CÁC NHÂN TỐ RỦI RO
Nhà đầu tư nên đọc kỹ bản cáo bạch và tài liệu liên quan để hiểu rõ về chứng quyền có bảo đảm cũng như các rủi ro khi đầu tư Việc đánh giá sự phù hợp của khoản đầu tư với mục tiêu tài chính cá nhân là rất quan trọng Để có thêm thông tin và hướng dẫn, nhà đầu tư được khuyến nghị tham khảo ý kiến từ các chuyên viên tư vấn tài chính, môi giới chứng khoán hoặc chuyên viên phân tích.
Chứng quyền có bảo đảm là một sản phẩm phái sinh phức tạp, không phù hợp cho các nhà đầu tư thiếu kinh nghiệm Chúng tôi khuyến cáo các nhà đầu tư nên hiểu rõ về sản phẩm và sẵn sàng chấp nhận các rủi ro liên quan trước khi quyết định tham gia đầu tư.
Chúng tôi không cam kết thực hiện nghiên cứu hay điều tra liên quan đến tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở và không đảm bảo về bất kỳ hoạt động nghiên cứu nào liên quan đến tổ chức này Người sở hữu chứng quyền có bảo đảm không nên coi việc phát hành chứng quyền như một khuyến nghị từ chúng tôi về chứng khoán cơ sở Hơn nữa, các công ty hoặc tổ chức có liên quan đến chứng khoán cơ sở không tham gia vào việc soạn thảo bản cáo bạch này.
1 Rủi ro liên quan đến tổ chức phát hành chứng quyền
Rủi ro từ giao dịch của tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm là điều cần lưu ý, vì tổ chức phát hành có khả năng mua lại các chứng quyền này trên thị trường Những chứng quyền có bảo đảm này có thể được nắm giữ, hủy bỏ hoặc bán lại, tạo ra các yếu tố rủi ro cho nhà đầu tư.
Tổ chức phát hành có thể thực hiện giao dịch phòng ngừa rủi ro, ảnh hưởng đến giá chứng khoán cơ sở và gián tiếp tác động đến giá chứng quyền có bảo đảm.
Rủi ro liên quan đến việc chứng quyền có bảo đảm bị hủy niêm yết thường xuất phát từ các vấn đề thanh khoản hoặc giải thể của tổ chức phát hành Nếu tổ chức này gặp khó khăn tài chính, như giải thể hoặc phá sản, hoặc không đáp ứng được các tiêu chuẩn của Sở Giao dịch Chứng khoán, chứng quyền có bảo đảm sẽ bị hủy niêm yết Do đó, nhà đầu tư cần lưu ý rằng có khả năng chứng quyền này sẽ bị hủy trước ngày đáo hạn.
Người sở hữu chứng quyền có bảo đảm cần lưu ý rằng tổ chức phát hành có quyền tự chủ trong các hoạt động kinh doanh, điều này có thể ảnh hưởng đến giá trị của chứng quyền Trong trường hợp có sự kiện mua lại hoặc thay đổi cấu trúc doanh nghiệp, tổ chức phát hành sẽ quyết định các hoạt động liên quan đến chứng quyền mà họ cho là phù hợp Người sở hữu không có quyền yêu cầu tổ chức thực hiện giao dịch hoặc quyền của chứng quyền Tổ chức phát hành cam kết đưa ra các quyết định cẩn trọng, tuy nhiên, nếu các bên liên quan không thực hiện được nghĩa vụ của mình, điều này có thể tác động tiêu cực đến kết quả hoạt động liên quan đến chứng quyền có bảo đảm.
Rủi ro mâu thuẫn quyền lợi xuất hiện khi tổ chức phát hành tham gia vào nhiều hoạt động khác nhau, có thể gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người sở hữu chứng quyền Tổ chức phát hành không bắt buộc phải công bố thông tin về các giao dịch, tư vấn hay việc thực hiện quyền, dẫn đến khả năng mâu thuẫn quyền lợi Hơn nữa, tổ chức phát hành có thể phát hành và niêm yết các chứng quyền có bảo đảm khác, điều này có thể tác động đến giá trị của chứng quyền mà người sở hữu đang nắm giữ.
