1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên đại học quốc gia hà nội trong thời đại cách mạng công nghiệp 4 0

75 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Kỹ Năng Mềm Cho Sinh Viên Đại Học Quốc Gia Hà Nội Trong Thời Đại Cách Mạng Công Nghiệp 4.0
Tác giả Nguyễn Thị Linh
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn
Trường học Trường Đại Học Khoa Học Xã Hội Và Nhân Văn, Đhqghn Khoa Triết Học
Chuyên ngành Triết Học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 746,22 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. M Ộ T S Ố V ẤN ĐỀ LÝ LU Ậ N V Ề CU Ộ C CÁCH M Ạ NG CÔNG NGHI Ệ P 4.0 VÀ VI Ệ C NÂNG CAO CH ẤT LƢỢ NG GIÁO D Ụ C (10)
    • 1.1. Cách m ạ ng công nghi ệ p 4.0 (10)
    • 1.2. Sinh viên Đạ i h ọ c Qu ố c gia Hà N ộ i (17)
    • 1.3. Vi ệ c giáo d ụ c k ỹ năng mềm cho sinh viên Đạ i h ọ c Qu ố c gia Hà N ộ i (26)
  • CHƯƠNG II. TH Ự C TR Ạ NG VÀ GI Ả I PHÁP NÂNG CAO HI Ệ U QU Ả (44)
    • 2.1. Th ự c tr ạ ng vi ệ c h ọ c t ậ p k ỹ năng mề m c ủa sinh viên Đạ i h ọ c Qu ố c gia Hà N ộ i trong th ời đạ i cách m ạ ng công nghi ệ p 4.0 (44)
    • 2.2. Nh ữ ng v ấn đề đặt ra đố i v ớ i vi ệ c nâng cao ch ất lƣợ ng giáo d ụ c k ỹ năng (52)
    • 2.3. Gi ả i pháp nâng cao k ỹ năng mềm cho sinh viên Đạ i h ọ c Qu ố c gia Hà (54)

Nội dung

Xuất phát từ những vấn đề lí luận và thực tiễn trên, tôi chọn vấn đề “Nâng cao ch ất lượng giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội trong th ời đại cách mạng công ngh

M Ộ T S Ố V ẤN ĐỀ LÝ LU Ậ N V Ề CU Ộ C CÁCH M Ạ NG CÔNG NGHI Ệ P 4.0 VÀ VI Ệ C NÂNG CAO CH ẤT LƢỢ NG GIÁO D Ụ C

Cách m ạ ng công nghi ệ p 4.0

1.1.1 Khái niệm và lịch sử hình thành cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất bắt đầu từ năm 1784, đánh dấu sự chuyển mình của sản xuất thông qua việc sử dụng động cơ hơi nước để cơ giới hóa Sự phát minh của động cơ hơi nước bởi James Watt vào giữa thế kỷ 18 đã mở ra kỷ nguyên mới, kéo dài đến giữa thế kỷ 19, với các phát minh quan trọng như máy hơi nước, máy kéo sợi, máy dệt, lò luyện thép, và tàu thủy, tàu hỏa chạy bằng hơi nước sử dụng than đá Cuộc cách mạng này chủ yếu diễn ra ở các nước Tây Âu như Anh, Pháp, Ý và Hà Lan, với nền tảng công nghệ là máy hơi nước và công nghệ cơ khí.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã đánh dấu sự chuyển mình từ nền sản xuất nông nghiệp truyền thống sang nền sản xuất cơ khí hiện đại, với việc thay thế sức lao động thủ công bằng máy hơi nước và nguyên liệu mới như sắt và than đá Sự phát triển này đã thúc đẩy lực lượng sản xuất, tạo ra bước tiến vượt bậc cho nền công nghiệp và nền kinh tế Thời kỳ này chứng kiến sự chuyển đổi từ nền kinh tế giản đơn, quy mô nhỏ sang sản xuất công nghiệp quy mô lớn, với ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lĩnh vực trong xã hội.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai bắt đầu vào khoảng năm 1870, đánh dấu sự phát triển vượt bậc nhờ vào tiến bộ trong công nghệ, đặc biệt là tàu hơi nước và đường sắt Đến cuối thế kỷ 19, động lực chính của cuộc cách mạng này chuyển sang động cơ đốt trong và máy móc sử dụng điện Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai kéo dài từ nửa sau thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20, tạo ra những thay đổi sâu rộng trong nền kinh tế và xã hội.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai xuất hiện sau gần một thế kỷ so với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, kéo dài từ khoảng năm 1870.

