất cả các xã đều có bưu điện văn hóa tại khu trung tâm, đảm bảo liên lạc thuận tiện Các hộ gia đình ở thôn, xóm, bản, làng đã được trang bị điện thoại Ngoài ra, báo chí hàng ngày được cung cấp đầy đủ đến tay người đọc.
*Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân số toàn huyện là 191.000 người (tính đến năm 2017), diện tích đất tự nhiên là 181 km 2 , mật độ bình quân 1.055/km 2
Kinh tếVĩnh Bảo chủ yếu dựa vào nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
2.1.2 Tình hình s ả n xu ất và cơ sở v ậ t ch ấ t c ủ a trang tr ạ i
Trại lợn nái Việt Anh, tọa lạc tại thôn An Bảo, xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, TP Hải Phòng, đã hoạt động từ năm 2010 và là trại gia công cho công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam.
2.1.2 2 Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: Gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại
+ Nhóm công nhân: 1 nhà bếp, 1 làm vườn, 2 tổ trưởng (1 chuồng chửa, 1 chuồng đẻ), 7 công nhân, 4 sinh viên thực tập
2.1.2.3 Cơ sở vật chất của trang trại
Vị trí địa lí tiếp giáp của trại:
- Phía Bắc giáp xã Thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, TP Hải Phòng
- Phía Nam giáp xã Đoàn Thượng, huyện Vĩnh Bảo, TP Hải Phòng
- Phía Đông giáp xã Hồng Hưng, huyện Vĩnh Bảo, TP Hải Phòng
- Phía Tây giáp xã Lê Lợi, huyện Vĩnh Bảo, TP Hải Phòng
Trại lợn Việt Anh của ông Lê Khắc Nhạc tọa lạc trên cánh đồng rộng lớn với địa hình bằng phẳng, phía trước có một con mương và gần đó là sông Hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi Diện tích của trại lên tới khoảng 47.000 m².
- Diện tích đất trồng cây: 5.000 m 2
- Diện tích đất xây dựng: 2.000 m 2
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 25.000 m 2
Trang trại đã đầu tư khoảng 2.000 m² đất để xây dựng các cơ sở hạ tầng cần thiết, bao gồm nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn, cùng với các công trình phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và hoạt động của công nhân trong trại.
Khu chăn nuôi được bao bọc bởi tường và hàng keo, có một cổng ra vào chính và một cổng phụ với hệ thống sát trùng tự động Chuồng trại được quy hoạch theo hướng chăn nuôi công nghiệp Tây Bắc, với thiết kế chuồng nuôi lồng, nền bê tông cho lợn nái và lợn đực, cùng sàn nhựa cho lợn con Hệ thống vòi nước tự động và máng ăn được lắp đặt đầy đủ, đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho 600 nái cơ bản.
Hệ thống chuồng đẻ được thiết kế gồm 3 chuồng: chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2 và chuồng đẻ 3, mỗi chuồng có 56 ô chia thành 2 ngăn với 2 dãy trong mỗi ngăn, giúp việc chăm sóc và quản lý trở nên dễ dàng hơn Sàn chuồng cho lợn mẹ được làm bằng bê tông, trong khi sàn cho lợn con sử dụng nhựa cứng Mỗi lồng úm được trang bị bóng đèn sưởi ấm và có máng tập ăn dành cho lợn con bên ngoài.
Hệ thống chuồng chửa bao gồm một chuồng chia thành ba dãy, mỗi dãy có 135 ô, phục vụ cho lợn chờ lên giống, lợn đang phối, lợn mới phối xong và lợn đực giống để lấy tinh Sàn chuồng được làm bằng bê tông, cao hơn nền chuồng, giúp dễ dàng trong công tác vệ sinh và khử trùng Bên cạnh chuồng chửa là phòng tinh, được trang bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết như kính hiển vi, tủ lạnh, máy ép túi tinh và nhiệt kế.
Chuồng cách ly là nơi nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại giống Tại đây, lợn sẽ được tiêm vắc xin đầy đủ trước khi chuyển sang chuồng giống Mỗi chuồng cách ly có khả năng nuôi từ 30 đến 40 lợn hậu bị.
Chuồng cai sữa được thiết kế cho lợn con sau 21 ngày tuổi, bao gồm 8 ô chuồng Trong đó, có 6 ô lớn dành cho lợn con khỏe mạnh và 2 ô cuối dùng để chứa lợn con bị bệnh.
2.1.2.4 Tình hình sản xuất của trang trại
Trang trại Việt Anh chuyên sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong ngành chăn nuôi Tại đây, trại nuôi lợn nái sinh sản với hai giống lợn cái chủ yếu là Landrace và Yorkshire, cùng với giống lợn đực Duroc.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 – 2,3 lứa/năm
Sốcon sơ sinh là 12 con/đàn, số con cai sữa: 11,5 con/đàn.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm
* Công tác vệ sinh thú y của trại:
Vệ sinh phòng bệnh đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi, giúp giảm nguy cơ dịch bệnh và hạn chế sự lây lan của các bệnh truyền nhiễm Qua đó, công tác này góp phần phát huy tối đa tiềm năng của giống vật nuôi.