2 Rủi ro liên quan đến sản phẩm chứng quyền
Rủi ro đầu tư vào chứng quyền có bảo đảm yêu cầu nhà đầu tư phải có kiến thức về phương pháp định giá và cần xem xét cẩn trọng trước khi giao dịch Đây là sản phẩm phù hợp cho những người hiểu rõ các rủi ro và cơ chế giá liên quan Đầu tư vào chứng quyền có bảo đảm không giống như đầu tư vào tài sản cơ sở, mặc dù lợi nhuận từ chứng quyền có liên quan đến biến động giá của tài sản cơ sở, nhưng sự thay đổi giá của chứng quyền có thể không tương ứng với sự thay đổi giá của tài sản cơ sở.
Hệ số đòn bẩy cao của chứng quyền có bảo đảm đồng nghĩa với việc người sở hữu sẽ phải đối mặt với rủi ro đầu tư lớn hơn so với việc đầu tư cùng giá trị vào tài sản cơ sở.
Rủi ro liên quan đến thời gian đáo hạn của chứng quyền có bảo đảm là một yếu tố quan trọng mà nhà đầu tư cần lưu ý Khi gần đến ngày đáo hạn, giá của chứng quyền có thể giảm mạnh, và nếu nhà đầu tư giữ chứng quyền đến thời điểm này mà giá thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng giá thực hiện, họ sẽ chịu lỗ toàn bộ số tiền đã đầu tư Do đó, trước khi quyết định đầu tư vào chứng quyền có bảo đảm, việc nghiên cứu kỹ lưỡng xu hướng biến động giá của chứng khoán cơ sở trong thời gian còn hiệu lực là rất cần thiết.
Rủi ro về giá của chứng quyền có bảo đảm là do sự thay đổi giá của chúng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giá của chứng khoán cơ sở, mức độ biến động giá, thời gian hiệu lực, lãi suất và cổ tức Trong đó, giá của chứng khoán cơ sở là yếu tố quan trọng nhất Thêm vào đó, giá chứng quyền còn bị ảnh hưởng bởi cung cầu trên thị trường Mặc dù tổ chức phát hành thường phát hành theo khối lượng đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, họ vẫn có thể tăng khối lượng cung ứng thông qua phát hành bổ sung, miễn là không vượt quá hạn mức tối đa quy định Việc phát hành thêm này có thể tác động đến giá của chứng quyền có bảo đảm.
Đầu tư vào chứng quyền có bảo đảm mang lại rủi ro từ tính đòn bẩy, vì nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm về một phần giá trị của chứng khoán cơ sở nhưng lại được hưởng toàn bộ sự thay đổi giá Tính chất này cho phép nhà đầu tư có cơ hội thu lợi nhuận lớn hơn, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ thua lỗ nhiều hơn so với việc đầu tư trực tiếp vào chứng khoán cơ sở Tỷ lệ thay đổi giá của chứng quyền có bảo đảm trên thị trường có thể cao hơn tỷ lệ thay đổi giá của chứng khoán cơ sở, làm tăng mức độ rủi ro và cơ hội lợi nhuận cho nhà đầu tư.
Rủi ro thanh khoản xảy ra khi nhà đầu tư không thể bán chứng quyền có bảo đảm với giá mong muốn do thị trường thiếu thanh khoản Thanh khoản của chứng quyền này phụ thuộc vào cung cầu và hiệu quả hoạt động của tổ chức tạo lập thị trường Mặc dù tổ chức phát hành cam kết tạo lập thị trường và cung cấp thanh khoản, nhưng không đảm bảo rằng thị trường giao dịch chứng quyền sẽ luôn sôi động.
Chứng quyền kiểu châu Âu có rủi ro do chỉ cho phép thực hiện quyền vào ngày đáo hạn, dẫn đến giá của chứng quyền có thể bị giao dịch thấp hơn giá trị hợp lý tại thời điểm đáo hạn.
NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH
Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh có đội ngũ lãnh đạo gồm ông Đỗ Hùng Việt giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị, ông Johan Nyvene là Tổng giám đốc, ông Lâm Hữu Hổ đảm nhiệm vị trí Giám đốc Tài chính, và ông Võ Văn Châu là Trưởng Ban kiểm soát.