Thế chiến I đã đánh dấu sự khởi đầu của việc sử dụng năng lượng điện trong sản xuất quy mô lớn Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai được thúc đẩy bởi sự phát triển mạnh mẽ của ngành điện, vận tải, hóa học, và sản xuất thép Đặc biệt, sản xuất tiêu dùng hàng loạt đã tạo ra những tiền đề mới, xây dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triển công nghiệp ở mức cao hơn.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai được hình thành từ sự phát triển kéo dài gần 100 năm của các lực lượng sản xuất, dựa trên nền tảng sản xuất đại cơ khí và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật Yếu tố then chốt của cuộc cách mạng này là việc chuyển đổi sang sản xuất dựa trên điện và cơ khí, cùng với sự tự động hóa trong sản xuất, dẫn đến sự hình thành các ngành mới dựa trên khoa học thuần túy Cuộc cách mạng đã khởi xướng một kỷ nguyên sản xuất hàng loạt, được thúc đẩy bởi sự ra đời của điện và dây chuyền lắp ráp Công nghiệp hóa cũng lan rộng đến Nhật Bản sau thời Minh Trị Duy Tân và thâm nhập sâu vào Nga, quốc gia phát triển bùng nổ vào đầu Thế chiến I.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai đặc trưng bởi việc sử dụng năng lượng điện và sự phát triển của dây chuyền sản xuất hàng loạt quy mô lớn Sự tiến bộ trong ngành điện, vận tải, hóa học, sản xuất thép và tiêu dùng đã đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn này Yếu tố quyết định của cuộc cách mạng là sự chuyển đổi từ sản xuất dựa trên điện - cơ khí sang tự động hóa cục bộ, tạo ra các ngành mới dựa trên khoa học, biến khoa học thành một lĩnh vực lao động đặc biệt.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai đánh dấu kỷ nguyên sản xuất hàng loạt, nhờ vào sự phát triển của điện và dây chuyền lắp ráp Cuộc cách mạng này không chỉ thay đổi phương thức sản xuất mà còn tạo ra những cơ sở vững chắc cho sự phát triển của chủ nghĩa xã hội trên toàn cầu.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba diễn ra vào khoảng năm 1969-1970, gần 100 năm sau cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và điện tử Được gọi là cách mạng máy tính hay cách mạng số, nó được thúc đẩy bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính, máy tính cá nhân và Internet vào thập niên 1990 Khác với hai cuộc cách mạng công nghiệp trước, chỉ thay thế một phần lao động chân tay bằng máy móc, cuộc cách mạng này thay thế hầu hết các chức năng của con người, bao gồm cả lao động trí óc, bằng các thiết bị tự động hóa hoàn toàn trong quy trình sản xuất.

Cuộc cách mạng năng lượng hiện nay dựa trên nguyên tắc tổng hợp hạt nhân, hay còn gọi là tổng hợp nhiệt hạch, thay vì năng lượng hạt nhân truyền thống với những chất thải ô nhiễm Nguồn năng lượng này hứa hẹn sẽ là giải pháp bền vững cho tương lai, không chỉ an toàn mà còn không gây ra thảm họa môi trường cho nhân loại.

Cách mạng công nghiệp lần thứ ba đã thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của lực lượng sản xuất theo hai hướng chính: đầu tiên, nó thay đổi chức năng và vị trí của con người trong sản xuất từ nền tảng điện-cơ khí sang cơ-điện tử và cơ-vi điện tử; thứ hai, nó chuyển hướng sang sản xuất dựa trên các ngành công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ nano, công nghệ vật liệu, công nghệ sinh học, công nghệ năng lượng mới và công nghệ vũ trụ Cuộc cách mạng này, dựa trên nền tảng khoa học và công nghệ hiện đại, không chỉ tiết kiệm lao động sống mà còn giúp tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực xã hội, cho phép giảm chi phí sản xuất để tạo ra cùng một khối lượng hàng hóa tiêu dùng.

