1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN Ô MÔN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

113 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 1,44 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do lựa chọn đề tài (9)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
    • 2.1. Mục tiêu tổng quát (11)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (11)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (11)
    • 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu (0)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (12)
  • 4. Nội dung nghiên cứu (12)
  • 5. Kết cấu của luận văn (12)
  • Chương 1 (13)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo đa chiều (13)
      • 1.1.1. Một số lý luận cơ bản về nghèo (13)
      • 1.1.2. Lý luận về nghèo đa chiều (22)
      • 1.1.3. Khái niệm, đặc điểm và nội dung giảm nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều 29 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới nghèo đa chiều (37)
      • 1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo đa chiều ở một số địa phương tại Việt Nam (45)
        • 1.2.2.1. Kinh nghiệm của Đà Nẵng (45)
    • 1.3. Một số công trình nghiên cứu về nghèo đa chiều (49)
  • Chương 2 (53)
    • 2.1. Đặc điểm chung về quận Ô Môn (53)
      • 2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên (53)
      • 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội (58)
      • 2.1.3. Nhận xét chung (62)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (63)
      • 2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (63)
      • 2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu (63)
      • 2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (65)
  • Chương 3 (66)
    • 3.1. Thực trạng nghèo của quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ (66)
      • 3.1.1. Thực trạng nghèo (66)
      • 3.1.2. Các chủ trương, chính sách liên quan đến giảm nghèo của quận Ô Môn 61 3.2. Thực trạng nghèo ở các hộ điều tra quận Ô Môn (69)
      • 3.2.1. Đặc điểm mẫu điều tra (78)
      • 3.2.2. Thực trạng nghèo đa chiều ở các hộ điều tra (84)
      • 3.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến nghèo tại quận Ô Môn (94)
    • 3.3. Một số giải pháp giảm nghèo đa chiều tại quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ (100)
      • 3.3.1. Định hướng giảm nghèo (100)
      • 3.3.2. Giải pháp giảm nghèo (100)
    • 1. Kết Luận (105)
    • 2. Kiến nghị (107)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (108)
  • PHỤ LỤC (110)

Nội dung

Lý do lựa chọn đề tài

Nghèo đói là rào cản lớn đối với sự phát triển bền vững, và giảm nghèo là điều kiện tiên quyết cho sự tiến bộ kinh tế Sự phát triển kinh tế vững chắc cần gắn liền với công bằng xã hội để đảm bảo thành công trong chương trình giảm nghèo Tình trạng nghèo đói không chỉ xảy ra ở Việt Nam mà còn phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, kể cả những nước giàu có Hiện tượng này cho thấy sự phát triển chậm chạp của lực lượng sản xuất, lạc hậu về kỹ thuật và trình độ phân công lao động thấp, dẫn đến năng suất lao động và tăng trưởng kinh tế ở mức thấp Thất nghiệp và thu nhập không đủ cho nhu cầu thiết yếu khiến người dân không có khả năng chi cho các nhu cầu văn hóa và tinh thần, làm cho việc vượt qua ngưỡng sinh tồn trở nên khó khăn Do đó, công cuộc xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ cấp bách mà mỗi quốc gia cần ưu tiên giải quyết.

Trong những năm qua, việc đo lường nghèo tại Việt Nam chủ yếu dựa trên thu nhập, với chuẩn nghèo xác định từ mức chi tiêu tối thiểu Tuy nhiên, nhiều hộ cận nghèo vẫn gặp khó khăn như việc làm không ổn định và thu nhập bấp bênh, dẫn đến nguy cơ tái nghèo cao Một số người mặc dù không nghèo về thu nhập nhưng lại thiếu tiếp cận các nhu cầu cơ bản như y tế và giáo dục Sự mỏng manh giữa nghèo và cận nghèo tạo ra vòng luẩn quẩn trong việc thoát nghèo Đồng thời, một bộ phận người dân vẫn trông chờ vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước, làm giảm hiệu quả giảm nghèo Việc chỉ dựa vào thu nhập để xác định nghèo có thể dẫn đến bỏ sót đối tượng và phân loại chưa chính xác Để cải thiện tình hình, Việt Nam đã áp dụng phương pháp đo lường nghèo đa chiều, xem xét năm chiều gồm y tế, giáo dục, điều kiện sống, tiếp cận thông tin và nhà ở, giúp các nhà hoạch định chính sách ưu tiên đầu tư vào cơ sở hạ tầng và các nhu cầu cơ bản, từ đó nâng cao hiệu quả của các chương trình hỗ trợ giảm nghèo.

