TỔNG QUAN VỀ VÙNG BỜ TỈNH NINH THUẬN
Phạm vi vùng bờ tỉnh Ninh Thuận
Ninh Thuận là một tỉnh ven biển thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, nằm ở tọa độ từ 11°18'14" đến 12°09'15" vĩ độ Bắc và từ 108°09'08" đến 109°14'25" kinh độ Đông Tỉnh có đường bờ biển dài hơn 105 km và bao gồm 7 đơn vị hành chính.
1 thành phố (Phan Rang – Tháp Chàm), 6 huyện (Bác Ái, Ninh Sơn, Ninh Hải,
Ninh Thuận có các huyện Ninh Phước, Thuận Bắc và Thuận Nam, với ranh giới hành chính cụ thể: phía Bắc giáp tỉnh Khánh Hòa dài 89 km, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận dài 41 km, phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng dài 263 km, và phía Đông giáp biển Đông với chiều dài trên 105 km.
Phạm vi vùng bờ tỉnh Ninh Thuận bao gồm các xã, phường ven biển được xác định theo Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ, cùng với phần biển liên quan.
Về phía đất liền: Vùng bờ của tỉnh gồm 15 xã, phường ven biển là Công
Hải (huyện Thuận Bắc), Vĩnh Hải, Nhơn Hải, Tri Hải, Thanh Hải, Khánh Hải (huyện Ninh Hải), Văn Hải, Mỹ Hải, Mỹ Đông, Đông Hải, Mỹ Bình (Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm), An Hải (huyện Ninh Phước) và Phước Dinh, Phước Diêm, Cà Ná (huyện Thuận Nam) là những địa danh nổi bật tại tỉnh Ninh Thuận, mỗi nơi mang trong mình nét đẹp văn hóa và thiên nhiên đặc trưng.
Về phía biển: Là vùng biển ven bờ của tỉnh có ranh giới ngoài cách bờ 6 hải lý.
Đặc điểm tự nhiên vùng bờ
2.2.1 Đặc điểm địa hình, đường bờ
2.2.1.1 Đặc điểm địa hình vùng ven bờ
Vùng ven biển tỉnh Ninh Thuận có địa hình phức tạp, bao gồm các gò đồi chiếm diện tích lớn, chủ yếu là núi cao và đồi Đồng bằng với địa hình bằng phẳng chủ yếu tập trung tại các trung tâm như thành phố Phan Rang – Tháp Chàm và các huyện lân cận Tóm lại, địa hình ven biển tỉnh Ninh Thuận được phân chia thành ba dạng chính.
- Địa hình núi cao: Phân bố chủ yếu ở các huyện Thuận Bắc, Ninh Hải và
Thuận Nam Phân bố ở độ cao 70 – 1300 m Địa hình núi khối tảng, có độ dốc lớn, chia cắt phức tạp
- Địa hình gò, đồi: Địa hình gò đồi phân bố ở khu vực chân núi, độ cao 20
Địa hình đồng bằng Ninh Thuận phân bố ở độ cao dưới 20 m, chủ yếu xung quanh thành phố Phan Rang – Tháp Chàm và các trung tâm huyện thị, xã ven biển Đặc điểm này, cùng với vị trí địa lý, đã hình thành một kiểu khí hậu đặc thù cho tỉnh, với nhiều nắng gió, ít mưa và gần như không có bão.
Vùng biển nông ven bờ có độ sâu từ 0 đến 50 m, phân bố theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, kéo dài từ mũi Vách Đá đến mũi Sừng Trâu Bờ biển nổi bật với nhiều khối núi cao nhô ra sát biển, tạo nên các vịnh nhỏ và những đoạn bờ biển mở.
2.2.1.2 Đặc điểm đường bờ Địa hình đường bờ trong khu vực nghiên cứu gồm 2 kiểu chính:
Địa hình đường bờ tại khu vực từ mũi Cà Tiên đến Hòn Đỏ và từ Sơn Hải đến Cà Ná được hình thành chủ yếu từ các loại đá magma thuộc phức hệ Đèo Cả, Cà Ná, Định Quán Đường bờ ở đây có sự phát triển kéo dài ra sát biển, tạo nên các vách đá cao và dựng đứng, dẫn đến một cấu trúc phức tạp và khúc khuỷu với nhiều mũi đất nhô ra như mũi Vách Đá và mũi Dinh Xen kẽ với các vách đá là những bãi cát ven biển khá bằng phẳng.
Địa hình đường bờ ở vùng ven biển Phan Rang chủ yếu phát triển trên các thành tạo trầm tích bở rời, đặc biệt là ở các đồng bằng nhỏ hẹp Những khu vực này thường xen kẽ với các địa hình phát triển trên đá gốc và được cấu tạo chủ yếu từ cát, dẫn đến độ bền vững kém.
