1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

BÁO CÁO TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐẦU TƯ TOÀN DIỆN ASEAN ĐỐI VỚI SẢN XUẤT, NÔNG NGHIỆP, THỦY SẢN, LÂM NGHIỆP VÀ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

33 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 748,27 KB

Cấu trúc

  • 1. GIỚI THIỆU (6)
    • 1.1. Bối cảnh (6)
    • 1.2. Phạm vị nghiên cứu (0)
    • 1.3. Phương pháp nghiên cứu (7)
    • 1.4. Cấu trúc của báo cáo (7)
  • 2. TÓM TẮT VỀ ACIA (7)
    • 2.1. Đầu tư đủ điều kiện thực thi ACIA (8)
    • 2.2. Lợi ích của ACIA đối với các nhà đầu tư ASEAN (9)
      • 2.2.1. Tự do hóa đầu tư (9)
      • 2.2.2. Không phân biệt đối xử (9)
      • 2.2.3. Minh bạch hóa (10)
      • 2.2.4. Bảo hộ nhà đầu tư (10)
      • 2.2.5. Giải quyết tranh chấp giữa nhà nước và nhà đầu tư (11)
    • 2.3. Danh mục bảo lưu của Việt Nam trong ACIA (11)
  • 3. TỔNG QUAN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2014 (12)
    • 3.1. Tổng quan về FDI vào Việt Nam (12)
    • 3.2. FDI theo ngành (13)
    • 3.3. FDI từ ASEAN (14)
  • 4. TÁC ĐỘNG CỦA ACIA ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ VÀ CÁC DÒNG VỐN FDI TRÀN VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HẬU THỰC THI ACIA (15)
    • 4.1. Tác động của ACIA đối với đầu tư của cả nền kinh tế (15)
      • 4.1.1. Tác động của ACIA đối với FDI (15)
      • 4.1.2. Tác động của ACIA đối với đầu tư trong nước (18)
    • 4.2. Tác động của ACIA đối với đầu tư trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (20)
      • 4.2.1. Tác động của ACIA đối với FDI (20)
      • 4.2.2. Tác động của ACIA đối với đầu tư trong nước trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (23)
    • 4.3. Tác động của ACIA đối với đầu tư trong sản xuất (24)
      • 4.3.1. Tác động của ACIA đối với FDI (24)
      • 4.3.2. Tác động của ACIA đối với đầu tư trong nước trong ngành sản xuất (25)
    • 4.4. Tác động của ACIA đối với đầu tư trong khai khoáng (25)
  • 5. TÁC ĐỘNG CỦA ACIA ĐỐI VỚI SẢN XUẤT TRONG NƯỚC (27)
    • 5.1. Tác động của FDI từ ASEAN vào nông nghiệp đối với GDP thông qua gia tăng tài sản sản xuất (28)
    • 5.2. Tác động của FDI từ ASEAN vào sản xuất đối với gia tăng tài sản sản xuất và GDP26 6. TÁC ĐỘNG CỦA ACIA ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU (29)
  • 7. TÁC ĐỘNG CỦA ACIA ĐỐI VỚI NHẬP KHẨU (30)
  • 8. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH (32)
    • 8.1. Kết luận (32)
    • 8.2. Khuyến nghị (32)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (32)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Bối cảnh

Kể từ khi Đổi Mới bắt đầu vào năm 1986, hội nhập quốc tế và khu vực đã trở thành biện pháp quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam Năm 1992, Việt Nam ký hiệp định dệt may với Cộng đồng châu Âu (EC) và gia nhập ASEAN cùng với Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) vào năm 1995 Đến năm 1998, Việt Nam trở thành thành viên của Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC).

Quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam đã được thúc đẩy mạnh mẽ từ năm 2000, khi ký kết Hiệp định Thương mại song phương với Hoa Kỳ, tạo nền tảng cho tự do hóa thương mại và đầu tư Giai đoạn 2000-2006 chứng kiến những nỗ lực đáng kể trong việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) trong khuôn khổ ASEAN như FTA ASEAN-Trung Quốc và FTA ASEAN-Hàn Quốc Việc gia nhập WTO vào năm 2007 đã củng cố niềm tin của cộng đồng trong nước và nhà đầu tư nước ngoài về triển vọng tăng trưởng của Việt Nam Sau đó, Việt Nam tiếp tục ký kết nhiều FTA khu vực như FTA ASEAN-Úc-New Zealand, Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN-Nhật Bản và FTA ASEAN-Ấn Độ, đồng thời tăng cường nỗ lực thành lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) vào năm 2015.

Việt Nam hiện đang tích cực đàm phán nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) quan trọng như TPP, FTA Việt Nam – EU và RCEP Các FTA này không ngừng mở rộng về mức độ và phạm vi, bao gồm cả thương mại hàng hóa, thương mại môi trường, cũng như các vấn đề như thuận lợi hóa thương mại, đầu tư và quyền sở hữu trí tuệ.

