Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài
Rừng là tài nguyên quý giá của Việt Nam, mang lại nguồn lợi kinh tế cao từ lâm sản gỗ và phi gỗ, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tài nguyên rừng đang suy giảm cả về số lượng lẫn chất lượng Công tác quản lý và bảo vệ rừng, cũng như việc cập nhật thông tin ngành lâm nghiệp, đang gặp nhiều khó khăn và hạn chế, cần áp dụng các phương pháp và công cụ hiện đại để theo dõi diễn biến tài nguyên rừng.
Việt Nam hiện đang ứng dụng công nghệ tiên tiến trong việc cập nhật tài nguyên rừng thông qua phần mềm FRMS, hợp tác với Phần Lan từ năm 2013 Dự án này nhằm lưu trữ dữ liệu rừng và đất lâm nghiệp, theo dõi biến động tài nguyên rừng, và cung cấp thông tin kiểm kê rừng trên toàn quốc Lực lượng kiểm lâm và cán bộ lâm nghiệp có trách nhiệm cập nhật dữ liệu vào hệ thống, giúp Tổng cục Lâm nghiệp tích hợp cơ sở dữ liệu hiện trạng rừng, thay thế hoàn toàn phương pháp quản lý giấy tờ trước đây.
Cập nhật diễn biến tài nguyên rừng là một nhiệm vụ quan trọng nhưng gặp nhiều khó khăn do đặc thù của ngành lâm nghiệp Để trang bị cho sinh viên kiến thức mới và kỹ thuật tiên tiến, chúng tôi thực hiện đề tài “Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng công nghệ thông tin FRMS cập nhật diễn biến tài nguyên rừng tại xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
M ụ c tiêu c ủa đề tài
Khái quát về công tác ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là FRMS tại địa bàn
Tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng công nghệ thông tin để truy cập và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng tại xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên Việc áp dụng công nghệ thông tin sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng, đồng thời cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan chức năng và cộng đồng.
Tham gia đo đạc thực tế, xây dựng bản đồ và hồ sơ diễn biến tài nguyên rừng tại xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Trong quá trình thực hiện ứng dụng GIS để cập nhật diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp, tôi đã rút ra nhiều bài học kinh nghiệm quý giá Việc áp dụng công nghệ GIS không chỉ giúp theo dõi và quản lý tài nguyên hiệu quả mà còn nâng cao khả năng phân tích dữ liệu không gian Tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc thu thập dữ liệu chính xác và kịp thời, cũng như việc hợp tác với các bên liên quan để đảm bảo tính toàn diện của thông tin Những trải nghiệm này đã giúp tôi nâng cao kỹ năng và hiểu biết về quản lý tài nguyên thiên nhiên, đồng thời khẳng định vai trò của công nghệ trong bảo vệ môi trường.
Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong họ c t ậ p
Giúp sinh viên áp dụng kiến thức học được vào thực tiễn, tích lũy kinh nghiệm và nâng cao năng lực thông qua việc học hỏi từ cán bộ tại cơ sở Điều này không chỉ giúp sinh viên hoàn thiện vốn hiểu biết mà còn hỗ trợ họ hoàn thành tốt công việc trong tương lai.
Vận dụng kiến thức về lâm sinh, cây rừng, đo đạc và thống kê vào thực tiễn sản xuất là rất quan trọng Ngoài ra, việc điều tra rừng, quy hoạch lâm nghiệp và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài nguyên rừng cũng cần được chú trọng Người lao động cần có khả năng sử dụng các công cụ như GPS, Mapinfo và QGIS trong quá trình giao đất lâm nghiệp để nâng cao hiệu quả công việc.
Ý nghĩa trong thự c ti ễ n
Đánh giá được thực trạng những khó khăn thuận lợi từ thực tiễn đến công tác cập nhật diễn biến tài nguyên rừng
Hiểu biết và nắm bắt được kỹ thuật cập nhật diễn biến tài nguyên rừng
T ổ ng quan khu v ự c th ự c t ậ p
Điề u ki ệ n t ự nhiên , tài nguyên và môi trườ ng
Hóa Trung là một xã thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam Trụ sởQuân khu 1 đóng trên địa bàn xã
Xã Hóa Trung có diện tích 13,66 km², dân sốnăm 1999 là 8.881 người, mật độ dân sốđạt 650 người/km²
2.1.1.2 Đặc điểm địa hình, địa đạo
Xã Hóa Trung nằm ở phần giữa của huyện và có tuyến quốc lộ 1B
Xã Hóa Trung có diện tích trải dài theo chiều bắc-nam, nằm giáp với xã Tân Long và Quang Sơn ở phía bắc, đồng thời tiếp giáp với thị trấn.
Sông Cầu nằm ở vị trí địa lý quan trọng, phía đông giáp với xã Khe Mo, phía đông nam giáp xã Hóa Thượng, phía nam và tây nam giáp xã Hóa Thượng, và phía tây bắc giáp xã Minh Lập.
Khu vực nghiên cứu có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, được chia làm bốn mùa rõ rệt: xuân - hạ - thu - đông
+ Nhiệt độkhông khí: tb năm 22 độ c
Mỗi năm, lượng mưa trung bình đạt 2.097mm, trong đó mùa mưa chiếm đến 91,6% tổng lượng mưa Tháng 7 và tháng 8 là thời điểm có lượng mưa cao nhất, thường dẫn đến tình trạng lũ lụt.
+ Đặc điểm gió: hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa mưa là gió đông nam mùa khô là gió đông bắc
2.1.1.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Vị trí địa kinh tế của khu vực rất thuận lợi với Quốc lộ 1B và Quốc lộ 17, gần thành phố Thái Nguyên, sân bay Nội Bài và thành phố Hà Nội, tạo điều kiện đi lại dễ dàng Khí hậu ôn hòa và địa hình lý tưởng cũng hỗ trợ sự phát triển của các vùng cây công nghiệp lớn, phù hợp cho sản xuất nông nghiệp đa dạng.
- Quy mô phát triển chưa tương xứng với tiềm năng
- Mạng lưới kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ
- Nhu cầu đầu tư cho phát triển tất cả các lĩnh vực là rất lớn
- Trình độ dân trí, đặc biệt là dân tộc thiểu số còn thấp
Kinh t ế , xã h ộ i
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giữa ba ngành kinh tế cho thấy sự khác biệt rõ rệt, với ngành dịch vụ dẫn đầu đạt 18,25%, tiếp theo là ngành công nghiệp - xây dựng với mức 12,99%, và cuối cùng là ngành nông - lâm - thủy sản chỉ tăng trưởng bình quân 4,81% mỗi năm Số liệu thống kê nhấn mạnh sự bứt phá mạnh mẽ trong tăng trưởng của ngành dịch vụ và ngành công nghiệp - xây dựng so với ngành nông nghiệp.
2.1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Từ năm 2012 đến năm 2016, tỷ trọng ngành công nghiệp trong tổng giá trị sản xuất tăng từ 47,25% lên 50,63%, trong khi tỷ trọng ngành dịch vụ cũng tăng từ 26,92% lên 29,49% Tuy nhiên, năm 2017, tỷ trọng ngành dịch vụ giảm còn 23,73% sau khi chia tách địa giới hành chính Đồng thời, tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy sản giảm từ 25,83% năm 2012 xuống 19,88% năm 2016, dẫn đến tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp tăng từ 74,17% lên 80,12% trong cùng thời gian.
2.1.2.3 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
- Nông, lâm nghiệp thủy sản:
Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản theo giá hiện hành đã liên tục gia tăng qua các năm, đạt 2.011 tỷ đồng vào năm 2016 và 1.652 tỷ đồng vào năm 2017, theo số liệu sau khi chia tách.
