1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận giải thoát luận trong phật giáo nguyên thủy và chủ nghĩa hiện sinh của j p sartre những điểm tương đồng và khác biệt

70 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Thoát Luận Trong Phật Giáo Nguyên Thủy Và Chủ Nghĩa Hiện Sinh Của Jean Paul Sartre: Những Điểm Tương Đồng Và Khác Biệt
Tác giả Nguyễn Duy Tuân
Người hướng dẫn GS. TS. Nguyễn Vũ Hảo
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Triết học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 620,01 KB

Cấu trúc

  • 3. M ục đích nghiên cứ u (10)
  • 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (11)
  • 5. Cơ sở lý lu ận và phương pháp nghiên cứ u (11)
  • 6. K ế t c ấ u c ủ a tác ph ẩ m (11)
  • CHƯƠNG 1: SỰ RA ĐỜ I C Ủ A PH Ậ T GIÁO VÀ GI Ả I THOÁT LU Ậ N (12)
    • 1.1. S ự ra đờ i c ủ a Ph ậ t giáo ở Ấn Độ (0)
    • 1.2. Gi ả i thoát lu ậ n th ể hi ệ n qua quan ni ệ m v ề con ngườ i và T ứ di ệu đế (0)
      • 1.2.1. Quan ni ệ m v ề b ả n ch ất con ngườ i trong Ph ậ t giáo nguyên th ủ y (14)
      • 1.2.2. Tam Pháp Ấn: Vô ngã, Vô Thườ ng, Ni ế t Bàn – Nh ữ ng khái ni ệ m n ề n (22)
      • 1.2.3. T ứ di ệu đế - giáo lý căn bả n c ủ a Ph ậ t giáo nguyên th ủ y (25)
  • CHƯƠNG 2: SỰ HÌNH THÀNH CH Ủ NGHĨA HIỆ N SINH VÀ GI Ả I THOÁT LU Ậ N HI Ệ N SINH C Ủ A JEAN PAUL SARTRE (40)
    • 2.1. S ự hình thành c ủ a tri ế t h ọ c hi ệ n sinh c ủ a Jean Paul Sartre (40)
      • 2.1.1. B ố i c ả nh và nh ữ ng ti ền đề ra đờ i c ủ a ch ủ nghĩa hiệ n sinh (40)
      • 2.1.2. J.P. Sartre: Cu ộc đờ i, tác ph ầ m (42)
    • 2.2. Gi ả i thoát lu ậ n hi ệ n sinh c ủ a Jean Paul Sartre (43)
      • 2.2.1. Ch ủ nghĩa hiệ n sinh c ủ a Sartre – tri ế t h ọ c v ề con ngườ i (43)
      • 2.2.2. S ự d ấ n thân – Con đườ ng gi ả i thoát c ủa con ngườ i trong ch ủ nghĩa (47)
  • CHƯƠNG 3: NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒ NG VÀ KHÁC BI Ệ T GI Ữ A (53)
    • 3.1. Nh ững điểm tương đồ ng (53)
      • 3.1.1. Không công nh ận Đấ ng sáng th ế (53)
      • 3.1.2. Coi cu ộc đờ i là b ể kh ổ (54)
      • 3.1.3. Đề cao và l ấy con ngườ i làm trung tâm (54)
      • 3.1.4. Coi b ả n ch ất con ngườ i là cái không ổn đị nh, luôn bi ến đổ i (56)
      • 3.1.5. Ch ủ trương con đườ ng gi ải thoát để tìm h ạnh phúc đích thự c c ủ a con ngườ i (57)
    • 3.2. Nh ững điể m khác bi ệ t (58)
      • 3.2.1. S ự khác nhau trong quan ni ệ m v ề b ả n ch ất con ngườ i (58)
      • 3.2.2. S ự khác bi ệt trong cách đặ t v ấn đề v ề nguyên nhân n ỗ i kh ổ c ủ a cu ộ c đờ i (59)
      • 3.2.3. S ự khác bi ệ t trong cách th ức hay con đườ ng gi ải thoát con ngườ i kh ỏ i (60)
    • 3.3. Những giá trị, hạn chế và ý nghĩa thực tiễn của giải thoát luận trong (61)
      • 3.3.1. Nh ữ ng giá tr ị và h ạ n ch ế c ủ a gi ả i thoát lu ậ n trong Ph ậ t giáo nguyên (61)
      • 3.3.2. Ý nghĩa thự c ti ễ n c ủ a gi ả i thoát lu ậ n trong Ph ậ t giáo nguyên th ủ y và (64)