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, hay Công nghiệp 4.0, lần đầu tiên được giới thiệu tại Hội chợ Công nghệ Hannover, Đức vào năm 2011 Vào tháng 10 năm 2012, Nhóm cộng tác Đức về Công nghiệp 4.0 đã trình bày các nguyên tắc cho Chính phủ Đức, dẫn đến báo cáo cuối cùng được công bố vào ngày 8/4/2013 tại cùng hội chợ Sự kiện này đánh dấu một làn sóng thay đổi trong sản xuất tại Đức Tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới lần thứ 46 ở Davos vào ngày 20/1/2016, chủ đề "Làm chủ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư" đã thu hút 2500 đại biểu từ hơn 100 quốc gia Giáo sư Klaus Schwab, Chủ tịch Diễn đàn, nhấn mạnh rằng chúng ta đang bước vào một cuộc cách mạng công nghệ, thay đổi cơ bản lối sống, phong cách làm việc và cách thức giao tiếp của con người.

Theo giáo sư Klaus Schwab, Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất Cuộc cách mạng lần thứ hai diễn ra nhờ ứng dụng điện năng, dẫn đến sản xuất hàng loạt Cách mạng lần thứ ba sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa quy trình sản xuất Hiện nay, Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang phát triển từ những thành tựu của các cuộc cách mạng trước đó.

Công nghệ kết hợp nhiều lĩnh vực, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học, đã trở thành chủ đề chính tại Diễn đàn kinh tế lớn nhất thế giới năm 2016.

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp các công nghệ thông minh nhằm tối ưu hóa quy trình và phương thức sản xuất Những công nghệ có tác động lớn nhất bao gồm in 3D, công nghệ sinh học, vật liệu mới, tự động hóa, robot và trí tuệ nhân tạo.

Sinh viên Đạ i h ọ c Qu ố c gia Hà N ộ i

1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển Đại học Quốc Gia Hà Nội Đại học Quốc gia Hà Nội được thành lập theo Nghịđịnh số 97/ CP ngày 10 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại 3 trường đại học lớn ở Hà Nội: Đại học Tổng hợp Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội I và Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) chính thức bước vào hoạt động theo Quy chế do Thủtướng Chính phủ ban hành ngày 5/9/1994

Đại học Quốc gia Hà Nội đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển mạnh mẽ, dựa trên tinh thần đào tạo tinh hoa và kế thừa các giá trị truyền thống tốt đẹp Những dấu mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của trường đã góp phần tạo nên vị thế của Đại học Quốc gia Hà Nội như ngày nay.

Năm 1906, Thành lập Trường Đại học Đông Dương, tiền thân của Đại học

Quốc gia Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 1514a vào ngày 16/5/1906 của Toàn quyền Đông Dương, với Trường Đại học Đông Dương đặt tại 19 - Lê Thánh Tông, Hà Nội Sau Cách mạng tháng Tám, cơ sở này đã trở thành một phần của Đại học Quốc gia.

Việt Nam Sau khi hoà bình lập lại ở miền Bắc do Trường Đại học Tổng hợp Hà

Nội quản lý, sử dụng và nay là một trong những cơ sở chính của Đại học Quốc gia Hà Nội

Vào ngày 15/11/1945, Trường Đại học Quốc gia Việt Nam chính thức khai giảng khoá đầu tiên dưới sự chủ toạ của Chủ tịch Hồ Chí Minh Đây là trường đại học đa ngành đầu tiên được thành lập trong chính thể Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, kế thừa truyền thống khoa học và giáo dục của Trường Đại học Đông Dương.

Năm 1951, Nhà nước ta thành lập Trường Khoa học Cơ bản (tại Chiến khu

Trường Việt Bắc là một trong những tiền thân của Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, được thành lập vào năm 1956 Đây là trường đại học đầu tiên về Khoa học cơ bản, bao gồm Khoa học Tự nhiên và Khoa học Xã hội & Nhân văn tại miền Bắc sau khi hòa bình lập lại Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội kế thừa truyền thống cùng cơ sở vật chất, kỹ thuật từ các Trường Đại học Đông Dương, được thành lập năm 1906.

Việt Nam đã thành lập Trường Khoa học Cơ bản vào năm 1951 và Trường đại học Sư phạm Hà Nội vào năm 1945, trong đó bao gồm khoa Ngoại ngữ Khoa Ngoại ngữ sau này tách ra và trở thành Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội Cả hai trường đại học, Đại học Tổng hợp Hà Nội và Đại học Sư phạm Hà Nội, đều được thành lập theo Quyết định số 2183/TC của Chính phủ vào ngày 4/6/1956.

