SỰ CẦN THIẾT LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021
Đất đai là tài nguyên quý giá và là tư liệu sản xuất thiết yếu trong nông - lâm nghiệp Nó đóng vai trò quan trọng trong môi trường sống, đồng thời là nơi phân bố các khu dân cư và xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, cũng như đảm bảo quốc phòng và an ninh.
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai Theo Điều 6 của Luật Đất đai 2013, nguyên tắc sử dụng đất yêu cầu phải tuân thủ "đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất".
Xây dựng kế hoạch sử dụng đất là một yếu tố quan trọng trong quản lý Nhà nước về đất đai Trong bối cảnh đổi mới kinh tế - xã hội, nhu cầu sử dụng đất cho đầu tư và phát triển đô thị ngày càng gia tăng Do đó, việc tính toán hợp lý cho mục đích sản xuất phi nông nghiệp là cần thiết, nhằm đảm bảo phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì ổn định đời sống dân sinh và bảo vệ môi trường sinh thái.
Thành phố Ninh Bình, với 14 phường, xã và tổng diện tích 4.674,91ha, đang trải qua quá trình đô thị hóa nhanh chóng, ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế và xã hội Nhu cầu chuyển đổi đất đai ngày càng tăng, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, cùng với sự phát triển của công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Do đó, việc xây dựng cơ sở pháp lý hoàn thiện để giao và cho thuê đất cho các tổ chức, cá nhân là cần thiết, nhằm đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho Ninh Bình phát triển như một trung tâm chính trị - kinh tế của tỉnh.
Như vậy để phục vụ phát triển kinh tế xã hội của Thành phố trong năm
Năm 2021, việc lập kế hoạch sử dụng đất và triển khai kế hoạch này một cách hợp lý, hiệu quả là rất quan trọng và cấp bách.
Theo Thông tư 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND thành phố Ninh Bình đã thực hiện Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn liên quan bằng việc lập “Kế hoạch sử dụng đất năm 2021” Kế hoạch này nhằm đảm bảo việc quy hoạch và sử dụng đất đai một cách hiệu quả và bền vững.
CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021
Cơ sở pháp lý
Căn cứ Luật đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật Quy hoạch năm 2017
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch
Căn cứ Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích một số điều của Luật Quy hoạch
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;
Căn cứ vào Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ban hành ngày 26/11/2013 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014, Chính phủ đã quy định chi tiết về việc thực hiện một số điều của Luật đấu thầu liên quan đến lựa chọn nhà thầu.
Căn cứ Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Theo Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 2 tháng 6 năm 2014, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Căn cứ Thông tư số 09/2015/TT-BTNMT ngày 23 tháng 03 năm 2015 của
Bộ Tài nguyên Môi trường Quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Theo Thông tư số 04/2006/TT-BTNMT ban hành ngày 22/5/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn phương pháp tính đơn giá dự toán và xây dựng dự toán kinh phí cho việc lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Theo Thông tư 136/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2017, quy định về việc lập, quản lý và sử dụng kinh phí cho các hoạt động kinh tế liên quan đến nhiệm vụ chi trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Căn cứ Văn bản số 209/UBND-VP3 của UBND tỉnh Ninh Bình ngày 26/5/2020 về việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 60/NQ-HĐND ngày 6/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình, việc điều chỉnh quy mô và địa điểm của một số công trình, dự án trong quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh Ninh Bình được thực hiện nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất.
Theo Nghị quyết số 20/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành ngày 27/5/2020, tỉnh đã thông qua danh mục chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và đất rừng phòng hộ để thực hiện các công trình, dự án đầu tư trong năm 2020.
Theo Nghị quyết số 21/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành ngày 27/5/2020, danh mục các dự án cần thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2020 đã được thông qua.
Theo Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 27/5/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình, việc điều chỉnh quy mô và địa điểm của một số công trình, dự án trong quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh Ninh Bình sẽ được thực hiện.
Dựa trên Nghị quyết số 27/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành ngày 23/7/2020, danh mục các dự án cần thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong năm 2020 đã được thông qua.
Theo Nghị quyết số 28/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành ngày 23/7/2020, tỉnh đã phê duyệt danh mục chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa và đất rừng phòng hộ nhằm phục vụ cho các công trình và dự án đầu tư trong năm 2020.
Căn cứ Nghị quyết số 29/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh
Vào ngày 23/7/2020, tỉnh Ninh Bình đã ban hành quyết định điều chỉnh quy mô địa điểm cho một số công trình và dự án trong quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Theo Nghị quyết số 80/NQ-HĐND ngày 28/9/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình, danh mục các dự án cần thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong năm 2020 đã được thông qua.