2.2.2 Đặc điểm khí hậu, khí tượng
Ninh Thuận, vùng khô hạn nhất Việt Nam, có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng với nhiệt độ trung bình năm khoảng 27°C Khu vực này có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 với lượng mưa trung bình từ 91 - 2300 mm/tháng, cao nhất vào tháng 10 và tháng 11; và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8, trong đó những tháng đầu thời tiết mát mẻ, nhưng cũng có những ngày nhiệt độ lên tới 34,7°C, với lượng mưa từ 2,4 - 109,9 mm/tháng.
Nhiệt độ trong năm khá ổn định, nhưng có sự chênh lệch lớn giữa ngày và đêm, có thể lên tới 14°C vào tháng 4 và tháng 5 Trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 6, nhiệt độ cao nhất có thể đạt từ 36 đến 39°C.
Vùng biển Ninh Thuận có đặc điểm khí hậu gió mùa rõ rệt, với gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh mẽ từ tháng 6 đến tháng 8 Gió mùa Đông Bắc kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, trong khi tháng 4 là thời gian chuyển tiếp giữa hai mùa gió Tính chất gió mùa này chịu ảnh hưởng đáng kể từ địa hình ven bờ.
5 và tháng 9 - 10 Gió Đông Bắc thổi mạnh hơn gió Tây Nam, tốc độ trung bình
Tốc độ gió ven bờ Tây Nam dao động từ 10 đến 11 m/s, trong khi gió thổi song song với mép bờ đạt từ 7 đến 8 m/s Bên cạnh đó, trong mùa gió Tây Nam, còn xuất hiện thành phần gió Tây, và vào mùa gió Đông Bắc, gió Đông cũng được ghi nhận.
Ninh Thuận có vùng biển ven bờ (10 – 30 m nước) tương đối ít gió bão so với các vùng biển miền Bắc và Bắc Trung Bộ Đặc biệt, khu vực này hiếm khi xảy ra bão, với tốc độ gió trung bình ổn định trong suốt 10 tháng, dao động từ 6,4 - 9,6 m/giây Chỉ riêng trong hai tháng 9 và 10, tốc độ gió giảm xuống còn 5,4 và 4,6 m/giây, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát điện từ turbin gió.
2.2.3 Đặc điểm thủy văn, hải văn
Hệ thống sông suối trong vùng có sự phân bố không đồng đều, với các sông và suối thường có lưu vực nhỏ và ngắn Đặc biệt, sông Dinh là con sông lớn duy nhất chảy qua thành phố Phan Rang – Tháp Chàm.
Các sông ở sườn Đông cao nguyên Nam Trung Bộ chảy từ Tây sang Đông và đổ ra biển, như sông Dinh Chúng có đặc điểm dòng chảy ngắn, dốc và lưu lượng nước không đều theo mùa, với mùa khô ít nước và mùa mưa có thể gây úng lụt cục bộ do địa hình dốc Lượng phù sa và vật liệu trầm tích chủ yếu được mang tới trong mùa lũ Tại Ninh Thuận, các sông có hai thời kỳ lũ: lũ tiểu mãn và lũ chính vụ, trong đó lũ chính vụ kéo dài từ 3-4 tháng, chủ yếu từ cuối tháng 9 đến đầu tháng 12, tập trung vào tháng 10.
Chế độ thủy triều tại vùng biển Ninh Thuận không đều, với dao động triều cực đại xảy ra vào tháng 6, 7 và tháng 11, 12 Trong một tháng, số ngày có nhật triều chiếm khoảng 18 - 20 ngày, với kỳ nước cường dao động từ 1,2 đến 2,3 m và kỳ nước kém khoảng 0,5 m Các tháng có mức nước cực tiểu thường là tháng 3 - 4 và 8 - 9.
Đặc điểm kinh tế - xã hội vùng bờ
2.3.1 Đặc điểm dân cư, lao động
Bảng 2 Diện tích, dân số, mật độ dân số tại vùng bờ năm 2018
Dân số trung bình (Nghìn Người)
Mật độ dân số (Người/km 2 )
TP Phan Rang - Tháp Chàm 79,19 176,87 2.233,55
Năm 2018, dân số các huyện và thành phố ven biển đạt 507.120 người, chiếm 82,89% tổng dân số tỉnh Mật độ dân số trung bình tại các xã ven biển là 330,46 người/km², cao hơn mật độ 325,85 người/km² của các huyện, thành phố ven biển, và gấp 1,8 lần so với mật độ toàn tỉnh (180,9 người/km²) Mật độ dân số cao nhất ghi nhận tại các phường ven bờ TP Phan Rang – Tháp Chàm với 2.233,55 người/km², trong đó phường Đông Hải đạt mức cao nhất là 10.513 người/km² Huyện Ninh Hải theo sau với mật độ 372,36 người/km².
TT Khánh Hải 1.518 người/km 2 )
Năm 2018, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của Tỉnh đạt 356,3 nghìn người, tăng 3,8 nghìn người so với năm 2017 Trong đó, lao động nam chiếm 53,8% và lao động nữ chiếm 46,2% Lực lượng lao động ở khu vực thành thị chiếm 33,7%, trong khi khu vực nông thôn chiếm 66,3%.