Chúng tôi cam kết đảm bảo tính chính xác và trung thực của các thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này, đồng thời chịu trách nhiệm về sự đúng đắn của những thông tin này dựa trên những gì chúng tôi biết hoặc đã điều tra và thu thập một cách hợp lý.
Chúng tôi có quyền cập nhật hoặc điều chỉnh bản cáo bạch trong quá trình phát hành chứng quyền nhằm tuân thủ các quy định hiện hành Mọi thông tin bổ sung sẽ được công bố tại Sở Giao dịch Chứng khoán.
2 Tổ chức bảo lãnh phát hành, Tổ chức tư vấn
CÁC KHÁI NIỆM
Chứng quyền có bảo đảm (CQ) là hợp đồng giữa nhà đầu tư và tổ chức phát hành chứng quyền, được định nghĩa theo Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26/06/2015 Nghị định này sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán.
Chứng khoán cơ sở (sau đây gọi tắt là CKCS) là chứng khoán được sử dụng làm tài sản cơ sở của chứng quyền
Tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở là tổ chức phát hành chứng khoán làm tài sản cơ sở của chứng quyền
Tổ chức phát hành chứng quyền (sau đây gọi tắt là tổ chức phát hành, hoặc TCPH) là công ty chứng khoán phát hành chứng quyền
Ngân hàng lưu ký là tổ chức thực hiện việc giám sát và lưu giữ tài sản do tổ chức phát hành chứng quyền ký quỹ, nhằm đảm bảo thanh toán cho các chứng quyền đã phát hành Ngân hàng này không được coi là người có liên quan đến tổ chức phát hành theo quy định của pháp luật chứng khoán.
Người sở hữu chứng quyền là nhà đầu tư nắm giữ chứng quyền và đồng thời là chủ nợ được đảm bảo một phần bởi tổ chức phát hành, nhưng không phải là tổ chức phát hành chứng quyền.
Chứng quyền kiểu châu Âu là chứng quyền mà người sở hữu chứng quyền chỉ được thực hiện quyền tại ngày đáo hạn
Giá thực hiện là mức giá mà người sở hữu chứng quyền có quyền mua hoặc bán chứng khoán cơ sở như cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ ETF từ tổ chức phát hành Đây cũng là giá mà tổ chức phát hành sử dụng để xác định khoản thanh toán cho người sở hữu chứng quyền.
Tỷ lệ chuyển đổi cho biết số lượng chứng quyền cần có để quy đổi thành một đơn vị chứng khoán cơ sở
Ngày đáo hạn là ngày cuối cùng mà người sở hữu chứng quyền được thực hiện chứng quyền
Chứng quyền đang lưu hành là chứng quyền chưa đáo hạn và đang được nắm giữ bởi người sở hữu chứng quyền
Chứng quyền chưa lưu hành là chứng quyền đã phát hành nhưng chưa được sở hữu bởi nhà đầu tư
Chứng quyền chưa lưu hành được lưu ký trên tài khoản của tổ chức phát hành
Chứng quyền có lãi (ITM) được định nghĩa là chứng quyền mua có giá thực hiện thấp hơn giá của chứng khoán cơ sở, hoặc chứng quyền bán có giá thực hiện cao hơn giá của chứng khoán cơ sở.
Chứng quyền lỗ (OTM) là loại chứng quyền mua có giá thực hiện vượt quá giá của chứng khoán cơ sở, hoặc chứng quyền bán có giá thực hiện thấp hơn giá của chứng khoán cơ sở.
Chứng quyền hòa vốn (ATM) là loại chứng quyền mà giá thực hiện của nó tương đương với giá của chứng khoán cơ sở, có thể là chứng quyền mua hoặc chứng quyền bán.
Vị thế mở chứng quyền của tổ chức phát hành bao gồm tất cả các chứng quyền đang lưu hành chưa được thực hiện
Vị thế phòng ngừa rủi ro lý thuyết được xác định dựa trên kế hoạch phòng ngừa rủi ro mà tổ chức phát hành đã công bố trong Bản cáo bạch.
Vị thế phòng ngừa rủi ro thực tế được xác định dựa trên vị thế thực tế trong tài khoản phòng ngừa rủi ro của tổ chức phát hành.