Nội dung

M ục đích nghiên cứ u

Mục đích nghiên cứu của Khóa luận là phân tích những tư tưởng cơ bản của giải thoát luận trong triết học Phật giáo nguyên thủy và triết học hiện sinh Nghiên cứu này nhằm làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai trường phái, đồng thời đánh giá giá trị, hạn chế và ý nghĩa của chúng.

- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để hoàn thành mục đích trên, khóa luận có các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

Phật giáo nguyên thủy ra đời như một hệ thống tư tưởng sâu sắc, tập trung vào việc giải thoát con người khỏi khổ đau Quan niệm về con người trong Phật giáo nguyên thủy được thể hiện rõ qua Tứ diệu đế, bao gồm sự nhận thức về khổ, nguyên nhân của khổ, sự chấm dứt khổ và con đường dẫn đến sự giải thoát Những nguyên lý này không chỉ phản ánh triết lý sống mà còn hướng dẫn con người tìm kiếm sự an lạc nội tâm và giác ngộ.

Jean-Paul Sartre, một trong những nhân vật tiêu biểu của triết học hiện sinh, đã hình thành tư tưởng của mình từ những trải nghiệm cá nhân và bối cảnh lịch sử xã hội Ông nhấn mạnh rằng con người phải tự tạo ra ý nghĩa cho cuộc sống của mình trong một thế giới vô nghĩa Triết lý của Sartre xoay quanh khái niệm tự do và trách nhiệm, cho rằng con người có khả năng lựa chọn và quyết định số phận của chính mình Qua đó, ông đề xuất rằng việc đối mặt với sự phi lý và chấp nhận tự do là con đường dẫn đến sự giải thoát cho con người khỏi những ràng buộc xã hội và tâm lý.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ so sánh giải thoát luận giữa hai học thuyết nhằm tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt Qua đó, chúng ta sẽ đưa ra những nhận định sâu sắc về sự tương tác và ảnh hưởng của hai hệ tư tưởng này đối với quan niệm về giải thoát.

5 đánh giá về ý nghĩa, cũng như những ưu điểm và hạn chế của hai học thuyết trong quan niệm về sự giải thoát.

Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu : Quan niệm về giải thoát luận trong Phật giáo nguyên thủy và Triết học hiện sinh của Jean Paul Sartre

Khóa luận này nghiên cứu các tác phẩm kinh điển của Phật giáo nguyên thủy và Jean Paul Sartre, đồng thời dựa vào các công trình của học giả khác để phân tích "quan niệm về giải thoát luận" trong Phật giáo nguyên thủy và Chủ nghĩa hiện sinh của Sartre.

Cơ sở lý lu ận và phương pháp nghiên cứ u

Khóa luận sẽ dựa trên quan điểm toàn diện của chủ nghĩa Mác – Lênin, nhấn mạnh nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, cùng với tính chất và ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này.

Khóa luận áp dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và lịch sử, kết hợp với phương pháp mác xít trong nghiên cứu lịch sử triết học Nghiên cứu sử dụng các phương pháp như phân tích – tổng hợp, logic – lịch sử, so sánh, quy nạp – diễn dịch, hệ thống hóa và phương pháp văn bản học để đảm bảo tính chính xác và sâu sắc.

K ế t c ấ u c ủ a tác ph ẩ m

Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, nội dung báo cáo được kết cấu thành 3 chương 24 tiết

SỰ RA ĐỜ I C Ủ A PH Ậ T GIÁO VÀ GI Ả I THOÁT LU Ậ N

Gi ả i thoát lu ậ n th ể hi ệ n qua quan ni ệ m v ề con ngườ i và T ứ di ệu đế

thoát khỏi mọi khỏi ải của trần thế Từ đó, ngài được gọi là Buddha, tức người đã giác ngộhay “Đấng giác ngộ”.