Năm 2018, lực lượng lao động tại các ngành kinh tế đạt 345,6 nghìn người, tăng 2,6 nghìn người so với năm 2017 Trong đó, lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 43,3% với 149,7 nghìn người, khu vực công nghiệp và xây dựng có 66,6 nghìn người, chiếm 19,3%, còn khu vực dịch vụ đạt 129,3 nghìn người, chiếm 37,4% tổng số lao động.
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên có bằng cấp, chứng chỉ đạt 18,8%, là mức cao nhất từ trước đến nay Trong đó, lao động đã qua đào tạo tại khu vực thành thị chiếm 32%, trong khi khu vực nông thôn chỉ đạt 12,3%.
Hệ thống hạ tầng tại khu vực này bao gồm giao thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, cũng như cấp và thoát nước, đã được đầu tư tương đối hoàn chỉnh và phân bố rộng rãi.
- Quốc lộ: Có 3 tuyến Quốc lộ:
+ Tuyến QL 1A có chiều dài 64,5 km nối liền Ninh Thuận - Khánh Hoà - Bình Thuận, được rải bê tông nhựa, chất lượng đường tốt;
+ QL 27 có chiều dài 66 km nối Ninh Thuận - Lâm Đồng, đƣợc rải bê tông nhựa, chất lượng đường đang xuống cấp;
QL 27B dài 44km, kết nối Khánh Hòa và Lâm Đồng, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đi lại giữa Nam và Bắc cũng như lên vùng Tây Nguyên Đường được rải bê tông nhựa, đảm bảo chất lượng tốt cho phương tiện di chuyển.
- Tỉnh lộ: Có 10 tuyến tỉnh lộ, gồm: 701, 702, 703, 704, 705, 706, 707,
708, 709, 710 và tuyến đường Kiền Kiền - Mỹ Tân, với tổng chiều dài khoảng 322,54 km:
- Đường đô thị có 128,24 km Mạng lưới đường đô thị được nâng cấp, mở rộng, nhất là trong thành phố Phan Rang - Tháp Chàm;
- Đường xã dài khoảng 238,3 km Hiện nay 100% số xã trong toàn tỉnh có đường ô tô có thể đến trung tâm xã và có thể lưu thông quanh năm
Hệ thống giao thông tại Ninh Thuận đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối và phát triển du lịch với các tỉnh lân cận, từ đó tạo ra nhiều tour và sản phẩm du lịch hấp dẫn cho du khách.
Tuyến đường sắt Bắc - Nam qua Ninh Thuận dài 67 km có 05 ga: Karom, Tháp Chàm, Cà Ná, Phước Nhơn, Hoà Trinh Trong đó, ga Tháp Chàm là ga chính
Ngoài ra, còn có tuyến đường sắt răng cưa Phan Rang - Đà Lạt đã bị phá huỷ song có khả năng phục hồi phục vụ phát triển du lịch
Ninh Thuận sở hữu bờ biển dài hơn 105 km, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển vận tải đường biển trong tương lai Tuy nhiên, hiện tại tỉnh chưa có cảng lớn nào, chỉ có các cảng chuyên dụng phục vụ cho tàu thuyền đánh bắt như Cảng cá Ninh Chữ, Cảng cá Đông Hải và Cảng cá Cà.
Ná và Bến cá Mỹ Tân là các cảng nhỏ phục vụ cho tàu đánh bắt cá, tàu du lịch và cảng muối Tuy nhiên, các cảng này không đủ khả năng tiếp nhận tàu có công suất lớn, do đó chỉ phù hợp với hoạt động đường thủy nội địa.
Công tác quy hoạch chi tiết về giao thông thủy tại Ninh Thuận được thực hiện theo Quyết định số 15/2006/QĐ-UBND ngày 18/01/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhằm phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải giai đoạn 2006 – 2010 Quy hoạch này bao gồm tuyến đường thủy nội địa, cảng và bến thủy nội địa, đồng thời xác định các địa điểm cho bến tàu khách thủy nội địa.
+ Khu vực vịnh Vĩnh Hy – xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải (chủ yếu phục vụ du lịch);
+ Khu vực Ninh Chữ - thị trấn Khánh Hải, huyện Ninh Hải (phục vụ khách du lịch);
+ Khu vực cảng Đông Hải – phường Đông Hải, TP Phan Rang – Tháp Chàm
Theo Quyết định số 2370/QĐ-BGTVT ngày 29 tháng 7 năm 2016, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt Cảng Ninh Thuận được xác định là cảng tổng hợp địa phương (loại II), có vai trò là bến vệ tinh cho khu bến tổng hợp, bao gồm các bến Ninh Chữ và Cà Ná – Dốc Hầm.
