1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

CHUYÊN ĐỀ MỨC ĐỘ THÍCH HỢP ĐẤT ĐAI VÙNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THỊ TRẤN NHƠN HÒA, HUYỆN CHƯ PƯH

36 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 36
Dung lượng 0,94 MB

Cấu trúc

  • I. ĐẶT VẤN ĐỀ (4)
  • II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP (4)
    • 2.1. Nội dung (4)
    • 2.2. Phương pháp (4)
      • 2.2.1. Một số phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới (4)
      • 2.2.2. Đánh giá đất đai theo phương pháp của FAO (5)
  • III. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THÍCH HỢP ĐẤT ĐAI (9)
    • 3.1. Lựa chọn các cây trồng dùng cho ĐGĐĐ (9)
    • 3.2. Lựa chọn các yếu tố đất đai dùng cho ĐGĐĐ (10)
    • 3.3. Kết quả đánh giá khả năng thích hợp đất đai huyện Chư Pưh (10)
    • 3.4. Tổ hợp các kiểu thích hợp đất đai (27)
    • 3.5. Xác định các yếu tố hạn chế về đất đối với sản xuất nông nghiệp (27)
  • IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (35)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (36)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

Nội dung

Đánh giá mức độ thích hợp của đai đất đối với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Chư Pưh là một bước quan trọng trong việc xây dựng bản đồ thích hợp đất đai cho vùng sản xuất nông nghiệp với tỷ lệ 1/25.000 Việc này giúp xác định các khu vực có tiềm năng phát triển nông nghiệp, từ đó tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên đất, nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường.

Phương pháp

2.2.1 Một số phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới a Đánh giá đất đai ở Liên Xô (cũ) Ở Liên Xô cũ, ĐGĐĐ đã bắt đầu xuất hiện từ trước thế kỷ 19, tuy nhiên đến những năm 60 của thế kỷ này, việc phân hạng và ĐGĐĐ được Nhà nước quan tâm và tiến hành trên phạm vi toàn quốc Theo quan điểm của Dokuchaiev (1846 - 1903) đánh giá đất bao gồm ba bước: Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng; đánh giá khả năng sản xuất của đất đai; đánh giá kinh tế đất Phương pháp này quan tâm nhiều đến khía cạnh tự nhiên của đất đai, chưa xem xét kỹ các khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử dụng đất đai Đánh giá đất đai theo quan điểm của Dokuchaiev áp dụng phương pháp cho điểm các yếu tố đánh giá dựa trên thang điểm đã được xây dựng thống nhất Nguyên tắc và phương pháp ĐGĐĐ của Dokuchaiev đã được các thế hệ học trò của ông bổ sung, hoàn thiện dần và được thừa nhận và phổ biến ra nhiều nước trên Thế giới, nhất là các nước thuộc hệ thống XHCN lúc bấy giờ (Trong đó có VN) Tuy nhiên, phương pháp của Dokuchaiev có một số hạn chế như quá đề cao khả năng tự nhiên của đất hay đánh giá đất không có khả năng dung hòa quy luật tối thiểu với phương pháp tổng hợp các yếu tố riêng biệt Mặt khác phương pháp đánh giá đất đai cho điểm cụ thể chỉ đánh giá được đất đai hiện trạng mà không đánh giá được đất đai trong tương lai, tính linh động kém vì các chỉ tiêu đánh giá ở các vùng cây trồng khác nhau là khác nhau do đó không thể chuyển đổi việc ĐGĐĐ giữa các vùng với nhau b Đánh giá đất đai ở Mỹ

Có hai phương pháp ĐGĐĐ được sử dụng ở Mỹ

Phương pháp đánh giá tổng hợp chia lãnh thổ thành các tổ hợp đất và tiến hành đánh giá theo năng suất bình quân của cây trồng trong nhiều năm, thường lớn hơn 10 năm Đặc biệt chú trọng đến việc đánh giá đất cho từng loại cây trồng, trong đó lúa mỳ là đối tượng chính Qua đó, các nhà nông học xác định mối tương quan giữa đất và các giống lúa mỳ nhằm đề ra các biện pháp tăng năng suất hiệu quả.

- Phương pháp đánh giá từng yếu tố: Thống kê các yếu tố tự nhiên của đất

Để xác định tính chất và phương hướng cải tạo đất, cần phân tích các thành phần cơ giới, dinh dưỡng và địa hình Qua đó, việc xác định hạng đất và thống kê các yếu tố kinh tế như chi phí sản xuất, tổng lợi nhuận và lợi nhuận thuần túy sẽ giúp tối ưu hóa lợi nhuận, với mục tiêu đạt 100 điểm.