Trong bối cảnh nhu cầu đầu tư tại ASEAN ngày càng tăng, Hội nghị Bộ trưởng kinh tế ASEAN lần thứ 39 diễn ra tại Philippines vào ngày 23 tháng 8 năm 2007 đã quyết định sửa đổi khuôn khổ Khu vực Đầu tư ASEAN (AIA) thành Hiệp định Đầu tư toàn diện ASEAN (ACIA) Hiệp định này được thiết kế với các quy định cải tiến, phù hợp với bối cảnh kinh tế toàn cầu đang thay đổi và các giai đoạn phát triển khác nhau trong ASEAN ACIA kỳ vọng sẽ củng cố sự bền vững của ASEAN, hỗ trợ cho chương trình nghị sự hội nhập kinh tế trong khuôn khổ AEC 2015 và các mục tiêu xa hơn Hiệp định ACIA đã được ký vào ngày 26 tháng 12 năm 2009 và có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2010.

Dự án EU-MUTRAP đã thực hiện nghiên cứu để xác định tác động của Hiệp định ACIA đối với dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, tập trung vào năm lĩnh vực chính: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, sản xuất và khai thác khoáng sản Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của ACIA trong giai đoạn 2012-2014 đối với đầu tư quốc gia, bao gồm cả FDI và đầu tư trong nước, cũng như sản xuất và xuất nhập khẩu của các ngành này.

Phương pháp nghiên cứu

Việc đo lường tác động của ACIA không hề đơn giản do nhiều yếu tố Đầu tiên, ACIA chỉ mới được thực thi hơn 3 năm, khiến các tác động của nó có thể chưa được nhận diện rõ ràng Thường thì, một dự án cần từ 3 đến 5 năm để hoàn tất xây dựng và lắp đặt thiết bị cơ bản Thứ hai, trong khoảng thời gian này, Việt Nam cũng đang thực hiện các cam kết tự do hóa thương mại và đầu tư theo các hiệp định song phương, khu vực và toàn cầu, do đó, kết quả kinh tế xã hội đạt được là sự tổng hợp của nhiều cam kết khác nhau Hơn nữa, sự thay đổi nhanh chóng của tình hình thế giới cũng ảnh hưởng đến việc nhận thức về tác động của ACIA Cuối cùng, việc thu thập dữ liệu chi tiết cũng là một thách thức lớn.

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc theo dõi các kênh truyền tải thay đổi đầu tư từ ASEAN đến nền kinh tế Các điều kiện đầu tư thuận lợi trong những lĩnh vực cụ thể đóng vai trò như biện pháp ưu đãi thu hút FDI, dẫn đến các tác động nội bộ ngành đối với đầu tư trong nước Những dự án FDI này có thể tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ cho các nhà đầu tư nội địa, nhưng đồng thời cũng mang lại lợi ích từ công nghệ mới và kỹ năng quản lý được chuyển giao vào Việt Nam.

Thông qua liên kết ngược, FDI ảnh hưởng đến sản lượng đầu ra của các nhà cung cấp đầu vào, bao gồm cả doanh nghiệp nước ngoài và trong nước, trong các lĩnh vực thượng nguồn Đồng thời, qua liên kết xuôi, FDI tác động đến sản lượng đầu ra của người mua, là doanh nghiệp nước ngoài hoặc trong nước, trong các lĩnh vực hạ nguồn.

Các thay đổi này có thể tác động ngược lại đến quyết định đầu tư, dẫn đến ảnh hưởng tới sản lượng đầu ra của cả nhà cung cấp và người sử dụng.

Cấu trúc của báo cáo

Báo cáo bắt đầu bằng việc giới thiệu tóm tắt về ACIA, sau đó cung cấp cái nhìn tổng quan về FDI tại Việt Nam Tiếp theo, phần 4 phân tích tác động của việc thực thi ACIA đối với dòng vốn FDI và đầu tư nội địa Phần 5 dự đoán ảnh hưởng của ACIA đến sản xuất trong nước Phần 6 và 7 trình bày tác động của ACIA đối với hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu Cuối cùng, phần 8 tổng kết những phát hiện của nghiên cứu.

TỔNG QUAN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2014

Tổng quan về FDI vào Việt Nam

FDI luôn là nguồn vốn quan trọng cho Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh môi trường kinh doanh cải thiện sau khi gia nhập WTO Vốn FDI đăng ký đã tăng gần gấp ba, từ 23,3 tỷ USD năm 2007 lên 71,7 tỷ USD năm 2008 Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm giảm dòng vốn FDI vào Việt Nam Mặc dù dòng vốn này đã hồi phục, nhưng vẫn chưa đạt mức năm 2008 Tổng vốn FDI giảm đáng kể, nhưng vốn giải ngân chỉ giảm tương đối trong các năm 2009 và 2011, nhờ vào cam kết mạnh mẽ hơn từ các nhà đầu tư nước ngoài và khả năng tài chính của họ được cải thiện sau khủng hoảng.