Cảng Hoa Sen – Cà Ná: đã đƣợc phê duyệt theo quyết định số 3516/QĐ - BCT của Bộ Công thương ngày 25/8/2016
Theo báo cáo của Viện Quy hoạch thủy lợi miền Nam, hệ thống đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang hiện có khoảng 7.700m đê và kè, chủ yếu tập trung ở bờ biển huyện Ninh Hải Các công trình đáng chú ý bao gồm kè Khánh Hải dài 1.800m, kè Khánh Hội – Tri Hải 1.000m, kè Mỹ Hiệp 1.000m và kè Mỹ Tân 1.000m Ngoài ra, ven biển huyện Ninh Phước có kè An Hải dài 1.000m, kè mỏ hàn cửa biển Cà Ná 700m và kè Đông Hà 1.200m thuộc TP Phan Rang – Tháp Chàm.
Hiện nay, các tuyến đê biển tại vùng xung yếu đã được xây dựng kiên cố, và cần tiếp tục triển khai xây dựng các tuyến đê còn lại theo Quyết định 667 Đê bờ bắc sông Dinh đã hoàn thành vào năm 1999 và được đầu tư nâng cấp vào năm 2012, đặc biệt là đoạn từ K4+550.
K9+247 đã tiến hành xây dựng tường chống tràn cao 60cm bằng BT M200 với tổng chiều dài 3028m, kéo dài từ K9+247 đến K10+822 Đoạn này dài 1.575m, được thiết kế để ngăn nước tràn vào đồng trong trường hợp lũ với tần suất P 2,0: Bờ biển sạt lở
Trong đó: tan20: độ dốc đáy biển, tính đến đường đẳng sâu 20 m; g: gia tốc trọng trường (9,81m/s 2 );
Ho: chiều cao sóng có nghĩa ngoài khơi, ở vùng nước sâu (m);
D50: đường kính hạt bùn cát trung bình (m)
A, C: các hệ số, có giá trị đƣợc xác định từ chuỗi số liệu về khoảng cách sạt lở bờ biển tại mặt cắt đặc trƣng
Bảng 20 Khoảng cách nhằm giảm thiểu thiệt hại do sạt lở bờ biển 9 khu vực thuộc tỉnh Ninh Thuận (D slb )
STT Khu vực Địa giới Mô tả khu vực ΔS
Phía bắc thôn Thái An, đoạn từ bờ kè phía bắc thôn Thái An tới bãi Nước Ngọt giáp Hang Rái
2 KV2 Vĩnh Hải Đoạn bờ phía nam thôn Thái An từ đoạn bờ kè nam thôn Thái An đến hòn Đeo
3 KV3 Vĩnh Hải Đoạn bờ biển từ mũi Thị đến xã Thanh Hải và 1 đoạn thuộc xã Thanh Hải
Dải ven biển thị trấn Khánh Hải, từ khu du lịch Sài Gòn - Ninh Chữ đến mỏ hàn bờ nam cửa Đầm Nại
Dải ven biển xã An Hải, huyện Ninh Phước và 1 phần phường Đông Hải (84m) từ xã An Hải đến đoạn đê bảo vệ khu dân cƣ
Dinh Đoạn bờ từ xã An Hải đến đoạn bờ kè phía bắc Sơn Hải thuộc xã Phước Dinh huyện Thuận Nam
Dinh Đoạn từ bờ kè phía nam Sơn Hải đến Mũi Dinh 0,57 1,27 0 0,022 25,76 0 98 123,8
Dinh Đoạn bờ khu vực Bãi Tràng nằm dưới hải đăng mũi Dinh 0,57 2,53 0 0,044 12,90 0 89 101,9
9 KV9 Cà Ná Đoạn bờ từ bờ nam kè chắn sóng cửa Cà Ná đến giáp khu du lịch Cà
3.4.2 Khoảng cách nhằm phòng, chống, giảm thiểu thiệt hại do ngập lụt (D nl )
Khoảng cách cần thiết để phòng, chống và giảm thiểu thiệt hại do ngập lụt từ biến đổi khí hậu và nước biển dâng được xác định dựa trên tài liệu địa hình, mực nước biển dâng do biến đổi khí hậu, bão và sóng.
D nl : khoảng cách nhằm phòng, chống, giảm thiểu thiệt hại do ngập lụt ven biển (m);
Hnbd: mực nước biển dâng do biến đổi khí hậu (m)
Hb: mực nước biển dâng do bão (m)
Mực nước biển dâng do sóng leo (m) và độ dốc trung bình của khu vực (tanβ) cần được xem xét để thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển tại mặt cắt đặc trưng.
Trong trường hợp bờ biển có dạng vách đá hoặc được bảo vệ bằng các công trình kiên cố, khoảng cách an toàn để giảm thiểu thiệt hại sẽ được xác định dựa trên các yếu tố môi trường và kỹ thuật.