T ổ ng quan các nghiên c ứu liên quan đến đề tài trong và ngoài nướ c
2.2.1 Nh ữ ng hi ể u bi ế t v ề quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ và l ợ n nái nuôi con
2.2.1.1 Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
Theo Trần Văn Phùng và cộng sự (2004), thức ăn cho lợn nái đẻ cần có giá trị dinh dưỡng cao và dễ tiêu hóa Việc cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao có thể dẫn đến tình trạng chèn ép thai, gây ra đẻ non, đẻ khó hoặc thậm chí thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ, cần điều chỉnh chế độ ăn dựa trên tình trạng sức khỏe của lợn nái Đối với lợn nái khỏe mạnh, giảm 1/3 lượng thức ăn một tuần trước khi đẻ và giảm 1/2 lượng thức ăn 2-3 ngày trước khi đẻ Ngược lại, với lợn nái có sức khỏe yếu, không giảm lượng thức ăn mà thay vào đó, tăng cường các loại thức ăn dễ tiêu hóa để giảm dung tích thức ăn.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý
Khi lợn nái cắn ổ đẻ, chỉ nên cho ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho ăn mà để uống nước tự do Vào ngày đẻ, có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ cho uống nước ấm pha muối hoặc ăn cháo loãng Sau 2-3 ngày sau khi đẻ, cần tăng lượng thức ăn từ từ, đến ngày thứ 4-5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn Thức ăn cần được chế biến tốt, có dung tích nhỏ và mùi vị thơm ngon để kích thích sự thèm ăn của lợn nái.
Chăm sóc lợn nái mẹ là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con Cần đảm bảo chuồng trại luôn sạch sẽ và chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ cùng dụng cụ cần thiết 10-15 ngày trước khi lợn đẻ Việc tẩy rửa, khử trùng chuồng và tạo môi trường khô ráo, ấm áp vào mùa đông, mát mẻ vào mùa hè là rất quan trọng Sau khi vệ sinh, nên để chuồng trống từ 3-5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ và tắm rửa cho lợn nái một tuần trước khi đẻ để giảm nguy cơ viêm vú và nhiễm khuẩn cho lợn con Chuyển lợn từ chuồng bầu sang chuồng đẻ giúp lợn làm quen với môi trường mới Cuối cùng, việc chuẩn bị ô úm và dụng cụ đỡ đẻ cho lợn con là cần thiết để bảo vệ lợn con và tạo điều kiện cho sự phát triển của chúng.
- Những hiểu biết về sinh lý đẻ
Theo nghiên cứu của Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002), thời gian mang thai của gia súc cái khác nhau tùy thuộc vào từng loài Khi bào thai phát triển đầy đủ, cơ chế thần kinh - thể dịch sẽ kích thích con mẹ xuất hiện các cơn rặn để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài Quá trình này được gọi là đẻ, diễn ra khi thai đã phát triển hoàn chỉnh theo đường sinh dục của mẹ Nếu không đáp ứng đủ hai điều kiện trên, quá trình đẻ sẽ không được coi là bình thường.
Trước khi sinh, cơ thể của mẹ trải qua nhiều thay đổi quan trọng để chuẩn bị cho quá trình đẩy thai ra ngoài, bao gồm sự giãn nở của dây chằng xương chậu và sự gia tăng chiều dài từ.
Hiện tượng sụt lưng ở lợn thường xảy ra khi tỷ lệ sữa giảm từ 25 - 30% so với bình thường, đi kèm với tình trạng cổ tử cung loãng Trước khi lợn đẻ từ 12 - 48 giờ, thân nhiệt của chúng có dấu hiệu hạ xuống nhẹ Cổ tử cung mở và quá trình tiết sữa bắt đầu diễn ra Sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định thời điểm lợn đẻ.
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu
+ Trước khi đẻ1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu
Trước khi lợn đẻ, khoảng 2 - 3 giờ, cần vắt sữa đầu từ hàng vú sau Quá trình đẻ là một hiện tượng sinh lý phức tạp, được điều hòa bởi cơ chế thần kinh và thể dịch Khi lợn bắt đầu đẻ, toàn thân sẽ co bóp, tạo áp lực bên trong, giúp đẩy thai ra ngoài Lợn là loài đa thai, do đó, chúng đẻ từng con một, cách nhau một khoảng thời gian nhất định.
Thời gian đẻ của lợn trung bình từ 1 đến 6 giờ, với mỗi con lợn mất khoảng 10-20 phút để sinh Nếu quá 6 giờ mà chưa thấy thai ra, cần xem xét và có biện pháp can thiệp kịp thời.
Theo dõi sức khỏe của lợn mẹ trong 3 ngày đầu sau khi đẻ là rất quan trọng Cần chú ý đến bầu vú và thân nhiệt của lợn mẹ để phát hiện sớm các vấn đề như sót nhau, sốt sữa hoặc nhiễm trùng Việc này giúp có biện pháp xử lý kịp thời và đảm bảo sức khỏe cho lợn mẹ và đàn con.
2.2.1.2 Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
Thức ăn cho lợn nái nuôi con cần đảm bảo chất lượng để nâng cao sản lượng và chất lượng sữa Nên sử dụng các loại thức ăn xanh như rau xanh và củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ Thức ăn tinh như gạo tấm, cám gạo, bột mì cùng với các loại bổ sung đạm động và thực vật, khoáng chất, vitamin cũng rất quan trọng Cần tránh cho lợn nái ăn thức ăn thối, mốc hoặc hư hỏng Đối với chăn nuôi công nghiệp, thức ăn hỗn hợp phải đáp ứng tiêu chuẩn về protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng chất cần thiết.
3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ Do đó, việc xây dựng khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ là rất cần thiết.
Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổđẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3kg tương ứng
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg +(số con x 0,35kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ngày
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có rau xanh)
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước
- Đối với lợn nái nội
Để tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con trong 1 ngày đêm, đối với lợn nái có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, cần áp dụng công thức cụ thể Mức ăn hàng ngày sẽ được xác định dựa trên trọng lượng cơ thể và nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái.