Sau khi đạt được giác ngộ, Đức Phật đã dành 45 năm để truyền bá giáo lý của mình khắp lưu vực sông Hằng, giảng dạy cho mọi đối tượng không phân biệt tuổi tác, giới tính hay địa vị xã hội Nhờ vào lòng từ bi vô hạn, Phật giáo thời kỳ đầu đã thu hút đông đảo tín đồ, bao gồm cả những đệ tử xuất sắc từ Bà-la-môn giáo Về niên đại của Phật giáo, nhiều quan điểm khác nhau tồn tại, nhưng tín đồ Phật giáo thường lấy năm 544 TCN làm mốc khởi đầu cho kỷ nguyên của đạo Phật.

1.2 Giải thoát luận thể hiện thông qua quan niệm về con người và Tứ diệu đế trong Phật giáo nguyên thủy

1.2.1 Quan niệm về bản chất con người trong Phật giáo nguyên thủy

Con người – sự hợp thành của Ngũ uẩn

Trong Phật giáo nguyên thủy, vấn đề "Con người" được thể hiện qua mô hình vòng luận hồi, trong đó con người được coi là một chúng sinh hữu tình Theo quan niệm của nhà Phật, con người được cấu thành từ ngũ uẩn, bao gồm sắc uẩn, thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn.

Sắc uẩn được xem là phương tiện giúp chúng sinh hữu tình tương tác với các sự vật xung quanh thông qua các giác quan như thấy (mắt), nghe (tai), ngửi (mũi), nếm (lưỡi) và tiếp xúc (thân) Sự tiếp xúc này có thể được mô tả qua việc chạm vào các yếu tố như đất (thô ráp), lửa (nóng, lạnh) và gió (rung chuyển) Tuy nhiên, yếu tố nước trong tứ đại không thể được xúc chạm trực tiếp vì tính chất kết nối và dính liền của nó.

Thọ, một trong những uẩn thứ hai, phản ánh những cảm giác thực tế xảy ra trong cơ thể, được gọi là thọ bình thường, thuần tùy Nó thể hiện quá trình tiếp nhận tác động từ thế giới bên ngoài thông qua “Sắc uẩn”, từ đó hình thành những cảm nhận trong tâm trí con người.

Cảm nhận trong tâm lý học bao gồm ba loại chính: Lạc thọ (sukhavedana) là những cảm giác dễ chịu và khoan khoái; Xả thọ (Upekkhavedana) là cảm giác rũ bỏ mọi cảm xúc bên trong cơ thể; và Khổ thọ, mô tả quá trình tâm lý chủ quan làm tăng cường cảm giác khổ.

Tưởng uẩn (Sanna) là quá trình tri giác, bao gồm việc nhận biết hình tướng, hình ảnh, âm thanh và mùi vị của sự vật Các sự vật được nhận biết gọi là ngũ trần (sắc đối tượng), và khi xác định được bản chất của chúng, đó là quá trình Tưởng Tưởng uẩn diễn ra khi chủ thể nhận thức tác động vào đối tượng, và kết quả sẽ chính xác nếu sự vật, hiện tượng được cảm thụ qua các giác quan như mắt, tai, mũi, lưỡi và thân vào đúng thời điểm Tuy nhiên, nếu Tưởng can thiệp quá nhiều vào quá trình nhận thức, sẽ dẫn đến những nhận thức sai lệch.

Hành uẩn là sự hiện thực hóa các ý niệm tốt hoặc xấu, do sự chỉ phối của tâm thức, dẫn đến việc hình thành các hành động tương ứng Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định kết quả của hành động ở con người.