Biểu đồ 1 FDI vào Việt Nam giai đoạn 2006-2014 (triệu USD)

Nguồn: Tổng cục thống kê

FDI theo ngành

Trong giai đoạn 2006-2008, FDI cho sản xuất chiếm 56-58% tổng vốn FDI, nhưng đã giảm mạnh xuống khoảng 30% trong giai đoạn 2009-2010 do khan hiếm vốn toàn cầu và nhu cầu xuất khẩu yếu Tuy nhiên, FDI cho sản xuất đã phục hồi mạnh mẽ trong giai đoạn thực thi ACIA, đạt mức cao kỷ lục 76,8% vào năm 2014.

Bảng 1 Cơ cấu FDI theo ngành giai đoạn 2006-2014 (% vốn đăng ký)

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài

Số lượng dự án Vốn đăng ký Vốn giải ngân

Bốn ngành được hưởng ưu đãi theo ACIA, bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và khai khoáng, chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn FDI Trước khi ACIA có hiệu lực, rất ít dự án FDI được triển khai trong ngành lâm nghiệp, và không có dự án nào được thực hiện trong giai đoạn thực thi hiệp định này.

FDI từ ASEAN

Kể từ khi Việt Nam mở cửa nền kinh tế cho các nhà đầu tư nước ngoài, ASEAN đã trở thành một trong những nguồn đầu tư lớn nhất tại đây Trong một số năm, tỷ trọng vốn đầu tư từ ASEAN thậm chí còn vượt qua các nhà đầu tư lớn như Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan, với mức tăng từ 9,5% năm 2005 lên 43,6% năm 2008, qua đó trở thành nhà đầu tư lớn nhất trong năm đó.

Bảng 2 Cơ cấu FDI vào Việt Nam giai đoạn 2005-2014 (%)

Hàn Quốc 13.6 25.9 25.3 0.0 8.3 12.8 9.9 7.9 20.0 36.2 Các nước khác 45.4 36.4 32.4 27.7 31.3 27.9 43.2 23.4 16.7 26.9

Nguồn: Tổng cục thống kê

Các nhà đầu tư ASEAN đang ngày càng quan tâm đến các ưu đãi của Việt Nam, dẫn đến sự gia tăng đáng kể của dòng vốn FDI từ khu vực này Năm 2008, FDI từ các nước ASEAN vào Việt Nam đạt kỷ lục 27.934,8 triệu USD, tăng 42,9 lần so với năm 2005 và có tốc độ tăng trưởng 250% mỗi năm trong giai đoạn 2005-2008 Tốc độ này vượt trội so với mức tăng trưởng FDI tổng thể tại Việt Nam, chỉ đạt 110,7% mỗi năm, và so với các nhà đầu tư lớn khác như Thái Lan (127,4%), Nhật Bản (100,1%), Hoa Kỳ (65,8%) và Trung Quốc (45,7%).

Dòng vốn FDI từ ASEAN vào Việt Nam đã giảm mạnh vào năm 2009, chỉ đạt 1.302,1 triệu USD, giảm 95,3% so với năm trước, đánh dấu mức giảm lớn nhất trong số các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Tuy nhiên, vào năm 2010, trong bối cảnh FDI tổng thể có xu hướng giảm, FDI từ ASEAN lại tăng mạnh, gấp 3,1 lần so với năm 2009, đạt 5.326 triệu USD.

Biểu đồ 2 FDI từ ASEAN: Dòng vốn và tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2006-2014

Nguồn: Tổng cục thống kê

Trong giai đoạn 2011-2012, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ ASEAN vào Việt Nam giảm mạnh, lần lượt là 42,6% và 19,7%, chỉ đạt 2.455,6 triệu USD vào năm 2012, mức thấp nhất kể từ năm 2007 Tuy nhiên, đến năm 2013, dòng vốn FDI từ ASEAN đã có sự cải thiện đáng kể, tăng 110,2% lên 5.161,4 triệu USD, trước khi lại giảm xuống 3.542,1 triệu USD vào năm 2014, tương ứng với mức giảm 31,4%.

