Mục ủớch và yờu cầu
Yêu cầu
sinh tr ưở ng, phát tri ể n và ch ấ t l ượ ng gi ố ng Lily Tiber tr ồ ng t ạ i Sa Pa - Lào Cai”
2 Mục ủớch, yờu cầu của ủề tài
Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và chất lượng giống Lily Tiber trồng tại Sa Pa - Lào Cai, góp phần phổ biến tiến bộ kỹ thuật và tăng thu nhập cho người trồng hoa Việc áp dụng các phương pháp tiên tiến sẽ giúp cải thiện hiệu quả sản xuất hoa, từ đó tạo ra giá trị kinh tế cao hơn cho nông dân trong khu vực.
Nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật như thời vụ, phân bón, kích phát tố hoa trái và chiếu sáng bổ sung đến sự sinh trưởng, phát triển và hiệu quả kinh tế của giống Lily Tiber trồng tại Sa Pa, Lào Cai.
Đề xuất các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và chất lượng giống Tiber, đồng thời đảm bảo tính ổn định và khả năng áp dụng rộng rãi trong sản xuất.
í nghĩa của ủề tài
Kết quả nghiên cứu về giống hoa Lily Tiber trồng tại Sa Pa - Lào Cai sẽ cung cấp dữ liệu khoa học quan trọng về các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của giống hoa này Tài liệu này cũng sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho các cơ sở trồng hoa trong khu vực và các vùng lân cận.
Nghiên cứu này tập trung vào khả năng thích nghi của giống hoa Lily Tiber tại Sa Pa, đồng thời đánh giá hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật được áp dụng để nâng cao năng suất trồng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 15
Kết quả nghiên cứu sẽ là nền tảng cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng tại vùng cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 16
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34 3.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng ủến sinh trưởng, phỏt triển của giống Lily Tiber trồng tại Sapa, Lào cai
Ảnh hưởng của thời vụ trồng khỏc nhau ủến sinh trưởng của giống hoa lily Tiber…………………………………………………………… ………… 34 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ủến cỏc thời gian sinh trưởng, phỏt triển
Khả năng sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily Tiber tại Trại Giống hoa Sa Pa phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và biện pháp chăm sóc Nghiên cứu đã chỉ ra một số chỉ tiêu quan trọng về sinh trưởng của giống hoa này, với kết quả được trình bày trong bảng 3.1.
B ả ng 3.1 Ả nh h ưở ng c ủ a th ờ i v ụ tr ồ ng ủế n sinh tr ưở ng c ủ a gi ố ng hoa lily
Tiber (Năm 2008 tại Sa Pa –Lào Cai )
Chiều cao cây (cm) ðường kính
Hỡnh 2: Ảnh hưởng thời vụ trồng ủến tỷ lệ nảy mầm và chiều cao cõy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 48
Kết quả thí nghiệm cho thấy tỷ lệ nảy mầm của giống cây trồng đạt từ 96,5 - 97,5%, với sự chênh lệch không đáng kể, cho thấy thời điểm trồng không ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm Nguyên nhân chính là do chất lượng củ giống nhập khẩu tốt, độ thuần thục cao và điều kiện bảo quản, xử lý củ giống được thực hiện tốt.
Chiều cao cây và đường kính thân là hai chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây Khi được trồng trong điều kiện tối ưu về dinh dưỡng và môi trường, cây sẽ phát triển tốt, với chiều cao và đường kính thân đạt mức khỏe mạnh, từ đó tích lũy dinh dưỡng cao và tạo điều kiện cho cây ra hoa với chất lượng tốt Kết quả thí nghiệm cho thấy chiều cao cây dao động từ 83,0 đến 99,0 cm, trong đó công thức 5 đạt chiều cao cao nhất là 99,0 cm (trồng vào 20/09/2008) và công thức 1 thấp nhất là 83,0 cm (trồng vào 20/07/2008) Đường kính thân cũng tương tự, dao động từ 0,87 đến 1,10 cm, với giá trị cao nhất ở công thức 5 và thấp nhất ở công thức 1.