(hoặc 100 %) để làm mốc so sánh lợi nhuận ở các loại đất khác nhau c Ứng dụng đánh giá đất đai của FAO ở Việt Nam

Kể từ những năm 1990, các nhà khoa học đất tại Việt Nam đã áp dụng phương pháp của FAO để nghiên cứu và đánh giá đất đai cho nhiều địa phương Quá trình này kết hợp giữa phương pháp FAO với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của Việt Nam, nhằm đảm bảo độ chính xác và phù hợp với thực tiễn sản xuất Hiện nay, phương pháp đánh giá đất đai của FAO đã được công nhận và áp dụng rộng rãi, với kết quả đáng kể trong việc đánh giá đất đai trên toàn quốc và một số vùng nhỏ, hỗ trợ cho công tác quản lý và quy hoạch sử dụng đất Các công trình đánh giá đất đai toàn quốc do Viện Quy hoạch và TKNN thực hiện trong giai đoạn 1993 - 1994, cùng với nhiều nghiên cứu tại các vùng như Tây Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Hồng, đã góp phần quan trọng trong việc phát triển quy hoạch đất đai ở các tỉnh như Đồng Nai, Bình Định, Tuyên Quang và một số huyện khác.

Trong bối cảnh hiện nay, khi quỹ đất sản xuất nông nghiệp không chỉ không tăng mà còn có nguy cơ giảm, việc thực hiện đánh giá đất đai theo tiêu chuẩn của FAO là rất cần thiết Điều này sẽ giúp quản lý quy hoạch sử dụng đất hợp lý trên toàn quốc, bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, từ đó đảm bảo nhu cầu lương thực, ổn định xã hội và phát triển kinh tế Đồng thời, đánh giá đất đai ở cấp cơ sở cũng là yêu cầu cấp bách, cung cấp cơ sở khoa học cho quy hoạch sử dụng đất, nhằm xây dựng nền sản xuất nông nghiệp bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái.

2.2.2 Đánh giá đất đai theo phương pháp của FAO

Công tác đánh giá đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và sử dụng đất hợp lý, đồng thời nâng cao năng suất và bảo vệ nguồn tài nguyên đất Từ những năm 70, hai Uỷ ban tại Hà Lan và FAO đã tập trung nghiên cứu để xây dựng một phương pháp đánh giá đất đai khoa học, nhằm khắc phục sự thiếu thống nhất toàn cầu Năm 1972, đề cương đánh giá đất đai đã được phác thảo và công bố vào năm 1973 Đến năm 1975, tại hội nghị ở Rome, phương pháp đánh giá đất đầu tiên của FAO, Khung đánh giá đất đai, đã được bổ sung và hoàn thiện.

Năm 1976, tài liệu về đánh giá đất đai đã được phát triển và sau đó được bổ sung, chỉnh sửa vào các năm 1983 và 1991 Ngoài tài liệu tổng quát, FAO cũng đã nghiên cứu và công bố một số hướng dẫn cụ thể cho việc đánh giá đất đai theo từng đối tượng trong thập kỷ 80 và 90 của thế kỷ trước.

Phương pháp ĐGĐĐ của FAO đã kết hợp các phương pháp đánh giá đất đai toàn cầu, tối ưu hóa những ưu điểm của từng phương pháp khác nhau Phương pháp này xây dựng hệ thống đánh giá đất đai dựa trên phân loại đất phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên đất.

Phân loại độ phù hợp của đất là phương pháp dựa trên việc so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất và chất lượng đất Phương pháp này kết hợp phân tích các yếu tố kinh tế - xã hội và môi trường nhằm lựa chọn phương án sử dụng đất tối ưu nhất.

Kết quả của công tác đánh giá đất đai (ĐGĐĐ) theo phương pháp của FAO là nền tảng cho quy hoạch sử dụng đất đai theo hướng sinh thái và phát triển bền vững Cấu trúc phân loại khả năng thích hợp đất đai của FAO bao gồm 4 cấp phân vị, được trình bày trong Bảng 7.1, phản ánh rõ ràng các cấp độ thích hợp của đất đai.

* Bộ (Order): Phản ánh loại thích hợp

* Lớp (Class): Phản ánh mức độ thích hợp trong Bộ

Lớp phụ (Subclass) thể hiện các giới hạn cụ thể của từng ĐVĐĐ liên quan đến từng LHSD đất, tạo ra sự khác biệt giữa các dạng thích hợp trong cùng một Lớp.