Giá trị sản xuất nông –lâm- thủy sản (giá so sánh năm 2010) năm 2016 đạt 1.168 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân thời kỳ
Từ năm 2012 đến 2015, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 4,81% mỗi năm, trong khi năm 2017, giá trị sản xuất đạt 1.188 tỷ đồng Ngành lâm nghiệp ghi nhận mức tăng trưởng cao nhất với 25% mỗi năm, trong khi ngành nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng thấp nhất là 9,5% mỗi năm, và ngành thủy sản tăng trưởng ở mức 13% mỗi năm.
Diện tích đất nông nghiệp tại xã ngày càng mở rộng nhờ vào việc chuyển đổi đất chưa sử dụng và một phần đất rừng nghèo Việc áp dụng các cây trồng có giá trị kinh tế cao và có thị trường tiêu thụ đã nâng cao hiệu quả sản xuất, với giá trị sản xuất trên 1 ha đất nông nghiệp tăng từ 62 triệu đồng/ha vào năm 2012 lên 86 triệu đồng/ha vào năm 2016, đạt 95% mức trung bình toàn huyện.
2017 sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, giá trị sản phẩm trên 1ha đất nông nghiệp trồng trọt đạt 92 triệu đồng/ha
Lâm nghiệp trong khu vực có tổng diện tích đất rừng sản xuất là 18.809,39 ha, chiếm 41,39% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu phân bố ở xã Văn Hán (5.851,73 ha), xã Hợp Tiến (3.733,09 ha), xã Cây Thị (2.995,44 ha) và xã Tân Lợi (1.070,65 ha) Ngoài ra, đất rừng phòng hộ có diện tích 5.143,55 ha, chiếm 11,93% tổng diện tích tự nhiên, tập trung chủ yếu tại xã Văn Lăng (3.45,00 ha), xã Tân Long (1.356,57 ha), xã Cây Thị (236,93 ha) và xã Hòa Bình (171,56 ha).
Năm 2016 giá trị sản xuất nghành chăn nuôi theo giá hiện hành đạt 920.694 triệu đông cao gấp 1,63 lần so với năm 2012 chiếm tỷ trọng 49,09% trong nghành nông nghiệp
Giai đoạn 2012-2016, ngành chăn nuôi tại Đồng Hỷ đạt tốc độ tăng trưởng 17,1%/năm, trong khi ngành trồng trọt chỉ tăng 1,8% Tại đây, chăn nuôi chủ yếu phát triển theo mô hình trang trại, với 87 trang trại vào năm 2017, tăng 3 trang trại so với năm 2016 Trong số đó, có 74 trang trại chăn nuôi gà, chiếm 86% tổng số trang trại gà của huyện, cùng với 13 trang trại lợn và nhiều điểm gia trại quy mô nhỏ Quy mô bình quân của các trang trại là 1,55ha/trang trại, tạo việc làm cho 338 lao động Về vốn đầu tư, 50,5% số trang trại có tổng vốn dưới 2 tỷ đồng, 18,1% có vốn từ 2-3 tỷ, 13,1% có vốn từ 3-4 tỷ và 18,1% có vốn trên 4 tỷ đồng.
Thủy sản, mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá trị sản xuất toàn ngành nông lâm thủy sản, đang dần trở thành một phân ngành quan trọng trong nông nghiệp Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản đã tăng từ 204 ha năm 2012 lên 252 ha năm 2016, chủ yếu tập trung ở Văn Hán, Khe Mo, và sông Cầu Năm 2016, sản lượng thủy sản toàn huyện đạt 422 tấn.
(2017 là 400 tấn) cao hơn 80 tấn so với năm 2012 trong đó 98% là thủy sản nuôi trồng
2.1.2.4 Dân số, lao động - việc làm và thu nhập
- Quy mô dân số: dân số trung bình của huyện đồng hỷ (sau chia tách) tính đến hết năm 2017 là 89.151 người chiếm 7,6% tổng dân số toàn tỉnh
Vào năm 2017, mật độ dân số của huyện Đồng Hỷ đạt 209 người/km², thấp hơn nhiều so với mức trung bình toàn tỉnh là 353 người/km² Huyện Đồng Hỷ là một trong ba huyện có mật độ dân số thấp nhất trong tỉnh, bên cạnh huyện Võ Nhai với 80 người/km² và huyện Định Hóa với 172 người/km² Sự phân bố dân số trong huyện không đều, tập trung chủ yếu ở những khu vực thuận tiện cho sinh hoạt, sản xuất và giao thông Xã có mật độ dân số cao nhất là Hóa Thượng với 839 người/km², trong khi xã có mật độ thấp nhất là Văn Lăng chỉ đạt 77 người/km².
* Lao động và việc làm
Nguồn lao động trẻ tại huyện chiếm 65% dân số, trong đó 75% là lao động dưới 45 tuổi Đây là lực lượng lao động dồi dào, đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của các ngành kinh tế xã hội.
* Thu nhập và mức sống
Thu nhập bình quân đầu người (giá hiện hành) năm 2017 45,79 triệu đồng.
Th ự c tr ạ ng ứ ng d ụ ng công ngh ệ GIS t ạ i vi ệ t nam
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một tập hợp có tổ chức bao gồm phần cứng, phần mềm, dữ liệu địa lý và con người, được thiết kế để nắm bắt, lưu trữ, cập nhật, điều khiển, phân tích và hiển thị thông tin liên quan đến vị trí địa lý.
Phần cứng: bao gồm máy tính và các thiết bị ngoại vi.
Phần mềm GIS đóng vai trò quan trọng như bộ não của hệ thống, và có thể được phân loại thành ba nhóm chính: phần mềm quản đồ họa, phần mềm quản trị bản đồ, và phần mềm quản trị cũng như phân tích không gian.
Dữ liệu được chia thành hai loại chính: dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính Dữ liệu không gian thể hiện vị trí địa lý của các đối tượng trên bề mặt Trái đất, trong khi dữ liệu thuộc tính cung cấp thông tin chi tiết liên quan đến các đối tượng đó, bao gồm cả thông tin định lượng và định tính.
Các chính sách quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động liên tục và hiệu quả của hệ thống, phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của người sử dụng.
Trong hệ thống GIS, con người đóng vai trò then chốt, tham gia vào tất cả các hoạt động từ xây dựng cơ sở dữ liệu đến tìm kiếm và phân tích dữ liệu Hai nhóm người quan trọng nhất trong GIS là người sử dụng và người quản lý, mỗi nhóm đều có những nhiệm vụ và trách nhiệm riêng để đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả.
GIS có 5 chức năng chủ yếu:
Thu thập dữ liệu là một trong những nhiệm vụ khó khăn và tốn thời gian nhất trong quá trình phát triển ứng dụng GIS Dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm số liệu đo đạc từ thực địa, thông tin từ các loại bản đồ và dữ liệu thống kê.
Thao tác dữ liệu là quá trình cần thiết để xử lý các dữ liệu thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt khi các dữ liệu này có định dạng và yêu cầu chuyển đổi khác nhau Ví dụ, thông tin địa lý có thể được biểu diễn khác nhau ở các tỷ lệ khác nhau, như lớp dân cư trên bản đồ địa chính so với bản đồ địa hình Trước khi tích hợp, các thông tin này cần được chuyển về cùng một tỷ lệ để đảm bảo tính đồng nhất về mức độ chi tiết và độ chính xác Việc chuyển đổi này có thể là tạm thời cho mục đích hiển thị hoặc cố định cho các yêu cầu phân tích.