Lá là cơ quan quang hợp chính của cây, với hình thái và giải phẫu đặc biệt giúp hấp thu năng lượng ánh sáng mặt trời, chuyển đổi quang năng thành hóa năng trong các liên kết hóa học của hợp chất hữu cơ Quá trình quang hợp cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của thực vật như tổng hợp protein, sinh trưởng, phân chia tế bào, hút nước và vận chuyển chất dinh dưỡng Cây lily có bộ lá phát triển tốt sẽ quang hợp hiệu quả, tích lũy nhiều chất dinh dưỡng, tạo tiền đề cho năng suất cao Chiều dài và chiều rộng của lá là các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ sinh trưởng và phát triển của bộ lá Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy chiều dài
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về kích thước lá trong luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp Kết quả cho thấy, công thức 5 có chiều dài lá lớn nhất đạt 10,9 cm và chiều rộng 3,67 cm, trong khi công thức 1 có kích thước nhỏ nhất với chiều dài 10,4 cm và chiều rộng 3,54 cm.
Theo nghiên cứu về 5 thời vụ trồng, thời vụ trồng thứ 4 (5/9) và thứ 5 (20/9) cho thấy sự sinh trưởng tốt nhất Ngược lại, thời vụ trồng sớm hơn, đặc biệt là vào 20/7, có sự sinh trưởng kém rõ rệt.
3.1.2 Ả nh h ưở ng c ủ a th ờ i v ụ tr ồ ng ủế n cỏc th ờ i gian sinh tr ưở ng, phỏt tri ể n
Việc xác định thời gian sinh trưởng của giống lily Tiber đóng vai trò quan trọng trong việc áp dụng các biện pháp canh tác và bố trí thời vụ hợp lý Kết quả nghiên cứu về thời vụ trồng, thời điểm cây nhú mầm, ra nụ và thu hoạch được trình bày chi tiết trong bảng 3.2.
B ả ng 3.2 Ả nh h ưở ng c ủ a th ờ i v ụ tr ồ ng ủế n cỏc th ờ i gian sinh tr ưở ng, phỏt tri ể n c ủ a gi ố ng lily Tiber (Năm 2008 tại Sa Pa –Lào Cai )
Thời gian từ trồng ủến … (ngày) Công
Thức Nhú mầm Ra nụ Thu hoạch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 50
Hỡnh 3: Ảnh hưởng của thời vụ trồng ủến thời gian ra nụ và thu hoạch
Hiện nay, hoa lily được đánh giá cao về giá trị kinh tế Thời vụ trồng ảnh hưởng trực tiếp đến thời điểm thu hoạch hoa, nếu trồng đúng thời điểm để hoa nở vào dịp lễ, Tết sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về thời gian nhú mầm, ra nụ và thu hoạch giữa các công thức thí nghiệm Cụ thể, công thức 1 (trồng ngày 20/7) có thời gian nhú mầm sớm nhất là 6,0 ngày sau trồng, do thời tiết ấm áp Ngược lại, công thức 5 (trồng ngày 20/9) có thời gian nhú mầm lâu nhất là 9,0 ngày.
Kết quả từ bảng 3.2 chỉ ra rằng thời gian ra nụ của các công thức 1, 2 và 3 diễn ra khá sớm, chỉ mất khoảng 45,5 đến 49,0 ngày Nguyên nhân là do thời điểm trồng hoa lily trong mùa này tương đối mát mẻ.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về thời gian ra nụ của cây trồng trong các công thức khác nhau Kết quả cho thấy, ở công thức 4 (trồng ngày 05/9) và công thức 5 (trồng ngày 20/9), thời gian ra nụ kéo dài từ 52,5 đến 56,0 ngày, mặc dù điều kiện thời tiết không quá lạnh và ít sương mù.
Thời điểm thu hoạch là yếu tố quyết định trong việc lên kế hoạch trồng hoa để tối ưu hóa lợi nhuận Nếu hoa được thu hoạch vào các dịp lễ, Tết, hiệu quả kinh tế có thể tăng gấp 3 – 4 lần so với các thời điểm khác trong năm Cụ thể, công thức 1 (trồng 20/7) cho thu hoạch sau 86,5 ngày vào ngày 20/10, mang lại giá bán cao Công thức 2 (trồng 5/8) thu hoạch sau 89,0 ngày, nhưng không trùng với ngày lễ 20/11 nên giá bán không cao Công thức 3 (trồng 20/8) thu hoạch sau 90,0 ngày, trùng với ngày lễ 20/11, do đó giá bán cũng tương đối cao Công thức 4 (trồng 5/9) cho thời gian thu hoạch là 106,5 ngày, dẫn đến giá bán không cao Hiệu quả kinh tế cao nhất thuộc về công thức 5, với thời điểm trồng 20/9, cho thu hoạch sau 116,0 ngày, trùng với nhu cầu thị trường cao vào dịp Tết Nguyên đán.