* Đơn vị (Unit): Phản ánh sự khác biệt nhỏ về mặt quản trị của các dạng thích hợp trong cùng một Lớp phụ

Bảng 1 Cấu trúc bảng phân loại khả năng thích hợp đất đai

Bộ (Order) Lớp (Class) Lớp phụ (Subclass) Đơn vị (Unit)

Trong đó: m: Độ ẩm e: Độ cao d: Độ dày tầng đất d-1: Dày > 100 cm; d-2: Dày 50-100 cm; d-3: Dày < 50 cm

Bộ thích hợp được chia làm 3 lớp:

Đất đai được đánh giá là "Thích hợp cao" khi không có yếu tố hạn chế hoặc chỉ có ở mức độ nhẹ, dễ khắc phục mà không ảnh hưởng đến năng suất Sản xuất trên các loại đất này mang lại sự thuận lợi và năng suất cao.

Đất đai thuộc loại thích hợp trung bình (S2) có một số yếu tố hạn chế có thể khắc phục thông qua các biện pháp khoa học kỹ thuật hoặc tăng cường đầu tư Mặc dù sản xuất trên loại đất này gặp nhiều khó khăn hơn so với loại S1 và chi phí đầu tư cũng cao hơn, nhưng vẫn có khả năng đạt năng suất khá.

Đất S3 được coi là kém thích hợp do có nhiều yếu tố hạn chế hoặc một yếu tố nghiêm trọng khó khắc phục Việc sản xuất trên loại đất này khó khăn và tốn kém hơn so với đất S2, nhưng vẫn có khả năng mang lại năng suất và lợi nhuận.

Bộ không thích hợp được phân làm 2 lớp:

Đặc tính đất đai hiện tại không phù hợp với các loại sử dụng đất do các yếu tố hạn chế nghiêm trọng Tuy nhiên, những yếu tố này có thể được khắc phục thông qua các biện pháp cải tạo đất đồng bộ và đầu tư lớn trong tương lai, nhằm nâng cao khả năng sử dụng đất.

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THÍCH HỢP ĐẤT ĐAI

Lựa chọn các cây trồng dùng cho ĐGĐĐ

Kết quả điều tra hiện trạng sử dụng đất tại huyện Chư Pưh cho thấy sự đa dạng trong các loại hình sử dụng đất ở các xã và thị trấn Dựa trên hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng, chúng tôi đã lựa chọn 26 loại cây trồng chính để tiến hành đánh giá đất đai.

Yêu cầu sử dụng đất đai đề cập đến các đặc điểm và tính chất cần thiết của đất để đảm bảo sự phát triển bền vững cho từng loại cây trồng Mỗi loại cây trồng có những yêu cầu riêng biệt, do đó, cần xác định cụ thể cho từng loại cây.

Bảng 1 Các loại cây trồng chính dùng cho đánh giá đất đai

Số TT Loại cây trồng Ký hiệu

Lựa chọn các yếu tố đất đai dùng cho ĐGĐĐ

Để phân bổ phạm vi thích hợp cho các cây trồng trong vùng nghiên cứu, các yếu tố đặc điểm đất đai cần đáp ứng các điều kiện sau: phải có sự phân biệt về mức độ thích hợp cho một hoặc nhiều loại cây trồng.

(ii) Ranh giới các cấp thích hợp trên có thể xác định được trên bản đồ

Một số yếu tố tự nhiên như bức xạ mặt trời và gió ảnh hưởng đến sản xuất, nhưng do tính đồng nhất của chúng trong vùng nghiên cứu, chỉ được xem như các điều kiện tự nhiên khác Kết quả phân tích các chỉ tiêu lý, hóa học của đất cho thấy sự đồng nhất ở từng loại đất, vì vậy chúng được trình bày thông qua đặc tính chung thay vì đánh giá riêng rẽ.

Dựa trên việc đánh giá tác động của các yếu tố đến sản xuất nông nghiệp, chúng tôi đã xem xét các yếu tố đất đai trong bản đồ đơn vị đất đai của huyện Chư Pưh.