Thức uẩn (Vinnana) được hiểu là sự nhận thức về các sự vật, hiện tượng xung quanh Theo kinh Đại Bát Niết Bàn, thức uẩn sẽ tích cực khi chưa bị ảnh hưởng bởi kinh nghiệm, thành kiến hay bản ngã, giúp nhận thức đúng với thực tại Ngược lại, nếu bị chi phối bởi những yếu tố này, nhận thức sẽ trở nên sai lệch Đây là một trong những đặc điểm cơ bản trong quan niệm về con người trong Phật giáo nguyên thủy, nơi con người được cấu thành từ ngũ uẩn Con người, như một chúng sinh hữu tình, tồn tại trong vòng sinh tử - luân hồi, và học thuyết Phật giáo khẳng định rằng "hễ còn luân hồi là khổ", đồng nghĩa với việc sự tồn tại trong thế giới này mang lại đau khổ Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ khám phá chi tiết học thuyết luân hồi của Phật giáo nguyên thủy, nhằm làm sáng tỏ bản chất con người.

Học thuyết luân hồi của Phật giáo nguyên thủy

Mỗi tôn giáo trên thế giới đều phát triển những học thuyết về các cảnh giới sau cái chết Tuy nhiên, Phật giáo nguyên thủy không công nhận sự tồn tại của một Đấng sáng thế, mà nhấn mạnh rằng mọi kiếp sống đều phải tuân theo các quy luật tự nhiên, bao gồm các khái niệm như nghiệp, Nhân – quả, vô thường và vô ngã.

Trong kinh Đại Sư Tử Hống thuộc Trung Bộ Kinh, Đức Phật đã đề cập đến các cảnh giới tái sinh của chúng sinh, bao gồm Địa ngục, Ngạ quỷ, Súc sinh, Trời, Người và A-tu-la Trong số này, các cảnh giới Trời, Người và A-tu-la được coi là những nơi tái sinh thuận lợi, nơi mà chúng sinh được hưởng nhiều phước báu và điều kiện sống tốt đẹp hơn.

Mười một nghiệp thiện và phước báu có thể dẫn đến những kiếp sống tốt đẹp, trong khi Địa ngục, Ngạ quỷ và Súc sinh là những cảnh giới phải chịu đựng nỗi thống khổ triền miên, không có niềm vui và khó khăn trong việc đạt được sự giải thoát.

Cảnh giới tái sinh thứ nhất: Địa ngục (Niraya)

Theo Phật giáo, chúng sinh tái sinh vào địa ngục do tích lũy quá nhiều nghiệp xấu, phải chịu đựng những hình phạt khủng khiếp cả về thể xác lẫn tinh thần Đức Phật so sánh hình phạt thế gian, như việc bị đâm vào hàng trăm ngọn giáo, chỉ như một hòn đá nhỏ so với nỗi khổ ở địa ngục, tương tự như so sánh với dãy Himalayas.

Tuy những chúng sinh bị đọa vào địa ngục phải chịu hình phạt, nhưng họ không phải gánh chịu mãi mãi Theo một số tôn giáo, kiếp khổ này có thể chấm dứt nếu họ tiêu trừ nghiệp ác Khi trả nghiệp, nếu có động lực tốt trong quá khứ, họ có thể được tái sinh lên một cảnh giới tốt hơn hiện tại.

Cảnh giới tái sinh thứ hai: Súc sinh (Tiracchana)

Cảnh giới súc sinh là nơi mà những chúng sinh sống trong nỗi khổ đau, hành hạ và sợ hãi, với thân thể nằm ngang thay vì đứng thẳng như con người Các loài thú hoang và nhỏ luôn lo lắng bị ăn thịt bởi thú lớn, trong khi thú lớn lại phải đối mặt với nguy cơ bị săn bắn bởi con người Ngay cả những con vật nuôi cũng không thoát khỏi khổ cực, khi chúng bị khai thác để phục vụ nhu cầu của con người như sừng, lông, da và thịt Ở những quốc gia kém phát triển, súc vật còn phải làm việc nặng nhọc, bị roi vọt và chịu đựng nhiều khổ nhục trong cuộc sống.

Nguyên nhân dẫn đến cảnh giới này là do những tác ý (nghiệp) không tốt lành, nhưng chưa đủ để tái sinh vào cõi Địa ngục khổ đau Các chúng sinh ở cảnh giới này chủ yếu là những người đã trải qua những hành động tiêu cực, nhưng vẫn còn cơ hội để cải thiện nghiệp lực của mình.

