ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Địa điểm và thời gian tiến hành
Nghiên cứu được thực hiện tại vườn ươm công nghệ cao chuyên giống cây trồng nông lâm nghiệp, cây ăn quả, hoa cây cảnh và dược liệu, tọa lạc ở thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2019.
Nội dung nghiên cứu
- Xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ.
- Đánh giá tình hình sinh trưởng cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc
- Một số bài hoc, giải pháp chăm sóc và phát triển vườn giống gốc Hà thủ ô đỏ.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp triển khai xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ
3.4.1.1 Phương pháp lựa chọn vật liệu giống
Dựa trên kết quả nghiên cứu trước đây của Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp, chúng tôi triển khai xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ trong khuôn khổ đề tài “Nghiên cứu chọn giống và phát triển công nghệ nhân giống cho một số loài cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị cao nhằm phát triển kinh tế - xã hội vùng núi phía Bắc Việt Nam.” Chúng tôi đã lựa chọn ba xuất xứ cây Hà thủ ô đỏ từ Bắc Kạn, Hà Giang và Lai Châu để làm vật liệu giống cho vườn giống gốc tại Hà Giang.
Chúng tôi lựa chọn những củ phát triển tốt không bị sâu bệnh hại, đường kính, chiều cao củ >15% so với các cây khác
3.4.1.2 Phương pháp bố trí vườn giống gốc
- Thời vụ trồng: Thời vụ trồng thích hợp vào vụ xuân (tháng 2 - 3 âm lịch)
Để đảm bảo cây trồng phát triển tốt, yêu cầu về đất là cần được cày bừa kỹ và làm sạch cỏ Đối với đất phẳng, nên tiến hành lên luống để tránh tình trạng ngập úng gây thối rễ Trong trường hợp đất dốc, cần đào hố với kích thước sâu 30 cm và rộng 30 cm.
- Khoảng cách, mật độ: Khoảng cách giữa các cây trồng 60 - 80cm trên một luống
Để đạt hiệu quả cao trong việc trồng cây, lượng phân bón lót cần sử dụng là 3kg phân chuồng hoai cho mỗi hố Trước khi trồng từ 10 - 15 ngày, hãy trộn đều phân với đất Ngoài ra, bón thúc hàng năm nên được thực hiện 2 lần vào tháng 4 - 5 và cuối tháng 6 - 7 với lượng 0,2 kg phân vi sinh cho mỗi cây.
Để chăm sóc cây hiệu quả, cần định kỳ làm cỏ, đặc biệt trong giai đoạn mới trồng Hàng năm, nên xới xáo và vun gốc từ hai đến ba lần để tạo độ thoáng cho đất, giúp cây phát triển tốt Đảm bảo duy trì độ ẩm cần thiết và thoát nước ngay khi có tình trạng ngập úng để tránh cây bị chết Khi cây đạt chiều cao 30 cm, cần thiết lập giàn leo dạng chữ A cao từ 1,5 đến 1,7 m để hỗ trợ sự phát triển của cây.
3.4.2 Phương pháp theo dõi tình hình sinh trưởng cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc
Dụng cụ : Thước đo chiều dài (20cm,1m), thước panme đo đường kính, máy ảnh, sổ và bút ghi
Phương pháp : Trên diện tích, tổng diện tích trồng, chọn 5 điểm theo đường chéo góc như sau:
Hình 3.1 Sơ đồ theo dõi
Mỗi điểm có kích thước 45m 2 (9mx5m) tiến hành đo đếm và quan sát.
Chỉ tiêu theo dõi vườn giống gốc:
+ Động thái chiều cao (cm): Đo từ gốc đến vút ngọn
+ Số lá: Đếm số lá trên thân chính
+ Diễn biến số thân/khóm/gốc
+ Tính đồng nhất về hình thái: Theo dõi tỉ lệ số cây khác dạng
Khả năng chống chịu của cây trồng cần được theo dõi định kỳ 15 ngày một lần Các chỉ tiêu quan trọng bao gồm thời gian xuất hiện của sâu bệnh, tỷ lệ cây bị bệnh, vị trí xuất hiện trên cây và mô tả cụ thể các khu vực bị hại Đồng thời, cần đánh giá khả năng chịu đựng của cây trước các yếu tố như rét, nóng, hạn hán và ngập úng để có biện pháp quản lý hiệu quả.
