Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài
Rừng là tài nguyên quý giá, đóng vai trò thiết yếu trong môi trường sinh thái và nền kinh tế quốc dân, đồng thời gắn liền với cuộc sống của người dân Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tài nguyên rừng đang suy giảm cả về số lượng lẫn chất lượng Công tác quản lý và bảo vệ rừng, đặc biệt là việc cập nhật thông tin ngành lâm nghiệp, gặp nhiều khó khăn và hạn chế, đòi hỏi cần áp dụng các phương pháp và công cụ hiện đại để theo dõi tình hình tài nguyên rừng.
Hiện nay, tài nguyên rừng tại Việt Nam đang được cập nhật diễn biến thông qua việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến, đặc biệt là phần mềm FRMS.
Từ năm 2013, Tổng cục Lâm nghiệp đã hợp tác với Phần Lan để thực hiện dự án cập nhật tài nguyên rừng, với mục tiêu hỗ trợ cơ quan quản lý rừng trong việc lưu trữ và theo dõi dữ liệu về rừng và đất lâm nghiệp Dự án cung cấp thông tin kiểm kê rừng, cũng như cập nhật tình hình diễn biến tài nguyên rừng trên toàn quốc Lực lượng kiểm lâm và cán bộ lâm nghiệp có trách nhiệm cập nhật dữ liệu vào hệ thống dựa trên thông tin tại địa bàn Hiện nay, Tổng cục Lâm nghiệp đã hoàn thành việc tích hợp dữ liệu về hiện trạng rừng và đất rừng trên toàn quốc, thay thế hoàn toàn phương pháp quản lý và lưu trữ hồ sơ giấy trước đây.
Cập nhật diễn biến tài nguyên rừng là một công việc quan trọng, yêu cầu thông tin và chuyên môn kỹ thuật cao từ cán bộ thực hiện Tuy nhiên, ngành lâm nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn do các đặc thù riêng Để sinh viên nắm bắt kiến thức mới và hiểu biết về các kỹ thuật tiên tiến, tôi đã thực hiện đề tài “Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng phần mềm FRMS cập nhật diễn biến tài nguyên rừng tại xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
M ụ c tiêu c ủa đề tài
Khái quát về công tác ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là FRMS tại địa bàn
Nắm chắc qui trình sử dụng phần mềm FRMS trong việc theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và vận dụng thực tế trong một địa bàn cụ thể
Trong quá trình thực hiện ứng dụng GIS để cập nhật diễn biến tài nguyên rừng và đất Lâm nghiệp, tôi đã rút ra nhiều bài học kinh nghiệm quý báu Việc áp dụng công nghệ GIS không chỉ giúp theo dõi và quản lý tài nguyên một cách hiệu quả mà còn nâng cao khả năng phân tích dữ liệu không gian Ngoài ra, việc hợp tác với các chuyên gia và cộng đồng địa phương đã góp phần quan trọng trong việc thu thập thông tin chính xác Những thách thức trong việc xử lý dữ liệu và đảm bảo tính chính xác cũng đã giúp tôi cải thiện kỹ năng giải quyết vấn đề Từ đó, tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc liên tục cập nhật kiến thức và công nghệ mới trong lĩnh vực này.
Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong học tập
Giúp sinh viên áp dụng kiến thức học trên lớp vào thực tiễn, tích lũy kinh nghiệm và kiến thức thông qua việc học hỏi từ cán bộ tại cơ sở Điều này sẽ nâng cao năng lực của sinh viên và hoàn thiện vốn hiểu biết, từ đó giúp họ hoàn thành tốt công việc.
Vận dụng kiến thức lâm sinh, cây rừng, đo đạc và thống kê vào thực tiễn sản xuất là rất quan trọng Người làm lâm nghiệp cần có khả năng điều tra rừng và quy hoạch lâm nghiệp hiệu quả, đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài nguyên rừng Việc sử dụng các dụng cụ như GPS, Mapinfo và QGIS trong quá trình giao đất lâm nghiệp cũng góp phần nâng cao hiệu quả công việc.
Ý nghĩa trong thự c ti ễ n
Đánh giá được thực trạng những khó khăn thuận lợi từ thực tiễn đến công tác cập nhật diễn biến tài nguyên rừng
Hiểu biết và nắm bắt được kỹ thuật cập nhật diễn biến tài nguyên rừng.
T ổ ng quan khu v ự c th ự c t ậ p
Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường
Khe Mo là một xã thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam
Xã Khe Mo có di ệ n tích 30,24 km², dân s ố năm 2020 là 8.236 ngườ i, m ật độ dân số đạt 274 người/km²
2.1.1.2 Đặc điểm địa hình, địa đạo
Khe Mo là một xã trung du miền núi nằm ởphía Đông của huyện Đồng
Hỷ có tổng diện tích tự nhiên là 3.016,57 ha, trong đó 1.672,05 ha được quy hoạch cho lâm nghiệp, chiếm 55,4% tổng diện tích Độ che phủ rừng tại đây đạt trên 48%.
Diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp tại xã được phân bổ trên 15 xóm, chủ yếu là rừng sản xuất Một số xóm có diện tích đất lâm nghiệp lớn bao gồm Ao Đậu, Hải Hà, La Nưa, La Rẫy, Long Giàn và Khe Mo 1.
Trong số diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp hiện nay chủ rừng nhóm 3 là UBND xã đang quản lý 1451,57ha chiếm 86,8%
Trạng thái rừng trên diện tích do UBND xã quản lý chủ yếu là rừng trồng Keo
= 1447,15ha chiếm 99,7%, còn lại 4.42ha là rừng gỗ tự nhiên chiếm 0,3%
Khu vực nghiên cứu có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, được chia làm bốn mùa rõ rệt: xuân - hạ - thu - đông.
+ Nhiệt độ không khí: tb năm 22 độ c
Mùa mưa ở khu vực này có lượng mưa trung bình hàng năm là 2.097mm, trong đó 91,6% lượng mưa rơi vào mùa mưa Tháng 7 và tháng 8 là thời điểm có lượng mưa cao nhất, thường dẫn đến tình trạng lũ lụt.
+ Đặc điểm gió: hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa mưa là gió đông nam mùa khô là gió đông bắc
2.1.1.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Vị trí địa kinh tế của khu vực rất thuận lợi với tuyến tỉnh lộ 269 chạy qua phía tây nam, gần thành phố Thái Nguyên, sân bay Nội Bài và thành phố Hà Nội, tạo điều kiện đi lại dễ dàng Khí hậu ôn hòa cùng với địa hình thuận lợi giúp phát triển các vùng cây công nghiệp lớn, phù hợp với sản xuất nông nghiệp đa dạng.