TÁC ĐỘNG CỦA ACIA ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ VÀ CÁC DÒNG VỐN FDI TRÀN VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HẬU THỰC THI ACIA

Tác động của ACIA đối với đầu tư của cả nền kinh tế

4.1.1 Tác động của ACIA đối với FDI

Biểu đồ 3 cho thấy tác động tổng thể của ACIA đối với FDI, cho thấy rằng việc thực thi ACIA có ảnh hưởng vô hình đến dòng vốn FDI từ tất cả các nước, đặc biệt là từ ASEAN Trong giai đoạn 2012-2014, không có sự gia tăng rõ rệt về FDI, với tổng vốn FDI đăng ký năm 2012 đạt 10,02 tỷ USD, là mức thấp nhất trong giai đoạn 2006-2014, thậm chí còn thấp hơn so với năm 2009 Dòng vốn FDI từ ASEAN cũng cho thấy xu hướng tương tự, với mức đăng ký năm 2012 chỉ đạt 1.032 triệu USD, thấp nhất kể từ năm 2009 Mặc dù có sự gia tăng lên 3.584 triệu USD vào năm 2013, nhưng vẫn không đạt mức cao như các năm trước ACIA Đến năm 2014, dòng vốn này lại giảm xuống còn 2.699 triệu USD.

FDI flows (Mil USD) Dòng vốn FDI Growth rate (%)

(triệu USD) Tốc độ tăng trưởng (%)

Biểu đồ 3 Vốn FDI đăng ký (triệu USD) theo các đối tác chính và tăng trưởng GDP của

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục thống kê và Cục Đầu tư nước ngoài

Trong giai đoạn 2012-2014, dòng vốn FDI từ ASEAN đã giảm mạnh, đặc biệt so với các nhà đầu tư lớn như Nhật Bản và Hàn Quốc, cho thấy ACIA có tác động yếu hơn so với các hiệp định khác Các nhà đầu tư ASEAN dường như chưa tận dụng được ACIA để mở rộng hoạt động tại Việt Nam Biểu đồ 3 chỉ ra rằng hiệp định VJEPA, có hiệu lực từ cuối năm 2009, đã ảnh hưởng tích cực đến dòng vốn FDI, với mức tăng cao hơn FDI từ ASEAN vào năm 2012 Đặc biệt, từ năm 2013, FDI từ Hàn Quốc đã vượt qua FDI từ ASEAN Nguyên nhân có thể do các mục tiêu FDI truyền thống như đa dạng hóa rủi ro và tận dụng chi phí sản xuất thấp, cùng với quy mô thị trường lớn tại Việt Nam Năm 2012, thuế quan trung bình đối với hàng nhập khẩu từ ASEAN giảm xuống dưới 3%, khiến các nhà đầu tư ASEAN ít động lực để đầu tư vào Việt Nam nhằm tránh rào cản thuế quan cao Họ có thể chọn xuất khẩu sản phẩm đã hoàn thiện sang Việt Nam với mức thuế quan không đáng kể Tương tự, các nhà đầu tư ngoài ASEAN cũng đối mặt với rào cản thương mại lớn và có thể vận hành nhà máy tại các nước ASEAN khác để xuất khẩu sang Việt Nam.

ASEAN Hàn Quốc Nhật Bản Các nước khác GDP

Biểu đồ 4 Lộ trình cắt giảm thuế quan theo các FTA chính tại Việt Nam (%)

Một trong những lý do giải thích cho tác động hạn chế của ACIA đối với FDI là sự tuyên truyền chưa hiệu quả về các ưu đãi mà hiệp định này mang lại cho nhà đầu tư Nhiều nhà đầu tư nước ngoài vẫn chưa nắm rõ thông tin về ACIA cũng như các lợi ích ưu đãi đi kèm.

Tốc độ tăng trưởng dòng vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn thực thi ACIA thấp hơn so với các nước ASEAN, mặc dù Việt Nam có thành tích tốt hơn toàn cầu Điều này cho thấy Việt Nam là điểm đến hấp dẫn hơn nhiều khu vực khác, nhưng vẫn còn yếu thế trong khu vực ASEAN.

Mặc dù Việt Nam có nhiều ưu đãi từ ACIA, nhưng môi trường đầu tư vẫn chưa hấp dẫn bằng các quốc gia ASEAN khác do thủ tục hành chính phức tạp, cơ sở hạ tầng kém và thiếu hụt nguồn nhân lực Tất cả những yếu tố này dẫn đến chi phí sản xuất cao và lợi nhuận thấp cho các nhà đầu tư.

Các tác động của ACIA có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác, đặc biệt là những khó khăn sau khủng hoảng tài chính toàn cầu Bên cạnh đó, một số quốc gia thành viên ASEAN đã ký kết và thực thi nhiều FTA hơn, từ đó mang lại nhiều ưu đãi hơn cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Các FTA mà Việt Nam ký kết với các đối tác thương mại khác, như VJEPA, có thể tăng cường tác động của ACIA, đặc biệt đối với các quốc gia thành viên ASEAN chưa có FTA song phương với Nhật Bản và mong muốn được hưởng ưu đãi khi tiếp cận thị trường này Tuy nhiên, tác động của các FTA này dường như vẫn nhỏ hơn so với những tác động đã đề cập trước đó.