+ Tính đồng nhất về hình thái: Theo dõi tỉ lệ số cây khác dạng
Bảng 3.1 Bảng đánh giá chỉ tiêu sinh trưởng
Ngày trồng Ngày theo dõi
45m 2 Đường kính thân cây (cm)
Tình hình sâu bệnh hại
+ Hình dạng thân lá, kiểu cuống lá
+ Hoa: Màu sắc, hình dạng
+ Quả: Màu sắc, hình dạng
+ Hạt: Màu sắc, hình dạng
- Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển
+ Thời gian từ gieo đến thu dược liệu và chọn củ giống (ngày)
+ Chiều cao cây (cm): Đo từ vị trí sát mặt đất đến đỉnh vuốt lá cao nhất
+ Số lá/cây: Đếm tổng số lá/cây
+ Chiều dài cuống lá (cm): Đo khoảng cách cuống lá từ thân cây đến chân lá + Chiều dài lá (cm): Đo khoảng cách giữa chân lá đến ngọn lá
+ Chiều rộng lá (cm): Đo khoảng cách chiều rộng giữa 2 mép lá
+ Đường kính tán (cm): Đo khoảng cách giữa 2 mép tán lá (thường đo 2 chiều vuông góc sau lấy trung bình)
- Đánh giá tình hình sâu, bệnh hại
Theo dõi mức độ sâu, bệnh hại theo Quy chuẩn QCVN 01- 38:2010/BNNPTNT
3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu
Thu thập và xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh học trên các phần mềm IRRISTAT 5.0, Excel, …
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả triển khai xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ
4.1.1 Kết quả lựa chọn vật liệu giống để xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ
Chúng tôi kế thừa kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp để xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ trong khuôn khổ đề tài “Nghiên cứu chọn giống và phát triển công nghệ nhân giống cho một số loài cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị cao” Chúng tôi đã trồng ba xuất xứ của cây Hà thủ ô đỏ từ Bắc Kạn, Hà Giang, và Lai Châu, đồng thời lựa chọn các cây có kích thước vượt trội, đường kính lớn hơn 15% so với cây xung quanh, đảm bảo sinh trưởng tốt và không bị sâu bệnh Kết quả lựa chọn đã xác định được các cây Hà thủ ô đỏ đạt tiêu chí làm vật liệu giống cho vườn giống gốc.
Bảng 4.1 Tiêu chuẩn cây Hà thủ ô đỏ đầu dòng để xây dựng vườn giống gốc
TT Chỉ tiêu ĐVT Mức yêu cầu Ghi chú
1 Chiều dàicủ Cm > 16 Đo từ đỉnh củ đển ngọn củ
2 Đường kính củ Cm > 2.5 Đo chỗ to nhất của củ
3 Số lá thật Lá > 5 Phát triển đầy đủ
4 Chiều rộng lá Cm > 1.5 Đo tại lá thứ 5
5 Chiều dài lá Cm > 3 Đo tại lá thứ 5
Để đảm bảo chất lượng cây giống, cần lựa chọn những cây đạt tiêu chí như chiều dài củ lớn hơn 16cm, đường kính củ lớn hơn 2.5cm, có ít nhất 5 lá thật với chiều rộng lá trên 1.5cm và chiều dài lá trên 3cm Quan trọng hơn, các cây giống này phải hoàn toàn không bị nhiễm sâu bệnh hoặc dị hình.
4.1.2 Tóm tắt các kỹ thuật trồng cây Hà thủ ô đỏ
Khi chọn vùng trồng, cần ưu tiên đất cao ráo, nhiều mùn, tơi xốp và thoát nước tốt, đồng thời giàu chất dinh dưỡng Những khu vực như triền đồi thoải, ruộng bậc thang hay chấn ruộng cao là lựa chọn lý tưởng nhất Mặc dù có thể trồng trên các loại đất khác, nhưng năng suất sẽ thấp hơn, với pH thích hợp từ 5,5 đến 6,5.