Căn cứ Nghị quyết số 81/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành ngày 28/9/2020, tỉnh Ninh Bình đã thông qua danh mục chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa nhằm phục vụ cho các công trình và dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ Nghị quyết số 82/NQ-HĐND ngày 28/9/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình, việc điều chỉnh quy mô và địa điểm của một số công trình, dự án trong quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh Ninh Bình được thực hiện.
Theo Nghị quyết số 109/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành ngày 9/12/2020, danh mục các dự án cần thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong năm 2021 đã được thông qua.
Cơ sở thông tin số liệu, tư liệu bản đồ
- Quy hoạch chung phát triển đô thị tỉnh Ninh Bình đến năm 2030 và định hướng đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Quy hoạch chi tiết các phân khu trên địa bàn thành phố Ninh Bình đến năm 2020 và định hướng đến 2030 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Ninh Bình đã được phê duyệt;
- Số liệu kiểm kê đất đai năm 2019 của thành phố Ninh Bình;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của thành phố Ninh Bình;
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 thành phố Ninh Bình đã được phê duyệt;
- Niêm giám Thống kê thành phố Ninh Bình qua các năm 2017, 2018, 2019;
- Các tài liệu khác có liên quan.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA VIỆC LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Mục đích
Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 được xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng của thành phố Ninh Bình, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật Kế hoạch này sẽ là công cụ hữu hiệu giúp các cấp chính quyền nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Đánh giá toàn diện hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai trong năm trước là cần thiết Cần rà soát kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước và xác định các chỉ tiêu quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài nguyên đất.
Trong kế hoạch sử dụng đất năm 2021, có 7 tiêu chí chưa được thực hiện đối với diện tích phân bổ cho các mục đích khác nhau Kết quả cho thấy phần diện tích cần chuyển đổi mục đích sử dụng theo kế hoạch năm trước, bên cạnh đó cũng cần xem xét các chỉ tiêu không khả thi và điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu cần thiết trong kế hoạch này.
Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 nhằm xây dựng phương án sử dụng đất hiệu quả và bền vững, tạo cơ sở pháp lý cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất một cách hợp lý và tiết kiệm Mục tiêu của kế hoạch này là phục vụ tốt nhất cho các nhu cầu kinh tế - xã hội, an ninh và quốc phòng của địa phương.
Yêu cầu
Để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả cho các dự án đầu tư, cần xác định rõ quy mô, diện tích, loại đất và địa điểm công trình trên bản đồ địa chính và bản đồ quy hoạch Điều này đặc biệt quan trọng đối với các dự án có sử dụng đất lúa, nhằm đảm bảo tuân thủ quy định của cơ quan chấp thuận đầu tư.
- Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2020
Số liệu phân tích đảm bảo độ chính xác, trung thực
Các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách cần có quyết định phê duyệt chuẩn bị đầu tư hoặc ghi vốn đầu tư Đối với các dự án không sử dụng nguồn vốn ngân sách, cần có văn bản chấp thuận địa điểm, giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
BỐ CỤC CỦA BÁO CÁO
Báo cáo: “Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình” ngoài phần Đặt vấn đề và Kết luận, kiến nghị gồm 4 phần chính sau:
- Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2020
- Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2021
- Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN
- Báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình và bảng biểu số liệu phân tích kèm theo;
- Bản đồ kế hoạch sử dụng đất thành phố Ninh Bình năm 2021 tỷ lệ 1:10.000 (dạng số và giấy)
- Các văn bản có liên quan trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt
- Đĩa CD lưu trữ các tài liệu trên
KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Thành phố Ninh Bình tọa lạc ở phía Đông Bắc tỉnh Ninh Bình, với tọa độ địa lý từ 20°12’ đến 20°17’ vĩ độ Bắc và từ 105°55’ đến 106°01’ kinh độ Đông, xác định ranh giới hành chính rõ ràng.
- Phía Bắc và phía Tây giáp huyện Hoa Lư;
- Phía Nam giáp huyện Yên Khánh;
- Phía Đông giáp huyện Ý Yên của tỉnh Nam Định
Thành phố Ninh Bình, đô thị loại II, nằm cách Thủ đô Hà Nội khoảng 90 km theo quốc lộ 1A Với địa hình bằng phẳng và độ cao trung bình từ 0,9 đến 1,2 m so với mực nước biển, thành phố này có độ dốc đồng đều từ Bắc xuống Nam.