Để sản xuất giống hoa lily Tiber chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và mang lại hiệu quả kinh tế tối ưu cho người trồng, việc bố trí thời vụ là rất quan trọng Nghiên cứu cho thấy, trồng hoa từ ngày 20/7 đến 20/9 sẽ cho hoa vào ngày 20/10, trong khi trồng vào ngày 20/8 sẽ cho hoa vào dịp 20/11 Thời vụ trồng vào ngày 20/9 sẽ cho hoa vào dịp Tết Nguyên Đán.
Ảnh hưởng của thời vụ trồng ủến chất lượng hoa Lily Tiber trồng tại Sapa, Lào Cai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 52
Năng suất và chất lượng là hai yếu tố quyết định giá trị sản phẩm hoa, đặc biệt là hoa lily Bảng 3.3 trình bày các chỉ tiêu chất lượng hoa của giống lily Tiber ở các thời vụ trồng khác nhau.
B ả ng 3.3 Ả nh h ưở ng c ủ a th ờ i v ụ tr ồ ng khỏc nhau ủế n ch ấ t l ượ ng hoa lily
Tiber (Năm 2008 tại Sa Pa –Lào Cai )
Kích thước cánh hoa Công
Số nụ (nụ/cây) ðường kính Hoa (cm) Chiều dài (cm) Chiều rộng
Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng số nụ hoa ở các công thức thí nghiệm cao hơn so với công thức đối chứng (4,4 nụ/cây) Đặc biệt, số nụ/cây đạt cao nhất ở công thức CT5 với 5,3 nụ/cây, được thực hiện vào thời điểm 20/9.
Đường kính hoa là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng hoa Những cánh hoa có màu sắc tươi sáng, bụng nở to và hương thơm ngọt thường được thị trường ưa chuộng, từ đó giá bán hoa sẽ cao hơn Kết quả theo dõi chỉ tiêu về đường kính hoa cho thấy, ở công thức CT4 và CT5 (trồng vào ngày 5/9 và 20/9), đường kính hoa đạt từ 18,1-18,3 cm, cao hơn rõ rệt so với công thức CT1 (trồng vào ngày 20/7) chỉ đạt 17,2 cm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 53
Số nụ (nụ/cây) ðK hoa (cm)
Hỡnh 4: Ảnh hưởng của thời vụ trồng ủến chất lượng hoa lily Tiber
Chiều dài và chiều rộng của cánh hoa là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng hoa Cánh hoa càng dài và rộng thì đường kính hoa càng lớn Nghiên cứu cho thấy kích thước cánh hoa có xu hướng tăng dần theo các công thức thí nghiệm, trong đó CT5 đạt chiều dài 11,5 cm và chiều rộng 4,7 cm, trong khi CT1 có chiều dài thấp nhất là 10,4 cm và chiều rộng 3,7 cm.
Thời vụ trồng hoa ảnh hưởng lớn đến chất lượng giống hoa lily Tiber trong thí nghiệm Thời vụ 20/9 mang lại số nụ hoa và kích thước hoa cao hơn so với các thời vụ khác Nếu trồng sớm hơn thời vụ này, chất lượng hoa sẽ giảm do số nụ hoa ít hơn và đường kính hoa nhỏ hơn.
Ảnh hưởng của thời vụ trồng ủến thành phần sõu bệnh hại của giống lily Tiber
Tổn thất do sâu bệnh hại hoa cây cảnh, đặc biệt là lily, rất nghiêm trọng Vì vậy, việc ổn định tình hình sâu bệnh hại là cần thiết để bảo vệ và duy trì sức khỏe cho cây trồng Cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả để giảm thiểu thiệt hại do sâu bệnh gây ra.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về các phương pháp kỹ thuật phòng trừ hiệu quả cho sâu bệnh hại trong nông nghiệp Kết quả theo dõi thành phần sâu bệnh hại ở các thời vụ trồng khác nhau cho thấy tỷ lệ sâu bệnh hại tương đối thấp Trong số đó, bốn loại bệnh hại thường gặp bao gồm bệnh thối nhũn (Penicilium), bệnh vàng lá (Fusarium), bệnh thán thư (Rhizoctonia), và bệnh vàng và teo nụ Ngoài ra, côn trùng gây hại chủ yếu là rệp xám (Sanbornici billette) và bọ nhảy (Phyllostreta Striolata).
Bệnh thối nhũn là một vấn đề phổ biến khi trồng giống lily Tiber, thường xảy ra trong giai đoạn nụ và nguyên nhân chủ yếu do nấm Penicillium gây ra.