Việc gia nhập WTO đã mang lại tác động tích cực lớn đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam, đặc biệt là từ các nước ASEAN Từ năm 2006, trong thời gian chờ đợi trở thành thành viên WTO, FDI đã tăng mạnh và đạt đỉnh điểm vào năm 2008 với 69 tỷ USD Đặc biệt, vốn đăng ký của các dự án FDI từ ASEAN đã bùng nổ, tăng gần gấp 5 lần so với trước đó.

Kết quả từ năm 2007 và hơn 4 lần vào năm 2088 cho thấy rằng cải thiện thể chế, một yếu tố quan trọng trong các cam kết của WTO, đóng vai trò then chốt trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Từ năm 2009, dòng vốn FDI từ cả thế giới và ASEAN đã có sự tương quan gần gũi hơn với tăng trưởng GDP, cho thấy rằng trong điều kiện kinh tế thuận lợi, yếu tố này trở nên quan trọng hơn đối với việc thu hút FDI.

Biểu đồ 5 Tăng trưởng hàng năm của các dòng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2006-2013 (%)

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của UNCTAD

4.1.2 Tác động của ACIA đối với đầu tư trong nước

Bảng 3 cho thấy, trong thời kỳ thực thi ACIA, FDI có tác động mờ nhạt đối với đầu tư trong nước Vốn FDI thực hiện giảm vào năm 2012, năm đầu tiên thực thi ACIA, trong khi đầu tư nhà nước tiếp tục tăng Năm 2013, FDI hồi phục mạnh mẽ, nhưng đầu tư nhà nước giảm tốc độ tăng trưởng, còn đầu tư ngoài nhà nước chỉ tăng trưởng khiêm tốn Mặc dù năm 2012, đầu tư ngoài nhà nước tăng mạnh, FDI lại tăng chậm hơn.

Bảng 3 Tốc độ tăng trưởng hàng năm vốn thực hiện theo chủ đầu tư (%)

Năm Ngoài nhà nước FDI Nhà nước

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục thống kê

Việc thực thi ACIA có tác động vô hình đến dòng vốn FDI tổng thể, dẫn đến sự tương quan yếu với đầu tư trong nước Nói cách khác, ACIA chỉ ảnh hưởng mờ nhạt đến đầu tư nội địa.

Tác động của ACIA đối với đầu tư trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

4.2.1 Tác động của ACIA đối với FDI

Theo Biểu đồ 5, ACIA có thể ảnh hưởng đến dòng vốn FDI từ ASEAN vào lĩnh vực nông nghiệp, với sự gia tăng đáng kể trong vốn FDI đăng ký từ ASEAN.

Từ 4,6 triệu USD vào năm 2011, vốn FDI đã tăng lên 14,5 triệu USD vào năm 2012, năm đầu tiên thực thi ACIA, và đạt 15,3 triệu USD vào năm 2013 trước khi giảm xuống còn 10,2 triệu USD Tuy nhiên, tác động của ACIA vẫn còn nhỏ bé so với việc gia nhập WTO vào năm 2008, khi vốn FDI đăng ký đã tăng vọt lên 109 triệu USD Trong suốt thời gian thực thi ACIA, ASEAN đã trở thành nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất trong lĩnh vực nông nghiệp, chiếm hơn một nửa tổng vốn FDI trong ngành này.

Biểu đồ 6 cho thấy việc thực thi ACIA không có tác động rõ rệt đến dòng FDI từ các quốc gia khác vào Việt Nam, khi không ghi nhận sự gia tăng nào trong FDI.

FDI vào nông nghiệp tại Việt Nam luôn chiếm tỷ lệ khiêm tốn trong tổng vốn FDI, chỉ đạt 0,31% trong giai đoạn 2006-2014, với mức cao nhất là 0,49% vào năm 2009 và thấp nhất là 0,04% vào năm 2010 Điều này cho thấy tác động của ACIA đối với FDI trong lĩnh vực nông nghiệp là rất hạn chế trong bối cảnh nền kinh tế tổng thể.

Biểu đồ 6 Vốn FDI đăng ký trong nông nghiệp theo đối tác đầu tư chính (triệu USD)

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài

Biểu đồ 7 FDI vào ngành nông-lâm-ngư nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2006-2014

Nguồn: Tổng cục thống kê

Việc thực thi ACIA không ảnh hưởng đến dòng vốn FDI từ ASEAN vào ngành lâm nghiệp tại Việt Nam Từ năm 2012 đến 2014, không có dự án FDI mới nào từ ASEAN trong lĩnh vực này được đăng ký, và kể từ năm 2007, ngành lâm nghiệp cũng không thu hút được dự án FDI mới nào từ các quốc gia ASEAN Điều này cho thấy lâm nghiệp ở Việt Nam không hấp dẫn các quốc gia thành viên ASEAN do thời hạn trả nợ dài và lợi thế cạnh tranh hạn chế.