-Quy mô phát triển chưa tương xứng với tiềm năng
-Mạng lưới kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ
-Nhu cầu đầu tư cho phát triển tất cả các lĩnh vực là rất lớn
-Trình độ dân trí, đặc biệt là dân tộc thiểu số còn thấp
Kinh tế, xã hội
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giữa ba ngành kinh tế có sự chênh lệch rõ rệt, trong đó ngành dịch vụ dẫn đầu với mức tăng trưởng 18,25% Ngành công nghiệp - xây dựng theo sau với tỷ lệ 12,99%, trong khi ngành nông - lâm - thủy sản chỉ đạt mức tăng trưởng bình quân 4,81% mỗi năm Số liệu thống kê cho thấy sự bứt phá mạnh mẽ của ngành dịch vụ và ngành công nghiệp - xây dựng so với ngành nông nghiệp.
2.1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Từ năm 2012 đến 2016, tỷ trọng ngành công nghiệp trong tổng giá trị sản xuất tăng từ 47,25% lên 50,63%, trong khi tỷ trọng ngành dịch vụ cũng tăng từ 26,92% lên 29,49% Tuy nhiên, vào năm 2017, tỷ trọng ngành dịch vụ giảm xuống còn 23,73% sau khi chia tách địa giới hành chính Đồng thời, tỷ trọng ngành nông-lâm-thủy sản giảm từ 25,83% năm 2012 xuống 19,88% năm 2016, trong khi tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp tăng từ 74,17% lên 80,12% trong cùng giai đoạn.
2.1.2.3 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
- Nông, lâm nghiệp thủy sản:
Giá trị sản xuất nông lâm thủy sản theo giá hiện hành đã liên tục gia tăng qua các năm, với mức đạt 2.011 tỷ đồng vào năm 2016 và 1.652 tỷ đồng vào năm 2017, theo số liệu sau khi chia tách.
Giá trị sản xuất nông –lâm- thủy sản ( giá so sánh năm 2010) năm
2016 đạt 1.168 tỷđồng , đạt tốc độtăng trưởng giá trị sản xuấ t bình quân thời kỳ 2012-2015 là 4,81% năm , năm 2017giá trị sản xuất là 1.188 tỷ dồng
Ngành lâm nghiệp ghi nhận tốc độ tăng trưởng bình quân cao nhất với 25% mỗi năm, trong khi ngành nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng thấp nhất, chỉ đạt 9,5% mỗi năm Ngành thủy sản cũng có sự phát triển đáng kể với tốc độ tăng trưởng 13% mỗi năm.
Diện tích đất nông nghiệp tại xã ngày càng mở rộng nhờ vào việc chuyển đổi đất chưa sử dụng và một phần đất rừng nghèo Việc áp dụng các cây trồng có giá trị kinh tế cao đã nâng cao hiệu quả sản xuất trên mỗi hecta đất nông nghiệp Giá trị sản xuất trên 1 hecta đã tăng từ 62 triệu đồng vào năm 2012 lên 86 triệu đồng vào năm 2016, đạt 95% mức trung bình toàn huyện.
2017 sau khi điều chỉnh địa giới hành chính , giá trị sản phẩm trên 1ha đất nông nghiệp trồng trọt đạt 92 triệu đồng/ha
Lâm nghiệp trong khu vực có diện tích đất rừng sản xuất lên tới 18.809,39 ha, chiếm 41,39% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu tập trung tại xã Văn Hán với 5.851,73 ha, xã Hợp Tiến 3.733,09 ha, xã Cây Thị 2.995,44 ha và xã Tân Lợi 1.070,65 ha Ngoài ra, đất rừng phòng hộ có diện tích 5.143,55 ha, chiếm 11,93% tổng diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu tại xã Văn Lăng 3.45,00 ha, xã Tân Long 1.356,57 ha, xã Cây Thị 236,93 ha và xã Hòa Bình 171,56 ha.
Năm 2016 giá trị sản xuất nghành chăn nuôi theo giá hiện hành đạt 920.694 triệu đông cao gấp 1,63 lần so với năm 2012 chiếm tỷ trọng 49,09% trong nghành nông nghiệp
Giai đoạn 2012-2016, ngành chăn nuôi đạt tốc độ tăng trưởng 17,1%/năm, vượt trội so với ngành trồng trọt chỉ tăng 1,8% Tại Đồng Hỷ, chăn nuôi phát triển theo mô hình trang trại, chủ yếu là chăn nuôi gia công gà và lợn theo hình thức liên kết Đến năm 2017, sau khi điều chỉnh địa giới, Đồng Hỷ có 87 trang trại, tăng 3 trang trại so với năm 2016.
Huyện có 74 trang trại gà, chiếm 86% tổng số trang trại, cùng với 13 trại lợn và nhiều gia trại quy mô nhỏ Quy mô trung bình của các trang trại đạt 1,55ha, tạo việc làm cho 338 lao động Trong đó, 50,5% trang trại có tổng vốn đầu tư dưới 2 tỷ đồng, 18,1% có vốn từ 2-3 tỷ, 13,1% có vốn từ 3-4 tỷ, và 18,1% có vốn đầu tư trên 4 tỷ đồng.
Thủy sản, mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá trị sản xuất nông lâm thủy sản, đã dần trở thành một ngành sản xuất quan trọng trong nông nghiệp Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản tăng từ 204 ha năm 2012 lên 252 ha năm 2016, chủ yếu tập trung ở Văn Hán, Khe Mo, và sông Cầu Năm 2016, sản lượng thủy sản toàn huyện đạt 422 tấn, cho thấy sự phát triển đáng kể của ngành này.
(2017 là 400 tấn ) cao hơn 80 tấn so với năm 2012 trong đó 98% là thủy sản nuôi trồng
2.1.2.4 Dân số, lao động - việc làm và thu nhập
Tính đến cuối năm 2017, huyện Đồng Hỷ có dân số trung bình là 89.151 người, chiếm 7,6% tổng dân số toàn tỉnh, giảm so với 9,2% trước khi chia tách Mật độ dân số đạt 209 người/km², thấp hơn nhiều so với mức trung bình toàn tỉnh là 353 người/km², khiến Đồng Hỷ trở thành một trong ba huyện có dân số thấp nhất trong tỉnh Dân số phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở những khu vực thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất và giao thông Xã có dân số đông nhất là Hóa Thượng với 839 người/km², trong khi xã có mật độ dân số thấp nhất là Văn Lăng chỉ đạt 77 người/km².