Khí hậu thành phố Ninh Bình thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, có hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh và ít mưa, mùa hè nắng nóng với lượng mưa nhiều Thành phố cũng chịu ảnh hưởng từ gió mùa đông bắc, đông nam và khí hậu ven biển.
Thành phố Ninh Bình hiện có bốn con sông lớn: sông Đáy, sông Chanh, sông Vạc và sông Vân Trong đó, sông Đáy và sông Vạc đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt, cũng như trong công tác thoát lũ Mật độ sông, suối tại đây đạt 0,5 km/km2, và các con sông thường chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam trước khi đổ ra biển.
Theo tài liệu thổ nhưỡng tỉnh Ninh Bình năm 1998 và kết quả điều tra thực tế, tài nguyên đất đai tại đây được đánh giá với tổng diện tích đất nông nghiệp là 1.939 ha, bao gồm các loại đất chính.
Đất phù sa bồi (Pb) có diện tích khoảng 20 ha, phân bố ở các dải hẹp ngoài đê dọc theo hệ thống sông Đáy Với độ phì nhiêu cao và thành phần cơ giới nhẹ, loại đất này rất thích hợp cho việc trồng rau, hoa màu và các loại cây trồng ngắn ngày.
Đất phù sa không được bồi có diện tích khoảng 1.449 ha, phân bố tập trung tại các vùng lớn trong đê, với hàm lượng NPK tổng số dễ tiêu từ trung bình đến khá Đặc biệt, hàm lượng cation trao đổi chất ở đây khá cao Hiện tại, diện tích này đang được sử dụng để trồng lúa, rau màu và các loại cây khác.
9 công nghiệp ngắn ngày Loại đất này phân bổ chủ yếu ở các xã Ninh tiến, Ninh phúc, Ninh Phong
Đất phù sa với tầng phèn tiềm tàng sâu (Ps) hiện được sử dụng để trồng 2 vụ lúa, mang lại năng suất cao Loại đất này chủ yếu phân bố tại các khu vực Ninh Phong, Ninh Sơn và Ninh Phúc.
- Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản khoảng 102 ha Được phân bố chủ yếu ở các xã Ninh Nhất 25 ha, Ninh Phúc 20 ha, Ninh Phong 18 ha
- Ngoài ra còn diện tích núi đá vôi diện tích 79 ha phân bố ở xã Ninh Nhất và phường Ninh Khánh
Tài nguyên nước của thành phố bao gồm nguồn nước mặt, nước ngầm và nước mưa
Nguồn nước mặt chính cung cấp cho Thành phố Ninh Bình bao gồm bốn con sông: sông Đáy, sông Chanh, sông Vạc và sông Vân Trong đó, sông Đáy và sông Vạc đóng vai trò quan trọng nhất, cung cấp nước cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Nguồn nước ngầm của thành phố có chất lượng tương đối tốt, nhưng vẫn chưa được đánh giá một cách đầy đủ Hiện nay, nước sinh hoạt và sản xuất chủ yếu được lấy từ nguồn nước mặt.
Diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn thành phố Ninh Bình là 78,67 ha đất rừng đặc dụng tập trung ở xã Ninh Nhất
Thành phố Ninh Bình, với truyền thống cách mạng kiên cường, đã có nhiều đổi mới trong phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội Ninh Bình nổi bật với các loại hình du lịch sinh thái và nghề truyền thống như gỗ mỹ nghệ, thêu ren, và dịch vụ khách sạn Địa phương còn tổ chức nhiều hội nghị tư vấn nghề tại các xã, phường, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống Dân cư nơi đây tập trung đông đúc, tạo nên một cộng đồng hiếu học và giàu tiềm năng, minh chứng cho vùng đất địa linh - nhân kiệt.
Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại thành phố Ninh Bình đang phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng.