ASEAN Nhật Bản Đài Loan Hàn Quốc Các nước còn lại

The total Foreign Direct Investment (FDI) in the Agriculture, Forestry, and Fisheries (AFF) sector reached millions of USD, as indicated on the left axis Meanwhile, the AFF sector's share of total FDI represented a significant percentage, displayed on the right axis.

Tỷ trọng ngành nông-lâm-ngư nghiệp trong tổng vốn FDI (%), (trục tung phải)

Trong giai đoạn tiền ACIA, ASEAN là nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất trong ngành thủy sản, nhưng tác động của ACIA đối với dòng vốn FDI từ ASEAN không rõ ràng Vốn FDI từ ASEAN giảm từ 26,7 triệu USD năm 2012 xuống chỉ còn 7,5 triệu USD năm 2013, mặc dù có sự phục hồi nhẹ vào năm 2014 Trong khi đó, việc gia nhập WTO đã thúc đẩy FDI từ ASEAN mạnh mẽ, đạt 67 triệu USD vào năm 2007 ACIA dường như không ảnh hưởng đến dòng vốn FDI vào thủy sản từ các quốc gia khác trên thế giới.

Trong giai đoạn 2012-2014, FDI vào lĩnh vực thủy sản tại Việt Nam chỉ chiếm dưới 0,3% tổng vốn FDI, tương tự như tình trạng trong nông nghiệp Do đó, tác động của ACIA đối với FDI trong ngành thủy sản so với các lĩnh vực khác của nền kinh tế là không đáng kể.

Biểu đồ 8 Vốn FDI đăng ký trong thủy sản theo đối tác đầu tư chính (triệu USD)

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài

4.2.2 Tác động của ACIA đối với đầu tư trong nước trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

Do thiếu số liệu cụ thể về đầu tư trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, tiểu mục này chỉ đề cập đến tác động tổng thể của ACIA đối với lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp Biểu đồ 8 cho thấy rằng việc thực thi ACIA đã có ảnh hưởng không rõ ràng đối với đầu tư trong nước, bao gồm cả đầu tư từ nhà nước và tư nhân, trong lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp vào năm 2012, năm đầu tiên ACIA được thực hiện.

FDI từ ASEAN đã gia tăng trong khi vốn thực hiện của đầu tư trong nước giảm sút Tuy nhiên, vào năm 2013, tình hình đã đảo ngược khi FDI giảm xuống mức thấp hơn so với năm 2011.

Năm 2014, cả đầu tư trong nước và FDI đều ghi nhận sự tăng trưởng đồng nhất Qua thời gian, đầu tư trong nước trong lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp cho thấy xu hướng ổn định hơn so với FDI.

Tóm lại, đối với các dòng FDI từ ASEAN, việc thực thi ACIA chỉ ảnh hưởng nhỏ đến nông nghiệp, tác động không rõ rệt trong thủy sản và không có ảnh hưởng trong lâm nghiệp.

Việc thực thi ACIA không tạo ra ảnh hưởng đáng kể đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ các quốc gia ngoài ASEAN, bao gồm Hồng Kông, Israel, Nga và các nước khác Điều này cho thấy rằng các chính sách trong khuôn khổ ACIA chưa thu hút được sự quan tâm mạnh mẽ từ các nhà đầu tư toàn cầu, đồng thời cũng không thúc đẩy đáng kể đầu tư nội địa.

Biểu đồ 9 Đầu tư trong nước (tỷ đồng theo giá 2010) và vốn FDI đăng ký (triệu USD) từ

ASEAN trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục thống kê và Cục Đầu tư nước ngoài

Tác động của ACIA đối với đầu tư trong sản xuất

4.3.1 Tác động của ACIA đối với FDI

Tác động của ACIA đối với dòng vốn FDI từ ASEAN vào sản xuất không đáng kể, với FDI đăng ký từ ASEAN không tăng trong năm đầu thực thi ACIA (2012), giảm mạnh từ 1463,2 triệu USD năm 2011 xuống còn 465,7 triệu USD năm 2012 Chỉ vào năm 2013, dòng vốn này mới tăng đáng kể lên 2652,1 triệu USD, nhưng lại giảm xuống 1814,4 triệu USD vào năm 2014, mặc dù kinh tế khu vực đã phục hồi Mô hình này tương tự với FDI tổng thể từ ASEAN, cho thấy sự biến động của dòng vốn này thường liên quan đến tăng trưởng GDP FDI vào sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng FDI, ngoại trừ hai năm 2009 và 2010 Tác động của ACIA trong ngành sản xuất thấp hơn nhiều so với tác động từ việc gia nhập WTO.