Năm 1967, Thành lập Trường đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội trên cơ sở khoa Ngoại ngữ của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I

Năm 1993, Đại học Quốc gia Hà Nội được thành lập từ việc tổ chức và sắp xếp lại ba trường đại học lớn tại Hà Nội, bao gồm Đại học Tổng hợp Hà Nội và Đại học Sư phạm.

Hà Nội I và Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội, theo Nghị định 93/CP ngày 10/12/1993 của Chính phủ, là mô hình đại học đa ngành, đa lĩnh vực Trường kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học, được giao quyền tự chủ cao và được ưu tiên đầu tư về cơ sở vật chất cũng như đội ngũ cán bộ, nhằm thực hiện đào tạo và nghiên cứu khoa học chất lượng cao.

Ngày 10.12.1993, Chính phủ ban hành Nghị định số 97/CP thành lập Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) trên cơ sở sát nhập 3 trường đại học: Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và Trường Đại học

Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN, thành viên của ĐHQGHN, là một trong những cơ sở đào tạo ngoại ngữ hàng đầu tại Việt Nam Tại ULIS, sinh viên có cơ hội học tập và nhận bằng quốc tế với hơn 20 chuyên ngành Chương trình học tại đây giúp sinh viên tự tin và trang bị kiến thức cần thiết để khám phá các nền văn hóa và ngôn ngữ đa dạng Khoảng 95% sinh viên tốt nghiệp từ ULIS có việc làm ngay lập tức, trong khi 5% còn lại tiếp tục học lên cao hơn trong và ngoài nước Học ngoại ngữ tại ULIS mở ra nhiều cơ hội nghề nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.

Ngày 10/12/1993, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định 97/CP thành lập Đại học Quốc gia Hà Nội, trong đó có Trường Đại học Khoa học Xã hội và

Nhân văn, được thành lập trên cơ sở các khoa xã hội của Đại học Tổng hợp Hà

Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn (USSH) cam kết đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và nghiên cứu tri thức về Khoa học xã hội và nhân văn, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cũng như hội nhập quốc tế Với 22 ngành đào tạo đa dạng như chính trị học, công tác xã hội, báo chí, hán nôm, khoa học quản lý, lịch sử, triết học, nhân học, quản lý thông tin, quốc tế học, đông phương học, ngoại ngữ và văn hóa, văn học, xã hội học, lưu trữ học, sinh viên có thể lựa chọn ngành học phù hợp với sở thích và năng lực của mình Mỗi ngành học đều có đặc thù riêng, khuyến khích sinh viên nỗ lực tìm tòi tài liệu để nâng cao kiến thức, kỹ năng và đạo đức trong quá trình học tập.

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, được thành lập theo Nghị định số 97/CP ngày 10/12/1993, là một trong những trường đại học hàng đầu tại Việt Nam về lĩnh vực khoa học tự nhiên Với hơn 100 năm truyền thống, trường cung cấp 25 chương trình đào tạo đại học và hơn 100 chương trình thạc sỹ, tiến sỹ, mở ra nhiều cơ hội nghề nghiệp cho sinh viên Các khoa của trường bao gồm Toán-Cơ-Tin, Vật lý, Sinh học, Địa lý, Hóa học, Địa chất, Môi trường, Khí tượng thủy văn và Hải dương học Sinh viên không chỉ được trang bị kiến thức chuyên môn mà còn phát triển năng lực học tập suốt đời, sáng tạo, lãnh đạo và kỹ năng giải quyết vấn đề.

Năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 07/2001/NĐ-CP về Đại học Quốc gia, đánh dấu một mốc lịch sử quan trọng cho sự phát triển của Đại học Quốc gia Hà Nội Thủ tướng Chính phủ cũng ra Quyết định số 16/2001/QĐ-TTg quy định về tổ chức và hoạt động của Đại học Quốc gia, cùng với Quyết định số 14/2001/QĐ-TTg về việc tổ chức lại Đại học Quốc gia Hà Nội Sau 8 năm xây dựng, mô hình đại học đa ngành, đa lĩnh vực với quy mô lớn và cơ chế tự chủ cao đã được khẳng định, nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và nhân tài khoa học, công nghệ cho đất nước.