Quận Ô Môn, thuộc thành phố Cần Thơ, được thành lập từ huyện Ô Môn và huyện Cờ Đỏ theo Nghị định 05/2004/NĐ-CP, hiện đang đối mặt với nhiều khó khăn về đời sống vật chất và tinh thần của người dân Trình độ dân trí và năng lực quản lý ở cơ sở còn hạn chế, đặc biệt tỷ lệ hộ nghèo cao với 2.442 hộ nghèo (chiếm 7,31%) và 1.177 hộ cận nghèo (chiếm 3,52%) tính đến tháng 8 năm 2016 Thực trạng nghèo và giải pháp giảm nghèo đa chiều tại quận Ô Môn đang là vấn đề cấp bách cần được giải quyết, do đó, việc nghiên cứu và đánh giá đúng thực trạng nghèo ở vùng nông thôn quận Ô Môn là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hiện nay.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi đã quyết định chọn đề tài “Giải pháp giảm nghèo đa chiều tại quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Đánh giá thực trạng nghèo tại quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ thông qua tiếp cận nghèo đa chiều giúp phân tích và đánh giá tình hình nghèo một cách chính xác Từ đó, các giải pháp cụ thể được đề xuất nhằm giảm nghèo bền vững và ngăn chặn tình trạng tái nghèo trong khu vực.

Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo và nghèo đa chiều

- Đánh giá thực trạng nghèo đơn chiều và đa chiều quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ

- Phân tích các nhân tố nghèo ảnh hưởng tới nghèo trên địa bàn quận Ô Môn và nguyên nhân ảnh hưởng đến nghèo

- Đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm thoát nghèo bền vững tại quận Ô Môn.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu

3.2.1 Phạm vi về nội dung:

Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng nghèo và các mối quan hệ kinh tế - xã hội liên quan đến công tác giảm nghèo tại quận Ô Môn Đặc biệt, nghiên cứu sẽ tập trung vào việc thực hiện công tác giảm nghèo đa chiều từ nay đến năm 2020.

3.2.2 Phạm vi về không gian: Điều tra đánh giá thực trạng hộ nghèo tại 7 phường trên địa bàn quận Ô

Môn (phường Châu Văn Liêm, phường Phước Thới, phường Thới Long, phường Long Hưng, phường Thới An, phường Trường Lạc và phường Thới Hòa)

3.2.3 Phạm vi về thời gian:

Luận văn tập trung nghiên cứu những số liệu sơ cấp năm 2016 và số liệu thứ cấp giai đoạn 2012 - 2016.

Nội dung nghiên cứu

- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác giảm nghèo

- Thực trạng nghèo và những nhân tố chủ yếu tác động đến nghèo trên địa bàn quận Ô Môn

- Các nhân tố nghèo ảnh hưởng tới nghèo trong địa bàn quận Ô Môn và nguyên nhân ảnh hưởng đến nghèo

- Giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt công tác giảm nghèo đa chiều trên địa bàn quận.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo đa chiều

Chương 2: Đặc điểm quận Ô Môn và phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Cơ sở lý luận về giảm nghèo đa chiều

1.1.1 Một số lý luận cơ bản về nghèo

1.1.1.1 Khái niệm về đói nghèo

Theo Liên hợp quốc, nghèo không chỉ là thiếu thốn về vật chất như thực phẩm, quần áo, và nơi ở, mà còn bao gồm việc không có cơ hội học tập, chăm sóc sức khỏe, đất đai để canh tác, và nghề nghiệp để tự nuôi sống Nghèo còn đồng nghĩa với sự thiếu an toàn, quyền lợi, và sự loại trừ trong xã hội, dẫn đến nguy cơ bị bạo hành và sống trong điều kiện rủi ro Ngoài ra, người nghèo thường không được tiếp cận nước sạch và các công trình vệ sinh an toàn, làm gia tăng những khó khăn trong cuộc sống hàng ngày.