1 Loại đất 2 Địa hình tương đối 3 Chế độ tiêu

4 Chế độ tưới 5 Thành phần cơ giới 6 Độ sâu tầng glây

7 Độ dầy tầng đất 8 Độ dốc 9 Độ xốp

10 Mức độ đá lẫn 11 CEC 12 OC

Kết quả đánh giá khả năng thích hợp đất đai huyện Chư Pưh

Theo phương pháp đánh giá của FAO, 7 đơn vị đất đai tại thị trấn Nhơn Hòa đã được xem xét để xác định mức độ thích hợp của 26 cây trồng với 4 cấp độ: Thích hợp cao (S1), Thích hợp trung bình (S2), Kém thích hợp và Không thích hợp (N) Đánh giá này dựa trên các yếu tố thổ nhưỡng, địa hình và canh tác, sau đó kết hợp với yếu tố khí hậu để phân tích mối quan hệ giữa đất, khí hậu và loại cây trồng Mức độ thích hợp của từng cây trồng được xác định theo từng vùng đất và thời điểm trong năm, và mỗi loại cây trồng được phân chia thành các tiểu vùng riêng biệt Cuối cùng, mức độ thích hợp tổng thể của các cây trồng được tổng hợp thành các kiểu thích hợp và thể hiện trên Bản đồ mức độ thích hợp đất đai.

Hình 1 Sơ đồ đánh giá thích hợp giữa đất - khí hậu cho các cây trồng

Thích hợp với đất, địa hình

Thích hợp với lượng mưa

Không Thích hợp với điều kiện nhiệt độ

Thị trấn Nhơn Hòa có diện tích canh tác cây lúa nước khoảng 285,0 ha, chiếm 17,13% tổng diện tích đất nông nghiệp theo thống kê năm 2019 Trong khuôn khổ dự án, toàn bộ diện tích đất sản xuất nông nghiệp của thị trấn được lựa chọn để đánh giá khả năng thích hợp cho việc phát triển cây lúa nước, nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý và phát triển đất trồng lúa.

Lúa là loại cây lương thực chính, có khả năng thích ứng với nhiều điều kiện khí hậu khác nhau, từ vùng ôn đới đến nhiệt đới, và có thể được trồng ở cả đồng bằng lẫn vùng đồi núi.

Lúa nảy mầm ở nhiệt độ đất trên 12°C và phát triển tốt nhất trong khoảng nhiệt độ không khí từ 24°C đến 36°C Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm càng nhỏ trong giai đoạn trổ bông và thu hoạch thì năng suất càng cao Nhiệt độ giảm đột ngột hoặc gió mạnh có thể gây hại cho sự sinh trưởng của lúa, thậm chí làm lúa không thể trổ bông Để đạt năng suất cao, cần có nguồn ánh sáng mặt trời dài hạn, đặc biệt trong 45 ngày trước khi thu hoạch Lượng mưa tối ưu cho lúa là trên 1.600 mm/năm, trong khi mưa kéo dài 12 ngày trong giai đoạn trổ bông hoặc chín sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất.

Lúa nước có thể phát triển trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng đất phù sa và cơ giới nặng thường mang lại hiệu quả cao hơn so với đất có cơ giới nhẹ Độ pH của đất trồng lúa dao động từ 4,5 đến 8,2, trong đó khoảng pH tối ưu là từ 5,5 đến 7,5 Ngoài ra, chế độ canh tác, đặc biệt là việc cung cấp đủ nguồn nước tưới, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của cây lúa nước.

Kết quả đánh giá mức độ thích hợp đất đai cho cây lúa nước ở thị trấn Nhơn Hòa được thể hiện ở Bảng 2

Bảng 2 Thống kê diện tích các mức thích hợp của cây lúa nước (ha)

TT Tên xã/thị trấn

Các mức thích hợp Diện tích điều tra

Ngô có khả năng chịu đựng tốt trong điều kiện khí hậu biến động Nhiệt độ lý tưởng cho sự nảy mầm của ngô là từ 18°C đến 21°C, trong khi nhiệt độ sinh trưởng thích hợp nằm trong khoảng 14°C đến 40°C, với mức tối ưu từ 18°C đến 32°C.

Ngô phát triển tốt ở những khu vực có tổng lượng mưa hàng năm từ 500 đến 5.000 mm Lượng nước tối ưu cho sự sinh trưởng của ngô dao động từ 1.000 đến 1.500 mm mỗi năm, hoặc từ 500 đến 1.200 mm trong một chu kỳ sinh trưởng.

Ngô có khả năng phát triển trên nhiều loại đất, nhưng đất có khả năng thoát nước tốt, thoáng khí và giàu mùn là lý tưởng nhất Độ pH của đất nên nằm trong khoảng 5,2 - 8,5, với mức tối ưu từ 5,8 - 7,8 Rễ ngô có thể phát triển sâu tới 1,2 mét.