Hiện tại, thành phố Ninh Bình đang đối mặt với 10 vấn đề môi trường do hoạt động công nghiệp gây ra, nhưng chưa đến mức báo động Nhà máy nhiệt điện Núi Cánh Diều đã gây ra bụi và khói, nhưng nhờ vào các biện pháp xử lý, tác động đến chất lượng môi trường không lớn Chất lượng nước và không khí tại Ninh Bình tương đối tốt so với nhiều địa phương khác trong tỉnh Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa và phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch cần giải quyết các vấn đề ô nhiễm rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp, ô nhiễm nguồn nước và không khí, cùng với suy thoái tài nguyên đất Để phát triển bền vững và bảo vệ sức khỏe người dân, cần cải thiện triệt để tác động xấu đến môi trường, kiện toàn công tác quản lý nhà nước về môi trường, tăng cường kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường, và đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ và phục hồi môi trường.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1 Thực trạng phát triển kinh tế
Năm 2020, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy và UBND tỉnh, Thành ủy cùng UBND thành phố, các nhiệm vụ kinh tế - xã hội đã đạt được nhiều kết quả tích cực Sản xuất công nghiệp phát triển, hạ tầng đô thị được đầu tư chú trọng, và công tác trật tự đô thị, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường có nhiều chuyển biến Văn hóa xã hội được quan tâm thực hiện tốt, giáo dục và đào tạo được đầu tư về cơ sở vật chất An ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội đảm bảo, và quân sự quốc phòng địa phương được tăng cường Đồng thời, công tác cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử và đô thị thông minh cũng được tập trung chỉ đạo.
Thành phố Ninh Bình, với vai trò là trung tâm hành chính, kinh tế và văn hóa - xã hội của tỉnh, đã đầu tư đồng bộ vào kết cấu hạ tầng và huy động nguồn lực để hiện đại hóa kinh tế Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 9,3% với cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực Năm 2020, thu ngân sách địa phương đạt 1.065 tỷ đồng, đóng góp hơn 30% cho ngân sách tỉnh, trong khi thu nhập bình quân đầu người tăng lên 65 triệu đồng/năm so với năm 2019.
2.1.1 Khu vực kinh tế nông nghiệp
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa nhanh chóng đã dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, trong khi tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm mạnh Hệ quả là diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển đổi sang các mục đích phi nông nghiệp Để đối phó với tình trạng này, sản xuất nông nghiệp cần chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả.
Năm 2020, tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 2.083 ha, giảm 38 ha so với năm 2019, trong đó diện tích lúa là 1.638 ha (giảm 11 ha) và diện tích rau màu các loại là 445 ha Năng suất lúa đạt 55,82 tạ/ha (giảm 2,31 tạ/ha) với sản lượng tổng cộng 9.143 tấn (giảm 443 tấn) Trong năm, đã tổ chức tổng kết công tác chỉ đạo sản xuất năm 2019 và triển khai kế hoạch sản xuất vụ Đông Xuân 2020, đồng thời hướng dẫn các hợp tác xã biện pháp phòng trừ dịch bệnh kịp thời Ngoài ra, tiếp tục đăng ký mô hình thực hiện Đề án hỗ trợ phát triển mô hình rau, hoa ứng dụng công nghệ cao.
Các xã, phường cần thường xuyên theo dõi và tiêm phòng đầy đủ vắcxin cho gia súc, gia cầm, đồng thời thực hiện phun thuốc tiêu độc, khử trùng và vệ sinh chuồng trại tại các khu vực chăn nuôi Cần chủ động phòng chống và ứng phó hiệu quả với bệnh H5N6 và bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, đồng thời thường xuyên kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp dịch bệnh phát sinh.
Trong năm qua, UBND thành phố đã chỉ đạo hiệu quả công tác ứng phó thiên tai, bảo vệ an toàn hệ thống đê điều và tài sản của người dân Đồng thời, thành phố đã chuẩn bị phương án 4 tại chỗ và triển khai Kế hoạch thu quỹ phòng, chống thiên tai năm 2020 Ngoài ra, công tác thủy lợi nội đồng cũng được chú trọng, với việc vận hành tốt các công trình thủy nông để phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp.
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2020 đạt 23.115 tỷ đồng, tăng 13% so với năm 2019 Trong đó, doanh nghiệp nhà nước đạt 955 tỷ đồng, giảm 4,2%; doanh nghiệp tư nhân đạt 2.715 tỷ đồng, giảm 5,4%; trong khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 18.879 tỷ đồng, tăng 17,7%.
Một số doanh nghiệp có mức sản xuất lớn và tốc độ tăng trưởng đáng kể so với năm trước bao gồm: Công ty TNHH Sejung Việt Nam với doanh thu ước đạt 346 tỷ đồng, tăng 127% nhờ sản xuất ống xả xe ô tô; Công ty TNHH Daewon Auto Vina, chuyên sản xuất ghế xe ô tô, ước đạt 547 tỷ đồng, tăng 129%; và Công ty TNHH Mcnex Vina, sản xuất camera, ước đạt 24.421 tỷ đồng, tăng 16,8%.