6/2008, đƣợc lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông qua)

Hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993 đã đƣa ra định nghĩa:

Nghèo được định nghĩa là tình trạng một bộ phận dân cư không đáp ứng được các nhu cầu cơ bản, tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương Ngoài ra, nghèo còn mang nghĩa tương đối, khi một nhóm người sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng, phản ánh vấn đề bất bình đẳng trong xã hội Mức sống trung bình có sự khác biệt giữa các quốc gia và vùng miền, do đó khái niệm nghèo này chỉ có ý nghĩa tương đối và không áp dụng cho mọi trường hợp.

Nghèo không chỉ đơn thuần là thiếu thốn tài chính mà còn là sự thiếu hụt về tài sản cơ bản và cơ hội mà mỗi cá nhân có quyền được hưởng Theo Ngân hàng phát triển Châu Á, mọi người cần được tiếp cận giáo dục cơ sở và dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản Các hộ nghèo có quyền duy trì cuộc sống thông qua lao động của họ, nhận được thù lao hợp lý và được bảo trợ khi gặp khó khăn do các yếu tố bên ngoài.

Nghèo đói được coi là một hiện tượng đa chiều, và có sự đồng thuận cao giữa các quốc gia, nhà chính trị và học giả rằng nó phản ánh sự thiếu hụt hoặc không thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người.

Việt Nam đã phát triển các khái niệm cụ thể về nghèo đói dựa trên quan niệm của cá nhân và tổ chức toàn cầu, nghiên cứu ở cả mức độ cá nhân và cộng đồng Nghèo đói được hiểu là tình trạng của một bộ phận cư dân có mức sống dưới mức tối thiểu, với thu nhập không đủ để đáp ứng nhu cầu vật chất thiết yếu cho cuộc sống, dẫn đến việc nhiều hộ gia đình thiếu ăn.

Trong hai tháng qua, tình trạng vay mượn trong cộng đồng gia tăng do thiếu khả năng chi trả Tại Việt Nam, tiêu chí xác định chuẩn nghèo chủ yếu dựa vào thu nhập, với phương pháp “chi phí cho các nhu cầu cơ bản”, bao gồm chi tiêu cho lương thực và các nhu cầu phi lương thực thiết yếu như giáo dục, y tế và nhà ở Tuy nhiên, cách tiếp cận này không phản ánh đầy đủ tính đa chiều của nghèo đói Một số nhu cầu cơ bản không thể quy ra tiền hoặc không thể mua được bằng tiền, như an ninh, vị thế xã hội và tiếp cận cơ sở hạ tầng Hơn nữa, hộ gia đình có thu nhập trên chuẩn nghèo có thể không chi tiêu cho những nhu cầu tối thiểu do không tiếp cận được dịch vụ hoặc ưu tiên cho các chi phí khác như thuốc lá và bia rượu Khi Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình thấp vào năm 2010, với quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa nhanh chóng, phương pháp xác định nghèo này càng bộc lộ nhiều hạn chế.

1.1.1.2 Phương pháp xác định chuẩn nghèo

* Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới

Hiện nay trên thế giới tồn tại hai phương pháp chủ yếu tính toán của WB

- Phương pháp Atlas tức là tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD

WB chia ra làm 6 loại nước (tính toán năm 1990):

+ Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu

+ Từ 20.000 dến dưới 25.000 UDS/người/năm là nước giàu

+ Từ 10.000 đến dưới 20.000 USD/người/năm là nước khá giàu

+ Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/người/năm là nước trung bình

+ Từ 500 đến dưới 2.500 USD/người/năm là nước nghèo

+ Dưới 500 USD/người/năm là nước cực nghèo

Tuy nhiên, phương pháp chuyển đổi thu nhập hiện tại thường dẫn đến sai lệch và không phản ánh đúng sức mua ngang Vì lý do này, từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, Liên hợp quốc đã giới thiệu phương pháp tính bình quân thu nhập của mỗi quốc gia dựa trên sức mua tương đương (PPP).