Delta là giá trị thay đổi của giá chứng quyền ứng với một thay đổi rất nhỏ trong giá chứng khoán cơ sở
Công thức: Delta = Mức độ thay đổi giá chứng quyền x Tỷ lệ chuyển đổi
Mức độ thay đổi giá chứng khoán cơ sở
Chứng quyền mua với tỷ lệ chuyển đổi 2 và hệ số Delta 50% cho thấy rằng khi giá của chứng khoán cơ sở tăng 200 đồng, giá của chứng quyền này dự kiến sẽ tăng 50 đồng.
Giá thanh toán chứng quyền khi thực hiện quyền được xác định là bình quân giá đóng cửa của chứng khoán cơ sở trong năm ngày giao dịch liền trước ngày đáo hạn, không tính ngày đáo hạn.
CƠ HỘI ĐẦU TƯ
1 Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam
Năm 2018, kinh tế Việt Nam có sự phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7,08%, cao nhất trong 10 năm qua Điều này đã nâng thu nhập bình quân đầu người lên 58,5 triệu đồng, tương đương 2.587 USD.
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu bất ổn do căng thẳng thương mại Mỹ - Trung, Ngân hàng Nhà nước đã linh hoạt áp dụng chính sách tiền tệ để hỗ trợ phát triển kinh tế và ổn định thị trường Tăng trưởng tín dụng cả năm đạt 14%, lãi suất cho vay duy trì dưới 9%/năm cho vay ngắn hạn và từ 9 - 11%/năm cho vay trung, dài hạn Rủi ro lạm phát được kiểm soát với chỉ số CPI tăng 3,54% trong năm.
Rủi ro tỷ giá trong ngắn hạn được giảm thiểu nhờ sự gia tăng của dòng vốn trực tiếp và gián tiếp, giúp tỷ giá USD/VNĐ duy trì ổn định mặc dù đồng USD tăng giá mạnh so với các đồng tiền khác Trong năm 2018, tỷ giá USD/VNĐ liên ngân hàng chỉ tăng khoảng 2,16% Cán cân thương mại của Việt Nam tiếp tục cải thiện, với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt kỷ lục hơn 482 tỷ USD và xuất siêu khoảng 7,2 tỷ USD Ngân hàng Nhà nước đã mua bán ngoại tệ theo nhu cầu thị trường, nâng dự trữ ngoại hối lên 58 tỷ USD vào cuối năm 2018, tương đương với mức mua ròng 6 tỷ USD trong cả năm.
Năm 2018, Việt Nam ký kết thành công Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA), được kỳ vọng sẽ thúc đẩy tăng trưởng thương mại và giúp doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường xuất khẩu Đồng thời, năm này cũng chứng kiến sự dịch chuyển nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam do tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc, góp phần tích cực vào tổng vốn FDI đăng ký và thực hiện.
Các yếu tố này dự kiến sẽ hỗ trợ kinh tế Việt Nam duy trì mức tăng trưởng cao, với sự mở rộng của các cơ sở sản xuất và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành như du lịch Dự báo GDP Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng bền vững trong giai đoạn 2019.
2020, với dự báo đạt mức 6,6% - 6,8% trong năm 2019 và 6,4% trong năm 2020, theo ước tính của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và World Bank
2 Thị trường tài chính Việt Nam và cơ hội đầu tư
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, trở thành kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế Tính đến ngày 31/12/2018, tổng vốn hóa thị trường cổ phiếu (HoSE, HNX và UpCom) đạt hơn 3.961 nghìn tỷ đồng, tương đương gần 80% GDP, tăng 19% so với cuối năm 2017 Trong giai đoạn 2015 – 2018, thị trường ghi nhận tốc độ tăng trưởng trung bình trên 40%, nhờ vào việc đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và xu hướng IPO của các doanh nghiệp lớn.