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị
Vận động tắm nắng giúp lợn nái hồi phục sức khỏe nhanh chóng và tăng sản lượng sữa Sau khi lợn đẻ từ 3-7 ngày, nếu có điều kiện chăn nuôi với sân vận động và thời tiết tốt, nên cho lợn nái vận động khoảng 30 phút mỗi ngày, sau đó tăng dần thời gian Trong chăn nuôi công nghiệp, lợn nái thường bị nhốt trong cũi đẻ, do đó cần chú ý đến dinh dưỡng, đặc biệt là các chất khoáng và vitamin trong thức ăn.
Chuồng trại nuôi lợn nái con cần đảm bảo khô ráo, sạch sẽ và không có mùi hôi thối hay ẩm ướt Việc vệ sinh chuồng, máng ăn và máng uống hàng ngày là rất quan trọng Ngoài ra, chuồng cũng cần có ô úm cho lợn con và máng tập ăn sớm Nhiệt độ lý tưởng cho chuồng nuôi là từ 18 đến 20 độ C, với độ ẩm từ 70 đến 75%.
2.2.2 Đặc điể m c ủ a l ợn con giai đoạ n theo m ẹ
Địa điể m và th ờ i gian ti ế n hành
- Địa điểm: Trang trại Việt Anh, xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, TP
- Thời gian: Từ ngày 18/11/2018 đến ngày 18/05/2019.
N ộ i dung th ự c hi ệ n
- Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Việt Anh, xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, TP Hải Phòng
- Thực hiện các quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản, lợn con theo mẹ
- Thực hiện các quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại
- Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái, lợn con tại trại
- Thực hiện các quy trình khác
Các ch ỉ tiêu theo dõi và phương pháp thự c hi ệ n
3.4.1 Các ch ỉ tiêu theo dõi
- Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Việt Anh, xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh
- Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ
- Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại
- Công tác vệ sinh phòng bệnh
- Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
- Kết quảđiều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
- Thực hiện công tác khác
Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng tôi đã thu thập thông tin từ cơ sở và kết hợp với kết quả theo dõi thực tế tại đây.
* Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái tại trại
Trực tiếp thực hiện các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn tại cơ sở
* Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày
Sử dụng quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn nái nuôi tại trại và theo dõi đánh giá hiệu quả
Tại trại, các biện pháp vệ sinh được thực hiện bao gồm quét dọn, rắc vôi, phun sát trùng, xả gầm bằng nước vôi trong, và tưới hành lang đường đi bằng nước vôi để đảm bảo môi trường sạch sẽ và an toàn.
* Chẩn đoán và điều trị bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con
Để đánh giá tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn, cần thực hiện theo dõi lợn qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng Các biểu hiện cần quan sát bao gồm trạng thái cơ thể, dịch rỉ viêm, phân, tình trạng sức khỏe của lợn con, khả năng vận động và màu phân Từ những triệu chứng thu thập được, có thể tiến hành chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn một cách hiệu quả.
- Lập sổ theo dõi đàn lợn cần điều tra bằng cách theo dõi, ghi chép những lợn có biểu hiện lâm sàng, triệu chứng lâm sàng
* Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin
+ Điều tra trực tiếp: Hỏi bác sĩ thú y phụ trách, kĩ sư đứng chuồng, công nhân của trại và thông qua sổ sách
Theo dõi trực tiếp quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị lợn nái đẻ là cách hiệu quả để thu thập thông tin và dữ liệu cần thiết.
3.4.3 Phương pháp xử lý s ố li ệ u
- Các số liệu thu thập được xử lý theo phần mềm Microsoft Excel
- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:
Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = số lợn mắc bệnh x 100
Tỷ lệ khỏi (%) = số con khỏi bệnh x 100
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Công tác h ỗ tr ợ phòng b ệ nh d ị ch t ả l ợ n châu Phi t ại cơ sở 1 và cơ cấu đàn
4.1.1 Công tác h ỗ tr ợ phòng b ệ nh d ị ch t ả l ợ n châu Phi
Cuối năm 2018, ngành chăn nuôi lợn Việt Nam phải đối mặt với dịch tả lợn châu Phi, một loại dịch bệnh nguy hiểm lây lan nhanh chóng ra 63 tỉnh thành Sự bùng phát này đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng và tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi lợn trong cả nước.
Dịch bệnh không chỉ ảnh hưởng đến các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ mà còn lan rộng ở các trang trại lớn, dù đã có biện pháp phòng dịch hiệu quả Trước tình hình dịch bệnh gia tăng, dưới sự chỉ đạo của quản lý trại, kỹ sư trại đã được điều động từ cơ sở 2 đến cơ sở 1 từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2019 để hỗ trợ công tác phòng chống dịch và khắc phục hậu quả, thực hiện nhiều công việc cụ thể nhằm đảm bảo an toàn cho đàn vật nuôi.
- Nghe giới thiệu về tình hình dịch tại trại, học trên lý thuyết về công tác phòng trừ dịch bệnh tại trại
- Tham gia vào quá trình tháo dỡ toàn bộ khu chuồng bầu đẻ và cai sữa để làm sạch và làm mới lại toàn bộ khu chuồng
- Lật tấm đan chuồng thực hiện sát trùng tấm đan
- Vệ sinh gầm chuồng sạch sẽ(làm đi làm lại rất nhiều lần)
- Xử lý khung sắt của chuồng bầu và chuồng đẻ để sơn mới lại toàn bộ
- Phun sát trùng omisahe hoặc apaclearn với tỉ lệ 1/100
- Vệ sinh, quyét bức tường vôi xung quanh và phun sat trùng trên các bức tường và cửa kính
- Ngâm tấm đan với “shut” rồi dùng máy áp lực để rửa sạch
- Vệ sinh trần của từng ô chuồng và hệ thống dây điện Trần được rửa sạch nhiều lần rồi phun khử trùng nhiều lần, làm mới hệ thống đường điện
Sau khi hoàn tất quá trình làm sạch bên trong, tiến hành vệ sinh các dàn mát và quạt thông gió của từng chuồng Dàn mát sẽ được tháo ra và lắp đặt mới hoàn toàn để đảm bảo hiệu suất hoạt động tốt nhất.