Lao động và việc làm
Nguồn lao động trẻ tại huyện chiếm 65% dân số, với 75% lực lượng lao động dưới 45 tuổi Đây là nguồn nhân lực dồi dào, đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của các ngành kinh tế - xã hội.
Thu nhập và mức sống
Thu nhập bình quân đầu người (giá hiện hành) năm 2017 45,79 triệu đồng.
Th ự c tr ạ ng ứ ng d ụ ng công ngh ệ GIS t ạ i Vi ệ t Nam
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một tổ hợp có tổ chức bao gồm phần cứng, phần mềm, dữ liệu địa lý và con người, được thiết kế để nắm bắt, lưu trữ, cập nhật, điều khiển, phân tích và hiển thị thông tin liên quan đến vị trí địa lý.
Phần cứng: bao gồm máy tính và các thiết bị ngoại vi.
Phần mềm GIS đóng vai trò quan trọng như bộ não của hệ thống, với sự đa dạng được chia thành ba nhóm chính: phần mềm quản đồ họa, phần mềm quản trị bản đồ và phần mềm quản trị, phân tích không gian.
Dữ liệu: bao gồm dữ liệu không gian (Spatial data) và dữ liệu thuộc tính
Dữ liệu không gian thể hiện vị trí địa lý của các đối tượng trên bề mặt Trái đất, trong khi dữ liệu thuộc tính cung cấp thông tin liên quan đến các đối tượng đó Những thông tin này có thể được phân loại thành định lượng hoặc định tính, giúp hiểu rõ hơn về đặc điểm và tính chất của các đối tượng.
Các chính sách quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động liên tục và hiệu quả của hệ thống, phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của người sử dụng.
Trong hệ thống GIS, con người đóng vai trò quan trọng nhất, tham gia vào tất cả các hoạt động như xây dựng cơ sở dữ liệu, tìm kiếm và phân tích dữ liệu Hai nhóm người chính trong GIS là người sử dụng và người quản lý, mỗi nhóm có trách nhiệm và vai trò riêng trong việc tối ưu hóa hiệu quả của hệ thống.
GIS có 5 chức năng chủ yếu:
Thu thập dữ liệu là một trong những công việc khó khăn và tốn thời gian nhất trong quá trình phát triển ứng dụng GIS Dữ liệu này được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm dữ liệu đo đạc từ thực địa, bản đồ và các số liệu thống kê.
Thao tác dữ liệu là quá trình cần thiết để xử lý các dữ liệu thu thập từ nhiều nguồn có định dạng khác nhau, nhằm đảm bảo tính tương thích với hệ thống Ví dụ, thông tin địa lý có thể được biểu diễn khác nhau ở các tỷ lệ khác nhau, như lớp dân cư trên bản đồ địa chính thể hiện chi tiết hơn trên bản đồ địa hình Trước khi tích hợp, các thông tin này cần được chuyển về cùng một tỷ lệ, đảm bảo mức độ chi tiết hoặc chính xác đồng nhất, có thể là chuyển dạng tạm thời cho hiển thị hoặc cố định cho phân tích.
Quản lý dữ liệu là chức năng thiết yếu của hệ thống thông tin địa lý (GIS), cho phép kiểm soát nhiều dạng dữ liệu và xử lý hiệu quả khối lượng lớn thông tin với trật tự rõ ràng Một yếu tố quan trọng của GIS là khả năng liên kết giữa tự động hóa bản đồ và quản lý cơ sở dữ liệu, giúp kết nối dữ liệu không gian với thuộc tính của đối tượng Sự liên kết này tạo ra lợi thế nổi bật trong việc vận hành GIS, khi mà thông tin mô tả các đối tượng có thể được liên kết hệ thống với vị trí không gian của chúng.
Khi đã thiết lập một hệ thống cơ sở dữ liệu GIS, người dùng có khả năng đặt ra các câu hỏi đơn giản để truy xuất thông tin và phân tích dữ liệu hiệu quả.
Thông tin về thửa đất bao gồm các yếu tố quan trọng như: chủ sở hữu của mảnh đất, diện tích thửa đất tính bằng mét vuông, tìm kiếm lộ trình ngắn nhất giữa hai điểm A và B, thống kê số lượng cây trồng trên tuyến phố, và xác định mật độ cây xanh trong khu vực đô thị.
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) mang đến khả năng truy vấn và tìm kiếm đơn giản chỉ với vài cú nhấp chuột, cùng với các công cụ phân tích dữ liệu không gian mạnh mẽ Điều này giúp cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác, hỗ trợ hiệu quả cho quá trình ra quyết định của các nhà quản lý và quy hoạch.
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) cho phép hiển thị dữ liệu một cách hiệu quả qua bản đồ và biểu đồ, đồng thời có khả năng xuất dữ liệu thuộc tính sang bảng Excel, tạo báo cáo thống kê và mô hình 3D, cùng nhiều ứng dụng khác.
Môi trường có thể được đánh giá thông qua hệ thống thông tin địa lý GIS, dựa vào vị trí và thuộc tính Ứng dụng nâng cao của GIS cho phép mô hình hóa các quá trình xói mòn đất và ô nhiễm môi trường nhờ vào khả năng phân tích mạnh mẽ của nó.
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong khí tượng thủy văn có khả năng nhanh chóng hỗ trợ các công tác dự báo thiên tai như lũ lụt, cũng như xác định vị trí bão và các dòng chảy.
Nông nghiệp gis có thể phục vụ cho các công tác quản lý sử dụng đất, nghiên cứu về đất trồng, có thể kiểm tra được nguồn nước
Dịch vụ tài chính gis được ứng dụng trong việc xác định các chi nhánh mới của ngân hàng
Y tế GIS giúp xác định lộ trình nhanh nhất cho xe cứu thương đến bệnh nhân, từ đó tăng cơ hội sống sót Bên cạnh đó, công nghệ này còn hỗ trợ nghiên cứu dịch bệnh bằng cách phân tích nguyên nhân bùng phát và lan truyền của chúng.
Cơ sở pháp lý c ậ p nh ậ t di ễ n bi ế n tài nguyên r ừ ng
Thông tư 34/2009/TT/BNNPTNN củ a b ộ nông nghi ệ p và phát tri ể n nông thôn ngày 10/6/2016 về việc quy định tiêu chí xác định và phân
Thông tư này quy định các tiêu chí xác định rừng và hệ thống phân loại rừng nhằm phục vụ cho điều tra, kiểm kê, thống kê rừng, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quản lý tài nguyên rừng, cũng như xây dựng các chương trình, dự án lâm nghiệp Đối tượng áp dụng bao gồm các tổ chức và cá nhân liên quan đến quản lý rừng và đất lâm nghiệp, có trách nhiệm thực hiện các quy định trong thông tư này, áp dụng cho toàn bộ diện tích rừng, bao gồm cả rừng tập trung và cây rừng trồng phân tán trên toàn quốc.