Bệnh ủõy là một trong những bệnh hại nguy hiểm ở cây trồng, xuất hiện trên lá non xung quanh nụ hoa với những vết bệnh nhỏ, màu nâu đậm Vào buổi sáng và giữa trưa, vết bệnh khó phát hiện do chúng dần lẫn với màu lá Khi bệnh nặng, lá sẽ thối nhũn, cong lại và lan sang nụ hoa, làm hỏng nụ Để phòng ngừa, cần phát hiện sớm và tưới nước ớt để ngăn chặn nguồn bệnh lây lan Ngoài ra, tăng cường bón phân chứa nhiều Canxi như Ca(NO3)2 giúp cây phân hóa nụ hoa nhanh, làm cho lá non cứng cáp hơn, đồng thời phun thuốc Aliete hoặc Score để kiểm soát bệnh.
Bệnh vàng lá gốc là một bệnh nguy hiểm khiến lá gốc vàng từ chân và rụng sau vài ngày, dễ lây lan trong điều kiện ẩm ướt kéo dài Bệnh xuất hiện từ giai đoạn trồng cho đến khi thu hoạch hoa Khi nhổ cây bị bệnh, có thể thấy rễ tơ chết gần hết và bộ rễ không phát triển, dẫn đến việc cây không hấp thụ đủ dinh dưỡng và nước, làm cho lá gốc vàng rồi rụng Nguyên nhân chính của bệnh này là do nấm.
Phát hiện sớm bệnh Fusarium là yếu tố quan trọng giúp phòng trừ và kiểm soát bệnh hiệu quả hơn Để xử lý, có thể sử dụng thuốc Zinep 80 WP, pha với nồng độ khuyến cáo và tưới xung quanh gốc cây bị bệnh.
B ả ng 3.4 Thành ph ầ n sõu b ệ nh h ạ i ủố i v ớ i gi ố ng hoa lily Tiber
(Năm 2008 tại Sa Pa –Lào Cai )
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 55
STT Thành phần sâu bệnh hại Tên khoa học Bộ phận
Thời gian Gây hại(tháng)
1 Bệnh thối nhũn Penicilium Lá, hoa 7,8,9
2 Bệnh vàng lá Fusarium Lá, rễ 9,10,11
3 Bệnh thán thư Rhizoctonia Lá, nụ 8,9,10,11
4 Bệnh vàng và teo nụ Nụ, hoa 9,10,11,12
5 Rệp xám Sanbornici billette Lá, thân 8,9,10,11,12
Bệnh thỏn thư là một bệnh xuất hiện dưới dạng vết bệnh hình tròn hoặc bất định, có màu nâu nhạt hoặc màu đen, phân bố rải rác trên một lá Khi gặp thời tiết ẩm ướt, bệnh có thể gây thối nát Nguyên nhân chính gây ra bệnh này là do nấm Rhizoctonia Để phòng trừ bệnh, người trồng thường sử dụng các loại thuốc đặc hiệu.
Score hoặc Topsin với nồng ủộ như khuyến cỏo
Bệnh vàng và teo nụ thường xuất hiện khi cây vừa có nụ và khi nụ hoa lớn, do thiếu ánh sáng Triệu chứng điển hình là cuống nụ dài ra chậm, các nụ ở vị trí thấp không phát triển, sau đó chuyển sang màu vàng trắng và khô héo Bệnh này có thể được khắc phục bằng cách bổ sung ánh sáng cho cây trong các giai đoạn phân nụ và ra hoa.
Rệp và bọ nhảy là những tác nhân gây hại cho hoa lily Tiber trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển Do đó, việc kiểm tra thường xuyên là cần thiết để phát hiện sớm các dấu hiệu gây hại Các biện pháp phòng ngừa như sử dụng Polytrin, Serper hoặc Serpercide được khuyến nghị Mức độ gây hại cần được đánh giá theo từng thời vụ trồng, và kết quả được trình bày trong bảng 3.5.
B ả ng 3.5 M ứ c ủộ sõu b ệ nh h ạ i ở cỏc th ờ i v ụ tr ồ ng ủố i v ớ i gi ố ng lily Tiber
(Năm 2008 tại Sa Pa –Lào Cai )
Công Bệnh hại Sâu hại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 56
Thức Thối nhũn Vàng lá Thán thư
Vàng và teo nụ Rệp xám Bọ nhảy
Ghi chỳ: +: Tỷ lệ bệnh mức ủộ nhẹ