3.4.2.1 Mực nước biển dâng do biến đổi khí hậu (H nbd )
Theo kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Các kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng tại Việt Nam được xây dựng dựa trên các kịch bản phát thải khí nhà kính toàn cầu, bao gồm kịch bản phát thải thấp (B1), phát thải trung bình (B2, A1B) và phát thải cao (A2, A1FI).
Các yếu tố kịch bản khí hậu bao gồm mức tăng nhiệt độ, sự thay đổi lượng mưa trung bình theo mùa và năm, cũng như các cực trị khí hậu như nhiệt độ tối cao và tối thấp trung bình Ngoài ra, cần xem xét sự biến động số ngày có nhiệt độ vượt quá 35 độ C và mức thay đổi của lượng mưa trong ngày lớn nhất Đặc biệt, mực nước biển dâng cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các khu vực ven biển.
Kịch bản biến đổi khí hậu được xây dựng với quy mô ô lưới tính toán 25kmx25km, tương đương với cấp huyện, cho tỉnh Ninh Thuận nằm trong khu vực V từ Mũi Đại Lãnh đến Mũi Kê Gà Theo kịch bản phát thải trung bình (RCP6.0) năm 2016, dự báo đến năm 2100, mực nước biển sẽ dâng cao khoảng 57 cm.
Bảng 21 Khoảng cách mực nước biển dâng do biến đổi khí hậu theo kịch bản phát thài trung bình
STT Khu vực Địa giới Mô tả khu vực H nbd
Phía bắc thôn Thái An, đoạn từ bờ kè phía bắc thôn Thái An tới bãi Nước Ngọt giáp Hang Rái
2 KV2 Vĩnh Hải Đoạn bờ phía nam thôn Thái An từ đoạn bờ kè nam thôn Thái An đến hòn Đeo 0,57
3 KV3 Vĩnh Hải Đoạn bờ biển từ mũi Thị đến xã Thanh
Hải và 1 đoạn thuộc xã Thanh Hải 0,57
Dải ven biển thị trấn Khánh Hải, từ khu du lịch Sài Gòn - Ninh Chữ đến mỏ hàn bờ nam cửa Đầm Nại
Dải ven biển xã An Hải, huyện Ninh Phước và 1 phần phường Đông Hải (84m) từ xã An Hải đến đoạn đê bảo vệ khu dân cƣ
6 KV6 Phước Dinh Đoạn bờ từ xã An Hải đến đoạn bờ kè phía bắc Sơn Hải thuộc xã Phước Dinh huyện Thuận Nam
7 KV7 Phước Dinh Đoạn từ bờ kè phía nam Sơn Hải đến Mũi
8 KV8 Phước Dinh Đoạn bờ khu vực Bãi Tràng nằm dưới hải đăng mũi Dinh 0,57
9 KV9 Cà Ná Đoạn bờ từ bờ nam kè chắn sóng cửa Cà
Ná đến giáp khu du lịch Cà Ná 0,57
3.4.2.2 Mực nước biển dâng do bão (H b )
Mực nước biển dâng do bão (Hb) được xác định theo trình tự các bước
Ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Ninh Thuận
Sau khi xác định chiều rộng cần thiết cho từng khu vực thiết lập HLBVBB theo Thông tư 29/2016/TT-BTNMT, cần đảm bảo rằng các yêu cầu về mục tiêu bảo vệ bờ biển được thực hiện Đồng thời, chiều rộng và ranh giới của HLBVBB cũng phải phù hợp với điều kiện thực tế của từng khu vực, như đã nêu trong Bảng 26.
Ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Ninh Thuận gồm:
- Ranh giới ngoài của hành lang bảo vệ bờ biển là đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Ranh giới trong của hành lang bảo vệ bờ biển cho từng khu vực cần thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Bảng 26 Bảng tổng hợp chiều rộng và diện tích HLBVBB cho 9 khu vực thiết lập hành lang tỉnh Ninh Thuận
STT Khu vực Đoạn Địa giới hành chính Điểm giới hạn X (m) Y(m)
Chiều dài hành lang tính theo đường MNTCTBNN (m)
Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển (m)
(ha) Mô tả đặc điểm khu vực
Xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải Điểm đầu (D1) 1291252,16 600861,15
- Bãi biển có giá trị cảnh quan tự nhiên phục vụ cho du lịch, chƣa có hoạt động du lịch;
- Có rừng phi lao ven biển; phía trong có tỉnh lộ 702;
- Mật độ dân cƣ khu vực ven bờ thấp;
Khu vực bãi triều ven bờ này có sự phân bố đa dạng của san hô và thảm cỏ biển, chủ yếu là các loài Thalassia hemprichii và Cymodocea rotundata Độ phủ của thảm cỏ biển đạt khoảng 17,73± 1,80%.