Hoạt động thương mại và dịch vụ tại Thành phố chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch bệnh, đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch, khách sạn, nhà hàng và giải trí Tuy nhiên, kinh doanh các mặt hàng thiết yếu vẫn được duy trì để đáp ứng nhu cầu của người dân Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2020 ước đạt 13.665 tỷ đồng, tăng 4,5% so với năm 2019 Trong năm 2020, đã có 1.400 hộ được cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể, trong khi 72 hộ thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh.
Triển khai kế hoạch chuyển đổi mô hình kinh doanh khai thác chợ tại thành phố giai đoạn 2020 - 2025, bao gồm việc xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý cho chợ Đông Thành, phường Đông Thành và chợ Thanh Bình, phường Ninh Sơn Đồng thời, cần phối hợp với các sở, ngành để thu thập ý kiến về các dự án đầu tư phát triển thương mại dịch vụ trên địa bàn thành phố.
2.2 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Theo số liệu thống kê năm 2020, dân số của thành phố Ninh Bình khoảng
Với 121 nghìn người và 32.701 hộ, dân cư tập trung chủ yếu ở các phường Đông Thành, Phúc Thành, Ninh Sơn, Ninh Khánh Chất lượng dân số và tuổi thọ trung bình ngày càng được nâng cao Công tác giảm nghèo, tạo việc làm và đảm bảo an sinh xã hội được chú trọng, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân.
2.3 Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn
2.3.1 Thực trạng phát triển đô thị
Thành phố Ninh Bình, được công nhận là đô thị loại II từ ngày 30/6/2014, hiện có 11 phường và 3 xã Thành phố đã tập trung xây dựng quy hoạch chi tiết cho các xã, phường và khu đô thị mới, đồng thời phối hợp với các sở, ngành để lập Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào tháng 7/2014 Đề án đặt và đổi tên đường phố, gắn biển số nhà được thực hiện nghiêm túc, cùng với việc xử lý các trường hợp lấn chiếm và vi phạm quy hoạch Sự đầu tư từ thành phố, kết hợp với sự đóng góp của nhân dân và doanh nghiệp, đã mang lại sự thay đổi đáng kể về cơ sở hạ tầng đô thị, bao gồm giao thông, hệ thống cấp nước sinh hoạt, thoát nước đô thị, thiết chế văn hóa và các công trình công cộng khác.
Để tạo điểm nhấn cho phát triển đô thị, một số công trình lớn sẽ được ưu tiên phát triển như dự án kè bờ Đông sông Vân, cải tạo hồ Máy Xay và hồ Biển Bạch, cầu Chà Là, cùng với việc nâng cấp các tuyến đường nội thành và xây dựng công viên cây xanh đầu cầu Non Nước Đầu tư vào hệ thống chiếu sáng và trang trí đô thị sẽ làm cho diện mạo thành phố ngày càng sáng, xanh, sạch, đẹp Bên cạnh đó, cải tạo hệ thống cung cấp nước máy cho khu dân cư với tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước máy đạt 86% sẽ nâng cao chất lượng cuộc sống Sự gia tăng dân số nhanh chóng do thu hút lao động dẫn đến nhu cầu hình thành các khu đô thị mới, tạo ra nhiều cơ hội nghề nghiệp và nâng cao thu nhập bình quân đầu người, góp phần cải thiện đời sống của người dân.
2.3.2 Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn
Thành phố Ninh Bình hiện có ba xã (Ninh Tiến, Ninh Nhất, Ninh Phúc) với các khu dân cư truyền thống Trong những năm qua, cơ sở hạ tầng nông thôn đã được đầu tư xây dựng, với hệ thống điện, đường, trường, trạm từng bước hoàn thiện, cải thiện diện mạo nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng nông thôn vẫn ở mức thấp, thiếu đồng bộ, đặc biệt là trong hệ thống cấp thoát nước, giao thông và xử lý nước thải, gây ảnh hưởng đến môi trường khu dân cư.
2.4 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
Quốc lộ 1A, một tuyến đường huyết mạch chạy qua thành phố Ninh Bình, có chiều dài 9,4 km và đóng vai trò quan trọng trong giao thông Đường có nền rộng từ 15 đến 30m và mặt đường trải nhựa chất lượng tốt, rộng từ 12 đến 15m, góp phần nâng cao khả năng lưu thông.
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
3.1 Những thuận lợi cơ bản
Thành phố Ninh Bình là trung tâm chính trị và kinh tế quan trọng của tỉnh, thu hút nhiều nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội Ninh Bình nằm trong hành lang kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và tuyến kinh tế phía Đông - Bắc của tỉnh, với hệ thống giao thông lớn kết nối thành phố với các trung tâm địa phương khác trong tỉnh và liên tỉnh.