Quản lý dữ liệu là chức năng thiết yếu của hệ thống thông tin địa lý (GIS), cho phép điều khiển nhiều loại dữ liệu và quản lý hiệu quả khối lượng lớn thông tin với trật tự rõ ràng Một yếu tố quan trọng của GIS là khả năng kết nối giữa tự động hóa bản đồ và quản lý cơ sở dữ liệu, giúp liên kết dữ liệu không gian với thuộc tính của đối tượng Sự liên kết này tạo ra một ưu thế nổi bật trong việc vận hành GIS, cho phép mô tả hệ thống thông tin cho các đối tượng dựa trên vị trí không gian của chúng.
Khi đã thiết lập một hệ thống cơ sở dữ liệu GIS, người dùng có khả năng đặt ra các câu hỏi đơn giản để truy xuất thông tin và phân tích dữ liệu hiệu quả.
Thông tin về thửa đất bao gồm ai là chủ sở hữu, diện tích mảnh đất là bao nhiêu m², và cách tìm đường đi ngắn nhất giữa hai vị trí A và B Bên cạnh đó, cần thống kê số lượng cây trồng trên tuyến phố và xác định mật độ diện tích cây xanh trong khu vực đô thị.
GIS mang đến khả năng truy vấn và tìm kiếm dễ dàng chỉ với vài cú nhấp chuột, cùng với các công cụ phân tích dữ liệu không gian mạnh mẽ Điều này giúp cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác và kịp thời, hỗ trợ các nhà quản lý và quy hoạch trong quá trình ra quyết định.
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) cho phép hiển thị dữ liệu một cách hiệu quả thông qua bản đồ và biểu đồ, đồng thời hỗ trợ xuất dữ liệu thuộc tính sang bảng Excel, tạo báo cáo thống kê, mô hình 3D và nhiều dạng dữ liệu khác.
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là công cụ hữu ích để đánh giá môi trường thông qua vị trí và thuộc tính Với khả năng phân tích mạnh mẽ, GIS còn cho phép mô hình hóa các quá trình xói mòn đất và ô nhiễm môi trường, từ đó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các vấn đề môi trường hiện nay.
Hệ thống thông tin địa lý GIS trong khí tượng thủy văn có khả năng nhanh chóng hỗ trợ công tác dự báo thiên tai, bao gồm lũ lụt và vị trí bão, cũng như các dòng chảy.
Nông nghiệp gis có thể phục vụ cho các công tác quản lý sử dụng đất, nghiên cứu về đất trồng, có thể kiểm tra được nguồn nước
Dịch vụ tài chính gis được ứng dụng trong việc xác định các chi nhánh mới của ngân hàng
Y tế GIS giúp xác định lộ trình nhanh nhất cho xe cứu thương đến bệnh nhân, từ đó tăng cơ hội sống sót Ngoài ra, công nghệ này còn hỗ trợ nghiên cứu dịch bệnh bằng cách phân tích nguyên nhân bùng phát và lây lan của bệnh dịch.
Cơ sở pháp lý c ậ p nh ậ t di ễ n bi ế n tài nguyên r ừ ng
Thông tư 34/2009/TT/BNNPTNN của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ngày 10/6/2016 v ề vi ệ c quy đị nh tiêu chí xác đị nh và phân lo ạ i r ừ ng
Thông tư này quy định tiêu chí xác định rừng và hệ thống phân loại rừng nhằm phục vụ công tác điều tra, kiểm kê, thống kê rừng, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, cũng như quản lý tài nguyên rừng và xây dựng các chương trình, dự án lâm nghiệp Đối tượng áp dụng bao gồm các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý rừng và đất lâm nghiệp, có trách nhiệm thực hiện các quy định trong thông tư; áp dụng cho toàn bộ diện tích rừng, bao gồm rừng tập trung và cây rừng trồng phân tán trên toàn quốc.
Tiêu chí xác định và phân loại rừng theo thông thư 34, phân loại rừng theo mục đích sử dụng gồm 3 loại rừng sau đây:
Rừng phòng hộ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nước và đất, ngăn chặn xói mòn và sa mạc hóa, đồng thời giảm thiểu thiên tai Ngoài ra, rừng này còn giúp điều hòa khí hậu và bảo vệ môi trường, góp phần duy trì sự cân bằng sinh thái.
Rừng đặc dụng là loại rừng chủ yếu được bảo tồn để bảo vệ thiên nhiên, duy trì mẫu chuẩn hệ sinh thái quốc gia và nguồn gen sinh vật rừng Nó còn phục vụ cho nghiên cứu khoa học, bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh, đồng thời đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch và kết hợp với việc bảo vệ môi trường.
Rừng sản xuất là loại rừng chủ yếu được khai thác để sản xuất và kinh doanh gỗ, cũng như các lâm sản ngoài gỗ, đồng thời còn có vai trò trong việc bảo vệ môi trường và phòng hộ.
Phân loại rừng theo nguồn gốc hình thành gồm có:
* Rừng tự nhiên: là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên.
- Rừng nguyên sinh: là rừng chưa hoặc ít bị tác động bởi con người, thiên tai; Cấu trúc của rừng còn tương đối ổn định.
- Rừng thứ sinh: là rừng đã bị tác động bởi con người hoặc thiên tai tới mức làm cấu trúc rừng bị thay đổi
- Rừng phục hồi: là rừng được hình thành bằng tái sinh tự nhiên trên đất đã mất rừng do nương rẫy, cháy rừng hoặc khai thác kiệt;
- Rừng sau khai thác: là rừng đã qua khai thác gỗ hoặc các loại lâm sản khác.
* Rừng trồng: là rừng được hình thành do con người trồng, bao gồm:
- Rừng trồng mới trên đất chưa có rừng;
- Rừng trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có;
- Rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác.
Theo thời gian sinh trưởng, rừng trồng được phân theo cấp tuổi, tùy từng loại cây trồng, khoảng thời gian quy định cho mỗi cấp tuổi khác nhau.
Phân loại rừng theo điều kiện lập địa
* Rừng núi đất: là rừng phát triển trên các đồi, núi đất.
* Rừng núi đá: là rừng phát triểntrên núi đá, hoặc trên những diện tích đá lộ đầu không có hoặc có rất ít đất trên bề mặt
* Rừng ngập nước: là rừngphát triểntrên các diện tích thường xuyên ngập nước hoặc định kỳ ngập nước.
- Rừng ngập mặn: là rừngphát triển ven bờ biển và các cửa sông lớn có nước triều mặn ngập thường xuyên hoặc định kỳ
- Rừngtrên đất phèn: là rừngphát triển trên đất phèn, đặc trưng là rừng Tràm ở Nam Bộ.
- Rừng ngập nước ngọt: là rừng phát triểnở nơi có nước ngọt ngập thường xuyên hoặc định kỳ
* Rừng trên đất cát: là rừng trên các cồn cát, bãi cát.
Phân loại rừng theo loài cây:
* Rừng gỗ: là rừng bao gồm chủ yếu các loài cây thân gỗ.
- Rừng cây lá rộng: là rừng có cây lá rộng chiếm trên 75% số cây.
+ Rừng lá rộng thường xanh: là rừng xanh quanh năm;
+ Rừng lá rộng rụng lá:là rừng có các loài cây rụng lá toàn bộ theo mùa chiếm 75% số cây trở lên;
Rừng lá rộng nửa rụng lá là loại rừng bao gồm các loài cây thường xanh và cây rụng lá theo mùa, với tỷ lệ hỗn giao giữa hai loại cây này dao động từ 25% đến 75%.