SỰ HÌNH THÀNH CH Ủ NGHĨA HIỆ N SINH VÀ GI Ả I THOÁT LU Ậ N HI Ệ N SINH C Ủ A JEAN PAUL SARTRE

NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒ NG VÀ KHÁC BI Ệ T GI Ữ A

Ngày đăng: 24/07/2021, 20:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chan Khoon San – Lê Kim Kha d ị ch (2013), Giáo trình Ph ậ t h ọ c, NXB T ổ ng H ợ p Thành Ph ố H ồ Chí Minh, TP H ồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: dịch" (2013), "Giáo trình Phật học
Tác giả: Chan Khoon San – Lê Kim Kha d ị ch
Nhà XB: NXB Tổng Hợp Thành Phố Hồ Chí Minh
Năm: 2013
2. Hà Thị Thu Dương (2010), “Con người trong quan niệm của Phật giáo và trong Tri ế t h ọ c hi ệ n sinh c ủa J.P. Sartre: cái nhìn đối sánh”, T ạ p chí Khoa H ọ c Xã H ộ i, s ố 12 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Con người trong quan niệm của Phật giáo và trong Triết học hiện sinh của J.P. Sartre: cái nhìn đối sánh”, "Tạp chí Khoa Học Xã Hội
Tác giả: Hà Thị Thu Dương
Năm: 2010
3. Trần Thái Đỉnh (2015), Tri ế t h ọ c hi ệ n sinh , NXB Văn Học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triết học hiện sinh
Tác giả: Trần Thái Đỉnh
Nhà XB: NXB Văn Học
Năm: 2015
4. Damien Keown – Thái An d ị ch (2016), D ẫ n lu ậ n v ề Đạo đứ c Ph ậ t giáo, NXB Hồng Đức, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: dịch" (2016), "Dẫn luận về Đạo đức Phật giáo
Tác giả: Damien Keown – Thái An d ị ch
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2016
5. Damien Keown – Thái An d ị ch (2016), D ẫ n lu ậ n v ề Ph ậ t giáo, NXB H ồng Đứ c, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: dịch" (2016), "Dẫn luận về Phật giáo
Tác giả: Damien Keown – Thái An d ị ch
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2016
10. Giáo H ộ i Ph ậ t Giáo Vi ệ t Nam, Chú gi ả i Kinh Trung B ộ . 11. Giáo H ộ i Ph ậ t Giáo Vi ệt Nam, Tăng Chi Bộ Kinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chú giải Kinh Trung Bộ
13. Giáo H ộ i Ph ậ t Giáo Vi ệ t Nam, Chú gi ải Kinh Trườ ng B ộ . 14. Giáo Hội Phật giáo Việt Nam, Kinh Đạ i Bát Ni ế t Bàn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chú giải Kinh Trường Bộ." 14. Giáo Hội Phật giáo Việt Nam
16. Hirakawa Akira – Thích Nguyên Hi ệ p d ị ch (2018), L ị ch s ử Ph ậ t giáo Ấn Độ t ừ Đứ c Ph ật Thích Ca đến Đạ i Th ừa sơ kỳ, NXB Văn Hóa – Văn Nghệ , TP H ồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: dịch" (2018), "Lịch sử Phật giáo Ấn Độ từ Đức Phật Thích Ca đến Đại Thừa sơ kỳ
Tác giả: Hirakawa Akira – Thích Nguyên Hi ệ p d ị ch
Nhà XB: NXB Văn Hóa –Văn Nghệ
Năm: 2018
17. Đỗ Minh H ợ p (12- 2007), “Tự do và trách nhi ệm trong đạo đứ c h ọ c hi ện sinh” , T ạ p chí Tri ế t h ọ c, s ố 2 (199) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tự do và trách nhiệm trong đạo đức học hiện sinh”", Tạp chí Triết học
18. Đỗ Minh H ợ p (3- 2009), “Tự do và trách nhi ệm trong “Tồ n t ại và hư vô” của J.-P. Sartre”, T ạ p chí Tri ế t H ọ c, số 3 (214) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tự do và trách nhiệm trong “Tồn tại và hư vô” của J.-P. Sartre”, "Tạp chí Triết Học