Tiêu chí xác định và phân loại rừng theo thông thư 34, phân loại rừng theo mục đích sử dụng gồm 3 loại rừng sau đây:
Rừng phòng hộ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nước và đất, ngăn chặn xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu và bảo vệ môi trường.
Rừng đặc dụng là loại rừng chủ yếu được bảo tồn để bảo vệ thiên nhiên và duy trì hệ sinh thái tiêu biểu của quốc gia Nó đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn nguồn gen sinh vật, phục vụ nghiên cứu khoa học, bảo vệ các di tích lịch sử và văn hóa, cũng như danh lam thắng cảnh Đồng thời, rừng đặc dụng còn là điểm đến lý tưởng cho hoạt động nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp với việc bảo vệ môi trường.
Rừng sản xuất là loại rừng chủ yếu được khai thác để sản xuất và kinh doanh gỗ, cũng như các lâm sản ngoài gỗ Đồng thời, rừng sản xuất còn có vai trò quan trọng trong việc phòng hộ và bảo vệ môi trường.
Phân loại rừng theo nguồn gốc hình thành gồm có:
* Rừng tự nhiên: là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên.
- Rừng nguyên sinh: là rừng chưa hoặc ít bị tác động bởi con người, thiên tai; Cấu trúc của rừng còn tương đối ổn định.
- Rừng thứ sinh:là rừng đã bị tác động bởi con người hoặc thiên tai tới mức làm cấu trúc rừng bị thay đổi.
- Rừng phục hồi: là rừng được hình thành bằng tái sinh tự nhiên trên đất đã mất rừng do nương rẫy, cháy rừng hoặc khai thác kiệt;
- Rừng sau khai thác: là rừng đã qua khai thác gỗ hoặc các loại lâm sản khác
* Rừng trồng:là rừng được hình thành do con người trồng, bao gồm:
- Rừng trồng mới trên đất chưa có rừng;
- Rừng trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có;
- Rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác.
Theo thời gian sinh trưởng, rừng trồng được phân theo cấp tuổi, tùy từng loại cây trồng, khoảng thời gian quy định cho mỗi cấp tuổi khác nhau.
Phân loại rừng theo điều kiện lập địa
* Rừng núi đất: là rừng phát triển trên các đồi, núi đất.
* Rừng núi đá: là rừngphát triểntrên núi đá, hoặc trên những diện tích đá lộ đầu không có hoặc có rất ít đất trên bề mặt.
* Rừng ngập nước: là rừngphát triểntrên các diện tích thường xuyên ngập nước hoặc định kỳ ngập nước
- Rừng ngập mặn: là rừngphát triển ven bờ biển và các cửa sông lớn có nước triều mặn ngậpthường xuyên hoặcđịnh kỳ.
- Rừngtrên đất phèn: là rừngphát triển trên đất phèn, đặc trưng là rừng Tràm ở Nam Bộ
- Rừng ngập nước ngọt: là rừng phát triểnở nơi có nước ngọt ngập thường xuyên hoặc định kỳ.
* Rừng trên đất cát: là rừng trên các cồn cát, bãi cát.
Phân loại rừng theo loài cây:
* Rừng gỗ: là rừng bao gồm chủ yếu các loài cây thân gỗ.
Rừng tre nứa là hệ sinh thái chủ yếu bao gồm các loài cây thuộc họ tre nứa, như tre, mai, diễn, nứa, luồng, vầu, lô ô, le, mạy san, hóp, lùng, bương, giang, và nhiều loại khác.
* Rừng cau dừa: là rừng có thành phần chính là các loại cau dừa
* Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
Phân loại rừng theo trữ lượng
* Đối với rừng tre nứa: Rừng được phân theo loài cây, cấp đường kính và cấp mật độ
Trạng thái D (cm) N (cây/ha)
Trạng thái D (cm) N (cây/ha)
Trạng thái D (cm) N (cây/ha)
Trạng thái D (cm) N (cây/ha)
- Rừng nghèo (thưa) < 3.000 Đất chưa có rừng
Đất có rừng trồng chưa thành rừng là loại đất đã được trồng cây rừng, nhưng chiều cao trung bình của cây chưa đạt 1,5 m đối với các loài sinh trưởng chậm và 3,0 m đối với các loài sinh trưởng nhanh Đồng thời, mật độ cây trồng trên diện tích này cũng thấp hơn 1.000 cây/ha.
Đất trống có cây gỗ tái sinh là loại đất chưa được quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp, với sự hiện diện của thực vật che phủ như cây bụi, trảng cỏ, lau lách và cây gỗ tái sinh có chiều cao từ 0,5 m trở lên, đạt tối thiểu 500 cây/ha.
Đất trống không có cây gỗ tái sinh là những khu vực chưa được quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp, bao gồm các loại đất như đất trống trọc, đất có cây bụi, trảng cỏ, lau lách, chuối rừng, chít, chè vè, và các loại thực vật khác.
* Núi đá không cây: là núi đá trọc hoặc núi đá có cây nhưng chưa đạt tiêu chuẩn thành rừng.
Quy ết đị nh 689 QĐ -TCLN-KL ngày 23/12/2013 c ủ a t ổ ng c ụ c Lâm
Quyết định số 689/QĐ-TCLN-KL ngày 23/12/2013 của Tổng cục Lâm nghiệp hướng dẫn việc xây dựng và biên tập bản đồ điều tra, kiểm kê rừng bằng phần mềm Mainfo, nhằm tạo ra bản đồ thành quả điều tra kiểm kê rừng cho các cấp.
Bản đồ kết quả điều tra và kiểm kê rừng được xây dựng dựa trên các cấp hành chính xã, huyện, tỉnh, sử dụng nền bản đồ địa hình hoặc bản đồ địa chính cơ sở Các bản đồ này được biên tập với kinh tuyến trục quy định cho từng tỉnh, theo hệ quy chiếu VN2000, phù hợp với thông tư 973/2001/TT-TCĐC ban hành ngày 20 tháng.