Trên các loại đất có khả năng giữ ẩm kém hoặc ở những khu vực có lượng mưa thấp, nên trồng ngô với mật độ thưa Ngược lại, năng suất ngô sẽ tăng khi trồng với mật độ dày trên những mảnh đất được tưới tốt, nhưng có thể giảm nếu trồng trên đất phụ thuộc vào lượng mưa.

Ngô có nguy cơ chết nếu bị ngập úng trong 5 tuần đầu sau khi trồng Từ tuần thứ sáu trở đi, chỉ cần ngập nước trong 1 đến 2 ngày cũng có thể dẫn đến cái chết của cây ngô.

Kết quả đánh giá mức độ thích hợp đất đai cho cây ngô ở thị trấn Nhơn Hòa, huyện Chư Pưh được thể hiện ở Bảng 3

Bảng 3 Thống kê diện tích các mức thích hợp của cây ngô (ha)

TT Tên xã/thị trấn Các mức thích hợp Diện tích điều tra

Lạc là cây công nghiệp hàng năm được người dân Chư Pưh trồng khá phổ biên Cây lạc yêu cầu một số điều kiện sinh thái, ngoại cảnh sau:

Cây lạc phát triển tốt trong điều kiện thời tiết nóng và nhiều ánh sáng, với nhiệt độ nảy mầm từ 10 - 38°C, lý tưởng nhất là từ 22 - 28°C Nếu nhiệt độ ban đêm xuống dưới 10°C, cây sẽ ngừng sinh trưởng, và năng suất giảm khi nhiệt độ trung bình dưới 18°C hoặc trên 30°C Lượng mưa tối thiểu cho một chu kỳ sinh trưởng là 300 mm, nhưng tối ưu là từ 400 - 1.100 mm Độ ẩm quan trọng nhất trong giai đoạn ra hoa và hình thành hạt, trong khi thời tiết khô cần thiết khi thu hoạch để tránh mọc mầm Cây lạc cũng bị ảnh hưởng xấu bởi gió hanh khô và không chịu được ngập úng lâu.

Cây lạc phát triển tốt nhất trên các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, đặc biệt là từ cát pha thịt đến cát pha thịt nặng Đối với đất có thành phần cơ giới nặng, yêu cầu cần có tính thấm nước tốt, thoáng khí và tơi xốp Độ dày lý tưởng của tầng đất nên đạt trên 0,75 m, với pHH2O dao động từ 5,4 đến 8,2, tốt nhất trong khoảng 6,0 đến 7,5.

Kết quả đánh giá mức độ thích hợp đất đai cho cây lạc ở thị trấn Nhơn Hòa được thể hiện ở Bảng 4

Bảng 4 Thống kê diện tích các mức thích hợp của cây lạc (ha)

TT Tên xã/thị trấn Các mức thích hợp Diện tích điều tra

Tại thị trấn Nhơn Hòa, các loại cây rau đậu như rau cải, rau ăn lá, bắp cải và đậu ăn quả có yêu cầu sinh thái tương đồng và được nhóm nghiên cứu đánh giá chung Những cây này phát triển tốt trong nhiệt độ từ 5 đến 37 độ C, với mức tối ưu là 28 độ C Quá trình sinh trưởng của chúng cần nhiệt độ từ 5 đến 35 độ C, tốt nhất là trong khoảng 13 đến 24 độ C Tổng lượng mưa tối thiểu cần đạt để đảm bảo sự phát triển của cây rau đậu.

250 - 300 mm/chu kỳ phát triển, tối ưu là trong khoảng 400 - 500 mm/chu kỳ phát triển Độ ẩm tương đối từ 60 - 90% là thích hợp nhất

Nhóm cây này có khả năng trồng trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng đất thịt pha cát, nhiều mùn, hoặc đất phù sa là lý tưởng nhất Đất cần giữ ẩm, thoát nước tốt và chứa ít nhất 1,5% chất hữu cơ Cây có thể trồng nhiều vụ trong năm, tuy nhiên, cần bổ sung nhiều phân hữu cơ và đạm Đất trồng nên có pH từ 5,5 đến 7,0, với độ dày tầng đất mịn tối thiểu là 0,2 m, tốt nhất là lớn hơn 0,6 m.