Tháng 12 năm 2003 Giai đoạn I xây dựng Đại học Quốc gia Hà Nội đã được khởi động Ngày 20 tháng 12 năm 2003 Thủ tướng Phan Văn Khải đã chính thức động thổ xây dựng Đại học Quốc gia Hà Nội tại Hoà Lạc

Năm 2004, Viện Việt Nam học và Khoa học Phát triển được thành lập từ Trung tâm nghiên cứu Việt Nam và Giao lưu văn hóa, cùng với Trường Đại học Công nghệ (UET) được nâng cấp từ Khoa Công nghệ UET là một trong những trường hàng đầu về công nghệ tại Việt Nam, với nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực đại học và sau đại học, đồng thời nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Trường cung cấp môi trường học tập chuẩn mực, giúp sinh viên làm chủ công nghệ trong thời đại 4.0 và phát huy khả năng sáng tạo Hoạt động giảng dạy gắn liền với nghiên cứu khoa học và nhu cầu doanh nghiệp, trang bị cho sinh viên kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp Năm 2007, Trường Đại học Kinh tế được thành lập từ Khoa Kinh tế, cùng với Viện Vi sinh vật và Công nghệ sinh học từ Trung tâm Công nghệ sinh học Trường hiện có 8 ngành cử nhân, 11 ngành thạc sĩ và 5 ngành tiến sĩ, trong đó có chương trình liên kết quốc tế UET không ngừng cải tiến chất lượng đào tạo, đã kiểm định 2 chương trình theo tiêu chí AUN và 2 ngành theo tiêu chuẩn Bộ Giáo dục và Đào tạo Đặc biệt, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm đạt 96,7%, chứng minh cho chất lượng đào tạo tại UET.

Vi ệ c giáo d ụ c k ỹ năng mềm cho sinh viên Đạ i h ọ c Qu ố c gia Hà N ộ i

1.3.1 Khái niệm“Giáo dục kỹnăng mềm”

Kỹ năng là kiến thức cần thiết để thực hiện công việc trong những điều kiện nhất định nhằm đạt kết quả mong muốn Có nhiều loại kỹ năng như kỹ năng cứng, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng sống và kỹ năng mềm Mặc dù mỗi lĩnh vực yêu cầu các kỹ năng khác nhau, kỹ năng sống và kỹ năng mềm đóng vai trò quan trọng như chất xúc tác cho sự thành công trong công việc và cuộc sống, do đó cả giảng viên và học viên đều cần phải trang bị những kỹ năng này.

Kỹ năng cứng, hay trí tuệ logic, thể hiện trình độ học vấn và chuyên môn, giúp cá nhân giải quyết công việc hiệu quả Những kiến thức này có thể đo đếm và định lượng, nhưng chỉ là một phần nhỏ trong kho tàng tri thức rộng lớn và luôn biến đổi Kỹ năng cứng mang tính kỹ thuật và chuyên môn, cho phép thực hiện các nhiệm vụ cụ thể Tại Đại học Quốc gia, sinh viên được đào tạo trong nhiều lĩnh vực như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, công nghệ thực phẩm, và các ngành liên ngành mới như Khoa học Môi trường, Toán - Tin, và Quản lý tài nguyên thiên nhiên, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời đại Công nghiệp 4.0.

Kỹ năng mềm, đặc biệt là trí tuệ cảm xúc, bao gồm những quan điểm, phương pháp tư duy và hành động, cũng như phẩm chất và thói quen của một người, giúp đạt hiệu quả và thành công trong nhiều lĩnh vực Đây là những kỹ năng thường ít được giảng dạy trong trường học, không liên quan trực tiếp đến kiến thức chuyên môn và khó có thể đo đếm Kỹ năng mềm phụ thuộc chủ yếu vào cá tính, kinh nghiệm sống và cách ứng xử xã hội của mỗi cá nhân Trong cuộc sống, có rất nhiều loại kỹ năng mềm khác nhau.

Để đạt được thành công trong giáo dục và đào tạo, cả giảng viên lẫn học viên cần phát triển một số kỹ năng mềm cơ bản như kỹ năng học và tự học, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng giải quyết vấn đề Những kỹ năng này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập mà còn góp phần xây dựng môi trường học tập tích cực và sáng tạo.

Kỹ năng tư duy sáng tạo, quản lý và lãnh đạo là những yếu tố quan trọng giúp cá nhân đặt mục tiêu hiệu quả và tạo động lực làm việc Bên cạnh đó, kỹ năng giao tiếp ứng xử và xây dựng quan hệ là cần thiết để phát triển mối quan hệ tốt đẹp trong môi trường làm việc Kỹ năng làm việc nhóm và lãnh đạo bản thân cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ vững mạnh Cuối cùng, kỹ năng tạo ảnh hưởng và lắng nghe giúp tăng cường sự kết nối và hiểu biết lẫn nhau trong mọi tình huống.