- Dọn dẹp xung quanh khu chăn nuôi vệ sinh làm sạch các ao cá ao bèo phát quang, bắn lưới xung quanh khu trại
- Rải vôi rắc vôi vào các đường đi dợn dẹp kho phân rải vôi và phun vôi nhiều lần quanh trại
Sau khi hoàn thành quá trình sát trùng, việc lấy mẫu tại các điểm cần thiết để đưa đi xét nghiệm là rất quan trọng Điều này giúp xác định chính xác rằng mầm bệnh không còn tồn tại trong chuồng và khu vực xung quanh trước khi tiến hành tái đàn.
Sau thời gian hỗ trợ tại trại, em đã học được cách xử lý và phòng chống bệnh cho đàn lợn nái sinh sản, đặc biệt là bệnh dịch tả lợn châu Phi Mặc dù không thể đạt hiệu quả 100%, nhưng với kiến thức và kinh nghiệm đã tích lũy, em tự tin có thể phòng bệnh đạt hiệu quả từ 80% trở lên Khi ra ngoài làm việc tại các trại, em sẽ áp dụng những kiến thức này để xây dựng sơ đồ phòng dịch hiệu quả, giúp trại duy trì sự ổn định trong sản xuất và khắc phục hậu quả do dịch tả lợn gây ra.
4.1 2 Cơ cấu đàn lợ n c ủ a trang tr ạ i Vi ệt Anh qua 3 năm (2017 - 11/ 2019)
Quá trình thực tập tốt nghiệp tại trại và thông qua hệ thống sổ sách em đã thống kê được sốlượng lợn như sau:
Bảng 4.1 Quy mô và cơ cấu đàn lợn của trại Việt Anh qua 3 năm
STT Chỉ tiêu Sốlượng (con)
(Nguồn: Cán bộ kỹ thuật trại)
Trang trại chỉ sản xuất lợn giống, với cơ cấu đàn lợn chủ yếu là lợn nái và lợn con theo mẹ Số lượng lợn nái có xu hướng giảm, vì vậy trại đặc biệt chú trọng đến việc nuôi lợn nái hậu bị để thay thế cho những con không đủ tiêu chuẩn như lợn già, đẻ nhiều lứa, sảy thai nhiều lần hoặc bị bệnh Mọi lợn nái được theo dõi tỉ mỉ, với các thông tin như số tai, ngày phối giống và ngày đẻ dự kiến được ghi trên thẻ gắn tại chuồng Đồng thời, số lượng lợn đực giống cũng tăng lên nhằm loại thải những con kém chất lượng.
Từ năm 2017 đến tháng 11 năm 2019, số lượng lợn nái sinh sản giảm do dịch tả châu Phi Lợn con được cai sữa sau 21-26 ngày và bán ra thị trường khi 30 ngày tuổi Để duy trì kết quả, trang trại không chỉ áp dụng khoa học kỹ thuật và đầu tư cơ sở vật chất mà còn tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu vệ sinh thú y với phương châm “phòng dịch hơn dập dịch” Đồng thời, việc chu chuyển đàn lợn hợp lý đã giúp số lượng và cơ cấu đàn lợn ổn định và phát triển qua các năm, cho thấy trình độ quản lý và sản xuất kinh doanh của chủ trang trại là rất tốt.
4.2 Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ
Trong thời gian thực tập, được sự phân công của chủ trại và quản lý trại, em được thực tập tại chuồng nái đẻ
Trại sử dụng thức ăn cho lợn nái là 566F và 567SF, thức ăn cho lợn con là 550F của Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam
4.2.1 Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡ ng l ợ n nái sinh s ả n
* Quy trình nuôi dưỡng lợn nái sinh sản
Khẩu phần ăn đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc lợn nái sinh sản Trong giai đoạn chửa từ tuần đầu tiên đến tuần 15, lợn nái cần được cho ăn thức ăn hỗn hợp 566F Đến tuần 16 của thai kỳ và trong thời gian nuôi con, lợn nái nên được cung cấp thức ăn hỗn hợp 567SF, với tần suất 3 lần mỗi ngày vào buổi sáng, chiều và đêm.
Bảng 4.3 Quy định về chế độăn của chuồng đẻ
Số lứa ĐVT Lợn nái trước khi đẻ Lợn nái sau đẻ
Lợn mẹ cai sữa ăn 1 kg/ngày
* Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản
Trong thời gian thực tập tại chuồng lợn đẻ, tôi thường xuyên quan sát lợn mẹ sau khi vệ sinh chuồng và cho lợn ăn Việc chú ý đến sự biến đổi của bầu vú lợn mẹ trong những ngày sắp đẻ giúp tôi nhận diện được những lợn nái nào chuẩn bị sinh Điều này cho phép tôi lên kế hoạch chuẩn bị đầy đủ dụng cụ và sẵn sàng hỗ trợ lợn trong quá trình đẻ, đồng thời có biện pháp xử lý kịp thời cho những lợn gặp khó khăn trong việc sinh nở.