Kỹ thuật làm đất hiệu quả bao gồm việc cày bừa kỹ lưỡng và dọn sạch cỏ dại Đối với đất phẳng, cần lên luống để ngăn ngừa tình trạng ngập úng và thối rễ Trong trường hợp đất dốc, nên đào hố có kích thước 30 cm x 30 cm để đảm bảo cây trồng phát triển tốt.
+ Bón lót: Lượng phân bón lót: 3kg phân chuồng hoai cho mỗi hố Cách bón: Trộn đều phân với đất trước khi trồng từ 10 - 15 ngày
+ Bón thúc: Hàng năm bón phân 2 lần vào tháng 4 - 5 và cuối tháng 6 - 7 Lượng bón 0,2 kg phân vi sinh/cây
Khi cây con đạt tiêu chuẩn, tiến hành trồng mỗi hốc 1 cây, đảm bảo rễ cây được đặt thẳng đứng Sau khi lấp đất và ấn chặt gốc, cần tưới ngay cho cây Thời điểm trồng lý tưởng là vào chiều mát, sau 5 – 7 ngày, cây sẽ bắt đầu bén rễ và hồi xanh.
Để chăm sóc cây trồng hiệu quả, cần định kỳ làm cỏ, đặc biệt trong giai đoạn mới trồng Hàng năm, nên xới xáo và vun gốc từ hai đến ba lần để tạo điều kiện cho đất thoáng khí, giúp cây phát triển tốt Đồng thời, cần duy trì độ ẩm đủ để cây sinh trưởng khỏe mạnh; nếu cây bị ngập úng, cần thoát nước ngay để tránh chết cây Khi cây đạt chiều cao khoảng 30 cm, cần thiết lập giàn leo dạng chữ A cao từ 1,5 đến 1,7 m để hỗ trợ sự phát triển của cây.
Hà thủ ô đỏ có khả năng kháng sâu bệnh tốt, tuy nhiên cần thực hiện các biện pháp phòng trừ như làm cỏ thường xuyên, tránh ngập úng và rắc vôi (0,5 kg) xung quanh khu vực trồng để ngăn chặn sâu ăn lá và động vật gây hại Khi phát hiện sâu bệnh, nên sử dụng thuốc thảo mộc để xử lý.
4.1.3 Sơ đồ bố trí vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ
* Sơ đồ bố trí vườn giống gốc
Kết quả đánh giá tình hình sinh trưởng cây Hà thủ ô đỏ trong vườn giống gốc
4.2 Kết quả đánh giá tình hình sinh trưởng cây Hà thủ ô đỏ trong vườn giống gốc
4.2.1 Đánh giá tỷ lệ sống của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc
Đã tiến hành đo đếm tỷ lệ sống của cây Hà thủ ô đỏ sau 15, 30, 60 và 90 ngày trồng, với kết quả được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 4.2 Kết quả tỷ lệ sống của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc
Số cây ban đầu (cây)
Tỷ lệ cây sống sau
Tỷ lệ cây sống sau
Tỷ lệ cây sống sau
Tỷ lệ cây sống sau
Bảng 4.2 cho thấy, sau khi trồng giống cây Hà thủ ô đỏ có nguồn gốc từ Bắc Kạn, tỷ lệ sống đạt 87.33% sau 15 ngày và tiếp tục phát triển tốt sau 30 ngày trồng.
Tỷ lệ sống của cây trồng tại Hà Giang sau 15 ngày đạt 99.00%, sau 30 ngày là 97.67%, sau 60 ngày giữ vững ở 97.67% và sau 90 ngày giảm xuống còn 93.67% Trong khi đó, tại Lai Châu, tỷ lệ sống sau 15 ngày đạt 90.67%, sau 30 ngày là 90.33%, sau 60 ngày giảm xuống 88.33%, và sau 90 ngày còn 82.33% Sau 60 ngày trồng, tỷ lệ sống chung là 84.33%, giảm xuống 82.33% sau 90 ngày.