6 năm 2001 của Tổng Cục Địa chính (nay là BộTài nguyên và Môi trường)
Bản đồ thành quả hiện trạng rừng chỉ được xây dựng cho cấp xã, cần thể hiện rõ ranh giới các lô hiện trạng cùng diện tích, số hiệu lô và ký hiệu trạng thái rừng Thông tin liên quan như chủ quản lý, số hiệu tiểu khu, khoảnh, và chức năng của ba loại rừng cũng phải được nhập vào bảng thuộc tính của bản đồ số Bản đồ cần thể hiện rõ ranh giới và số hiệu hệ thống tiểu khu, khoảnh, cũng như ranh giới ba loại rừng Bản đồ thành quả hiện trạng rừng cấp xã sẽ được lưu trữ trong thư mục có tên là xa+mã xã, với Workspace mang tên ht+mã xã, trong đó mã xã được lấy theo mã của Tổng cục Thống kê Ví dụ, xã Bằng Thành, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn sẽ được đặt trong thư mục xa1858, và tên workspace hiện trạng rừng là ht1858.wor.
Quyết định số 4539/QD-BNN-TCLN của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành chính thực việc sử dụng phần mềm cập nhật diễn biến rừng cho công tác c ậ p nh ậ t di ễ n bi ế n r ừ ng
về việc ban hành chính thực việc sử dụng phần mềm cập nhật diễn biến rừng cho công tác cập nhật diễn biến rừng
Ban hành phần mềm cập nhật diễn biến rừng nhằm theo dõi tình hình rừng, kiểm tra dịch vụ môi trường rừng và nâng cao công tác quản lý rừng trên toàn quốc.
Phần mềm được áp dụng cho các cơ quan, đơn vị tổ chức và cá nhân nhằm cập nhật diễn biến rừng, khai thác và sử dụng kết quả này để theo dõi tình hình rừng Nó cũng hỗ trợ chi trả dịch vụ môi trường rừng và quản lý rừng trên toàn quốc.
Quy ết định 589/QĐ -BNN-TCLN ngày 29/02/2016 Quy ết đị nh Ban hành t ạ m th ờ i Ph ầ n m ềm và quy đị nh s ử d ụ ng Ph ầ n m ề m Theo dõi di ễ n bi ế n rừng và đất lâm nghiệp
Quyết định 589/QĐ-BNN-TCLN về Ban hành tạm thời Phần mềm và quy định sử dụng Phần mềm Theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp
Quyết định 589/QĐ-BNN-TCLN về Ban hành tạm thời Phần mềm và quy định sử dụng Phần mềm Theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp
Thông tư này quy định về việc theo dõi diễn biến của rừng và đất quy hoạch phát triển rừng, bao gồm các loại đất quy hoạch như rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất.
Thông tư này áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp, chủ rừng, và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc theo dõi diễn biến rừng và quy hoạch phát triển rừng.
Mục đích, yêu cầu theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng
Theo dõi diễn biến rừng là cần thiết để xác định diện tích các loại rừng và đất quy hoạch phát triển rừng hiện có Việc này giúp nhận diện các biến động của từng loại rừng và từng chủ rừng, từ đó phục vụ cho công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, cũng như cho công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Đơn vị cơ sở để cập nhật diễn biến rừng là lô rừng, được tổ chức theo khoảnh và tiểu khu cho từng chủ rừng Thông tin này được tổng hợp theo các cấp hành chính từ xã, huyện, tỉnh đến toàn quốc, nhằm đảm bảo tính nhất quán giữa số liệu trên bản đồ và thực địa Diện tích rừng được tính bằng héc-ta (ha) và được làm tròn đến hai chữ số thập phân.
Cập nhật thường xuyên về tình hình rừng và đất quy hoạch phát triển rừng là cần thiết khi có sự thay đổi về trạng thái rừng, chủ rừng, và mục đích sử dụng Việc này giúp đảm bảo thông tin về diện tích các loại rừng và đất quy hoạch được phản ánh chính xác và khách quan Đồng thời, cần kịp thời ghi nhận diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển, công bố kết quả theo dõi hàng năm để cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình rừng.
Để khoanh vẽ và cập nhật thông tin về các lô rừng và đất quy hoạch phát triển rừng có biến động, cần sử dụng các thiết bị như máy vi tính cá nhân, máy định vị vệ tinh và máy tính bảng Mức độ khoanh vẽ và cập nhật lên bản đồ yêu cầu diện tích lô tối thiểu là 0,1 ha Nếu diện tích lô nhỏ hơn 0,1 ha, cần gộp với lô liền kề thuộc cùng chủ rừng hoặc tổ chức quản lý rừng.
Kết quả tổng điều tra và kiểm kê rừng giai đoạn 2013-2016 được sử dụng làm cơ sở dữ liệu gốc để theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng, tích hợp vào cơ sở dữ liệu trung tâm tại Tổng cục Lâm nghiệp Phần mềm cập nhật diễn biến rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành giúp cập nhật thông tin biến động về rừng và đất quy hoạch Dữ liệu công bố năm trước là cơ sở để theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng cho năm sau.
Nội dung, phương pháp theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng
Theo dõi diễn biến diện tích rừng và đất quy hoạch phát triển rừng theo trạng thái
* Theo dõi diễn biến diện tích rừng
- Rừng tự nhiên và rừng trồng.
- Rừng trên núi đất, rừng trên núi đá, rừng ngập nước, rừng trên cát.
- Rừng gỗ, rừng tre nứa, rừng hỗn giao gỗ và tre nứa, rừng hỗn giao tre nứa và gỗ, rừng cau dừa.
* Theo dõi diễn biến đất quy hoạch phát triển rừng
- Đất đã trồng rừng chưa đạt tiêu chí thành rừng.
- Đất có cây gỗ tái sinh nhưng chưa đạt tiêu chí thành rừng.
- Đất có cây bụi, thảm cỏ.
- Đất có cây nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng theo chủ rừng và tổ chức được giao quản lý rừng
* Theo dõi diễn biến diện tích rừng và đất quy hoạch phát triển rừng đối với các chủ rừng:
- Ban quản lý rừng đặc dụng
- Ban quản lý rừng phòng hộ
- Tổ chức khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Hộ gia đình, cá nhân
Theo dõi sự thay đổi diện tích rừng và đất quy hoạch phát triển rừng chưa được giao hoặc cho thuê, do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc các tổ chức khác được giao quản lý rừng thực hiện.
Theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng theo mục đích sử dụng rừng
* Rừng và đất quy hoạch rừng đặc dụng.
* Rừng và đất quy hoạch rừng phòng hộ.
* Rừng và đất quy hoạch rừng sản xuất.