Để phát triển giao thông đường thủy và bến cảng trung chuyển hàng hóa, cần khai thác tối đa lợi thế của tuyến sông Đáy kết hợp với cụm cảng Ninh Bình Việc đầu tư vào hạ tầng giao thông đường thủy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương.
Ninh Phúc có công suất 3.000 tấn/năm và có khả năng tiếp nhận tàu từ 1.000 đến 3.000 tấn trên sông Đáy, nằm trong quy hoạch chi tiết hệ thống cảng đường thủy nội địa khu vực phía Bắc theo Quyết định số 1112/QĐ-BGTVT ngày 26/4/2013.
Ninh Bình, với nhiều di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh, là điểm trung chuyển tới các khu du lịch nổi tiếng như Tam Cốc - Bích Động và quần thể danh thắng Tràng An, được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa và Thiên nhiên thế giới Chùa Bái Đính cũng nằm trong khu vực này, tạo điều kiện thuận lợi cho Ninh Bình phát triển du lịch, dịch vụ và thương mại.
Cơ sở hạ tầng được đầu tư xây mới và cải tạo đồng bộ đã tạo ra sự thay đổi đáng kể về diện mạo khu vực Những nâng cấp trong hạ tầng kỹ thuật và xã hội không chỉ cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế Sự đầu tư này góp phần nâng cao khả năng kết nối và phục vụ nhu cầu của cộng đồng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
19 ứng yêu cầu của đô thị loại II, thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hoá, phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững
An ninh chính trị ổn định và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo tại thành phố tạo ra môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư Việc cải cách thủ tục hành chính cũng góp phần thu hút đầu tư từ cả trong nước và quốc tế.
3.2 Những khó khăn và thách thức
Mặc dù kinh tế đang tăng trưởng, nhưng tiềm năng và lợi thế chưa được phát huy đầy đủ để tạo ra sự phát triển đột phá Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và sản phẩm địa phương vẫn còn hạn chế Mặc dù việc thu hút đầu tư đã đạt được một số kết quả tích cực, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và chưa khai thác tối đa tiềm năng của thành phố, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp sạch và dịch vụ du lịch.
Hạ tầng đô thị đã được đầu tư nhưng chưa đồng bộ do thiếu nguồn vốn Các tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị để nâng cấp 3 xã thành phường vẫn chưa hoàn thiện Ngoài ra, tình trạng ô nhiễm môi trường từ một số cơ sở sản xuất vẫn chưa được giải quyết, ảnh hưởng đến khu vực nội thành.
Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt tại các khu vực thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện dự án, đang gặp nhiều khó khăn và hiệu quả chưa cao Nhu cầu đất đai cho phát triển ngành và mở rộng đô thị tạo ra áp lực lớn đối với việc sử dụng và phân bổ đất đai một cách hợp lý và hiệu quả.
Công tác quản lý quy hoạch, đất đai, xây dựng cơ bản, trật tự đô thị và vệ sinh môi trường đang gặp nhiều khó khăn và hạn chế Quy hoạch chi tiết của thành phố chưa được ổn định và thường xuyên phải điều chỉnh.
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2020
Cơ sở xác định hiện trạng sử dụng đất năm 2020 tại thành phố Ninh Bình dựa trên số liệu thống kê đất đai tính đến ngày 31/12/2019 Số liệu gốc này được sử dụng để lập bảng chuyển đổi các loại đất chuyển mục đích sử dụng từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2020, nhằm xác định hiện trạng sử dụng đất đến ngày 31/12/2020.
Tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố đến 31/12/2020 là 4.674,91 ha Trong đó:
- Đất nông nghiệp có diện tích 1.503,55 ha, chiếm 32,16% tổng diện tích tự nhiên;
- Đất phi nông nghiệp có diện tích 3.047,42 ha, chiếm 65,19% tổng diện tích tự nhiên;
- Đất chưa sử dụng có diện tích 123,93 ha, chiếm 2,65% tổng diện tích tự nhiên
Tính đến ngày 31/12/2020, diện tích đất trồng lúa đạt 921,31 ha, chiếm 61,28% tổng diện tích đất nông nghiệp, với khu vực có diện tích lớn nhất nằm tại phường Ninh Phong, xã Ninh Tiến và xã Ninh Nhất.
Tính đến ngày 31/12/2020, diện tích đất trồng cây hàng năm khác đạt 290,93 ha, chiếm 19,35% tổng diện tích đất nông nghiệp, với sự phân bố chủ yếu tại xã Ninh Phúc và phường Ninh Sơn.