Sau 90 ngày trồng, tỷ lệ sống của cây Hà thủ ô đỏ từ Hà Giang đạt 93,67%, cao nhất so với các nguồn gốc khác, trong khi cây từ Bắc Kạn có tỷ lệ sống thấp nhất, chỉ đạt 75,33%.
Kết quả phân tích phương sai một nhân tố cho chỉ số CV và LSD0.05 cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thực sự giữa các xuất xứ, cho thấy tỷ lệ sống của chúng không đồng nhất.
Cây Hà thủ ô đỏ khi chuẩn bị trồng Cây Hà thủ ô đỏ sau trồng 15 ngày
Cây Hà thủ ô đỏ sau 90 ngày trồng Hình 4.2 Một số hình ảnh theo dõi sinh trưởng của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc
4.2.2 Đánh giá tình hình sinh trưởng của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc
Sau 90 ngày trồng, chúng tôi đã theo dõi các chỉ tiêu về kích thước đường kính thân, chiều dài lá, chiều rộng lá và chất lượng cây, và kết quả được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 4.3 Kết quả theo dõi tỷ lệ bật chồi của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc
Tỷ lệ bật chồi mới (%)
Thời gian bật chồi (ngày)
Hà Giang 2 90 95.57 7.27 Chồi mập, thân mập, khoẻ
Lai Châu 3 90 82.22 6.13 Chồi mập, thân mập, khoẻ
Theo bảng kết quả 4.3, tỷ lệ bật chồi mới sau 90 ngày trồng của các xuất xứ là: Bắc Kạn đạt 73.33% và Hà Giang đạt 95.57%.
Xuất xứ Lai Châu có tỷ lệ bật chồi đạt 82.22%, với thời gian bật chồi trung bình lần lượt cho các xuất xứ như sau: Bắc Kạn 8.38 ngày, Hà Giang 7.27 ngày và Lai Châu 6.13 ngày Sau 90 ngày trồng, chất lượng chồi cho thấy xuất xứ Bắc Kạn thường có chồi mới nhỏ, trong khi chồi mới từ Hà Giang và Lai Châu đều có thân mập và khỏe.
Kết quả phân tích phương sai cho chỉ số CV và LSD0.05 cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa các xuất xứ về tỷ lệ bật chồi và thời gian bật chồi.
Theo dõi sinh trưởng của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc sau 90 ngày trồng ta có kết quả ở bảng 4.4 dưới đây:
Bảng 4.4 Kết quả theo dõi tình hình sinh trường của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc
Số thân TB trên 1 gốc (thân)
Chiều dài lá tăng thêm (cm)
Chiều rộng lá tăng thêm (cm)
Sau 90 ngày trồng, số thân trung bình mỗi gốc từ các xuất xứ khác nhau được ghi nhận như sau: Bắc Kạn đạt 4.05 thân/gốc, Hà Giang là 6.06 thân/gốc, và Lai Châu có 3.13 thân/gốc Ngoài ra, chiều dài lá cũng tăng trung bình, với Bắc Kạn ghi nhận mức tăng là 2.16 cm.
Hà Giang có chiều rộng lá tăng trung bình 2.76cm sau 90 ngày trồng, trong khi Lai Châu chỉ tăng 1.3cm và Bắc Kạn đạt 2.17cm.
Nhìn vào bảng ta thấy xuất xứ có số thân trung bình trên 1 gốc cao nhất là
Hà Giang 6.06 thân/gốc, xuất xứ có số thân trung bình trên 1 gốc ít nhất là Lai Châu 3.13 thân/gốc.
Kết quả phân tích phương sai cho chỉ số CV và LSD0.05 cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa các xuất xứ, với tỷ lệ bật chồi và thời gian bật chồi khác nhau.
Hình 4.3 Một số hình ảnh đo đếm kích thước cây Hà thủ ô đỏ
Kết quả đánh giá tình hình sâu bệnh hại của cây Hà thủ ô đỏ
Trong quá trình theo dõi sinh trưởng của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc, chúng ta đã xác định được các loại sâu chính ảnh hưởng đến cây này, như được trình bày trong bảng 4.5 dưới đây.