- Rừng cây lá kim: là rừng có cây lá kim chiếm trên 75% số cây.
- Rừng hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim: là rừng có tỷ lệ hỗn giao theo số cây của mỗi loại từ 25% đến 75%.
Rừng tre nứa chủ yếu bao gồm các loài cây thuộc họ tre nứa, như tre, mai, diễn, nứa, luồng, vầu, lô ô, le, mạy san, hóp, lùng, bương, và giang Những loài cây này đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái và cung cấp nhiều lợi ích cho con người.
* Rừng cau dừa: là rừng có thành phần chính là các loại cau dừa.
* Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
- Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa: là rừng có cây gỗ chiếm > 50% độ tàn che;
- Rừng hỗn giao tre nứa - gỗ: là rừng có cây tre nứa chiếm > 50% độ tàn che
Phân loại rừng theo trữ lượng
- Rừng rất giàu: trữ lượng cây đứng trên 300 m 3 /ha;
- Rừng giàu: trữ lượng cây đứng từ 201- 300 m 3 /ha;
- Rừng trung bình: trữ lượng cây đứng từ 101 - 200 m 3 /ha;
- Rừng nghèo: trữ lượng cây đứng từ 10 đến 100 m 3 /ha;
- Rừng chưa có trữ lượng: rừng gỗ đường kính bình quân < 8 cm, trữ lượng cây đứng dưới 10 m 3 /ha
* Đốivớirừng tre nứa: Rừng được phân theo loài cây, cấp đường kính và cấp mật độ
Trạng thái D (cm) N (cây/ha)
Trạng thái D (cm) N (cây/ha)
Trạng thái D (cm) N (cây/ha)
Trạng thái D (cm) N (cây/ha)
- Rừng nghèo (thưa) < 3.000 Đất chưa có rừng
Đất có rừng trồng chưa thành rừng là loại đất đã được trồng rừng, nhưng cây trồng có chiều cao trung bình chưa đạt 1,5 m đối với các loài cây sinh trưởng chậm và 3,0 m đối với các loài cây sinh trưởng nhanh, đồng thời mật độ cây trồng dưới 1.000 cây/ha.
Đất trống có cây gỗ tái sinh là loại đất chưa được quy hoạch thành rừng cho mục đích lâm nghiệp Trên diện tích này, thực vật che phủ chủ yếu bao gồm cây bụi, trảng cỏ, lau lách, và cây gỗ tái sinh có chiều cao từ 0,5 m trở lên, với mật độ tối thiểu là 500 cây/ha.
Đất trống không có cây gỗ tái sinh là loại đất chưa được quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp, bao gồm các diện tích như đất trống trọc, đất có cây bụi, trảng cỏ, lau lách, chuối rừng, chít và chè vè.
* Núi đá không cây: là núi đá trọc hoặc núi đá có cây nhưng chưa đạt tiêu chuẩn thành rừng.
Quy ết đị nh 689 QĐ -TCLN-KL ngày 23/12/2013 c ủ a t ổ ng c ụ c Lâm
Quyết định số 689/QĐ-TCLN-KL ngày 23/12/2013 của Tổng cục Lâm nghiệp hướng dẫn việc sử dụng phần mềm Mainfo trong xây dựng và biên tập bản đồ điều tra, kiểm kê rừng Quyết định này nhằm hỗ trợ các cấp trong việc biên tập và xây dựng bản đồ thành quả điều tra, kiểm kê rừng một cách hiệu quả.
Bản đồ kết quả điều tra và kiểm kê rừng được xây dựng theo các cấp hành chính xã, huyện, tỉnh, dựa trên nền bản đồ địa hình hoặc bản đồ địa chính cơ sở Các bản đồ này sử dụng kinh tuyến trục quy định cho từng tỉnh, áp dụng hệ quy chiếu VN2000, theo hướng dẫn tại thông tư 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng.
6 năm 2001 của Tổng Cục Địa chính (nay là BộTài nguyên và Môi trường)
Bản đồ thành quả hiện trạng rừng được xây dựng cho cấp xã, thể hiện rõ ranh giới các lô hiện trạng, diện tích, số hiệu lô và ký hiệu trạng thái rừng Các thông tin liên quan như chủ quản lý, số hiệu tiểu khu, khoảnh và chức năng 3 loại rừng cần được nhập vào bảng thuộc tính của bản đồ số Đồng thời, bản đồ cũng phải thể hiện ranh giới và số hiệu hệ thống tiểu khu, khoảnh, cùng ranh giới 3 loại rừng Bản đồ thành quả hiện trạng rừng cấp xã được lưu trữ trong thư mục có tên xa+mã xã và có Workspace với tên ht+mã xã, trong đó mã xã theo mã của Tổng cục Thống kê; ví dụ, xã Bằng Thành, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn sẽ được đặt trong thư mục xa1858 và tên workspace hiện trạng rừng là ht1858.wor.
Quyết định số 4539/QD-BNN-TCLN của Bộ Nông nghiệp và PTNT về
về việc ban hành chính thực việc sử dụng phần mềm cập nhật diễn biến rừng cho công tác cập nhật diễn biến rừng
Ban hành phần mềm cập nhật diễn biến rừng nhằm theo dõi tình trạng rừng, chi trả dịch vụ môi trường rừng và nâng cao hiệu quả công tác quản lý rừng trên toàn quốc.
Phần mềm này được thiết kế để hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong việc cập nhật diễn biến rừng Nó cho phép khai thác và sử dụng kết quả cập nhật để theo dõi tình trạng rừng, chi trả dịch vụ môi trường rừng, cũng như quản lý rừng hiệu quả trên toàn quốc.
2.3.4 Quyết định 589/QĐ -BNN-TCLN ngày 29/02/2016 Quyết định Ban hành tạm thời Phần mềm và quy định sử dụng Phần mềm Theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp
Quyết định 589/QĐ-BNN-TCLN về Ban hành tạm thời Phần mềm và quy định sử dụng Phần mềm Theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp
Quyết định 589/QĐ-BNN-TCLN về Ban hành tạm thời Phần mềm và quy định sử dụng Phần mềm Theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp
Thông tư này quy định việc theo dõi diễn biến của rừng và đất được quy hoạch cho phát triển rừng, bao gồm các loại đất quy hoạch như rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất.
Thông tư này áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp, chủ rừng, và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc theo dõi diễn biến rừng và quy hoạch phát triển rừng.
Mục đích, yêu cầu theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng
Theo dõi diễn biến rừng là cần thiết để xác định diện tích các loại rừng và đất quy hoạch phát triển rừng hiện có Việc này giúp nhận diện sự biến động của từng loại rừng và từng chủ rừng, phục vụ cho công tác xây dựng quy hoạch và kế hoạch quản lý, bảo vệ, phát triển rừng Đồng thời, nó cũng hỗ trợ cho công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng hiệu quả hơn.
Đơn vị cơ sở để cập nhật diễn biến rừng là lô rừng, được tổ chức theo khoảnh và tiểu khu rừng cho từng chủ rừng Số liệu được tổng hợp theo các cấp hành chính từ xã, huyện, tỉnh đến toàn quốc, đảm bảo tính thống nhất giữa bản đồ và thực địa Diện tích rừng được tính bằng héc-ta (ha) và làm tròn đến hai chữ số thập phân.
Cập nhật tình hình rừng và đất quy hoạch phát triển rừng là rất quan trọng khi có sự biến động về trạng thái rừng, đất quy hoạch, chủ rừng và tổ chức quản lý Cần đảm bảo thông tin phản ánh chính xác và khách quan về diện tích các loại rừng và đất quy hoạch hiện có Việc kịp thời ghi nhận diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng, cũng như công bố kết quả theo dõi hàng năm, sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng.