Rừng thuộc quy hoạch ba loại rừng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để chuyển mục đích sử dụng, nhưng chưa thực hiện các thủ tục chuyển đổi theo quy định Đồng thời, rừng cũng được hình thành trên đất chưa sử dụng, phù hợp với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
Theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng theo các nguyên nhân
* Diễn biến tăng diện tích rừng
- Rừng trồng đủ tiêu chí thành rừng.
- Khoanh nuôi tái sinh đủ tiêu chí thành rừng.
* Diễn biến giảm diện tích rừng
- Khai thác rừng trái phép.
- Phá rừng trái pháp luật, lấn, chiếm đất rừng.
- Chuyển mục đích sử dụng rừng và đất quy hoạch phát triển rừng sang mục đích khác.
- Thay đổi do các nguyên nhân khác (sâu bệnh hại rừng, lốc xoáy, hạn hán, lũ lụt, sạt lở, băng tuyết…).
Thu thập và cập nhật thông tin biến động về rừng và đất quy hoạch phát triển rừng
* Khai thác sử dụngkết quả theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng
- Dữ liệu kết quả của cấp xã, huyện, tỉnh được công bố trên cổng thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Dữ liệu về kết quả theo dõi diễn biến rừng và quy hoạch phát triển rừng toàn quốc được công bố trên website của Cục Kiểm lâm thuộc Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cũng như trên Hệ thống thông tin ngành lâm nghiệp.
Việc khai thác và sử dụng kết quả diễn biến rừng cùng với quy hoạch phát triển rừng phải tuân theo Quy chế quản lý và sử dụng Hệ thống thông tin ngành Lâm nghiệp, được quy định bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trách nhiệm của chủ rừng và các cơ quan liên quan
* Trách nhiệm của chủ rừng
Chủ rừng có trách nhiệm theo dõi sự phát triển của rừng và đất quy hoạch, thực hiện theo hướng dẫn của Hạt Kiểm lâm Họ cần cập nhật thông tin diễn biến và cung cấp cho Hạt Kiểm lâm để đảm bảo quản lý hiệu quả tài nguyên rừng.
Chủ rừng bao gồm các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn, có trách nhiệm quan trọng trong việc cập nhật thông tin về biến động rừng Họ cần cung cấp đầy đủ thông tin này cho Kiểm lâm phụ trách địa bàn xã để đảm bảo quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng hiệu quả.
* Trách nhiệm của Hạt Kiểm lâm cấp huyện
Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc chỉ đạo triển khai theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng trên địa bàn huyện là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả tài nguyên rừng và phát triển bền vững.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ rừng tổ chức theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng trên diện tích được giao.
Kiểm lâm phụ trách địa bàn cấp xã có nhiệm vụ tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng Họ cũng cần hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các chủ rừng cùng tổ chức quản lý rừng, đảm bảo báo cáo thông tin về biến động rừng và đất quy hoạch phát triển rừng theo quy định.
N ộ i dung c ủa đề tài
Đối tượ ng
Các bước thực hiện cập nhật diễn biến tài nguyên rừng
Ph ạ m vi th ự c hi ệ n
Tìm hiểu và tiến hành thực hiện tiến trình cập nhật diễn biến tài nguyên rừng xã Khe Mo -Huyện Đồng Hỷ.
Thời gian thực hiện
Thời gian thực tập từ tháng 12/2019 đến tháng 5/2020
Phương pháp tiế n hành
Sơ bộ điều tra và tiến hành các thủ tục đo đếm diện tích rừng, xác định trạng thái và loại đất rừng nhằm cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu cấp cơ sở.
- Thu thập các tài liệu liên quan:
- Chuẩn bị dụng cụ kỹ thuật, văn phòng phẩm và các tài liệu liên quan
Tải ảnh vệ tinh Sentinel 2 và xử lý ảnh bằng cách trộn ảnh tự nhiên hoặc NDVI để so sánh lớp dữ liệu lô rừng với lớp ảnh nền, nhằm xác định các lô rừng chưa được cập nhật diễn biến Tiếp theo, tiến hành kiểm tra thực địa và kết hợp với các lô rừng có diễn biến theo hồ sơ của cơ sở thực tập để thực hiện quy trình cập nhật diễn biến tài nguyên rừng.
Bước 2 Xác định đặc điể m r ừng để c ậ p nh ậ t a) Xác định vị trí, ranh giới khu rừng
Vị trí khu rừng giao được xác định dựa trên tên của đơn vị hành chính như xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cùng với tên tiểu khu, khoảnh và lô rừng.
- Sử dụng bản đồ đó đối chiếu với thực địa để xác định tên tiểu khu, khoảnh, lô rừng
Bản đồ địa hình hệ VN 2000, do ngành tài nguyên và môi trường cung cấp, được sử dụng để xác định vị trí và ranh giới khu rừng Tùy thuộc vào quy mô diện tích khu rừng, có thể sử dụng các bản đồ với tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 để xác định và phân loại trạng thái rừng.
Khi cập nhật lô rừng, cần xác định trạng thái của từng lô rừng, vì trong một lô có thể tồn tại nhiều trạng thái khác nhau Diện tích của mỗi trạng thái không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việc phân loại hiện trạng rừng phải tuân theo hướng dẫn cập nhật diễn biến tài nguyên rừng do Tổng cục Lâm nghiệp phát hành.
Bảng 3.1 Xác định phân loại trạng thái rừng
Cách phân lo ạ i Tr ạ ng thái
Phân lo ạ i r ừ ng theo ngu ồ n g ố c hình thành
Rừng trồng mới trên đất chưa có rừ ng
R ừ ng tr ồ ng l ạ i sau khi khai thác rừng trồng đã có
R ừ ng tái sinh t ự nhiên từ rừng trồng đã khai thác
Phân lo ạ i r ừ ng theo điề u ki ệ n l ậ p đị a
Rừng ngập mặn Rừng trên đất phèn Rừng ngập nước ngọt Rừng trên đất cát
Phân lo ạ i r ừ ng theo loài cây Rừng gỗ Rừng cây lá rộng
Rừng lá rộng thường xanh
R ừ ng lá r ộ ng rụng lá Rừng lá rộng n ử a r ụ ng lá Rừng cây lá kim
Rừng hỗn giao cây lá rộng + cây lá kim
Rừng tre nứa Rừng cau dừa Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
Phân lo ạ i r ừ ng theo tr ữ lượ ng Đối với rừng gỗ
Tr ữ lượ ng cây đứng trên 300 m3/ha
Trữ lượng cây đứng từ 201-
Tr ữ lượ ng cây đứng từ 101 -
Trữ lượng cây đứng từ 10 đến
Rừng chưa có trữ lượng
Rừng gỗ đường kính bình quân <
8 cm, trữ lượng cây đứng dướ i
10 m3/ha Đối với rừng tre nứa:
Rừng được phân theo loài cây, cấp đường kính và cấp mật độ
Đất chưa có rừng, đất có rừng trồng chưa thành rừng, đất trống có cây gỗ tái sinh, và đất trống không có cây gỗ tái sinh đều là các loại hình đất khác nhau trong quản lý rừng Ngoài ra, núi đá không có cây cũng cần được xem xét Việc xác định diện tích khu rừng có diễn biến là rất quan trọng để theo dõi sự phát triển và bảo vệ môi trường.