19. Nguy ễ n V ũ H ả o (Ch ủ biên, 2016), Tri ế t h ọc phương tây hiện đạ i, NXB ĐHQG Hà N ộ i, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triết học phương tây hiện đại
Nhà XB: NXB ĐHQG Hà Nội
20. Nguy ễn Vũ Hả o (2016), Quan ni ệ m v ề con ngườ i trong m ộ t s ố trào lưu tri ế t h ọc phương Tây hiện đạ i, NXB Th ế Gi ớ i, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan niệm về con người trong một sốtrào lưu triết học phương Tây hiện đại
Tác giả: Nguy ễn Vũ Hả o
Nhà XB: NXB Thế Giới
Năm: 2016
21. Piyadassi Thera – Tỳ kheo Pháp Thông d ị ch (2013), Con đườ ng c ổ xưa, NXB Lao Độ ng, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: dịch" (2013), "Con đường cổxưa
Tác giả: Piyadassi Thera – Tỳ kheo Pháp Thông d ị ch
Nhà XB: NXB Lao Động
Năm: 2013
22. Jean – Paul Sartre – Đinh Hồng Phúc d ị ch (2015), Thuy ế t hi ệ n sinh là m ộ t thuy ế t nhân b ả n, bản tiếng Việt, NXB Tri Thức, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: dịch" (2015), "Thuyết hiện sinh là một thuyết nhân bản
Tác giả: Jean – Paul Sartre – Đinh Hồng Phúc d ị ch
Nhà XB: NXB Tri Thức
Năm: 2015
23. Đức Đạ t-Lai L ạ t-Ma XIV – Nguy ễ n Minh Ti ế n d ị ch và chú gi ả i (2016), Nguyên Lý Duyên Kh ở i, NXB Tôn giáo, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: dịch và chú giải "(2016), "Nguyên Lý Duyên Khởi
Tác giả: Đức Đạ t-Lai L ạ t-Ma XIV – Nguy ễ n Minh Ti ế n d ị ch và chú gi ả i
Nhà XB: NXB Tôn giáo
Năm: 2016
24. Thi ền sư Narada mahathera – Ph ạ m Kim Khánh d ị ch (2018), Đứ c Ph ậ t và Ph ậ t Pháp, NXB H ồng Đứ c, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: dịch" (2018), "Đức Phật và Phật Pháp
Tác giả: Thi ền sư Narada mahathera – Ph ạ m Kim Khánh d ị ch
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2018
25. Tuệ Sĩ (2013), Tri ế t h ọ c v ề Tánh Không, NXB Hồng Đức, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triết học về Tánh Không
Tác giả: Tuệ Sĩ
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2013
26. Thích Thi ệ n Siêu (2010), Vô ngã là Ni ế t bàn, NXB Tôn giáo, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vô ngã là Niết bàn
Tác giả: Thích Thi ệ n Siêu
Nhà XB: NXB Tôn giáo
Năm: 2010
27. Thomas Flynn – Đinh Hồng Phúc d ị ch (2018), Ch ủ nghĩa Hiệ n sinh – d ẫ n lu ậ n ng ắ n, NXB Tổng Hợp Thành Phố Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: dịch" (2018), "Chủ nghĩa Hiện sinh –dẫn luận ngắn
Tác giả: Thomas Flynn – Đinh Hồng Phúc d ị ch
Nhà XB: NXB Tổng Hợp Thành Phố Hồ Chí Minh
Năm: 2018
28. Hoàng Văn Thắng (2004), Quan niệm của GI. P. Xáctơrơ về con người trong “Hiện sinh một nhân bản thuyết”, T ạ p chí Tri ế t h ọ c, số 9 (160) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện sinh một nhân bản thuyết”, "Tạp chí Triết học
Tác giả: Hoàng Văn Thắng
Năm: 2004

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w