Kết quảđược trình bày ở bảng 4.4
Bảng 4.4 Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ
Trước khi đẻ Dấu hiệu
0 - 7 ngày Vú căng lên và cứng, âm hộtrương mọng
2 ngày Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong
12 - 14 giờ Lợn nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa
6 giờ Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa
2 - 4 giờ Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài
30 phút - 2 giờ Tăng nhịp thở, đứng lên nằm xuống không yên
15 - 30 phút Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn phân su
15 giây - 5 phút Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng, ép đùi, quẫy đuôi rặn đẻ
4.2.2 Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
* Quy trình chăm sóc lợn con theo mẹ
- Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh Lợn con 2 -
Vào ngày thứ ba sau sinh, lợn con sẽ được thực hiện các biện pháp như cắt số tai, cắt đuôi và tiêm sắt (NOVA-Fe+B12, liều 2ml/con), đồng thời cho uống amoxicillin để phòng ngừa tiêu chảy Tuy nhiên, để giảm thiểu việc bắt lợn con nhiều lần, các trại thường tiến hành cắt đuôi, mài nanh, bấm số tai, tiêm sắt và cho uống amoxicillin chỉ sau một ngày sau khi lợn mẹ đẻ, thực hiện tất cả cùng một lần.
- Thiến lợn đực: Đối với lợn đực nuôi thịt ta cần thiến càng sớm càng tốt Thông thường trong chăn nuôi lợn nái sinh sản thường thiến lợn vào 7 -
Lợn đực thường được thiến tại trại vào ngày thứ 3 đến thứ 5 sau khi sinh, mặc dù chúng mới chỉ 10 ngày tuổi Sau khi hoàn thành quá trình thiến, lợn sẽ được tiêm kháng sinh amoxicillin với liều 1 ml cho mỗi con và được cho uống thuốc cầu trùng để bảo vệ sức khỏe.
Lợn con được 14 - 18 ngày tuổi tiêm phòng Mycoplasma, Circo
Lợn con được 21 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con
Để nuôi dưỡng lợn con theo mẹ hiệu quả, cần đặt máng tập ăn sớm nhằm đảm bảo nhu cầu sinh trưởng và phát triển bộ máy tiêu hóa của lợn con, đồng thời hạn chế hao hụt lợn mẹ Việc tập ăn nên bắt đầu từ 3 - 5 ngày tuổi, sử dụng cám sữa 550 và cám hạt 550 dễ tiêu hóa, giàu dinh dưỡng và có mùi thơm giống sữa Cần cho lợn con ăn nhiều lần trong ngày với lượng thức ăn ít mỗi lần để luôn giữ thức ăn tươi ngon, kích thích lợn con ăn nhiều hơn.
4.2.3 Kết quả phòng bệnh cho lợn tại trại
4 2 3.1 K ế t qu ả th ự c hi ện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợ n nái và l ợ n con
Trong thời gian thực tập từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2019, tôi đã tham gia công tác phòng trừ bệnh dịch tả châu Phi tại cơ sở 1 Từ tháng 9 trở đi, công việc này tiếp tục được triển khai để đảm bảo an toàn cho đàn heo.
Tại cơ sở 2, chúng tôi trực tiếp chăm sóc đàn lợn nái sinh sản, bao gồm lợn nái ở kỳ chửa cuối, lợn nái trong quá trình đẻ và nuôi con, cũng như lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi Kết quả chi tiết được thể hiện trong bảng 4.5.
Bảng 4.5: Kết quả sốlượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại 6 tháng thực tập
Loại lợn Nái chửa ở kỳ cuối 100-114 ngày (con)
Nái đẻ nuôi con (con)
Lợn con cai sữa (con)
Theo bảng 4.5, mỗi tháng, tôi chăm sóc trung bình 34 lợn nái chửa ở kỳ cuối (100 - 114 ngày), được chuyển lên chuồng lợn nái đẻ để chuẩn bị cho quá trình sinh nở Mặc dù số lượng lợn nái tôi chăm sóc có vẻ thấp do mỗi chuồng đẻ có 56 ô chia thành 4 dãy, với 2 dãy do 1 người phụ trách, tôi vẫn đảm bảo chăm sóc 34 lợn nái mỗi tháng Tổng số lợn con tôi trực tiếp chăm sóc trong 3 tháng là 1320 con.
Tình hình m ắ c b ệnh trên đàn lợ n nái sinh s ả n và l ợ n con theo m ẹ , k ế t qu ả điề u tr ị và m ộ t s ố công tác khác
quảđiều trị và một số công tác khác
4.3.1 Tình hình m ắ c b ệ nh trên đàn lợ n nái sinh s ả n
Trong thời gian thực tập tại trại, tôi đã tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái cùng với các kỹ sư Qua trải nghiệm này, tôi đã nâng cao kiến thức và kinh nghiệm về chẩn đoán các bệnh thường gặp, nguyên nhân gây bệnh, cũng như phương pháp khắc phục và điều trị Dưới đây là kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái tại trại.
Bảng 4.9 Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn sinh sản
Số lợn theo dõi (con)
Lợn nái rặn nhiều thời gian lâu không đẻ được
Tử cung tiết dịch nhờn, trong hoặc đục, có mùi hôi tanh
Vú sưng, nóng, không phun sữa được, sốt, lợn nái bỏăn.
Trong số các bệnh sinh sản ở lợn nái, bệnh viêm tử cung có tỷ lệ mắc cao nhất với 6 con, chiếm 5,94% Tiếp theo là bệnh đẻ khó với 5 con phải can thiệp, chiếm 4,95% Bệnh viêm vú có số lượng mắc ít nhất, chỉ 2 con, chiếm 1,98% Tổng cộng, có 13 con lợn nái mắc các bệnh sinh sản, chiếm tỷ lệ 12,87%.
Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung đạt 5,94%, chủ yếu do các dòng nái giống ngoại có năng suất sinh sản cao nhưng chưa thích nghi tốt với điều kiện Việt Nam, kết hợp với việc chăm sóc và nuôi dưỡng chưa đảm bảo cùng với khí hậu không thuận lợi Thêm vào đó, quá trình phối giống và can thiệp khi lợn đẻ khó không đúng kỹ thuật cũng làm tổn thương niêm mạc tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập Tỷ lệ mắc bệnh đẻ khó là 4,95%, nguyên nhân do lợn nái ít vận động, ngôi thai không thuận, thai quá to và sức khỏe lợn mẹ yếu Bệnh viêm vú có tỷ lệ 1,98%, thường phát sinh từ viêm tử cung, do chuồng trại bẩn và tổn thương ở vú.
4.3.2 Tình hình m ắ c b ệ nh trên đàn lợ n con theo m ẹ
Bảng 4.10 Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ
Phân màu trắng, sau chuyển màu vàng, lỏng, sền sệt, có mùi tanh
Lông da sởn lên, suy nhược, què, sút cân, các kh ớp chân sưng phồ ng
Lợn con ho, sốt cao, khó th ở, mũi chả y nhi ề u d ị ch, gi ảm ăn hoặ c b ỏ ăn.
Tại trại, tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy phân trắng lên tới 5,91%, chủ yếu do thời tiết thay đổi đột ngột khiến lợn con bị nhiễm lạnh và sức đề kháng yếu Để hạn chế bệnh tiêu chảy, cần cho lợn con bú sữa đầu ngay sau khi đẻ và giữ ấm cho chúng Ngoài ra, thời tiết lạnh không được giữ ấm có thể dẫn đến bệnh về đường hô hấp, cùng với việc vệ sinh chuồng nuôi kém, không khí ô nhiễm và thức ăn khô hoặc bị nấm mốc cũng làm tăng nguy cơ viêm phổi, khiến số lợn con mắc chứng hô hấp cao.
Viêm khớp ở lợn mẹ chiếm tỷ lệ 0,68% trong tổng số 1320 con, chủ yếu do lợn mẹ bị dẫm vào hoặc chân bị kẹt ở các vật dụng trong chuồng, dẫn đến tổn thương da và vi khuẩn xâm nhập gây viêm Để phòng ngừa tình trạng này, cần chăm sóc cẩn thận và vệ sinh chuồng trại sạch sẽ nhằm hạn chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh.
Tỷ lệ mắc viêm phổi ở lợn con là 0,63%, chủ yếu do thời tiết lạnh, độ ẩm cao và mưa nồm Để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh tiêu chảy, lợn con cần được bú sữa đầu ngay sau khi sinh và được giữ ấm Thời tiết lạnh và vệ sinh chuồng nuôi kém, cùng với không khí ô nhiễm và thức ăn bị nhiễm nấm mốc, cũng là nguyên nhân góp phần làm tăng tỷ lệ mắc các bệnh về đường hô hấp ở lợn con.
4.3.3 K ế t qu ả điề u tr ị b ệnh trên đàn lợ n nái sinh s ả n và l ợ n con theo m ẹ 4.3.3.1 Kết quảđiều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản
Bảng 4.11 Kết quả trực tiếp điều trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái
Tên Thu ốc điề u tr ị Li ệ u trình
+ Amoxinject LA (24 ml/con): 1 lần/2 ngày Điều trị
+ Amoxinject LA (24 ml/con): 1 lần/2 ngày
+ ADE-B.Complex (6 ml /con) Điều trị
+ Tiêm Analgin C và Amoxinject LA (24ml/con/ngày), ADE- B.Complex (6ml/con) Điề u tr ị
Bảng 4.11 cho thấy rằng việc điều trị cho 5 lợn mắc hội chứng đẻ khó bao gồm tiêm Oxytocin (2ml/con) và Amoxinject LA (24 ml/con) mỗi 2 ngày, với tỷ lệ thành công 100% Nếu sau 4-8 giờ lợn vẫn chưa đẻ bình thường, cần áp dụng các biện pháp can thiệp để đảm bảo an toàn cho lợn mẹ Sau khi can thiệp, tiếp tục tiêm kháng sinh Amoxinject LA (24ml/con) 2 ngày/lần và trong trường hợp bệnh viện tử cung, tiêm Amoxinject LA (24 ml/con) mỗi 2 ngày cùng với Oxytocin (2 ml/con).
Trong một nghiên cứu điều trị, việc sử dụng ADE-B.Complex (6 ml/con) hai lần mỗi ngày trong 5 ngày liên tục đã mang lại kết quả khả quan, với 5 trong tổng số 6 con lợn mắc bệnh đã hồi phục, đạt tỷ lệ thành công 83,33%.
Tỷ lệ 16,67% tương đương với 1 con trong tổng số 6 con cho thấy rằng con nái đã qua tuổi sinh sản và không còn khả năng sinh sản tốt Do đó, việc điều trị bệnh viêm vú cho con nái này cũng không hiệu quả, dẫn đến quyết định loại bỏ con nái đó.
5 ngày liên tục: Tiêm Analgin C và Amoxinject LA (24ml/con/ngày), ADE- B.Complex (6ml/con), tỉ lệ khỏi đạt 100% số lợn điều trị
4.3.3.2 Kết quảđiều trị bệnh trên đàn lợn con theo mẹ
Phát hiện và điều trị bệnh sớm ở lợn là yếu tố quan trọng giúp lợn hồi phục nhanh, giảm tỷ lệ chết và thiệt hại kinh tế trong chăn nuôi Việc quan sát đàn lợn nái sinh sản và lợn con hàng ngày để phát hiện bệnh là nhiệm vụ cần thiết và phải được thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao Dựa trên kết quả chẩn đoán, tôi đã tiến hành điều trị các bệnh như phân trắng, viêm phổi và viêm khớp ở lợn con bằng các phác đồ hiệu quả, với kết quả điều trị được trình bày trong bảng 4.12.