Kết hợp các lô rừng dựa trên biên bản ghi chép diễn biến tài nguyên rừng và so sánh với lớp nền ảnh vệ tinh Sentinel 2 có độ phân giải cao giúp nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ rừng.
10 x 10m để trộn kênh ảnh theo màu tự nhiên/NDVI Ảnh được tải theo ngày gần nhất, có độ mây che phủ 5cm)
- Trữ lượng rừng phải được xác định chi tiết đến từng lô riêng biệt
B ướ c 3 Ti ế p nh ậ n và xét duy ệ t h ồ sơ
Hoàn thiện hồsơ theo mẫu quy định
Bướ c 4 Ti ế n hành c ậ p nh ật theo quy trình (thông tư 33, thông tư 34)
3.2.1 P hương pháp xử lý n ộ i nghi ệ p
- Tải ảnh vệ tinh Sentinel 2 từ trang web https://eos.com/landviewer
- Thực hiện các bước chuyển dữ liệu từ GPS vào máy tính
- Sử dụng phầm mềm FRMS thực hiện thao tác cập nhật diễn biến tài nguyên rừng.
- Thực hiện các chuyên môn sử lý số liệu, thông kê các lô cần cập nhật diễn biến tài nguyên rừng
- Sử dụng công cụ“ báo cáo” trong FRMS để tổng hợp số liệu, xuất dữ liệu
- Xây dựng bản đồ diễn biến tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu.
Đánh giá hiệ n tr ạ ng tài nguyên r ừ ng khu v ự c nghiên c ứ u
Dữ liệu thu thập từ Hạt kiểm lâm Đồng Hỷ và trạm kiểm lâm Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên cho thấy tổng diện tích rừng là 1672,05 ha, trong đó rừng trồng Keo chiếm 1.447,15 ha (99,7%) và rừng gỗ tự nhiên chỉ chiếm 4,42 ha (0,3%) Việc phân loại hiện trạng rừng đơn giản như vậy giúp thuận lợi cho công tác quản lý và cập nhật diễn biến tài nguyên rừng của các cán bộ kiểm lâm địa bàn.
Kết quả tìm hiểu các bước thực hiện cập nhật diễn biến tài nguyên rừng
Dựa vào tiêu chí lựa chọn ảnh vệ tinh Sentinel, chúng tôi đã tải ảnh có số hiệu 48QWJ ngày 28/04/2020 với độ mây che phủ 0% Sau khi tải ảnh, chúng tôi thực hiện trộn kênh ảnh theo màu tự nhiên (Band 4, 3, 2) và tính toán chỉ số NDVI để phục vụ cho việc rà soát hiện trạng rừng.
Download và xử ảnh Sentinel từ Semi-Automatic Classification Plugin
- Cài đặt ứng dụng Semi-Automatic Classification Plugin
- Down ảnh từ ứng dụng Semi-Automatic Classification Plugin trong QgisChọn band set
Hình 4.1 : Cài đặ t ứ ng d ụ ng Semi-Automatic Classification Plugin
Hình 4.2: L ự a ch ọ n ch ọ n ả nh v ệ tinh
Hình 4.3 Hi ệ n tr ạ ng xã Khe Mo trên ả nh v ệ tinh
Clip by selected polygon (Create a subset): Cắt ảnh theo vùng
Thêm lớp :+lớp thêm lớp tạo lớp shapfile mới(ctrl + shifp + N) + Tích vào dạng vùng ,đặt tên cho lớp mới là RanhGioi , chọn hệ tọa độ
+ Chọn lớp vừa tạo cho phép chỉnh sửa chọn “” thêm đối tượng””
+ Chọn cài đặt tùy chọn bắt điểmBấm OK
+ Chọn : bật chỉnh sửa thêm đối tượng
Hình 4.5 S o sánh đố i chi ế u l ớ p lô r ừ ng v ớ i n ề n ả nh v ệ tinh
Hình 4.7 K ế t qu ả c ắ t ả nh theo màu t ự nhiên
Sử dụng ảnh vệ tinh kiểm tra các lô đất
Chọn lô: slect trên thanh công cụ để chọn lô, xem thông tin trong tab hành chính như hình
Hình 4.8 Ki ể m tra lô r ừ ng trên ả nh v ệ tinh
+ Chọn cài đặt tùy chọn bắt điểm và tích theo như hình
Hình 4.9 Cài đặ t tùy ch ọ n b ắt điể m cho l ớ p
+ Kểm tra trên ảnh vệ tinh những lô nào có thay đổi
Kết quả: Trong thời gian từ tháng 12/2019 đến tháng 5/2020, tại khu vực nghiên cứu chỉ có hai loại diễn biến rừng là: khai thác, biện pháp lâm sinh
(trồng mới) và rủi ro (cháy rừng, sâu bệnh hại)
Bước đầu tiên trong quy trình là thực hiện sơ bộ điều tra và tiến hành các thủ tục cần thiết để đo đếm diện tích, đồng thời xác định trạng thái rừng và loại đất rừng Những thông tin này sẽ được cập nhật vào cơ sở dữ liệu.
Bước 2: Xác định đặc điểm rừng để cập nhật a) Xác định vị trí, ranh giới khu rừng
Sử dụng máy điện thoại thông minh có cài đặt phần mềm định vị
Geosurvey, Locus Map hoặc GPS kết hợp với bản đồ địa hình để xác định và đo diện tích các lô rừng có diễn biến Quá trình này bao gồm các bước cụ thể nhằm đảm bảo độ chính xác trong việc đánh giá tình trạng rừng.