Đến ngày 31/12/2020, diện tích đất trồng cây lâu năm đạt 108,42 ha, chiếm 7,21% tổng diện tích đất nông nghiệp, chủ yếu tập trung tại các xã Ninh Nhất, Ninh Phúc và Ninh Tiến.
- Đất rừng đặc dụng: Đến 31/12/2020, đất rừng đặc dụng có diện tích là 78,67 ha, chiếm 5,23% tổng diện tích đất nông nghiệp, tập trung toàn bộ tại xã Ninh Nhất
Tính đến ngày 31/12/2020, tổng diện tích đất nuôi trồng thủy sản đạt 97,85 ha, chiếm 6,50% tổng diện tích đất nông nghiệp Diện tích này chủ yếu tập trung tại xã Ninh Nhất, phường Ninh Phong và phường Ninh Phúc.
- Đất nông nghiệp khác: Đến 31/12/2020, đất nông nghiệp khác có diện tích là 6,37 ha, chiếm 0,42% tổng diện tích đất nông nghiệp
Đến ngày 31/12/2020, diện tích đất quốc phòng đạt 27,33 ha, chiếm 0,90% tổng diện tích đất phi nông nghiệp, chủ yếu tập trung tại phường Phúc Thành, phường Ninh Sơn và phường Bích Đào Việc quản lý và sử dụng đất quốc phòng được thực hiện theo đúng quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và tính cơ động kịp thời.
Đến ngày 31/12/2020, diện tích đất an ninh tại địa phương là 11,25 ha, chiếm 0,37% tổng diện tích đất phi nông nghiệp, chủ yếu tập trung ở Phường Đông Thành và xã Ninh Nhất.
- Đất khu công nghiệp: Đến 31/12/2020, đất khu công nghiệp có diện tích là 219,68 ha, chiếm 7,21% tổng diện tích đất phi nông nghiệp
- Đất cụm công nghiệp: Đến 31/12/2020, đất cụm công nghiệp có diện tích là 22,99 ha, chiếm 0,75% tổng diện tích đất phi nông nghiệp
- Đất thương mại, dịch vụ: Đến 31/12/2020, đất thương mại, dịch vụ có diện tích là 112,67 ha, chiếm 3,70% tổng diện tích đất phi nông nghiệp
Đến ngày 31/12/2020, tổng diện tích đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp đạt 79,68 ha, chiếm 2,61% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất phát triển hạ tầng: Đến 31/12/2020, đất phát triển hạ tầng có diện tích là 1.292,18 ha, chiếm 42,41% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Trong đó:
+ Đất giao thông: Đến 31/12/2020, đất giao thông có diện tích là 857,57 ha, chiếm 66,37% tổng diện tích đất phát triển hạ tầng
Đất thủy lợi tại thành phố bao gồm các hệ thống kênh tưới, tiêu, cống, đê và trạm bơm Tính đến ngày 31/12/2020, tổng diện tích đất thủy lợi đạt 154,03 ha, chiếm 11,92% tổng diện tích đất phát triển hạ tầng.
Đến ngày 31/12/2020, diện tích đất dành cho công trình năng lượng đạt 25,09 ha, chiếm 1,94% tổng diện tích đất phát triển hạ tầng Đất này chủ yếu được sử dụng để xây dựng hệ thống tải điện và mạng truyền thông.
+ Đất công trình bưu chính viễn thông: Đến 31/12/2020, đất công trình bưu chính có diện tích là 1,45 ha, chiếm 0,11% tổng diện tích đất phát triển hạ tầng
+ Đất cơ sở văn hóa: Đến 31/12/2020, đất cơ sở văn hóa có diện tích là 79,50 ha, chiếm 6,15% tổng diện tích đất phát triển hạ tầng
+ Đất cơ sở y tế: Đến 31/12/2020, đất cơ sở y tế có diện tích là 31,73 ha, chiếm 2,46% tổng diện tích đất phát triển hạ tầng, bao gồm diện tích xây dựng
22 các bệnh viện, trạm y tế phường, xã
Đất cơ sở giáo dục đào tạo bao gồm diện tích của các trường mầm non, tiểu học và trung học Tính đến ngày 31/12/2020, tổng diện tích đất dành cho cơ sở giáo dục đào tạo đạt 106,01 ha, chiếm 8,20% tổng diện tích đất phát triển hạ tầng.
Đất cơ sở thể dục thể thao bao gồm các sân vận động và sân thể dục thể thao tại thành phố, các phường và xã Tính đến ngày 31/12/2020, tổng diện tích đất dành cho cơ sở thể dục thể thao đạt 26,62 ha, chiếm 2,06% tổng diện tích đất phát triển hạ tầng.