According to the U.S Department of Labor and the American Society of Training and Development, 13 essential skills have been identified for workplace success, with a central focus on soft skills.

• Kỹ năng học và tự học (Learning to learn)

• Kỹ năng lắng nghe (Listening skills)

• Kỹnăng thuyết trình (Oral communication skills)

• Kỹnăng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)

• Kỹ năng tư duy sáng tạo (Creative thinking skills)

• Kỹnăng quản lí bản thân và tinh thần tự tôn (Self-esteem skills)

• Kỹ năng xác lập mục tiêu/tạo động lực làm việc (Golf setting/Motivation skills)

• Kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp (Personal and career development skills)

• Kỹnăng giao tiếp và tạo lập mối quan hệ (Interpersonal skills)

• Kỹnăng làm việc nhóm (Teamwork skills)

• Kỹnăng thương lượng (Negotiation skills)

• Kỹnăng tổ chức công việc hiệu quả (Organization effectiveness skills)

• Kỹnăng lãnh đạo (Leadership skills)

Tài liệu "Kỹ năng hành nghề cho tương lai" được xuất bản tại Úc với sự hợp tác của nhiều tổ chức chuyên môn đã chỉ ra 8 kỹ năng hành nghề quan trọng.

• Kỹnăng giao tiếp (Communication skills)

• Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork skills)

• Kỹnăng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)

• Kỹnăng sáng tạo và mạo hiểm (Initiavive and enterprise skills)

• Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organising skills)

• Kỹnăng quản lí bản thân (Self-managerment skills)

• Kỹnăng học tập (Learning skills)

• Kỹ năng về công nghệ (Technology skills)

The Human Resources and Skills Development Canada (HRSDC) categorizes soft skills by providing a detailed list of specific competencies.

• Kỹnăng giao tiếp (Communication skills)

• Kỹnăng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)

• Kỹ năng tư duy và hành vi tích cực (Positive attidudes and behaviours skills)

• Kỹnăng thích ứng (Adaptability skills)

• Kỹ năng làm việc với con người (Working with others skills)

Kỹ năng nghiên cứu khoa học, công nghệ và toán học là rất quan trọng trong môi trường làm việc hiện đại Bên cạnh đó, kỹ năng quản lý cảm xúc cũng đóng vai trò thiết yếu, giúp cá nhân vượt qua căng thẳng và áp lực công việc hiệu quả.

Giáo dục kỹ năng mềm là quá trình có kế hoạch nhằm hình thành thói quen và thay đổi hành vi của người học Quá trình này tác động vào nhận thức và khuyến khích thái độ cầu tiến, giúp cá nhân tự điều chỉnh hành vi giao tiếp với người khác.

Giáo dục kỹ năng mềm (KNM) là hệ thống phương pháp và cách thức mà nhà giáo dục áp dụng để tác động đến nhận thức và thái độ của người học Đồng thời, quá trình này cũng kết hợp huấn luyện cho người học những hoạt động và hành vi phù hợp nhằm hình thành kỹ năng cần thiết Khi hiểu về giáo dục KNM, cần lưu ý một số vấn đề quan trọng liên quan đến cách thức triển khai và hiệu quả của nó.

Giáo dục kỹ năng mềm là quá trình phát triển kỹ năng, tinh thần và thái độ của người học, giúp họ thích ứng tốt hơn với môi trường làm việc và mối quan hệ xã hội Quá trình này không chỉ duy trì mối quan hệ tích cực mà còn giúp người học ứng xử linh hoạt trong công việc và cuộc sống, từ đó nâng cao hiệu quả thực hiện công việc chuyên môn.

Giáo dục kỹ năng mềm đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả giao tiếp và khả năng hòa nhập xã hội của con người Nó giúp cá nhân phát triển thái độ và hành vi tích cực trong các tương tác, từ đó cải thiện khả năng tương tác với cộng đồng và tổ chức Mục tiêu của giáo dục kỹ năng mềm là phát triển năng lực hành vi và các kỹ năng cá nhân, phản ánh tính cách riêng biệt của mỗi người trong các tình huống giao tiếp cụ thể, qua đó góp phần vào sự thành công trong công việc và sự nghiệp.

Hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cần được tổ chức linh hoạt, giúp người học học tập theo nhu cầu và khả năng của mình Họ có thể tham gia khóa học tại các trung tâm huấn luyện hoặc tự rèn luyện qua học tập ở trường, hoạt động đoàn thể, và trải nghiệm thực tiễn Quá trình này diễn ra suốt đời, mọi lúc, mọi nơi, với yếu tố tự giáo dục là cốt lõi quyết định sự thành công của người học.

1.3.2 Các yếu tố hợp thành công tác Giáo dục kỹnăng mềm cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội

1.3.2.1 Đối tượng và mục đích giáo dục kỹnăng mềm cho sinh viên Đối tượng giáo dục kỹ năng mềm trong khóa luận chính là sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội Ở đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của họ Họ được xã hội công nhận qua bằng cấp đạt được sau quá trình học tập

TH Ự C TR Ạ NG VÀ GI Ả I PHÁP NÂNG CAO HI Ệ U QU Ả

Ngày đăng: 24/07/2021, 20:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. C ụ c Thông tin KH& CN Qu ố c gia, “Cuộ c cách m ạ ng công nghi ệ p l ầ n th ứ 4” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ4
2. Phan Xuân Dũng (2018), “Cách mạ ng công nghi ệ p l ầ n th ứ tư - Cu ộ c cách m ạ ng c ủ a s ự h ộ i t ụ và ti ế t ki ệm”, Nxb. Khoa h ọ c và K ỹ thu ậ t Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư- Cuộc cách mạng của sự hội tụ và tiết kiệm”
Tác giả: Phan Xuân Dũng
Nhà XB: Nxb. Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2018
3. Đạ i h ọ c Kinh t ế qu ố c dân (2017), “Kỷ y ế u h ộ i th ả o khoa h ọ c qu ố c t ế : Phát tri ển năng lự c cán b ộ qu ả n lý giáo d ụ c Vi ệ t Nam trong b ố i c ả nh cách m ạ ng công nghi ệ p 4.0” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Phát triển năng lực cán bộ quản lý giáo dục Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
Tác giả: Đạ i h ọ c Kinh t ế qu ố c dân
Năm: 2017
4. Thanh Huy ề n (2012), “Sự th ậ t c ứ ng v ề k ỹ năng mềm” , Nxb. Tr ẻ , H ồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Sự thật cứng về kỹ năng mềm”
Tác giả: Thanh Huy ề n
Nhà XB: Nxb. Trẻ
Năm: 2012
5. Tr ầ n Th ị Vân Hoa (2017), “Cách mạ ng công nghi ệ p 4.0 – V ấn đề đặ t ra cho phát tri ể n kinh t ế -xã h ộ i và h ộ i nh ậ p qu ố c t ế c ả u Vi ệt Nam”, Nxb. Chính Trị qu ố c gia, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Cách mạng công nghiệp 4.0 – Vấn đề đặt ra cho phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập quốc tế cảu Việt Nam”
Tác giả: Tr ầ n Th ị Vân Hoa
Nhà XB: Nxb. Chính Trị quốc gia
Năm: 2017
6. L ạ i Th ế Luy ệ n (2015), “Sổ tay k ỹ năng mềm cho doanh nhân”, Nxb. Th ờ i đại, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Sổ tay kỹ năng mềm cho doanh nhân”
Tác giả: L ạ i Th ế Luy ệ n
Nhà XB: Nxb. Thời đại
Năm: 2015
7. Dương Thị Li ễu (2015), “ Nâng cao k ỹ năng mề m cho sinh viên nghiên c ứ u tình hu ố ng t ại đạ i h ọ c Kinh t ế qu ốc dân” , T ạ p chí kinh t ế & phát tri ể n, s ố 204, tr.79-86, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên nghiên cứu tình huống tại đại học Kinh tế quốc dân”, "Tạp chí kinh tế& phát triển
Tác giả: Dương Thị Li ễu
Năm: 2015
8. Ngô Luy ện (2017), “Quá trình hình thành và phát tri ể n c ủ a các cu ộ c cách m ạ ng công nghi ệp”,http://kinhte.saodo.edu.vn/nghien-cuu-khoa-hoc/qua-trinh-hinh-thanh-va-phat-trien-cua-cac-cuoc-cach-mang-cong-nghiep-211.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quá trình hình thành và phát triển của các cuộc cách mạng công nghiệp