Kể từ năm 2013, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ Hàn Quốc vào Việt Nam đã tăng mạnh, chủ yếu nhờ vào việc tăng cường hợp tác kinh tế giữa hai quốc gia.

Tỷ đ ồn g theo giá 20 10 Đầu tư trong nước FDI từ ASEAN

Biểu đồ 10 Vốn FDI đăng ký trong sản xuất theo đối tác đầu tư chính (%)

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài và Tổng cục thống kê

4.3.2 Tác động của ACIA đối với đầu tư trong nước trong ngành sản xuất

Dữ liệu đầu tư trong nước và FDI giai đoạn 2006-2014 cho thấy mối tương quan yếu giữa hai loại vốn này Cụ thể, năm 2008 và 2011, đầu tư trong nước giảm trong khi FDI tăng, và trong những năm khác, hai dòng vốn thường chuyển động ngược chiều Giá trị tương quan ước tính giữa chúng là -0,2, cho thấy khi FDI từ ASEAN tăng, đầu tư trong nước có xu hướng giảm Điều này cho thấy ACIA không tác động tích cực đến đầu tư trong nước vào sản xuất Hơn nữa, trong khi FDI từ ASEAN biến động theo từng năm, đầu tư trong nước lại ổn định hơn.

Tác động của ACIA đối với đầu tư trong khai khoáng

Ngành công nghiệp khai khoáng tại Việt Nam đóng góp một tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn FDI, với số lượng dự án FDI hàng năm trong lĩnh vực khai thác mỏ và đá không vượt quá 10 dự án, chỉ chiếm khoảng 0,4% tổng số dự án FDI giai đoạn 2006-2014 Tương tự, tỷ lệ vốn FDI đăng ký trong ngành này cũng rất hạn chế, trung bình hàng năm chỉ đạt gần 0,9% tổng vốn FDI đăng ký.

ASEAN South Korea Japan ROW GDP

Bảng 4 FDI trong khai khoáng tại Việt Nam

Tỷ trọng số dự án FDI trong khai khoáng trong tổng số dự án FDI (%)

Số dự án FDI từ ASEAN trong khai khoáng

Vốn đầu tư đăng ký trong khai khoáng (triệu USD)

Tỷ trọng FDI trong khai khoáng trong tổng vốn đầu tư đăng ký (%) vốn FDI đăng ký từ ASEAN trong khai khoáng (triệu USD)

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài

Từ năm 2006 đến 2014, ngành công nghiệp khai khoáng tại Việt Nam chỉ thu hút ba dự án FDI từ ASEAN, với vốn đầu tư chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng FDI của ngành Điều này cho thấy rằng ACIA chưa có ảnh hưởng đáng kể đến ngành khai khoáng ở Việt Nam.

Biểu đồ 11 FDI từ ASEAN vào ngành công nghiệp khai khoáng ở Việt Nam

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài.

TÁC ĐỘNG CỦA ACIA ĐỐI VỚI SẢN XUẤT TRONG NƯỚC

Tác động của FDI từ ASEAN vào nông nghiệp đối với GDP thông qua gia tăng tài sản sản xuất

Đóng góp của FDI từ ASEAN vào nông nghiệp đối với đầu tư và GDP vẫn còn rất nhỏ bé, mặc dù có sự gia tăng sau khi thực thi ACIA so với hai năm trước đó (2010 và 2011) Cụ thể, ACIA đã tác động đến đầu tư và GDP, nhưng mức độ chỉ đạt từ 0,016% đến 0,03% tổng vốn đầu tư trong giai đoạn hậu thực thi Đối với GDP, mức đóng góp còn khiêm tốn hơn, chỉ từ 0,004% đến 0,008% Như vậy, nếu các yếu tố khác không thay đổi, tác động ròng của việc thực thi ACIA vẫn chưa đáng kể.

Tỷ V ND theo giá n ăm 2 01 0 Đầu tư trong nước FDI từ ASEAN

Biểu đồ 13 Đóng góp của FDI từ ASSEAN vào nông nghiệp đối với tổng vốn đầu tư và GDP (%)

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục thống kê và Cục Đầu tư nước ngoài

Tác động của FDI từ ASEAN vào sản xuất đối với gia tăng tài sản sản xuất và GDP26 6 TÁC ĐỘNG CỦA ACIA ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU

Đóng góp của FDI từ ASEAN vào sản xuất cho đầu tư và GDP vượt trội so với lĩnh vực nông nghiệp, với tỷ lệ FDI vào sản xuất chiếm từ 13,2% đến 16,7% tổng vốn đầu tư, so với 7,6% đến 11,5% trước khi ACIA được thực thi Đóng góp vào GDP cũng tích cực, đạt từ 3,2% đến 4% Tác động ròng của việc thực thi ACIA được thể hiện qua sự chênh lệch giữa hai giai đoạn trước và sau khi thực thi, với mức tăng từ 0,1% đến 1% GDP.