Bảng 4.12 Kết quả trực tiếp điều trị bệnh cho đàn lợn con
Tên b ệ nh Thu ốc điề u tr ị Li ệ u trình
Tiêm dưới gốc tai 5 ngày 78 74 94,87
Theo bảng 4.12, lợn con mắc phân trắng cần điều trị trong 5 ngày với tiêm nova-amcoli 1ml/con dưới gốc tai và cho uống A moxicol, đạt tỷ lệ khỏi bệnh là 94,87% Tuy nhiên, một số con yếu và nặng mẫn cảm với thuốc đã chết Đối với bệnh viêm phổi, tiêm pendistrep L.A 1ml/10kg trong 5 ngày liên tục cho kết quả 88,88% lợn khỏi bệnh, còn 11,12% không khỏi do sức đề kháng kém và phản ứng với thuốc Sử dụng hitamox LA tiêm 1ml/10kg trong 5 ngày cũng cho tỷ lệ chữa khỏi đạt 81,81%.
Trong thời gian thực tâp em đã học được một số kinh nghiệm để phân biệt bệnh như sau:
* Về kỹnăng phát hiện bệnh như sau:
Mắt lợn con sưng, có chất tiết dính đầy ở mí mắt, lông xù, còi cọc, mổ khám thấy phổi không đồng màu, dị dạng, mất độđàn hồi
Chủ yếu quan sát thấy hậu môn dính phân, màu hồng, con vật gầy, sàn ô lợn đó bẩn
+ Chú ý điều chỉnh nhiệt độ chuồng nuôi: Chuồng lợn chửa kỳ cuối: 25
- 27ºC, chuồng đang đẻ: 27 - 28,5ºC, chuồng cai sữa: 31 - 32ºC
Để duy trì môi trường sạch sẽ cho lợn con, cần giữ cho chuồng và sàn luôn khô ráo Sau 3 ngày sinh, sàn chuồng nên được lau bằng nước sát trùng pha tỷ lệ 1:6000 và chỉ cho lợn con ra bú sữa khi sàn đã khô Nếu sàn vẫn ướt sau 3 ngày, cần rắc vôi bột và quét sạch Hằng ngày, vào mỗi buổi sáng, nên rắc và quét vôi đường trong chuồng để đảm bảo vệ sinh.
+ Cho lợn con uống thuốc và tiêm phòng vắc xin dầy đủ
+ Phải thường xuyên kiểm tra đàn lợn vào mỗi sáng để kịp thời phát hiện những con mắc bệnh
Ngoài ra, tôi đã học được cách điều trị hai bệnh lý cho lợn, bao gồm việc chuyển lợn gầy yếu sang ăn cám cháo trộn Amoxicol Để duy trì sức khỏe cho lợn con, cần giữ sàn chuồng luôn khô ráo bằng cách quét vôi bột hai lần mỗi ngày.
4.3.4 K ế t qu ả th ự c hi ệ n các công tác khác
Chúng em không chỉ chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn mà còn tham gia nhiều công việc khác như đỡ đẻ cho lợn mẹ, thiến lợn đực, bấm số tai, cắt đuôi lợn con, mổ hecni lợn con, và vắt sữa đầu cho lợn nái sắp đẻ và đang đẻ để lợn con còi uống.
Kết quả thực hiện một số công việc trên được trình bày ở bảng 4.13
Bảng 4.13 Kết quả thực hiện một số công tác khác
Nội dung công việc Số lợn thực hiện
Số lợn an toàn (con)
Tỷ lệ an toàn (%) Đỡ đẻ lợn con 1320 1320 100
Trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn con, đã đỡ đẻ 1320 con với tỷ lệ an toàn đạt 100% Các công việc như cắt đuôi, bấm số tai và thiến lợn đực cũng đạt tỷ lệ an toàn 100% Tuy nhiên, trong việc mổ hecni, có 5/6 lợn con an toàn, với 1 con bị chết do sức đề kháng kém, dẫn đến tỷ lệ an toàn đạt 83,33%.
K ế t lu ậ n
Qua 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại Trại lợn Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo,
TP Hải Phòng, em có một số kết luận về trại như sau:
Công tác phòng bệnh cho lợn con rất quan trọng, bao gồm việc phòng ngừa các bệnh tiêu chảy, cầu trùng và thiếu máu thông qua bổ sung Fe và B12 Đồng thời, lợn con được tiêm vắc xin Mycoplasma để phòng bệnh suyễn lợn và vắc xin Circo với tỷ lệ tiêm đạt 100%.
- Phần lớn lợn nái của trại đẻ bình thường chiếm tỷ lệ là 95,05%, đẻ khó can thiệp chiếm tỷ lệ 4,95%
- Các chỉ tiêu về số lượng lợn con theo mẹ::
+ Số lợn con đẻ ra/lứa đạt 13,07 con/lứa/nái
+ Số lợn con cai sữa đạt 12,99 con/lứa/nái
+ Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa đạt 99,38%
- Lợn nái ở trại thường mắc các bệnh: Hội chứng đẻ khó (2,99%), bệnh viêm tử cung (3,59%), viêm vú (1,19%)
- Lợn con thường mắc các bệnh: Phân trắng (5,91%), viêm khớp (0.68%), viêm phổi (0,83%)
Kết quả điều trị cho lợn nái cho thấy hiệu quả cao, với tỷ lệ khỏi đẻ khó đạt 100%, tỷ lệ khỏi viêm tử cung đạt 83,33%, và tỷ lệ khỏi viêm vú cũng đạt 100%.