+ Đất dịch vụ xã hội: Đến 31/12/2020, đất dịch vụ xã hội có diện tích là 0,69 ha, chiếm 0,05% tổng diện tích đất phát triển hạ tầng
Đất chợ tại thành phố bao gồm tổng diện tích các chợ, với con số 7,64 ha tính đến ngày 31/12/2020, chiếm 0,59% tổng diện tích đất phát triển hạ tầng.
Đến ngày 31/12/2020, diện tích đất xây dựng công trình sự nghiệp khác là 0,18 ha, chiếm 0,01% tổng diện tích đất phát triển hạ tầng.
+ Đất công trình công cộng khác: Đến 31/12/2020, đất công trình công cộng khác có diện tích là 1,66 ha, chiếm 0,13% tổng diện tích đất phát triển hạ tầng
- Đất danh lam thắng cảnh: Đến 31/12/2020, đất danh lam thắng cảnh có diện tích là 12,83ha, chiếm 0,42% tổng diện tích đất phi nông nghiệp
Đất bãi thải và xử lý chất thải là khu vực quan trọng để chứa và xử lý rác thải sinh hoạt cũng như rác thải công nghiệp Để đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất trong tương lai, cần mở rộng diện tích loại đất này nhằm đảm bảo khả năng xử lý rác thải ngày càng gia tăng tại các cơ sở sản xuất tập trung và khu dịch vụ Tính đến ngày 31/12/2020, diện tích đất bãi thải và xử lý chất thải đạt 11,56 ha, chiếm 0,38% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất ở tại nông thôn: Đến 31/12/2020, đất ở tại nông thôn có diện tích là 211,97 ha, chiếm 6,96% tổng diện tích đất phi nông nghiệp
- Đất ở tại đô thị: Đến 31/12/2020, đất ở tại đô thị có diện tích là 629,63 ha, chiếm 20,67% tổng diện tích đất phi nông nghiệp
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Đến 31/12/2020, đất xây dựng trụ sở cơ quan có diện tích là 46,81 ha, chiếm 1,54% tổng diện tích đất phi nông nghiệp
- Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: Đến 31/12/2020, đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp có diện tích là 6,86 ha, chiếm 0,23% tổng
23 diện tích đất phi nông nghiệp
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2020
Việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của thành phố đã tuân thủ chặt chẽ Kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt, đạt được nhiều kết quả tích cực.
Quá trình sử dụng đất phải dựa trên các quan điểm khai thác hợp lý và hiệu quả, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đô thị Điều này cần phù hợp với định hướng phát triển chung của tỉnh.
- Đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai từ thành phố tới các xã, phường
Cơ sở pháp lý cho giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất là rất quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và ổn định tình hình xã hội của thành phố.
- Đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả và gắn với bảo vệ môi trường sinh thái
3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, vẫn còn một số tồn tại trong việc triển khai các dự án Cụ thể, một số dự án trong kế hoạch sử dụng đất năm 2020 đã được phê duyệt nhưng chậm triển khai do gặp khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng và thời gian hoàn thiện thủ tục pháp lý kéo dài, dẫn đến việc không đạt được tiến độ theo kế hoạch.
Luật đất đai 2013, có hiệu lực từ ngày 1/7/2014, mang đến những cải cách quan trọng trong chính sách đất đai, bao gồm quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cũng như các quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Những thay đổi này ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện đầu tư dự án và giá đất.
Nguồn vốn hiện tại chưa đáp ứng được dự toán, dẫn đến nhiều công trình thiết yếu bị tạm dừng Sự hạn chế trong nguồn lực đầu tư và tình trạng bị động về vốn đã ảnh hưởng đến tiến độ triển khai quy hoạch, đặc biệt là các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất cho việc xây dựng, mở rộng và chỉnh trang đô thị hiện đang cao, nhưng việc thực hiện chưa đạt được toàn bộ diện tích dự kiến Nguyên nhân chủ yếu là do suy thoái kinh tế và thị trường bất động sản trong những năm qua đã gặp nhiều khó khăn và trầm lắng.
Quá trình xây dựng kế hoạch sử dụng đất chưa bám sát được khả năng về nguồn vốn đầu tư thực hiện các dự án;
Một số dự án mới đã có chủ trương đầu tư nhưng chưa được phê duyệt chuẩn bị đầu tư hoặc quyết định phê duyệt đầu tư, dẫn đến việc thời gian hoàn thiện thủ tục đầu tư chậm hơn so với kế hoạch sử dụng đất.