Để thực hiện việc khoanh vẽ và cập nhật thông tin về các lô rừng và đất quy hoạch phát triển rừng, cần sử dụng các thiết bị như máy vi tính cá nhân, máy định vị vệ tinh và máy tính bảng Mức độ khoanh vẽ và cập nhật trên bản đồ yêu cầu diện tích lô tối thiểu là 0,1 ha Nếu diện tích lô nhỏ hơn 0,1 ha, cần gộp với lô liền kề thuộc cùng chủ rừng hoặc tổ chức được giao quản lý rừng.
Kết quả tổng điều tra và kiểm kê rừng giai đoạn 2013-2016 được sử dụng làm cơ sở dữ liệu gốc để theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng, tích hợp vào cơ sở dữ liệu trung tâm tại Tổng cục Lâm nghiệp Phần mềm cập nhật diễn biến rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành được áp dụng để cập nhật thông tin biến động về rừng và đất quy hoạch Dữ liệu công bố năm trước đóng vai trò là cơ sở dữ liệu cho việc theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng trong năm tiếp theo.
Nội dung, phương pháp theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng
Theo dõi diễn biến diện tích rừng và đất quy hoạch phát triển rừng theo trạng thái
* Theo dõi diễn biến diện tích rừng
- Rừng tự nhiên và rừng trồng.
- Rừng trên núi đất, rừng trên núi đá, rừng ngập nước, rừng trên cát.
- Rừng gỗ, rừng tre nứa, rừng hỗn giao gỗ và tre nứa, rừng hỗn giao tre nứa và gỗ, rừng cau dừa.
* Theo dõi diễn biến đất quy hoạch phát triển rừng
- Đất đã trồng rừng chưa đạt tiêu chí thành rừng.
- Đất có cây gỗ tái sinh nhưng chưa đạt tiêu chí thành rừng
- Đất có cây bụi, thảm cỏ.
- Đất có cây nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng theo chủ rừng và tổ chức được giao quản lý rừng
* Theo dõi diễn biến diện tích rừng và đất quy hoạch phát triển rừng đối với các chủ rừng:
- Ban quản lý rừng đặc dụng
- Ban quản lý rừng phòng hộ
- Tổ chức khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Hộ gia đình, cá nhân
Theo dõi sự biến động của diện tích rừng và đất quy hoạch phát triển rừng chưa được giao hoặc cho thuê, do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc các tổ chức khác quản lý là rất quan trọng.
Theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng theo mục đích sử dụng rừng
* Rừng và đất quy hoạch rừng đặc dụng.
* Rừng và đất quy hoạch rừng phòng hộ.
* Rừng và đất quy hoạch rừng sản xuất.
Rừng thuộc quy hoạch ba loại rừng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để chuyển mục đích sử dụng, nhưng vẫn chưa thực hiện các thủ tục chuyển đổi theo quy định Đồng thời, rừng cũng được hình thành trên những khu đất chưa sử dụng, phù hợp với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
Theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng theo các nguyên nhân
* Diễn biến tăng diện tích rừng
- Rừng trồng đủ tiêu chí thành rừng.
- Khoanh nuôi tái sinh đủ tiêu chí thành rừng
* Diễn biến giảm diện tích rừng
- Khai thác rừng trái phép.
- Phá rừng trái pháp luật, lấn, chiếm đất rừng.
- Chuyển mục đích sử dụng rừng và đất quy hoạch phát triển rừng sang mục đích khác.
- Thay đổi do các nguyên nhân khác (sâu bệnh hại rừng, lốc xoáy, hạn hán, lũ lụt, sạt lở, băng tuyết…).
Thu thập và cập nhật thông tin biến động về rừng và đất quy hoạch phát triển rừng
* Khai thác sử dụngkết quả theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng
- Dữ liệu kết quả của cấp xã, huyện, tỉnh được công bố trên cổng thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Dữ liệu về kết quả theo dõi diễn biến rừng và quy hoạch phát triển rừng toàn quốc đã được công bố trên website của Cục Kiểm lâm, Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cũng như trên Hệ thống thông tin ngành lâm nghiệp.
Việc khai thác và sử dụng kết quả diễn biến rừng cùng với quy hoạch phát triển rừng phải tuân theo Quy chế quản lý và sử dụng Hệ thống thông tin ngành Lâm nghiệp, được quy định bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trách nhiệm của chủ rừng và các cơ quan liên quan
* Trách nhiệm của chủ rừng
Chủ rừng có trách nhiệm theo dõi sự phát triển của rừng và đất quy hoạch, tuân thủ hướng dẫn từ Hạt Kiểm lâm Họ cần cập nhật thông tin về diễn biến rừng và cung cấp cho Hạt Kiểm lâm để đảm bảo quản lý hiệu quả.
N ộ i dung c ủa đề tài
Đối tượ ng
Các bước thực hiện cập nhật diễn biến tài nguyên rừng
Phạm vi thực hiện
Tìm hiểu và tiến hành thực hiện tiến trình cập nhật diễn biến tài nguyên rừng xã Hóa Trung -Huyện Đồng Hỷ.
Th ờ i gian th ự c hi ệ n
Thời gian thực tập từ 2/2/2019_15/5/2019
Phương pháp tiế n hành
Tiến hành sơ bộ điều tra và thực hiện các thủ tục đo đếm diện tích rừng, xác định trạng thái và loại đất rừng nhằm cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu cấp cơ sở.
- Thu thập các tài liệu liên quan:
- Chuẩn bị dụng cụ kỹ thuật, văn phòng phẩm và các tài liệu liên quan
Bước 2 Xác định đặc điểm rừng để cập nhật a) Xác định vị trí, ranh giới khu rừng
Vị trí khu rừng giao được xác định thông qua tên của đơn vị hành chính như xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, hoặc thành phố thuộc tỉnh, cùng với tên tiểu khu, khoảnh, và lô rừng.
- Sử dụng bản đồ đó đối chiếu với thực địa để xác định tên tiểu khu, khoảnh, lô rừng
Bản đồ địa hình hệ VN 2000 do ngành tài nguyên và môi trường cung cấp được sử dụng để xác định vị trí và ranh giới khu rừng Tùy thuộc vào quy mô diện tích khu rừng, có thể sử dụng các bản đồ có tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 Đồng thời, việc xác định và phân loại trạng thái rừng cũng là một phần quan trọng trong quá trình quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng.
Khi cập nhật lô rừng, cần xác định rõ trạng thái của lô đó, vì trong một lô có thể tồn tại nhiều trạng thái rừng khác nhau Diện tích của mỗi trạng thái không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định phân lô của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việc phân loại hiện trạng rừng phải tuân theo hướng dẫn cập nhật diễn biến tài nguyên rừng do Tổng cục Lâm nghiệp ban hành.
Bảng 3.1 Xác định phân loại trạng thái rừng
Cách phân lo ạ i Tr ạ ng thái
Phân lo ạ i r ừ ng theo ngu ồ n g ố c hình thành
Rừng phục hồi Rừng sau K thác
Rừng trồng mới trên đất chưa có rừng
R ừ ng tr ồ ng l ạ i sau khi khai thác rừng trồng đã có
R ừ ng tái sinh t ự nhiên từ rừng trồng đã khai thác
Phân lo ạ i r ừ ng theo điề u ki ệ n l ậ p đị a
R ừng núi đá Rừng ngập nước
R ừ ng ng ậ p m ặ n Rừng trên đất phèn Rừng ngập nước ngọt Rừng trên đất cát
Phân lo ạ i r ừ ng theo loài cây Rừng gỗ Rừng cây lá rộng
R ừ ng lá r ộ ng thường xanh
R ừ ng lá r ộ ng rụng lá Rừng lá rộng n ử a r ụ ng lá
Rừng hỗn giao cây lá r ộ ng + cây lá kim
R ừ ng tre n ứ a Rừng cau dừa Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
Phân lo ạ i r ừ ng theo tr ữ lượ ng Đối với rừng gỗ
Trữ lượng cây đứng trên 300 m3/ha
Trữ lượng cây đứng từ 201-
Trữ lượng cây đứ ng t ừ 101 -
Trữ lượng cây đứ ng t ừ 10 đế n
Rừng chưa có trữ lượ ng
Rừng gỗ đường kính bình quân <
8 cm, trữ lượng cây đứng dưới
10 m3/ha Đố i v ớ i r ừ ng tre nứa:
Rừng được phân theo loài cây, cấp đường kính và cấp mật độ
Đất chưa có rừng bao gồm các loại: đất có rừng trồng nhưng chưa phát triển thành rừng, đất trống có cây gỗ tái sinh, và đất trống không có cây gỗ tái sinh Ngoài ra, còn có núi đá không có cây Cần xác định diện tích khu rừng để theo dõi diễn biến sinh thái.
Để đo diện tích, chúng tôi sử dụng bản đồ VN2000 với tỷ lệ 1/10.000, kết hợp phương pháp chuyên gia và máy định vị GPS nhằm xác định ranh giới các lô đất và lô rừng ngoài thực địa.
Quá trình đo đạc tại thực địa bao gồm việc đánh dấu các điểm đo bằng sơn đỏ trên những vật liệu bền vững như đá tảng, gốc cây lớn hoặc đống cọc gỗ, đồng thời ghi lại tọa độ của các điểm này.
Sự tham gia của người dân và chủ rừng cùng với tổ công tác và cán bộ đo đạc rất quan trọng trong việc quản lý rừng Cán bộ đo đạc sử dụng máy GPS cầm tay để đo diện tích quanh lô rừng, đồng thời đánh dấu ranh giới với các lô rừng khác bằng sơn trên vật liệu bền vững Đặc biệt, khi tiến hành đo đạc, cần có sự hiện diện của chủ rừng các lô giáp ranh để tránh tranh chấp về ranh giới Việc này không chỉ giúp xác định rõ ràng ranh giới mà còn hỗ trợ trong việc xác định trữ lượng rừng một cách chính xác.
Trữ lượng rừng (lâm phần) được định nghĩa là tổng thể tích gỗ hoặc số lượng cây tre nứa trong khu vực rừng, thường được đo lường bằng đơn vị m3/ha hoặc số cây/ha.
- Đối với rừng chưa đủ tiêu chuẩn đo tính trữlượng (Đường kính ở vị trí ngang ngực D1.3 (tính từ mặt đất lên) < 5cm)
Để thu thập số liệu hiệu quả, cần xác định các chỉ tiêu quan trọng như loài cây chủ yếu (rừng trồng là cây trồng chính), năm trồng, mật độ rừng (N/ha), chiều cao bình quân (m) và đường kính gốc bình quân (cm) Đồng thời, đánh giá chất lượng rừng theo các mức độ: tốt, trung bình và xấu Việc kết hợp với hồ sơ thiết kế gốc sẽ giúp bổ sung thêm các thông tin cần thiết cho quá trình đánh giá.
- Đối với lô rừng có đủ tiêu chuẩn để đo, tính trữ lượng rừng: (Đường kính ở vị trí ngang ngực D1.3 (tính từ mặt đất lên) > 5cm)
- Trữ lượng rừng phải được xác định chi tiết đến từng lô riêng biệt
B ướ c 3 Ti ế p nh ậ n và xét duy ệ t h ồ sơ
Phương pháp xử lý n ộ i nghi ệ p
- Thực hiện các bước chuyển dữ kiệu từ GPS vào máy tính
- Sử dụng phầm mềm FRMS thực hiện thao tác cập nhật diễn biến tài nguyên rừng.
- Thực hiện các chuyên môn sử lý số liệu, thông kê và xây dựng bản đồ
- Sử dụng công cụ“ báo cáo” trong FRMS để tổng hợp số liệu, xuất dữ liệu
- Xây dựng bản đồ diễn biến tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu
Đánh giá hiệ n tr ạ ng tài nguyên r ừ ng khu v ự c nghiên c ứ u
Đánh giá theo diệ n tích các lo ạ i r ừng và đấ t lâm nghi ệ p phân theo m ụ c đích sử d ụ ng
Hình 4.1 trình bày đánh giá diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo mục đích sử dụng Dữ liệu được cung cấp bởi Hạt kiểm lâm Đồng Hỷ năm 2019, cho thấy sự phân loại rõ ràng về mục đích sử dụng đất rừng.
BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG RỪNG THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
XÃ HÓA TRUNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ,TỈNH THÁI NGUYÊN
Bảng 4.1 Đánh giá theo diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo mục đích sử dụng
Phân loại rừng Mã Tổng diện tích
Diện tích trong quy hoạch
- Rừng trồng mới trên đất chưa từng có rừng 1121 368.47 93.67 93.67 274.80
- Trồng lại trên đất đã từng có rừng 1122 0.00 0.00 0.00 0.00
- Tái sinh chồi từ rừng trồng 1123 0.00 0.00 0.00 0.00 Trong đó: Rừng trồng cao su, đặc sản 1124 0.00 0.00 0.00 0.00
- Rừng trồng cây đặc sản 1126 0.00 0.00 0.00 0.00
II RỪNG PHÂN THEO ĐIỀU KIỆN LẬP ĐỊA 1200 407.55 98.06 98.06 309.49
3 Rừng trên đất ngập nước 1230 0.00 0.00 0.00 0.00
Phân loại rừng Mã Tổng diện tích
Diện tích trong quy hoạch
- Rừng gỗ lá rộng TX hoặc nửa rụng lá 1311 39.08 4.39 4.39 34.69
- Rừng gỗ lá rộng rụng lá 1312 0.00 0.00 0.00 0.00
- Rừng gỗ hỗn giao lá rộng và lá kim 1314 0.00 0.00 0.00 0.00
3 Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa 1330 0.00 0.00 0.00 0.00
IV RỪNG GỖ TN PHÂN
Phân loại rừng Mã Tổng diện tích
Diện tích trong quy hoạch
1 Đất có rừng trồng chưa thành rừng 2010 22.98 5.11 5.11 17.87
2 Đất trống có cây gỗ tái sinh 2020 0.00 0.00 0.00 0.00
3 Đất trống không có cây gỗ tái sinh 2030 3.79 3.43 3.43 0.36
5 Đất có cây nông nghiệp 2050 14.70 14.70 14.70 0.00
6 Đất khác trong lâm nghiệp 2060 46.33 46.33 46.33 0.00
Theo bảng 4.1 về phân loại rừng, tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp tại xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên là 407,55 ha Tất cả diện tích này đều là rừng trồng, không có diện tích rừng tự nhiên hay rừng phòng hộ.
Đánh giá tài nguyên rừ ng theo loài và c ấ p tu ổ i
Bảng 4.2 Đánh giá tài nguyên rừng theo loài và cấp tuổi
Diện tích đã thành rừng phân theo cấp tuổi
Diện tích chưa thành rừng (ha)
Tổng diện tích đất của xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên là 391,45 ha, trong đó diện tích rừng đạt 368,47 ha Phân theo các cấp tuổi, rừng cấp một và hai không có diện tích, rừng cấp ba có 26,41 ha, cấp bốn chiếm 336,15 ha và cấp năm là 5,91 ha.
22.98ha lại là diện tích chưa thành rừng.
K ế t qu ả tìm hi ểu các bướ c th ự c hi ệ n c ậ p nh ậ t di ễ n bi ế n tài nguyên r ừ ng
Trong thời gian từ tháng 12/2018 đến tháng 5/2019, tại khu vực nghiên cứu chỉ có hai loại diễn biến rừng là: khai thác (2018); Trồng rừng (2019)
Bước 1: Tiến hành sơ bộ điều tra và thực hiện các thủ tục cần thiết để đo đếm diện tích, xác định trạng thái rừng và loại đất rừng Các thông tin này sẽ được cập nhật vào cơ sở dữ liệu và ghi lại trong bảng 4.3.
Bảng 4.3 Xác định trạng thái loại đất loại rừng trước khi cập nhật diễn biến
TT Địa điểm Chủ quản lý Tiểu khu Khoảnh Lô Trạng thái Diện tích
1 Hóa Trung Bùi Thị Giấy 182 4 462 Đất chưa có rừng 0,10
2 Hóa Trung Trần Bá Sỹ 182 7 58 Đất chưa có rừng 0,23
3 Hóa Trung Trần Văn Quang 182 6 480 Đất chưa có rừng 0,19
4 Hóa Trung Nguyễn Ngọc Đông 182 3 75 Đất chưa có rừng 0,11
5 Hóa Trung Trần Thị Lục 182 6 441 Đất chưa có rừng 003
6 Hóa Trung Phạm Văn Tình 182 4 444 Đất chưa có rừng 0,25
7 Hóa Trung Nông Quang Đô 182 4 372 Đất chưa có rừng 0,17
8 Hóa Trung Bùi Văn Quỳnh 182 4 409 Đất chưa có rừng 0,30
9 Hóa Trung Nông Văn Phố 182 4 238 Đất chưa có rừng 0,09
10 Hóa Trung Nguyễn Đình Bình 182 4 486 Đất chưa có rừng 0,14
11 Hóa Trung Nguyễn Hữu Thống 182 4 363 Đất chưa có rừng 0,07
12 Hóa Trung Tô Đức Trung 182 6 500 Đất chưa có rừng 0,05
13 Hóa Trung Hoàng Văn Đăng 182 6 455 Đất chưa có rừng 0,03
14 Hóa Trung Phạm Thị Hóa 182 5 210 Đất chưa có rừng 0,16
15 Hóa Trung Nguyễn Thị Vĩnh 182 5 282 Đất chưa có rừng 0,07
Bước 2: Xác định đặc điể m r ừng để c ậ p nh ậ t a) Xác định vị trí, ranh giới khu rừng
Sử dụng máy điện thoại thông minh có cài đặt phần mềm định vị
Geosurvey đểđo diện tích các lô có diễn biến rừng xảy ra theo các bước sau:
* Tải phần mềm trên CH Play trên điện thoại và cài đặt phần mềm
* Cài đặt một số thông sốcơ bản (VN 2000-Thái Nguyên) mẫu chọn 60 cài đặt gốc, ngôn ngữ tiếng việt
* Mở một dự án mới và đặt tên
* Di chuyển theo ranh giới lô rừng với tốc độ vừa phải để thiết bị bắt được tín hiệu tốt nhất giảm thiểu sai số tối đa,
* Lưu lại và gửi qua email để mở file trên FRMS b) Xác định, phân loại trạng thái rừng
Bướ c 3: Th ự c hi ệ n c ậ p nh ậ t di ễ n bi ế n r ừ ng v ớ i ph ầ n m ề m FRMS
* Từ các lô thiết kế khai thác rừng, tiến hành thực hiện như sau:
- Chọn lô: lựa chọn trên thanh công cụ để chọn lô, xem thông tin trong tab hành chính như hình 4.2
Hình 4.2 Thông ti n hành chính lô rừng trong FRMS
- Cập nhật diễn biến: click chuật vào “cho phép chỉnh sửa”, chọn tab
Chọn loại diễn biến rừng là "khai thác trắng" và phương thức khai thác cũng là "khai thác trắng" Sau đó, điền thông tin về ngày tháng năm khai thác theo hồ sơ khai thác rừng và nhấn ô cập nhật như hình 4.3.
Hình 4.3 Lựa chọn loại diễn biến rừng - khai thác
Sau đó chọn OK như hình 4.4
Hình 4.4 Xác nhận thông tin lô rừng
* Từ các lô được thiết kế trồng rừng, tiến hành thực hiện như sau:
- Chọn lô: lựa chọn trên thanh công cụ để chọn lô, xem thông tin trong tab hành chính như hình 4.5
Hình 4.5 Kiểm tra lô rừng sau khi cập nhật diễn biến rừng
* Cập nhật lô rừng có diễn biến là trồng rừng.
Để cập nhật diễn biến trồng rừng, bạn hãy nhấp vào “cho phép sửa”, sau đó chọn tab “Diễn biến” và chọn loại diễn biến rừng là “biện pháp lâm sinh” Tiếp theo, điền thông tin về ngày tháng năm trồng rừng và mật độ trồng theo hồ sơ thiết kế Cuối cùng, hãy nhấn vào ô cập nhật để hoàn tất quá trình.
Hình 4.6 Lựa chọn loại diễn biến - trồng rừng
- Điền thông tin loài cây trồng và năm trồng/OK như hình 4.7
Hình 4.7 Xác nhận thông tin lô rừng
Hình 4.8 K iểm tra thông tin lô rừng sau khi cập nhật rừng trồng
Bảng tổng hợp biến động sau khai thác và trồng rừng tại xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian từ ngày 20 tháng 2 năm
2019 đến ngày 20 tháng 3 năm 2019 trong bảng 4.4
Bảng 4.4 Tổng hợp các lô diễn biến rừng trồng và khai thác
Trong thời gian thực tập từ ngày 2/2/2019 đến ngày 15/5/2019, đã cập nhật 38 lô rừng, bao gồm 16 lô khai thác trắng với tổng diện tích 9,99ha và 22 lô trồng mới với tổng diện tích 7,09ha.
Báo cáo cập nhật diễn biễn tài nguyên rừng:
Bước 1: Sử dụng chức năng ứng dụng cáo cáo bằng cách ấn “khởi động” như trong hình 4.9
Thứ tự Tên chủ rừng Xã Tiểu khu
Lô Loại đất loại rừng cuối kỳ Ghi chú
2 Phạm Thị Hỏa Hoá Trung 182 5 210 Đất đã trồng trên núi đất
3 Bùi Thị Giấy Hoá Trung 182 4 462 Đất đã trồng trên núi đất
4 Bùi Văn Quỳnh Hoá Trung 182 4 409 Đất đã trồng trên núi đất
5 Hoàng Văn Đăng Hoá Trung 182 6 455 Đất đã trồng trên núi đất
6 Trần Bá Sỹ Hoá Trung 182 7 58 Đất đã trồng trên núi đất
7 Nguyễn Thị VĩnhHoá Trung 182 5 292 Đất đã trồng trên núi đất
8 Nguyễn Ngọc Đông Hoá Trung 182 3 75 Đất đã trồng trên núi đất
9 Trần Thị Lục Hoá Trung 182 6 441 Đất đã trồng trên núi đất
10 Trần Văn QuangHoá Trung 182 6 480 Đất đã trồng trên núi đất
11 Phạm Văn Tình Hoá Trung 182 4 444 Đất đã trồng trên núi đất
12 Nông Quang ĐôHoá Trung 182 4 372 Đất đã trồng trên núi đất
13 Nông Văn Phổ Hoá Trung 182 4 238 Đất đã trồng trên núi đất
14 Tô Đức Trung Hoá Trung 182 6 500 Đất đã trồng trên núi đất
15 Nguyễn Hữu Thống Hoá Trung 182 4 363 Đất đã trồng trên núi đất
16 Phạm Văn Tình Hoá Trung 182 4 444 Đất đã trồng trên núi đất
17 Nguyễn Đình Bình Hoá Trung 182 4 486 Đất đã trồng trên núi đất
18 UBND xã Hoá Trung 182 5 177 Rừng gỗ trồng núi đất
19 Bùi Thị Dung Hoá Trung 182 5 174 Rừng gỗ trồng núi đất
20 UBND xã Hoá Trung 182 5 175 Rừng gỗ trồng núi đất
21 Bùi Thị Dung Hoá Trung 182 5 166 Rừng gỗ trồng núi đất
22 UBND xã Hoá Trung 182 5 201 Rừng gỗ trồng núi đất
23 Nguyễn Thị VĩnhHoá Trung 182 5 292 Đất trống núi đất
24 Nông Văn Phổ Hoá Trung 182 4 238 Đất trống núi đất
25 Trần Thị Lục Hoá Trung 182 6 441 Đất trống núi đất
26 Nông Quang ĐôHoá Trung 182 4 372 Đất trống núi đất
27 Trần Văn QuangHoá Trung 182 6 480 Đất trống núi đất
28 Phạm Thị Hỏa Hoá Trung 182 5 210 Đất trống núi đất
29 Hoàng Văn Đăng Hoá Trung 182 6 455 Đất trống núi đất
30 Tô Đức Trung Hoá Trung 182 6 500 Đất trống núi đất
31 Nguyễn Hữu Thống Hoá Trung 182 4 363 Đất trống núi đất
32 Nguyễn Ngọc Đông Hoá Trung 182 3 75 Đất trống núi đất
33 Nguyễn Đình Bình Hoá Trung 182 4 486 Đất trống núi đất
34 Bùi Thị Giấy Hoá Trung 182 4 462 Đất trống núi đất
35 Trần Bá Sỹ Hoá Trung 182 7 58 Đất trống núi đất
36 Phạm Văn Tình Hoá Trung 182 4 444 Đất trống núi đất
37 Trần Văn QuangHoá Trung 182 6 480 Đất trống núi đất
38 Bùi Văn Quỳnh Hoá Trung 182 4 409 Đất trống núi đất
0.30 Rừng gỗ trồng núi đất Khai thác trắng 14/02/2019
0.25 Đất đã trồng trên núi đất Khai thác trắng 19/02/2019 0.19 Đất trống núi đất Khai thác trắng 18/02/2019
0.10 Rừng gỗ trồng núi đất Khai thác trắng 20/02/2019 0.23 Rừng gỗ trồng núi đất Khai thác trắng 19/02/2019
0.11 Rừng gỗ trồng núi đất Khai thác trắng 20/02/2019 0.14 Rừng gỗ trồng núi đất Khai thác trắng 20/02/2019
0.05 Đất nông nghiệp núi đất Khai thác trắng 22/02/2019 0.07 Rừng gỗ trồng núi đất Khai thác trắng 21/02/2019
0.16 Rừng gỗ trồng núi đất Khai thác trắng 24/02/2019 0.03 Rừng gỗ trồng núi đất Khai thác trắng 24/02/2019
0.17 Rừng gỗ trồng núi đất Khai thác trắng 25/02/2019 0.19 Rừng gỗ trồng núi đất Khai thác trắng 24/02/2019
0.09 Rừng gỗ trồng núi đất Khai thác trắng 25/02/2019 0.03 Rừng gỗ trồng núi đất Khai thác trắng 25/02/2019
1.72 Rừng gỗ trồng núi đất Trồng mới 19/03/2019 0.07 Rừng gỗ trồng núi đất Khai thác trắng 26/02/2019
0.23 Rừng gỗ trồng núi đất Trồng mới 19/03/2019 0.36 Rừng gỗ trồng núi đất Trồng mới 19/03/2019
0.04 Rừng gỗ trồng núi đất Trồng mới 19/03/2019 0.07 Rừng gỗ trồng núi đất Trồng mới 19/03/2019
0.25 Đất trống núi đất Trồng mới 22/03/2019
0.14 Đất trống núi đất Trồng mới 21/03/2019
0.05 Đất trống núi đất Trồng mới 23/03/2019
0.07 Đất trống núi đất Trồng mới 22/03/2019
0.17 Đất trống núi đất Trồng mới 26/03/2019
0.09 Đất trống núi đất Trồng mới 25/03/2019
0.19 Đất trống núi đất Trồng mới 26/03/2019
0.25 Đất trống núi đất Trồng mới 26/03/2019
0.11 Đất trống núi đất Trồng mới 26/03/2019
0.03 Đất trống núi đất Trồng mới 26/03/2019
0.23 Đất trống núi đất Trồng mới 27/03/2019
0.07 Đất trống núi đất Trồng mới 26/03/2019
0.30 Đất trống núi đất Trồng mới 28/03/2019
0.03 Đất trống núi đất Trồng mới 28/03/2019
0.16 Đất trống núi đất Trồng mới 29/03/2019
0.10 Đất trống núi đất Trồng mới 28/03/2019
Loại đất loại rừng đầu kỳ Lý do Thời gian thay đổi
Hình 4.9 Khởi động phần mềm
Bước 2: Đăng nhập tài khoản như hình 4.10
Hình 4.10 Đăng nhập ứng dụng
Bước 3: Giao diện cửa sổ báo cáo “diễn biến tài nguyên rừng’
- Trong “đơn vị hành chính “chọn” huyện Đồng Hỷ “tiếp theo chọn “xã Hóa Trung”
- Nhóm báo cáo chọn “báo cáo chuẩn”
- Chọn thời gian: báo cáo theo “tùy chọn”
- Mẫu báo cáo chọn các biểu
Biểu 1A: diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp theo mục đích sử dụng
Biểu1B: trữ lượng các loại rừng phân theo mục đích sử dụng
Biểu 2A: diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân thêo chủ quản lý
Biểu 2B: trữ lượng rừng phân theo chủ quản lý
Biểu 3: tổng hợp độ che phủ rừng
Biểu 4A: diện tích rừng trồng phân theo loài cây và cấp tuổi
Biểu 4B: trữ lượng rừng trồng phan theo loài cây và cấp tuổi
Biểu 5: tổng hợp tình trạng quản lý rừng và đất lâm nghiệp
Biểu 6: tổng hợp các nguyên nhân diễn biến rừng và đất lâm nghiệp
Biểu 7: diễn biến rừng và đất lâm nghiệp theo các nguyên nhân
Biểu 8A: danh sách các lô rừng có biến
Biểu 8B: thay đổi chủ rừng
Biểu 8C: thay đổi mục đích sử dụng
Biểu 8D: chỉnh sửa dữ liệu
- Cuối cùng bấm “xem báo cáo” trong (phụ lục 1)
Hình 4.11 Chọn các biểu báo cáo
Trong khu vực này, có tổng cộng 38 lô rừng, bao gồm 16 lô khai thác trắng với diện tích 7,09ha và 22 lô trồng mới với diện tích 9,99ha Loài cây chủ yếu được trồng và khai thác là cây keo.
* Các lô có diễn biến rừng là các lô màu vàng trong hình 4.12
Hình 4.12 C ác lô đất có diễn biến rừng