- Khu vực ven bờ có phân bố cá Giò, Dìa, tôm Hùm giống;
- Có hoạt động NTTS ven bờ; Điểm cuối (D1-1) 1291059,45 600900,05
Xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải Điểm đầu (D1-1) 1291059,45 600900,05
- Bãi biển có giá trị cảnh quan tự nhiên phục vụ cho du lịch; chƣa có hoạt động du lịch;
- Có rừng phi lao ven biển; phía trong có tỉnh lộ 702;
- Đoạn này không có dân cƣ sinh sống;
Khu vực bãi triều ven bờ có sự phân bố đa dạng của san hô và thảm cỏ biển, trong đó các loài chính bao gồm Thalassia hemprichii và Cymodocea rotundata Độ phủ của thảm cỏ biển đạt khoảng 17,73± 1,80%.
- Khu vực ven bờ có phân bố san hô;
- Khu vực ven bờ có phân bố cá Giò, Dìa, tôm Hùm giống; Điểm cuối (D1-2) 1290668,89 600781,07
Xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải Điểm cuối (D1-2) 1290668,89 600781,07
- Bãi biển có giá trị cảnh quan tự nhiên phục vụ cho du lịch; chƣa có hoạt động du lịch;
- Có rừng phi lao ven biển; phía trong có tỉnh lộ 702;
- Đoạn này không có dân cƣ sinh sống;
Khu vực bãi triều ven bờ này có sự phân bố đa dạng của san hô và thảm cỏ biển, trong đó chủ yếu là các loài Thalassia hemprichii và Cymodocea rotundata, với độ phủ đạt khoảng 17,73± 1,80%.
- Khu vực ven bờ có phân bố san hô;
- Khu vực ven bờ có phân bố cá Giò, Dìa, tôm Hùm giống; Điểm cuối (D2) 1290274,68 600620,49
Xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải Điểm đầu
- Bãi biển có giá trị cảnh quan tự nhiên phục vụ cho du lịch, chƣa có hoạt động du lịch;
- Có rừng phi lao ven biển;
- Khu vực bãi triều ven bờ khu vực này có phân bố san hô,
STT Khu vực Đoạn Địa giới hành chính Điểm giới hạn X (m) Y(m)
Chiều dài hành lang tính theo đường MNTCTBNN (m)
Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển (m)
Khu vực Điểm cuối (D3-1) có tọa độ 1289608,14 600513,68, nổi bật với thảm cỏ biển đa dạng, chủ yếu là các loài Enhalus acoroides, Thalassia hemprichii, Cymodocea rotundata và Halodule pinifolia Khu vực này cũng là nơi sinh sống của nhiều loài cá như Giò, Dìa và tôm Hùm giống, tạo nên một hệ sinh thái phong phú và đa dạng.
- Mật độ dân cƣ khu vực ven bờ: thấp;
Xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải Điểm đầu (D3-1) 1289608,14 600513,68
- Bãi biển có giá trị cảnh quan tự nhiên phục vụ cho du lịch; chƣa có hoạt động du lịch;
- Thảm thực vật ven bờ thƣa thớt;
Khu vực bãi triều ven bờ có sự phân bố phong phú của san hô và thảm cỏ biển, với các loài chủ yếu như Enhalus acoroides, Thalassia hemprichii, Cymodocea rotundata và Halodule pinifolia, đạt độ phủ khoảng 35,56± 16,48 Ngoài ra, khu vực này còn là nơi sinh sống của các loài cá Giò, Dìa và tôm Hùm giống.
- Đoạn này không có dân cƣ sinh sống; Điểm cuối (D4) 1288638,62 600437,33
Xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải Điểm đầu (D5) 1285394,55 599665,69
Khu vực bãi triều ven bờ có sự phân bố đa dạng của san hô và thảm cỏ biển, với các loài chủ yếu như Enhalus acoroides, Thalassia hemprichii và Cymodocea rotundata, đạt độ phủ khoảng 17,73± 1,80% Ngoài ra, khu vực ven bờ còn có sự xuất hiện của các bãi cá Giò, Dìa, Trai, ốc, cùng với cá Chuồn tại khu vực Mũi Thị.
- Dọc ven bờ có hoạt động của con người: nông nghiệp và nuôi tôm dọc bờ biển;
- Mật độ dân cƣ khu vực ven bờ: trung bình; Điểm cuối (D5-1) 1285603,02 598721,59
Xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải Điểm đầu (D5-1) 1285603,02 598721,59
- Bãi biển có giá trị cảnh quan tự nhiên phục vụ cho du lịch; chƣa có hoạt động du lịch;
- Đoạn này có dân cƣ sinh sống tập trung đông;
Khu vực bãi triều ven bờ có sự phân bố đa dạng của san hô và thảm cỏ biển, chủ yếu gồm các loài Enhalus acoroides, Thalassia hemprichii và Cymodocea rotundata, với độ phủ đạt 17,73± 1,80% Ngoài ra, khu vực này còn có sự hiện diện của các bãi cá Giò, Dìa, Trai và ốc, tạo nên một hệ sinh thái phong phú và đa dạng.