Bảng 4.5 Các loại sâu hại chính đối với giống cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc Giống cây Đối tượng gây hại
Bộ phận bị hại Tên Việt Nam Tên khoa học
Sâu xám Agrotis ipsilon Lá non, thân
Rầy mềm Aphis gossipii Lá
Bệnh lở cổ rễ Rhizoctonic sp Thân, rễ
Sâu xám Agrotis ipsilon Lá non, thân
Rầy mềm Aphis gossipii Lá
Bệnh lở cổ rễ Rhizoctonic sp Thân, rễ
Sâu xám Agrotis ipsilon Lá non, thân
Rầy mềm Aphis gossipii Lá
Bệnh lở cổ rễ Rhizoctonic sp Thân, rễ
Cây Hà thủ ô đỏ từ các vùng Bắc Kạn, Hà Giang và Lai Châu đều gặp phải các loại sâu bệnh chính như Dế, Sâu xám, Rầy mềm, và bệnh lở cổ rễ, theo bảng 4.5.
- Dế (Gryllotalpidae): Thường gây hại cho cây thời kỳ cây còn non Chúng cắn đứt thân non của cây
Sâu xám (Agrotis ipsilon) thường gây hại cho cây con, đặc biệt vào ban đêm, khi chúng ăn lá non hoặc cắn đứt thân và cành non Sâu non có màu xám đen hoặc nâu xám, với các chấm đen mờ dọc theo hai bên thân.
Rầy mềm (Aphis gossipii) thường tấn công búp non và lá non, nhưng khi mật độ tăng cao, chúng cũng xuất hiện trên lá già, chủ yếu ở mặt dưới Hành động chích hút nhựa cây của rầy gây ra hiện tượng quăn queo, biến dạng ở búp và lá non, làm lá chuyển sang màu vàng, khiến cây còi cọc và sinh trưởng kém.
Bệnh lở cổ rễ do nấm Rhizoctonia sp gây ra, thường xuất hiện ở giai đoạn cây con, đặc biệt là trong vườn ươm Triệu chứng bệnh bắt đầu bằng những vết đốm nâu nhỏ ở gốc và thân cây, sau đó lan rộng xuống rễ Khu vực rễ bị nhiễm sẽ bị thối, dẫn đến tình trạng cây con héo rễ và có nguy cơ chết.
Rầy mềm Hình 4.4 Hình ảnh một số loài gây hại cho cây Hà thủ ô đỏ
Một số bài học, giải pháp chăm sóc và phát triển vườn giống gốc Hà thủ ô đỏ
4 4.1 Một số bài học chăm sóc vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ
Qua quá trình trồng và chăm sóc cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc, chúng ta có thể rút ra những bài học quý giá về kỹ thuật chăm sóc và phát triển vườn giống hiệu quả.
- Trồng xong cần tưới ẩm cho cây khoảng 2 tuần đầu để cây bén rễ có ngọn vươn lên
- Làm dàn cho cây leo
- Thường xuyên làm cỏ, không xới cỏ quá sâu tránh ảnh hưởng đến cây, cuốc xới đất quanh khóm cây, nhặt cỏ dại và diệt bỏ những cây chèn ép
- Định kỳ bón phân cho cây
- Thường xuyên theo dõi và kịp thời loại bỏ các sâu bệnh hại cho cây
4.4.2 Ý nghĩa của việc duy trì được vườn giống gốc
- Vườn giống gốc bảo tồn được nguồn gen cây Hà thủ ô đỏ tại tỉnh Hà Giang
- Vườn giống gốc cung cấp nguồn giống, chất lượng tốt, sạch bệnh, khả năng chống chịu sâu bệnh cao làm vật liệu nhân giống, bảo tồn và phát triển
4.4.3 Giải pháp cụ thể để duy trì vườn giống gốc
- Nguồn giống ban đầu để trồng vườn giống gốc phải qua các quá trình khảo nghiệm và kiểm định chất lượng và hàm lượng dược liệu
- Cần áp dụng đồng bộ các khâu kỹ thuật trồng và chăm sóc các cây Hà thủ ô đỏ trong vườn giống gốc.