Tác giả: Ngô Luy ện
Năm: 2017
9. Trần Đại Lộc (2017), “Hiể u th ế nào v ề cách m ạ ng công nghi ệp 4.0?”,https://doanhnhansaigon.vn/van-de/hieu-the-nao-ve-cach-mang-cong-nghiep-4-0-1077603.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hiểu thế nào về cách mạng công nghiệp 4.0?”
Tác giả: Trần Đại Lộc
Năm: 2017
10. Hiền Minh (2009),“Nhậ n th ứ c c ủ a th ế h ệ tr ẻ v ề tương lai”, https://baomoi.com/nhan-thuc-cua-the-he-tre-ve-tuong-lai/c/3606806.epi Sách, tạp chí
Tiêu đề: ),“Nhận thức của thế hệ trẻ vềtương lai
Tác giả: Hiền Minh
Năm: 2009
11. Nguy ễ n M ạ i (2018), “Cách mạ ng công nghi ệ p 4.0 v ớ i Vi ệ t N am”, http://baodautu.vn/cach-mang-cong-nghiep-40-voi-viet-nam-d77369.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Cách mạng công nghiệp 4.0 với Việt Nam”
Tác giả: Nguy ễ n M ạ i
Năm: 2018
12. Phan Minh (2017), “ Sinh viên Vi ệt Nam đang thiế u và y ếu cái gì”, https://baomoi.com/sinh-vien-viet-nam-dang-thieu-va-yeu-nhung-gi/c/22914630.epi Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Sinh viên Việt Nam đang thiếu và yếu cái gì”
Tác giả: Phan Minh
Năm: 2017
13. Đoàn Nhạn (2018), “Cầ n k ỹ năng gì thời đại 4.0?”, https://tuoitre.vn/can-ky-nang-gi-thoi-ky-cach-mang-40-20180128122917368.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Cần kỹnăng gì thời đại 4.0?”
Tác giả: Đoàn Nhạn
Năm: 2018
14. Phùng Xuân Nh ạ (2009), “Mô hình đào tạ o g ắ n v ớ i nhu c ầ u c ủ a doanh nghi ệ p ở Vi ệ t Nam hi ệ n n ay”, T ạ p chí Khoa h ọ c, s ố 25, tr.1-8, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay”, "Tạp chí Khoa học
Tác giả: Phùng Xuân Nh ạ
Năm: 2009
15. Thanh Nhân(2018), “ Thách thứ c nhân l ự c cho cách m ạng 4.0”, https://nld.com.vn/kinh-te/thach-thuc-nhan-luc-cho-cach-mang-40-20180113211002717.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Thách thức nhân lực cho cách mạng 4.0”
Tác giả: Thanh Nhân
Năm: 2018
16. Nguyễn Ngọc(2018), “Cách mạ ng 4.0 s ẽ l ấy đi nhiề u vi ệc làm”,http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/cach-mang-40-se-lay-di-nhieu-viec-lam-131267.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Cách mạng 4.0 sẽ lấy đi nhiều việc làm”
Tác giả: Nguyễn Ngọc
Năm: 2018
18. R. Kotler (2018), “Marketing 4.0: Moving from traditional to digital”, Nxb. Trẻ, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Marketing 4.0: Moving from traditional to digital”
Tác giả: R. Kotler
Nhà XB: Nxb. Trẻ
Năm: 2018
19. Vĩnh Thắ ng ( 2011), “Top 10 kỹ năng mề m cho b ạ n tr ẻ”, Nxb. Tr ẻ , H ồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Top 10 kỹ năng mềm cho bạn trẻ”
Nhà XB: Nxb. Trẻ
20. Tr ần Thượ ng Tu ấ n (2015), “8 kỹ năng mề m thi ế t y ếu: Chìa khóa đế n thành công”, Nxb. Lao độ ng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “8 kỹnăng mềm thiết yếu: Chìa khóa đến thành công”
Tác giả: Tr ần Thượ ng Tu ấ n
Nhà XB: Nxb. Lao động
Năm: 2015
21. Nam Văn (2015), “ Nhu c ầ u các k ỹ năng mề m trong h ộ i nh ập” , T ạ p chí công thương, số 20, tr 18-19, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhu cầu các kỹnăng mềm trong hội nhập”, "Tạp chí công thương
Tác giả: Nam Văn
Năm: 2015

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w