Kết quả đánh giá mức độ thích hợp đất đai cho cây rau đậu các loại ở thị trấn Nhơn Hòa, huyện Chư Pưh được thể hiện ở Bảng 5

Bảng 5 Thống kê diện tích các mức thích hợp của các loại cây rau đậu (ha)

TT Tên xã/thị trấn Các mức thích hợp Diện tích điều tra

Cây bí có một số yêu cầu về điều kiện sinh thái và ngoại cảnh sau:

Bí là loại cây ưa nhiệt, với hạt có khả năng nảy mầm ở nhiệt độ từ 12 - 13 °C Nhiệt độ lý tưởng cho sự sinh trưởng và phát triển của cây là từ 25 - 30 °C Khi nhiệt độ vượt quá 35 - 40 °C, cây sẽ ngừng phát triển và có nguy cơ chết nếu tình trạng này kéo dài Cây bí phát triển tốt nhất trong mùa ấm, với nhiệt độ trung bình ban ngày khoảng 28 °C và ban đêm khoảng 18 °C, cùng với cường độ ánh sáng mạnh.

- Độ ẩm: Độ ẩm đất thích hợp cho cây bí từ 85 - 95%, độ ẩm không khí từ 90 - 95% Cây bí rất yếu chịu hạn

Tổ hợp các kiểu thích hợp đất đai

Bài viết tổng hợp kết quả đánh giá mức độ thích hợp đất đai cho 26 cây trồng/nhóm cây trồng, được thể hiện qua 5 tổ hợp trên Bản đồ mức độ thích hợp đất đai vùng sản xuất nông nghiệp thị trấn Nhơn Hòa với tỷ lệ 1:10.000 Mỗi tổ hợp có thể bao gồm một hoặc nhiều khoanh đất phân bố ở các vùng khác nhau, nhưng đều có mức độ thích hợp giống nhau cho các cây trồng Các kiểu thích hợp đất đai được trình bày chi tiết trong Bảng 28 dưới đây.

Xác định các yếu tố hạn chế về đất đối với sản xuất nông nghiệp

Trong quá trình đánh giá sự phù hợp của cây trồng với đất đai, chúng ta xác định các yếu tố hạn chế bằng cách so sánh yêu cầu sử dụng đất của cây trồng với các đặc tính của đất Mỗi loại đất đều có những yếu tố hạn chế riêng, và kết quả xác định các yếu tố hạn chế chi tiết cho từng đơn vị đất đai đối với các cây trồng được thể hiện trong Bảng 28 dưới đây.

Tầng đất canh tác mỏng dưới 70 cm, chứa nhiều đá (trên 70%) và có độ pH rất chua (pHKCl < 4,5) là những yếu tố hạn chế lớn nhất trong việc canh tác Đất có độ phì thấp và hàm lượng dinh dưỡng nghèo, thường không được tưới hoặc chỉ tưới bán chủ động Nhóm đất này chủ yếu được sử dụng để trồng rừng, với cây trồng chính là keo và bạch đàn, trong khi một phần diện tích có thể trồng điều Ngoài ra, một số cây hàng năm như ngô, sắn, đậu đỗ cũng có thể được trồng, nhưng hiệu quả không cao.

Nhóm đất đỏ rất phù hợp cho nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây công nghiệp lâu năm như cao su, cà phê, tiêu và các cây ngắn ngày như dâu tằm, sắn, mía, ngô, đậu đỗ, rau và các loại cây ăn quả khác.

Nhóm đất đỏ tại huyện Chư Pưh có một số hạn chế như chỉ số pH thấp, thành phần cơ giới nặng và dung tích hấp thu thấp Ngoài ra, đất đỏ thường phân bố ở những vùng đồi núi có độ dốc lớn, dẫn đến khó khăn trong việc tưới tiêu.

26 Hình 2 Bản đồ mức độ thích hợp đất đai vùng đất sản xuất nông nghiệp huyện

Bảng 28 Tổ hợp các kiểu thích hợp đất đai thị trấn Nhơn Hòa và Chú dẫn bản đồ thích hợp đất đai tỷ lệ 1:10.000

TN ĐVĐĐ Chia ra các loại cây trồng Diện tích

Tổng diện tích điều tra: 1.663,81

Tổng diện tích không điều tra: 578,11

Tổng diện tích tự nhiên: 2.241,92

Trong nông nghiệp, có nhiều loại cây trồng quan trọng như lúa nước, ngô, sắn, khoai và rau cải Ngoài ra, các loại quả như bí, lạc, hoa, cam, bưởi, nhãn, mít, bơ, sầu riêng, xoài, na, chuối và điều cũng đóng vai trò quan trọng Các cây công nghiệp như cao su, hồ tiêu và cà phê cùng với dâu tằm, măng tây, dược liệu và dứa cũng góp phần vào sự phát triển kinh tế.