- Khu vực trồng rừng ngập mặn ven bờ 20m thuộc VQG Núi Chúa; Điểm cuối (D5-2) 1284680,42 597916,59
STT Khu vực Đoạn Địa giới hành chính Điểm giới hạn X (m) Y(m)
Chiều dài hành lang tính theo đường MNTCTBNN (m)
Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển (m)
(ha) Mô tả đặc điểm khu vực
Xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải Điểm đầu (D5-2) 1284680,42 597916,59
- Khu dân cƣ Mỹ Hòa;
- Bãi biển có giá trị cảnh quan tự nhiên phục vụ cho du lịch; chƣa có hoạt động du lịch;
- Đoạn này có dân cƣ sinh sống tập trung đông;
Khu vực bãi triều ven bờ có sự phân bố phong phú của san hô và thảm cỏ biển, chủ yếu bao gồm các loài Enhalus acoroides, Thalassia hemprichii, và Cymodocea rotundata, với độ phủ đạt 17,73± 1,80% Ngoài ra, khu vực ven bờ còn là nơi sinh sống của các bãi cá như Giò, Dìa, Trai, và ốc.
- Khu vực trồng rừng ngập mặn ven bờ 20m thuộc VQG Núi Chúa; Điểm cuối (D5-3) 1284441,49 597813,83
Xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải Điểm đầu (D5-3) 1284441,49 597813,83
- Bãi biển có giá trị cảnh quan tự nhiên phục vụ cho du lịch; chƣa có hoạt động du lịch;
- Đoạn này có dân cƣ sinh sống tập trung thƣa thớt;
Khu vực bãi triều ven bờ có sự phân bố đa dạng của san hô và thảm cỏ biển, với các loài chủ yếu như Enhalus acoroides, Thalassia hemprichii, và Cymodocea rotundata, có độ phủ đạt 17,73± 1,80% Ngoài ra, khu vực ven bờ còn có các bãi cá Giò, Dìa, Trai và ốc, với điểm cuối được xác định tại tọa độ (D5-4) 1283252,02 597479,71.
Xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải Điểm cuối (D5-4) 1283252,02 597479,71
- Bãi biển có giá trị cảnh quan tự nhiên phục vụ cho du lịch; chƣa có hoạt động du lịch;
- Khu vực ven bờ có rừng phòng hộ;
- Đoạn này không có dân cƣ sinh sống;
Khu vực bãi triều ven bờ có sự phân bố đa dạng của san hô và thảm cỏ biển, chủ yếu là các loài Enhalus acoroides, Thalassia hemprichii và Cymodocea rotundata, với độ phủ đạt 17,73± 1,80% Ngoài ra, khu vực ven bờ còn có các bãi cá Giò, Dìa, Trai và ốc Điểm cuối của khu vực này được xác định tại tọa độ (D5-5) 1281696,25 596837,67.
Xã Thanh Hải, huyện Ninh Hải Điểm đầu (D5-5) 1281696,25 596837,67
Bãi biển có giá trị cảnh quan tự nhiên phục vụ cho du lịch; chƣa có hoạt động du lịch;
- Đoạn này không có dân cƣ sinh sống; Điểm cuối (D6) 1281545,42 596806,38
STT Khu vực Đoạn Địa giới hành chính Điểm giới hạn X (m) Y(m)
Chiều dài hành lang tính theo đường MNTCTBNN (m)
Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển (m)
(ha) Mô tả đặc điểm khu vực
TT Khánh Hải, huyện Ninh Hải Điểm đầu (D7) 1281687,94 586851,74
Khu vực A23 thuộc phụ tiểu dân cư có mật độ dân số đô thị cao Tiểu vùng A51-3, nằm ven bờ Ninh Chữ - Đông Hải, sở hữu đáy cát và vùng nước sạch, lý tưởng cho các hoạt động tắm biển và du lịch tại Ninh Chữ.
- Mật độ dân số cao;
- Khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng của BĐKH, NBD
- Quy hoạch công trình đường đi bộ ven biển khu du lịch Bình Sơn-Ninh Chữ theo quyết định 2204c/QĐ-UBND ngày 30/10/2012 của UBND tỉnh Ninh Thuận Điểm cuối (D8) 1281175,74 585030,59
13 KV5 xã An Hải, huyện Ninh Phước Điểm đầu (D9) 1275267,18 583719,89
Khu vực ven bờ gần Phước Dinh chủ yếu là nơi tập trung các trại nuôi giống thủy sản và hoạt động nuôi trồng thủy sản, với mật độ dân cư sinh sống rất thưa thớt.
- Khu vực có Quy hoạch dự án Khu du lịch nghỉ dƣỡng công an tỉnh (8,45ha), Công an tỉnh Ninh Thuận
Đoạn này đề xuất lập danh mục nhằm giảm thiểu sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, đồng thời đảm bảo quyền tiếp cận của người dân Điểm cuối được xác định tại tọa độ (D10) 1271809,14 582858,59.