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Đóng góp của FDI từ ASEAN trong tổng vốn đầu tư Đóng góp của FDI từ ASEAN đối với GDP

Biểu đồ 14 Đóng góp của FDI từ ASEAN vào sản xuất đối với tổng vốn đầu tư và GDP (%)

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục thống kê và Cục Đầu tư nước ngoài

6 TÁC ĐỘNG CỦA ACIA ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU

Do các dự án FDI từ ASEAN vẫn chưa bắt đầu sản xuất, ACIA chưa có tác động nào đối với xuất khẩu.

TÁC ĐỘNG CỦA ACIA ĐỐI VỚI NHẬP KHẨU

Hầu hết các dự án FDI từ ASEAN hiện vẫn đang trong giai đoạn xây dựng, do đó tác động chủ yếu chỉ làm tăng nhập khẩu tư liệu sản xuất Nhập khẩu nguyên liệu thô, hàng hóa trung gian và hàng tiêu dùng không bị ảnh hưởng nhiều, vì những mặt hàng này có thể được thay thế bởi sản xuất trong nước Mặc dù tổng vốn FDI đăng ký từ ASEAN giảm trong năm 2012 và tăng nhẹ vào năm 2013, sự gia tăng nhập khẩu tư liệu sản xuất năm 2012 không phải do việc thực thi ACIA.

Trong giai đoạn 2012-2013, nhập khẩu tư liệu sản xuất tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ trung bình hàng năm đạt 26,9%, cao hơn nhiều so với 11,4% trong giai đoạn 2009-2011 Sự gia tăng này chủ yếu do các dự án FDI được cấp phép trong những năm đầu gia nhập WTO, khi họ mua sắm máy móc cho giai đoạn xây dựng cuối Năm 2013, giá trị nhập khẩu tiếp tục tăng mạnh nhờ vào sự gia tăng FDI từ ASEAN sau khi thực thi ACIA, cũng như đầu tư từ Nhật Bản, Hàn Quốc và nguồn vốn trong nước Điều này cho thấy rằng việc thực thi ACIA đã có tác động tích cực đến nhập khẩu tư liệu sản xuất.

Biểu đồ 15 cho thấy nhập khẩu của Việt Nam từ các đối tác thương mại chính trong giai đoạn 2008-2013 ASEAN nổi bật là nhà cung cấp hàng tiêu dùng và nguyên liệu thô lớn nhất cho Việt Nam, và không chịu ảnh hưởng từ ACIA trong ba năm đầu thực hiện.

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Đóng góp của FDI từ ASEAN trong tổng vốn đầu tư Đóng góp của FDI từ ASEAN đối với GDP

Biểu đồ 15 Tăng trưởng hàng hóa nhập khẩu hàng năm của Việt Nam theo danh mục phân loại hàng hóa theo ngành kinh tế rộng (%)

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của UNCOMTRADE

Biểu đồ 16 Nhập khẩu của Việt Nam từ một số đối tác kinh tế giai đoạn 2008-2013

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của UNCOMTRADE

Trung Quốc hiện là nguồn nhập khẩu tư liệu sản xuất và hàng hóa trung gian lớn nhất của Việt Nam, với tốc độ nhập khẩu tư liệu sản xuất tăng nhanh từ năm 2011 Các nhà cung cấp lớn tiếp theo bao gồm ASEAN, Nhật Bản và EU Sự gia tăng này một phần có thể được giải thích bởi các dự án ASEAN được khởi động trong giai đoạn thực thi ACIA Hệ quả của việc tự do hóa thương mại và đầu tư thông qua các FTA và ACIA là sự gia tăng phụ thuộc của Việt Nam vào nhập khẩu tư liệu sản xuất và đầu vào trung gian từ Trung Quốc, dẫn đến thâm hụt thương mại song phương lớn.

Nguyên liệu thô Hàng hóa trung gian Hàng tiêu dùng Tư liệu sản xuất

A SEAN Chin a EU 25 Jap an U nited States A SEAN Chin a EU 25 Jap an U nited States A SEAN Chin a EU 25 Jap an U nited States A SEAN Chin a EU 25 Jap an U nited States

Raw materials Intermediate goods Consumer goods Capital goods

200820092010201120122013Nguyên liệu thô Hàng hóa trung gian Hàng tiêu dùng Tư liệu sản xuất

Ngày đăng: 24/07/2021, 06:12

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w