* Tạo phần mềm trên CH Play và cài đặt phần mềm
* Cài đặt một số thông số cơ bản ( VN 2000-Thái Nguyên) mẫu chọn
60 cài đặt gốc, ngôn ngữ tiếng việt
* Mở một dự án mới và đặt tên
* Di chuyển theo ranh giới lô rừng với tốc độ vừa phải để thiết bị bắt được tín hiệu tốt nhất giảm thiểu sai số tối đa,
* Lưu lại và gửi qua email để mở file trên FRMS b) Xác định, phân loại trạng thái biến động rừng
- Biến động trữ lượng: đo đếm sử dụng thước đo chiều cao, thước dây đo đường kính
- Biến động khai thác trắng: đánh giá trữ lượng thông qua đo đếm (lập OTC với lô có trạng thái rừng tương tự)
- Biến động cháy rừng: xác định nguyên nhân cháy, đo đếm đánh giá mức độ thiệt hại
- Biến động sâu bệnh hại: đo đếm đánh giá mức độ thiệt hại
- Biến động mức độ sử dụng đất rừng: thu thập văn bản tài liệu liên quan của các cấp chính quyền phê duyệt
Bước 3: Thực hiện cập nhật diễn biến rừng với phần mềm FRMS
* Từ các lô thiết kế khai thác rừng, tiến hành thực hiện như sau:
- Chọn lô: slect trên thanh công cụ để chọn lô, xem thông tin trong tab hành chính như hình 4.10
Hình 4.10 Thông tin hành chính lô rừng trong FRMS
Để cập nhật diễn biến khai thác rừng, bạn cần click vào “cho phép chỉnh sửa”, sau đó chọn tab “diễn biến” Tiếp theo, chọn loại diễn biến là “khai thác trắng” và phương thức khai thác cũng là “khai thác trắng” Điền đầy đủ thông tin về ngày tháng năm khai thác theo hồ sơ và cuối cùng click vào ô cập nhật để hoàn tất.
Hình 4.11 Lựa chọn loại diễn biến rừng - khai thác
Sau đó chọn OK như hình 4.12
Hình 4.12 Xác nhận thông tin lô rừng
* Từ cáclô được thiết kế trồng rừng, tiến hành thực hiện như sau:
- Chọn lô: slect trên thanh công cụ để chọn lô, xem thông tin trong tab hành chính như hình 4.13
Hình 4.13 Kiểm tra lô rừng sau khi cập nhật diễn biến rừng
* Cập nhật lô rừng có diễn biến là trồng rừng.
Để cập nhật diễn biến trồng rừng, bạn cần nhấp vào “cho phép sửa”, sau đó chọn tab “Diễn biến” Tiếp theo, hãy chọn loại diễn biến rừng là “biện pháp lâm sinh”, điền thông tin về ngày, tháng, năm trồng rừng và mật độ trồng theo hồ sơ thiết kế Cuối cùng, nhấn vào ô cập nhật để hoàn tất.
Hình 4.14 Lựa chọn loại diễn biến - trồng rừng
- Điền thông tin loài cây trồng và năm trồng/OK hình 4.15
Hình 4.15 Xác nhận thông tin lô rừng
Hình 4.16 kiểm tra thông tin lô rừng sau khi cập nhật rừng trồng
* Từ các lô bị rủi ro ( sâu bệnh hại ), tiến hành thực hiện như sau:
Chọn lô: slect trên thanh công cụ để chọn lô, xem thông tin trong tab hành chính như hình 4.17
Hình 4.17 Thông tin hành chính lô rừng trong FRMS
Cập nhật lô rừng có diễn biến là bị rủi ro (sâu bệnh hại )
Để cập nhật diễn biến, bạn cần nhấn vào “cho phép sửa”, sau đó chọn tab “Diễn biến” Tiếp theo, chọn loại diễn biến rừng là “rủi ro -> chọn sâu bênh hại” và điền thông tin về ngày tháng năm bị sâu bênh Cuối cùng, nhấn vào ô cập nhật như hình 4.18 để hoàn tất quá trình.
Hình 4.18 Lựa chọn loại diễn biến rừng – rủi ro - sâu bệnh hại
Hình 4.19 Xác nhận thông tin lô rừng
Hình 4.20 kiểm tra thông tin lô rừng sau khi cập nhật rừng trồng
Báo cáo cập nhật diễn biễn tài nguyên rừng:
Bước 1: Sử dụng chức năng ứng dụng cáo cáo bằng cách ấn “khởi động” như trong hình 4.21
Hình 4.21 Khởi động ứng dụng báo cáo
Bước 2: Đăng nhập ứng dụng báo cáo
Hình 4.22 Đăng nhập ứng dụng
Bước 3: Giao diện cửa sổ báo cáo “diễn biến tài nguyên rừng’
Hình 4.23 Giao diện cửa sổ báo cáo
-Trong “đơn vị hành chính “chọn” huyện Đồng Hỷ “ tiếp theo chọn
-Nhóm báo cáo chọn “báo cáo chuẩn”
-Chọn thời gian: báo cáo theo “tùy chọn ”
-Mẫu báo cáo chọn các biểu
Biểu 1A: diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp theo mục đích sử dụng
Biểu 1B: trữ lượng các loại rừng phân theo mục đích sử dụng
Biểu 2A: diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân thêo chủ quản lý
Biểu 2B: trữ lượng rừng phân theo chủ quản lý
Biểu 3: tổng hợp độ che phủ rừng
Biểu 4A: diện tíchrừng trồng phân theo loài cây và cấp tuổi
Biểu 4B: trữ lượng rừng trồng phan theo loài cây và cấp tuổi
Biểu 5 : tổng hợp tình trạng quản lý rừng và đất lâm nghiệp
Biểu 6 : tổng hợp các nguyên nhân diễn biến rừng và đất lâm nghiệp
Biểu 7 : diễn biến rừng và đất lâm nghiệp theo các nguyên nhân
Biểu 8A : danh sách các lô rừng có biến
Biểu 8B : thay đổi chủ rừng
Biểu 8C: thay đổi mục đích sử dụng
Biểu 8D: chỉnh sửa dữ liệu
-Cuối cùng bấm “xem báo cáo” trong ( phụ lục 1)
Hình 4.24 Danh sách các lô rừng có diễn biến
Có 16 lô rừng trong đó có 13 lô khai thác trắng với tổng diện tích là
Diện tích tổng cộng là 3.61ha, trong đó có 1 lô bị sâu bệnh hại với diện tích 0.09ha và 2 lô trồng mới với tổng diện tích 0.87ha Loài cây trồng chủ yếu trong khu vực này là cây Keo.
Xây dựng bản đồ hiện trạng rừng sau khi cập nhật
Sử dụng FRMS/Tải bản đồ chuyên đề
Chọn chuyên đề theo loại đất, loại rừng
Tạo trình biên tập trong QGIS:
Kết quả sau khi biên tập bản đồ: