VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
ðề tài ủược tiến hành trờn gà TN1, TP1, TP3 bố mẹ nuụi sinh sản và gà TN1, TP1, TP3, TT11 , TT13 nuôi thịt.
ðỊA ðIỂM NGHIÊN CỨU
- Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thuỵ Phương – Viện Chăn Nuôi
- Trạm Ngiên cứu chăn nuôi gà Phổ Yên – Thái Nguyên và một số hộ chăn nuôi ở huyện Mê Linh – Hà Nội và Phổ Yên – Thái Nguyên.
THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Từ thỏng 05 năm 2011 ủến thỏng 08 năm 2012.
NỘI DUNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
2.4.1 đánh giá khả năng sản xuất của ựàn sinh sản ghép giữa trống TN1 với mái TP1 và TP3
- Tỷ lệ nuụi sống ủàn gà trong giai ủoạn 0 - 20 tuần tuổi
- Khả năng sinh trưởng của ủàn gà trong giai ủoạn 0 - 20 tuần tuổi
- Tỷ lệ ủẻ và sản lượng trứng
- Một số chỉ tiêu chất lượng trứng
- Các chỉ tiêu ấp nở
- ƯTL về tỷ lệ phôi và tỷ lệ ấp nở
2.4.2 đánh giá khả năng sản xuất của các tổ hợp lai
- Tỷ lệ nuụi sống ủàn gà trong giai ủoạn 0 - 10 tuần tuổi
Tr ường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 42
- Khả năng sinh trưởng và ủường cong sinh trưởng của ủàn gà
- Hiệu quả sử dụng thức ăn
- Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế
- Năng suất và chất lượng thịt
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.5.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm ðể ủỏnh giỏ ủược khả năng sản xuất và chất lượng của cỏc tổ hợp lai, chúng tôi thiết kế 2 thí nghiệm theo mô hình một nhân tố kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn Giữa cỏc lụ cú sự ủồng ủều về tuổi, chế ủộ chăm súc, nuụi dưỡng, qui trình thú y phòng bệnh Chỉ khác nhau về yếu tố thí nghiệm như: giống gà, công thức lai
Sau 20 tuần nuôi sinh sản, chúng tôi đã chọn ra những con gà khỏe mạnh, đạt khối lượng chuẩn và đặc trưng của từng giống Những con gà này được chia vào các lồng với tỷ lệ ghép trống mái 1:10.
Lô Giống (♂ x ♀) Số gà (con) Lần lặp lại
Hình 2.1: Hình bố trí thí nghiệm gà sinh sản
Tr ường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 43
Trước giai đoạn sinh sản, cần loại bỏ những con gà có biểu hiện bất thường như lông xù, mào tịt, khoảng cách giữa hai xương háng hẹp và bụng cứng, vì đây là dấu hiệu của sự sinh sản không bình thường.
+ Thớ nghiệm 2 (nuụi lấy thịt): gà con từ 1 ngày tuổi ủược ủưa vào thớ nghiệm ủến khi giết thịt (10 tuần tuổi)
Gà thuần/Công thứclai Nuôi lấy thịt
Số con Lần lặp lại
Hình 2.2: Hình bố trí thí nghiệm gà nuôi thịt
Tr ường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 44
Bảng 2.1: Chế ủộ dinh dưỡng nuụi gà sinh sản
ME (kcal/kgTĂ) 2900 2750 2700 2700 2750 2750 Protein thô (%) 21,00 18,00 15,50 14,00 16,00 17,50
Bảng 2.2: Chế ủộ dinh dưỡng nuụi gà thịt
Chỉ tiờu 0 - 2 3 - 5 6 - ủến giết thịt
Tr ường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 45
2.5.2 Phương phỏp xỏc ủịnh cỏc chỉ tiờu nghiờn cứu
* Trờn ủàn gà sinh sản
2.5.2.1 Phương phỏp xỏc ủịnh tỷ lệ nuụi sống
Hàng ngày ủếm chớnh xỏc số gà chết trong từng lụ thớ nghiệm Tỷ lệ nuụi sống ủược tớnh theo cụng thức:
Số gà còn sống ở cuối kỳ (con)
Số gà ủầu kỳ (con)
2.5.2.2 Phương phỏp xỏc ủịnh khối lượng cơ thể gà trong giai ủoạn từ 0 -
Cân khối lượng từng con ở 01 ngày tuổi Hàng tuần cân mẫu 30con vào một ngày, giờ nhất ủịnh trước khi cho ăn
- Dựng cõn ủồng hồ cú ủộ chớnh xỏc ±2g ủể cõn gà giai ủoạn 1 - 6 tuần tuổi
- Dựng cõn ủồng hồ cú ủộ chớnh xỏc ±5g ủể cõn gà giai ủoạn 7 - 20 tuần tuổi
2.5.2.3 Phương phỏp xỏc ủịnh hiệu quả sử dụng thức ăn
Giai đoạn 1 - 6 tuần tuổi, gà nên được cho ăn tự do Cần chú ý đến việc xác định lượng thức ăn cho gà và cân lại thức ăn thừa trước khi cung cấp thức ăn mới vào ngày hôm sau Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày (LTĂTN) được tính theo công thức cụ thể.
Lượng thức ăn cho ăn (g) - Lượng thức ăn thừa (g) LTATN(g) = -
Trong giai đoạn 7-20 tuần tuổi, số lượng gà có mặt cần được cho ăn hạn chế theo quy trình nuôi gà sinh sản của Trung tâm Lượng thức ăn trong giai đoạn sinh sản phụ thuộc vào tỷ lệ ủ.
Trong giai đoạn nuôi gà đẻ và hậu bị, việc sử dụng thức ăn hiệu quả được xác định qua lượng thức ăn tiêu thụ cần thiết để nuôi dưỡng gà hậu bị từ 7 đến 20 tuần tuổi.
Tr ường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 46
Trong giai ủoạn sinh sản, hiệu quả sử dụng thức ăn ủược tớnh như sau:
Lượng thức ăn thu nhận trong tuần (kg) Tiêu tốn TĂ/10 quả trứng(kg) = - x 10
Số trứng ủẻ ra trong tuần (quả)
2.5.2.4 Phương phỏp xỏc ủịnh tuổi thành thục sinh dục
- Tuổi ủẻ quả trứng ủầu: là thời gian từ một ngày tuổi ủến thời ủiểm gà mỏi trong ủàn ủẻ quả trứng ủầu tiờn (ủơn vị tớnh: ngày tuổi)
- Tuổi ủạt tỷ lệ ủẻ 5%, 30%, 50%/số gà mỏi ủẻ trứng (ủơn vị tớnh: ngày tuổi)
Năng suất trứng được tính bằng tổng số trứng được đẻ ra trong một khoảng thời gian nhất định, chia cho số gà mái nuôi bình quân trong thời gian đó Thời gian tính bắt đầu từ tuần đầu tiên, khi tỷ lệ đẻ đạt 5%.
Tổng trứng ủẻ ra trong kỳ (quả) Năng suất trứng (quả) = -
Số mái bình quân có mặt trong kỳ (con)
2.5.2.5 Phương phương xỏc ủịnh tỷ lệ ủẻ và tỷ lệ trứng giống
Hàng ngày, chúng ta cần theo dõi số lượng trứng ấp, số trứng được chọn để ấp và số gà con nở ra Tỷ lệ nở và tỷ lệ trứng giống được xác định theo công thức cụ thể.
Tổng số trứng ủẻ ra trong kỳ (quả)
Số mái có mặt trong kỳ (con)
Tổng số trứng chọn ấp (quả)
Số trứng ủẻ ra (quả)
2.5.2.6 Phương phỏp xỏc ủịnh một số chỉ tiờu chất lượng trứng
- Khối lượng trứng (g/quả): Cõn từng quả trứng vào thời ủiểm thành thục
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ khoa học nông nghiệp, trong đó nghiên cứu về sinh dục, bao gồm việc ủ trứng với tần suất một lần mỗi tuần vào một ngày cố định Kỹ thuật ủ trứng được thực hiện chính xác với độ chính xác ± 0,01g, sử dụng thiết bị ủ điện tử của Nhật Bản.
Các chỉ tiêu về chất lượng trứng được xác định theo phương pháp của Auaas và Wilke (1978, Nguyễn Chí Bảo dịch) cùng với các nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Hùng và Hoàng Thanh cùng cộng tác viên (1994) Những chỉ tiêu này giúp đánh giá chất lượng trứng một cách toàn diện và chính xác.
- Chỉ số hỡnh dạng: xỏc ủịnh bằng dụng cụ ủo của Nhật Bản, cú ủộ chớnh xỏc 0,01mm (khi gà ủẻ ở tuần tuổi thứ 37- 38)
Trong ủú, D là chiều dài trứng và R là chiều rộng trứng
Độ chịu lực của vỏ trứng (kg/cm²) được xác định bằng lực kế đến từ Nhật Bản Khối lượng các thành phần của trứng được cân bằng với độ chính xác ±0,1g.
Chỉ số lũng ủỏ được khảo sát từ trứng tươi ở tuần tuổi thứ 37 - 38, khi trứng vừa ủẻ ra trong ngày Để đo chiều cao lũng ủỏ, sử dụng thước ủo chiều cao ủiện tử 3 chõn, trong khi đường kính lũng ủỏ được đo bằng thước kẹp với độ chính xác ± 0,01mm Chỉ số này được tính theo công thức của Auaas và Wilke (1978, Nguyễn Chớ Bảo dịch).
Trong ủú: ID là chỉ số lũng ủỏ
H D là cao lũng ủỏ d D là ủường kớnh lũng ủỏ
Chỉ số lũng trắng được đo bằng thước đo chiều cao điện tử 3 chân và đường kính lũng trắng bằng thước kẹp có độ chính xác ± 0,01mm Chỉ số này được tính theo công thức của Auaas và Wilke (1978, Nguyễn Chí Bảo dịch).
Chỉ số lòng trắng (IE) = HE: dE
Tr ường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 48
Trong ủú: I E là chỉ số lũng trắng
H E là cao lòng trắng d E = (d E min + d E max):2
- ðơn vị Haugh (HU): ủược tớnh theo cụng thức của Haugh trờn cơ sở quan hệ giữa khối lượng trứng và chiều cao lũng trắng ủặc
Trong ủú: HU: ủơn vị Haugh
H: chiều cao lũng trắng ủặc (mm) W: khối lượng trứng (g)
Độ dày vỏ trứng (mm) được xác định bằng thước Micromet với độ chính xác ± 0,01mm Độ dày này là trung bình của ba lần đo ở các vị trí cụ thể: đầu tự, đầu nhọn và phần xách tạo, sau khi đã búc bỏ 2 lớp màng vỏ.
- Màu sắc lũng ủỏ: ủược xỏc ủịnh bằng quạt màu của hóng Roche
2.5.2.7 Phương phỏp xỏc ủịnh tỷ lệ trứng cú phụi và ấp nở
Tỷ lệ trứng cú phụi được xác định thông qua việc soi kiểm tra toàn bộ trứng vào ngày ấp thứ 6 Để tính toán tỷ lệ này, ta lấy tổng số trứng ấp trừ đi số trứng không có phôi (Trần Đình Miên, 1977).
Tỷ lệ trứng có phôi (%) = - x 100
Số trứng ủưa vào ấp (quả)
Tổng số gà nở (con)
Tỷ lệ nở/số trứng ấp (%) = - x 100
Số trứng ủưa vào ấp (quả) Tổng số gà nở loại I (con)
Tỷ lệ gà loại I/số trứng ấp (%) = - x 100
Số trứng ủưa vào ấp (quả)
Tr ường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 49
* Trờn ủàn gà thương phẩm
2.5.2.8 Phương phỏp xỏc ủịnh khả năng sinh trưởng