- Đất xám đọng nước: YTHC chính của loại đất này là: có nhiều đá lẫn, đất chua

Đất có chỉ số pH thấp và tổng cation kiềm trao đổi thấp thường nghèo dinh dưỡng, với hàm lượng carbon hữu cơ dưới 1,3% OC và các chất dinh dưỡng như đạm tổng số, kali tổng số, lân, kali dễ tiêu đều ở mức thấp Loại đất này thường bị ngập nước do trồng lúa nước, hạn chế khả năng trồng các cây lâu năm như cao su, cà phê, tiêu và cây ăn quả Trong mùa khô, có thể trồng các loại cây ngắn ngày như ngô, đậu đỗ và rau màu Do đất nghèo dinh dưỡng, nông dân cần chú ý tăng cường lượng phân bón cho cây trồng để cải thiện năng suất.

Đất xám kết von đặc trưng bởi sự hiện diện của nhiều sỏi sạn, kết von và đá lẫn, với độ pH thấp và tổng cation kiềm trao đổi thấp Loại đất này có kết cấu chặt và cứng, cùng với thành phần cơ giới nhẹ ở tầng mặt Khi canh tác trên đất xám kết von, cần chú ý đến việc làm đất và tăng cường lượng phân bón để bổ sung chất dinh dưỡng cho cây trồng.

Đất xám sẫm màu có đặc điểm chính là độ chua cao với chỉ số pH thấp, thành phần cơ giới nặng và tổng cation kiềm trao đổi cùng dung tích hấp thu thấp Loại đất này thường xuất hiện ở những vùng đồi núi có độ dốc lớn, dẫn đến hạn chế trong khả năng tưới tiêu.

Đất xám nhiều sỏi sạn có đặc điểm nổi bật là chứa nhiều sỏi, đá lẫn và có tính axit cao với chỉ số pH thấp Loại đất này có kết cấu chặt, cứng, do đó trong quá trình canh tác, cần chú ý đến việc làm đất và bổ sung chất dinh dưỡng cho cây trồng để đảm bảo hiệu quả sinh trưởng.

Đất xám điển hình có đặc điểm nổi bật là chứa nhiều sỏi sạn và đá lẫn, với chỉ số pH thấp, cho thấy tính chua của đất Hàm lượng hữu cơ, đạm tổng số, lân và kali đều ở mức nghèo, ngoại trừ loại đất xám giàu mùn Dung tích hấp thu và tổng cation kiềm cũng thấp Ngoài các yếu tố dinh dưỡng, đất xám điển hình còn có các đặc điểm khác như phân bố trên địa hình dốc lớn, nhiều đá lẫn và thành phần cơ giới nhẹ Đặc biệt, đất này không thể chủ động tưới nước, chủ yếu phụ thuộc vào lượng mưa.

YTHC của loại đất này cho thấy kali dễ tiêu nghèo, với kết cấu đất khá chặt và thành phần cơ giới nặng Đất có nhiều sỏi sạn và kết von, thường phân bố ở những vùng có độ dốc lớn, dẫn đến việc không thể chủ động tưới nước.

Nhóm đất phù sa là loại đất lý tưởng cho nhiều loại cây trồng nhờ vào tầng đất dày và địa hình bằng phẳng Đất có chế độ tưới tiêu tốt và hàm lượng dinh dưỡng ở mức trung bình Tuy nhiên, đất này thường có đá lẫn, chỉ số pH thấp, tổng cation kiềm trao đổi thấp và hàm lượng hữu cơ cũng thấp Các chất dinh dưỡng như lân tổng số, lân dễ tiêu, kali tổng số và kali dễ tiêu đều đạt mức trung bình.

Đất dốc tụ đọng nước thường có tính chất chua với pHKCl từ 4,1 đến 4,6, hàm lượng carbon hữu cơ thấp dưới 1,5%, và mức độ lân dễ tiêu cũng như kali tổng số và dễ tiêu đều nghèo nàn Mặc dù đất này có thời gian ngập nước dài, phù hợp cho việc trồng lúa nước, nhưng lại không thích hợp cho các loại cây trồng dài ngày và cây trồng cạn.

Đất dốc tụ sỏi sạn là loại đất có tầng mỏng, chứa nhiều sỏi và đá lẫn, với độ pH KCl dao động từ 4,2 đến 4,4, cho thấy tính chua cao Hàm lượng carbon hữu cơ trong đất này thấp (dưới 1,2%), đồng thời lân dễ tiêu cũng ở mức thấp, cùng với kali tổng số và kali dễ tiêu đều nghèo nàn.