Năm 2018, thị trường chứng khoán Việt Nam ghi nhận 147 doanh nghiệp mới niêm yết trên ba sàn HOSE, HNX và UpCom, với tổng vốn hóa đạt 678,4 nghìn tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2017, mặc dù số lượng công ty niêm yết giảm 52% Sự kiện niêm yết của Vinhomes và Techcombank đã thu hút nhiều nhà đầu tư, với giá trị vốn hóa lúc niêm yết của Vinhomes đạt 296 nghìn tỷ đồng và Techcombank đạt 119 nghìn tỷ đồng Việt Nam lần đầu tiên vượt qua Singapore trở thành thị trường huy động vốn IPO lớn nhất Đông Nam Á, với tổng số tiền huy động từ các thương vụ này đạt 2,6 tỷ USD, gấp 3,7 lần so với năm 2017 (theo dữ liệu của Ernst & Young).
Trong năm 2018, thanh khoản của toàn thị trường chứng khoán đã cải thiện đáng kể, với khối lượng giao dịch bình quân hàng ngày đạt 6.546 tỷ đồng, tăng 29% so với năm 2017 VN-Index lần đầu tiên đạt đỉnh mới 1.204,3 điểm vào ngày 9/4/2018 sau đợt tăng trưởng mạnh từ cuối quý 3/2017 Tuy nhiên, do tác động tiêu cực từ thị trường chứng khoán toàn cầu trong nửa cuối năm, VN-Index đã giảm xuống còn 892,5 điểm vào ngày 28/12/2018, với thanh khoản giảm mạnh Đến quý 1/2019, chỉ số VN-Index đã hồi phục về vùng 1.000 điểm nhờ sự hỗ trợ từ dòng vốn đầu tư nước ngoài, với giá trị mua ròng đạt hơn 4.700 tỷ đồng trên các sàn HOSE, HNX và UpCom.
Năm 2018 đánh dấu sự ra đời của thị trường phái sinh tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) với sản phẩm đầu tiên là hợp đồng tương lai chỉ số VN30, nhanh chóng phát triển về quy mô và thanh khoản Thanh khoản thị trường tăng mạnh từ 10.921 hợp đồng/ngày năm 2017 lên 78.736 hợp đồng/ngày năm 2018, ghi nhận mức tăng trưởng 620% Khối lượng giao dịch phái sinh đạt đỉnh 193.789 hợp đồng vào ngày 29/10/2018, và hợp đồng mở cũng tăng từ 4.161 lên 13.216 hợp đồng/ngày Sự xuất hiện của thị trường phái sinh mang đến cho nhà đầu tư nhiều công cụ và chiến lược giao dịch mới bên cạnh cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp và chứng chỉ quỹ Trong tương lai, thị trường chứng khoán Việt Nam kỳ vọng thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài, với khả năng được nâng hạng thành thị trường mới nổi của FTSE và MSCI trong giai đoạn 2019-2020, cùng với các chính sách hỗ trợ phát triển bền vững Định hướng phát triển dài hạn bao gồm hoàn thiện khung pháp lý với Luật chứng khoán mới, tái cơ cấu thị trường, thúc đẩy cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, phát triển sản phẩm mới và tăng cường giám sát, minh bạch hóa thị trường để bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư.
3 Cơ hội đầu tư vào chứng quyền có bảo đảm
Chứng quyền có bảo đảm là sản phẩm cấu trúc do công ty chứng khoán phát hành, được niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) Sản phẩm này nhằm đa dạng hóa lựa chọn cho thị trường và giúp nhà đầu tư tận dụng cơ hội trong những giai đoạn biến động mạnh, từ đó gia tăng hiệu suất đầu tư cho danh mục của họ.
Chứng quyền là sản phẩm tài chính có tính đòn bẩy cao, với giá trị phụ thuộc vào giá chứng khoán cơ sở và một số yếu tố khác Điểm mạnh của chứng quyền là nhà đầu tư chỉ cần bỏ ra một khoản tiền nhỏ ban đầu nhưng có khả năng nhận được lợi nhuận lớn, trong khi khoản lỗ tối đa được giới hạn ở số tiền đã đầu tư ban đầu.
Các tổ chức phát hành có trách nhiệm tạo lập thị trường cho chứng quyền sau khi niêm yết, giúp đảm bảo thanh khoản và giảm chi phí giao dịch cho nhà đầu tư Tuy nhiên, do chứng quyền mang những rủi ro riêng, nhà đầu tư cần nghiên cứu kỹ lưỡng để đánh giá lợi ích và rủi ro trước khi quyết định đầu tư.
THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM
1 Các thông tin chung về tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSC) được thành lập vào ngày 23 tháng 4 năm 2003, theo Giấy phép hoạt động số 4103001573 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp và Giấy phép thành lập số 11/UBCK-GPHĐKD ngày 29 tháng 4 năm 2003.
Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 và Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11, cùng với các sửa đổi, bổ sung năm 2010 Tất cả các hoạt động của HSC đều tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán và Điều lệ HSC đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Công ty HSC đã chính thức niêm yết cổ phiếu trên Sàn Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) vào tháng 05 năm 2009 với mã chứng khoán HCM Tính đến ngày 31/10/2019, tổng giá trị vốn hóa của HSC đạt gần 6.966 tỷ đồng, khẳng định vị thế của HSC là một trong những công ty chứng khoán lớn nhất tại Việt Nam về tài chính và năng lực đầu tư.
Cơ cấu tổ chức công ty
HSC hiện có 2 chi nhánh và 6 phòng giao dịch trực thuộc tại TP.HCM và Hà Nội
Trụ sở chính Địa chỉ: Tầng 5&6, Tòa nhà AB, 76 Lê Lai, Quận 1, TP.HCM Điện thoại: +(84 28) 3823 3299
Chi nhánh Hà Nội Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà CornerStone, 16 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại: +(84 24) 3933 4693
Chi nhánh Nguyễn Thị Minh Khai Địa chỉ: Tầng 6A, Tòa nhà Sài Gòn Giải Phóng, số 436-438 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5,
Quận 3, TP.HCM Điện thoại: +(84 28) 3929 2068
Công ty Cổ phần Chứng khoán TP.HCM Trang 11
TÀI CHÍNH & KẾ TOÁN ĐÂU TƯ
TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TỔ CHỨC ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
NỘI BỘ TIỂU BAN QUẢN TRỊ RỦI RO
PHÒNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ
MÔI GIỚI TRÁI PHIẾU QUẢN LÝ GIAO DỊCH CNTT TRUYỀN THÔNG
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM CÓ CẤU TRÚC
QUẢN LÝ QUAN HỆ DOANH NGHIỆP
QUẢN TRỊ RỦI RO HỖ TRỢ
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
HSC xây dựng cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm kinh doanh theo mô hình công ty cổ phần, đảm bảo tuân thủ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty, cũng như các quy định của Luật doanh nghiệp và pháp luật liên quan.
Tổ chức bộ máy quản lý hiện tại của Công ty bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Hoạt động Cơ quan này có quyền bầu, miễn nhiệm, và thay thế thành viên Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát Đại hội đồng cũng chịu trách nhiệm thông qua các báo cáo tài chính, kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn của Công ty, cũng như quyết định mức cổ tức hàng năm và lựa chọn công ty kiểm toán Các quyền hạn khác được quy định cụ thể trong Điều lệ Hoạt động của Công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao của Công ty, có quyền quyết định các vấn đề không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Họ có trách nhiệm đảm bảo hoạt động của Công ty tuân thủ pháp luật, Điều lệ và quy định nội bộ, đồng thời phải đối xử công bằng với tất cả cổ đông và tôn trọng lợi ích của các bên liên quan.
Hội đồng Quản trị có quyền quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn, kế hoạch kinh doanh và ngân sách hàng năm của Công ty, xác định các mục tiêu hoạt động dựa trên các mục tiêu chiến lược được Đại hội đồng Cổ đông thông qua Hội đồng cũng quyết định phương án và dự án đầu tư trong thẩm quyền, bổ nhiệm và miễn nhiệm Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc cùng các cán bộ quản lý quan trọng, quyết định chào bán cổ phần mới, đề xuất phát hành trái phiếu chuyển đổi, mua lại cổ phiếu quỹ và thực hiện các quyền khác theo Điều lệ của Công ty.