14 KV6 1 xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam Điểm cuối (D10) 1271809,14 582858,59
- Khu vực bãi triều cạn ven biển có phân bố cỏ biển từ Từ Thiện đến Sơn Hải
- Khu vực ven bờ: dân cƣ tập trung đông ở Từ Thiện, Vĩnh Tường, các khu vực khác chủ yếu là hoạt động nuôi thủy sản
Tốc độ sạt lở trung bình tại khu vực này đạt -2 m/năm, cho thấy đây là vùng chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng (NBD), theo Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH tỉnh Ninh Thuận.
- Khu vực có Quy hoạch dự án Trung tâm dã ngoại thanh thiếu niên (22,7 ha), Tỉnh Đoàn Ninh Thuận và quy hoạch phân khu Phước Dinh (568 ha)
- Đoạn này đƣợc đề xuất lập danh mục nhằm bảo vệ hệ sinh thái, giảm thiểu sạt lở bờ biển, ứng phó với BĐKH, NBD Điểm cuối (D10-1) 1268217,14 583169,34
15 KV6 2 xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam Điểm đầu (D10-1) 1268217,14 583169,34
16 KV6 3 xã Phước Dinh, huyện Điểm đầu
STT Khu vực Đoạn Địa giới hành chính Điểm giới hạn X (m) Y(m)
Chiều dài hành lang tính theo đường MNTCTBNN (m)
Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển (m)
(ha) Mô tả đặc điểm khu vực
17 KV6 4 xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam Điểm đầu (D10-3) 1266094,98 582727,54
18 KV6 5 xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam Điểm đầu (D10-4) 1265626,13 582495,32
Nhỏ nhất 26 m Rộng nhất là 92,4m
19 KV6 6 xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam Điểm đầu (D10-5) 1265492,20 582533,32
20 KV7 1 xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam Điểm đầu (D12) 1261687,09 582305,55
- Khu vực ven bờ chủ yếu là các đồi cát có giá trị phục vụ phát triển du lịch
- Khu vực bị xói lở Tốc độ xói trung bình 3,2m/năm Không có dân cƣ sinh sống trong khu vực
- Khu vực nằm trong vùng chịu ảnh hưởng cao của BĐKH và NBD (Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH tỉnh Ninh Thuận)
- Ven bờ quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản ven bờ
- Quy hoạch dự án Khu du lịch Mũi Dinh Ecopark (766,23 ha), công ty cổ phần Mũi Dinh Ecoprk
Lập bản đồ thể hiện ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Ninh Thuận
Điều 23, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quy định
HLBVBB là khu vực ven biển được thiết lập nhằm bảo vệ hệ sinh thái, duy trì giá trị dịch vụ và cảnh quan tự nhiên Nó giúp giảm thiểu sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, đồng thời đảm bảo quyền tiếp cận của người dân với biển.
Dựa trên kết quả tính toán, các khoảng cách trên các mặt cắt đặc trưng và các đường tính từ mực nước biển triều cao trung bình nhiều năm vào phía đất liền đã được trình bày chi tiết trong mục 3.4 và thể hiện qua bảng 26.
Bản đồ ranh giới HLBVBB được xây dựng bằng phần mềm Mapinfor 11.0, sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 Cơ sở toán học của bản đồ bao gồm hệ tọa độ, lưới chiếu, điểm khống chế mặt phẳng và độ cao Đặc biệt, bản đồ này thể hiện ranh giới HLBVBB của tỉnh Ninh Thuận với tỷ lệ 1:10.000.
Bản đồ nền thể hiện ranh giới HLBVBB bao gồm các yếu tố nội dung như cơ sở địa lý, ranh giới hành chính, hệ thống giao thông, thủy hệ và các địa danh quan trọng Các yếu tố này cần tuân thủ quy định pháp luật hiện hành để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp trong việc lập bản đồ.
Nội dung chuyên đề bao gồm: Tuân thủ đúng theo điều 27 của Thông tƣ 29/2016/TT-BTNMT
- Ranh giới HLBVBB, các yếu tố địa vật mà ranh giới HLBVBB chồng lấn đƣợc vẽ đầy đủ;
Đường ranh giới ngoài của khu bảo vệ I của di tích lịch sử - văn hóa được xác định theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa Đồng thời, đường ranh giới về phía đất liền của hành lang bảo vệ đê biển cũng được thể hiện rõ trên bản đồ ranh giới HLBVBB, tuân thủ các quy định pháp luật về đê điều.
- Kết quả lập bản đồ thể hiện ranh giới HLBVBB tỉnh Ninh Thuận
Hình 44 Bản đồ ranh giới, chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Ninh Thuận khu vực 1-2-3
Hình 45 Bản đồ ranh giới, chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Ninh Thuận khu vực 4-5
Hình 46 Bản đồ ranh giới, chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Ninh Thuận khu vực 6-7
Hình 47 Bản đồ ranh giới, chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Ninh Thuận khu vực 8-9