Bảng 29 trình bày mức độ thích hợp của đất đai và các yếu tố hạn chế đối với các loại cây trồng như lúa nước, ngô, lạc, rau các loại, bí các loại, khoai, sắn, măng tây và hoa Thông tin này giúp nông dân lựa chọn cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai, từ đó tối ưu hóa năng suất và chất lượng sản phẩm.

TN HC TN HC TN HC TN HC TN HC TN HC TN HC TN HC TN HC

1 N So;Ir;pH S2 Te;pH S2 pH S2 Te;pH S1 - S2 Te;pH S1 - S2 pH S1 -

2 N So;Ir;pH S2 Te;pH S2 Sl;pH S2 Te;pH S1 - S2 Te;pH S1 - S2 pH S1 -

3 S2 Gv;CEC S3 So;Gv;CE

C N So;Gv;pH S3 So;Gv;CE

4 S3 Ir;CEC S1 - S2 pH S2 CEC;pH S1 - S1 - S1 - S2 CEC;pH S1 -

5 S3 Ir;CEC S1 - S2 Sl;pH S2 CEC;pH S1 - S1 - S1 - S2 CEC;pH S1 -

6 S2 Gv;pH S3 So;Gv;pH S3 So;Gv;pH S3 So;Gv;pH S3 So;Gv S3 So;Gv;pH S3 So;Gv N So;Gv;pH;

OC S3 So;Gv;pH;OC

7 S2 Ir;Gv S1 - S2 So;Gv S3 So;Gv;pH S2 So;Gv S3 So;Gv S3 So;Gv S3 So;Gv;pH S3 So;Gv

Ngày đăng: 25/07/2021, 05:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phòng Thống kê huyện Chư Pưh (2019), Niên giám thông kê huyện Chư Pưh (2019) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thông kê
Tác giả: Phòng Thống kê huyện Chư Pưh
Năm: 2019
2. Hội Khoa học Đất Việt Nam (1999), Sổ tay điều tra phân loại đánh giá đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay điều tra phân loại đánh giá đất
Tác giả: Hội Khoa học Đất Việt Nam
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1999
3. Bộ Nông nghiệp và PTNT (1999), Quy trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp, Tiêu chuẩn Ngành 10 TCN 343-98, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp, "Tiêu chuẩn Ngành "10 TCN 343-98
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và PTNT
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1999
4. Tiêu chuẩn Việt Nam (2010), Quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp phục vụ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8409:2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp phục vụ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, "Tiêu chuẩn Quốc gia
Tác giả: Tiêu chuẩn Việt Nam
Năm: 2010
5. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (2008), Đánh giá tài nguyên đất nông nghiệp làm cơ sở quy hoạch sử dụng đất đai theo hướng sản xuất nông nghiệp bền vững tỉnh Bắc Ninh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tài nguyên đất nông nghiệp làm cơ sở quy hoạch sử dụng đất đai theo hướng sản xuất nông nghiệp bền vững tỉnh Bắc Ninh
Tác giả: Viện Thổ nhưỡng Nông hóa
Năm: 2008
6. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (1997), Điều tra, đánh giá tài nguyên đất đai theo phương pháp FAO/UNESCO và quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn một tỉnh (Lấy tỉnh Đồng Nai làm ví dụ), Tập 1, NXB Nông nghiệp.Ngoài nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra, đánh giá tài nguyên đất đai theo phương pháp FAO/UNESCO và quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn một tỉnh (Lấy tỉnh Đồng Nai làm ví dụ)
Tác giả: Viện Thổ nhưỡng Nông hóa
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1997
7. FAO (1976). A Framework for Land Evaluation. Soil Bul. No32. Rome Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Framework for Land Evaluation
Tác giả: FAO
Năm: 1976
8. FAO (1990). FAO-UNESCO Soil Map of the World. Revised Legend. World Soil Resources Report No. 60. Rome. 1988. Reprinted Sách, tạp chí
Tiêu đề: FAO-UNESCO Soil Map of the World. Revised Legend
Tác giả: FAO
Năm: 1990
9. FAO (1985). FAO (1983). Guidelines. Land Evaluation for Rainfed Agriculture. No 52. Rome Sách, tạp chí
Tiêu đề: Guidelines. Land Evaluation for Rainfed Agriculture
Tác giả: FAO (1985). FAO
Năm: 1983
10. FAO (1993). Land evaluation, Part III, Crop requirements. FAO. 1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Land evaluation, Part III, Crop requirements
Tác giả: FAO
Nhà XB: FAO
Năm: 1993

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w