- Kết quả điều trị bệnh cho lợn con: Tỷ lệ khỏi phân trắng đạt 94,87%, tỷ lệ khỏi viêm khớp đạt 88,88%, tỷ lệ khỏi bệnh viêm phổi đạt 81,81%
Trong các công tác đã thực hiện, chúng tôi đã đỡ đẻ thành công cho 1.320 lợn con với tỷ lệ an toàn đạt 100% Ngoài ra, các hoạt động như cắt đuôi, bấm số tai và thiến lợn đực cũng đạt tỷ lệ an toàn 100% Đặc biệt, tỷ lệ mổ hecni đạt 83,33%.
Đề ngh ị
- Trại cần thực hiện tốt hơn công tác vệ sinh trong và ngoài chuồng nuôi, cần quản lý chặt chẽ hơn nữa người và xe ra vào trại
Công tác vệ sinh chuồng bầu, dụng cụ, gia súc trước khi phối giống, cũng như vệ sinh máng ăn và máng uống, là rất quan trọng để giảm tỷ lệ lợn mắc bệnh Việc thực hiện tốt những biện pháp vệ sinh này sẽ góp phần nâng cao sức khỏe cho đàn lợn và đảm bảo hiệu quả trong quá trình chăn nuôi.
- Tăng cường công tác quản lý lợn con để hạn chế thấp nhất tình trạng lợn con chết do bịđè và rơi xuống gầm
- Hướng dẫn cho công nhân chi tiết về các kỹ thuật cơ bản trong chăn nuôi, nhất là có công nhân mới
- Thực hiện tốt hơn công tác mổ hecni cho lợn con Lợn cai sữa cần được chăm sóc tốt hơn để giảm tỷ lệ mắc các bệnh
- Cần chú ý tới việc sử dụng nước trong chuồng để chuồng luôn khô ráo, làm giảm tỷ lệ lợn con theo mẹ mắc bệnh tiêu chảy
1 Trịnh Tuấn Anh (2010), Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ và một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn Salmonella spp trọng hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới 3 tháng tuổi tại tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp (2010)
2 Nguyễn Xuân Bình (2000),Phòng trị bệnh heo nái, heo con, heo thịt, Nx4b
Nông nghiệp, Hà Nội, tr 29-35
3 Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2016),
Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục ở lợn nái sau khi sinh và đánh giá hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh đã được thực hiện Nghiên cứu này được công bố trong Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XXIII, số 5, trang 51 - 56 Kết quả cho thấy sự phổ biến của viêm nhiễm và khả năng điều trị hiệu quả bằng các loại kháng sinh khác nhau.
4 Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh
5 Phạm Hữa Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
6 Đoàn Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
7 Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), giáo trình,sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
8 Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng
(1996), Bệnh ở lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
9 Trần Văn Điền (2015), Kinh nghiệm xử lý bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản, Trung tâm giống vật nuôi Phú Thọ
10 Phạm Khắc Hiếu, Bùi Thị Tho (1996), “Kết quả kiểm tra tính kháng kháng sinh của E.coli phân lâp ̣ từ lợn con bi ̣phân trắng tại các tỉnh phía Bắc trong 20 năm qua (1975 - 1995)”, Tạp chí KHKT Thú y,
11 Phan Địch Lân, Phạm SỹLăng, Trương Văn Dung (2003), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
12 Phan Văn Lục, Phạm Văn Khuê (1996), Giáo trình ký sinh trùng thú y,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
13 Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
14 Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông nghiệp Hà Nội
15 Lê Minh, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Đỗ Quốc Tuấn, La
Văn Công (2017), Giáo trình thú y, Nxb Nông nghiệp Hà Nội
16 Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh ( 2016), “ một số yếu tố lien quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, tạp chí khoa học Nông Nghiệp Việt Nam, tập 10 ( số 5) trang 72-80
17 Lê Văn Năm (1999), Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và triều trị bệnh lợn cao sản, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
18 Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên
(2016), Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Đại học Hùng Vương
19 Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi đến hội chứng M.M.A và khả năng sinh sản của heo nái”, Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh
20 Popkov (1999), “Điều trị bệnh viêm tử cung”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật
21 Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),
Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
22 Nguyễn Văn Thanh (2004), Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở gia súc, gia cầm, Nxb Lao động và xã hội
23 Nguyễn Văn Thanh (2007), “Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên lợn nái ngoại nuôi tại một số trang trại tại vùng đồng bằng
Bắc Bộ”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XIV (số 3), tr 38 - 43
24 Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, Tạp chí KHKT Thú y, tập 17
25 Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn ThịMai Thơ
(2016), Giáo trình bệnh sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
26 Phạm Ngọc Thạch (2005), Hội chứng tiêu chảy ở gia súc, Trường Đại học
Nông Nghiệp I - Hà Nội - Khoa Chăn nuôi Thú y, Hà Nội
27 Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn,
Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội
Bệnh của lợn đực và lợn nái sinh sản, Nguyễn Đình Chí dịch, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
II Tài liệu nước ngoài
29 Laval A “Incidence des entérites du porc”, Hội thảo thú y về bệnh lợn do cục thú y tổ chức tại Hà Nội ngày 14/11/1997
30 Smith Martineau B B., G., Bisaillon A (1995), “Mammary gland and lactaion problems”, In disease of swine, 7th edition, Iowa state university press, pp 40 - 57
31 Taylor D.J (1995), Pig diseases 6th edition, Glasgow university
32 Urban V.P., Schnur V.I., Grechukhin A.N (1983), “The metritis, mastitis agalactia syndrome of sows as seen on a large pig farm”, Vestnik selskhozyaistvennoinauki, 6, pp 69 - 7.