Các bộ phận trực thuộc Hội đồng quản trị
Tiểu ban Quản trị rủi ro
Tiểu ban Quản trị rủi ro chịu trách nhiệm hỗ trợ Hội đồng quản trị trong việc giám sát cơ cấu quản trị rủi ro công ty
Tiểu ban Quản trị Rủi ro được Hội đồng Quản trị (HĐQT) bổ nhiệm và có các chức năng sau:
Công ty đã thiết lập quy định chính sách và chiến lược quản lý rủi ro, cùng với các tiêu chuẩn đánh giá rủi ro Mức độ rủi ro tổng thể của Công ty và từng bộ phận được xác định rõ ràng để đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý và giảm thiểu rủi ro.
- Đánh giá một cách độc lập về sự phù hợp và tuân thủ các chính sách, quy trình rủi ro đã được thiết lập trong Công ty;
Kiểm tra và đánh giá tính đầy đủ, hiệu quả và hiệu lực của hệ thống quản trị rủi ro trực thuộc ban Tổng giám đốc là cần thiết để hoàn thiện hệ thống này.
- Các chức năng khác được quy định tại Điều lệ Công ty
Tiểu ban Kiểm toán nội bộ
Tiểu ban Kiểm toán nội bộ hỗ trợ Hội đồng quản trị trong việc đánh giá độc lập sự tuân thủ các chính sách pháp luật, Điều lệ, và quyết định của Đại hội đồng cổ đông Tiểu ban này kiểm tra và đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của Ban Tổng Giám đốc, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy trình nội bộ và quy định pháp luật Họ cũng tham mưu thiết lập các chính sách nội bộ, kiểm soát an toàn tài sản, và đánh giá quy trình quản lý rủi ro kinh doanh Ngoài ra, Tiểu ban thực hiện điều tra các vi phạm nội bộ và thực hiện các chức năng khác theo quy định tại Điều lệ Công ty.
Ban Kiểm soát được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông nhằm giám sát Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc trong việc điều hành và quản lý Công ty Ban này có trách nhiệm pháp lý và phải báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, bao gồm kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp và trung thực trong quản lý hoạt động kinh doanh, tổ chức công tác kế toán và lập báo cáo tài chính Ban Kiểm soát thẩm định các báo cáo tài chính hàng năm và sáu tháng, cũng như đánh giá công tác quản lý của Hội đồng Quản trị, trình các báo cáo này lên Đại hội đồng cổ đông trong cuộc họp thường niên Họ cũng đề xuất lựa chọn công ty kiểm toán độc lập, thảo luận với kiểm toán viên về phạm vi kiểm toán, xem xét báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ và các kết quả điều tra nội bộ, cũng như các tài liệu liên quan đến quản lý và điều hành Công ty khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của cổ đông.
Ban Tổng Giám đốc, bao gồm 01 Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc, được Hội đồng Quản trị bổ nhiệm Tổng Giám đốc điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng Quản trị và có trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị cũng như pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Các Phòng ban Công ty
Chức năng chính của bộ phận là tư vấn cho Giám đốc trong việc quản lý và chỉ đạo lĩnh vực phụ trách, đồng thời triển khai và cụ thể hóa các công việc theo chỉ đạo của Ban Giám đốc Công ty, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khối Khách hàng Cá nhân
Bao gồm các bộ phận: Môi giới, Quản lý ủy thác, Nghiên cứu, Tư vấn quan hệ cổ đông, Phân phối
Bộ phận Môi giới có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư cá nhân trong và ngoài nước Ngoài ra, bộ phận này còn tư vấn đầu tư, hỗ trợ dịch vụ tài trợ giao dịch chứng khoán và quản lý tài khoản ủy thác.
Bộ phận Nghiên cứu có trách nhiệm thu thập thông tin thị trường, cung cấp báo cáo và nhận định về thị trường và công ty Những thông tin này hỗ trợ cho việc tư vấn đầu tư cho khách hàng cá nhân cả trong và ngoài nước.
- Bộ phận Tư vấn quan hệ cổ đông: có nhiệm vụ cung cấp các sản phẩm / dịch vụ quan hệ cổ đông cho doanh nghiệp
- Bộ phận Phân phối: có nhiệm phân phối các sản phẩm đầu tư tài chính
Khối Khách hàng Tổ chức
Bao gồm các bộ phận: Môi giới Khách hàng tổ chức, Nghiên cứu, và Quan hệ doanh nghiệp và tư vấn đầu tư