- Phương pháp sức mua tương đương (PPP)

Phương pháp so sánh thu nhập bình quân đầu người giữa các quốc gia là một cách phổ biến, nhằm đưa ra các chỉ tiêu định lượng có thể so sánh Bằng cách quy đổi đồng tiền của mỗi nước về một đơn vị đo lường thống nhất là đồng USD, chúng ta có thể đánh giá và phân tích sự chênh lệch về mức sống giữa các quốc gia.

WB sau nhiều cuộc điều tra trên toàn cầu đã đƣa ra ngƣỡng nghèo chung theo (PPP):

+ Đối với các nước có thu nhập thấp: < 1 USD/ngày

+ Đối với các nước có thu nhập trung bình thấp:

Ngày đăng: 24/07/2021, 03:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Quyết định số 1614/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển đổi phương pháp đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020
4. Trần Tiến Khai, (2013), “Quan hệ giữa sinh kế và tình trạng nghèo ở nông thôn Việt Nam” Đề tài NCKH, trường Đại học Mở TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ giữa sinh kế và tình trạng nghèo ở nông thôn Việt Nam
Tác giả: Trần Tiến Khai
Năm: 2013
5. Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, (2012), Báo cáo đánh giá nghèo Việt Nam 2012, Worldbank Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo đánh giá nghèo Việt Nam 2012
Tác giả: Ngân hàng thế giới tại Việt Nam
Năm: 2012
6. Từ điển Xã hội học Oxford 2010 (Bùi Thế Cường, Đặng Thị Việt Phương, Trịnh Huy Hóa dịch), Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội, tr. 370 – 373 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bùi Thế Cường, Đặng Thị Việt Phương, Trịnh Huy Hóa dịch
Nhà XB: Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội
7. Nguyễn Vũ Phúc (2012), Nghèo đói ở Việt Nam, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp, Trường Đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghèo đói ở Việt Nam, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp
Tác giả: Nguyễn Vũ Phúc
Năm: 2012
8. Nguyễn Thị Vòng, Vũ Thị Bình, Đỗ Văn Nha (2006), Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn
Tác giả: Nguyễn Thị Vòng, Vũ Thị Bình, Đỗ Văn Nha
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp Hà Nội
Năm: 2006
9.UNDP (2011), Dịch vụ xã hội phục vụ phát triển con người - Báo cáo quốc gia về phát triển con người năm 2011, UNDP, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch vụ xã hội phục vụ phát triển con người - Báo cáo quốc gia về phát triển con người năm 2011
Tác giả: UNDP
Năm: 2011
10.Asselin, L. M. (2009), “Analysis of multidimensional poverty. Theory and case studies”, Economic Studies in Inequality, Social Exclusion and Well-Being, Vol 7, IDRC, Springer Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Analysis of multidimensional poverty. "Theory and case studies”
Tác giả: Asselin, L. M
Năm: 2009
11. Đinh Phi Hổ (2011), Phương pháp nghiên cứu định lượng và những nghiên cứu thực tiễn trong kinh tế phát triển – nông nghiệp, Nhà xuất bản Phương Đông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu định lượng và những nghiên cứu thực tiễn trong kinh tế phát triển – nông nghiệp
Tác giả: Đinh Phi Hổ
Nhà XB: Nhà xuất bản Phương Đông
Năm: 2011
12. Trương Thanh Vũ (2007), Những nhân tố tác động đến nghèo đói ở vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2003 – 2004, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh.II. Tài liệu Internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những nhân tố tác động đến nghèo đói ở vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2003 – 2004
Tác giả: Trương Thanh Vũ
Năm: 2007
1. Các báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế xã hội của quận Ô Môn các năm 2014, 2015, 2016 Khác
2. Đề án tổng thể chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều dựa vào thu nhập sang đa chiều áp dụng trong giai đoạn 2016-2020 của Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội Khác
13. Trang Website Cổng thông tin điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam Khác
15. Trang Website Ban Chỉ đạo quốc gia về xóa đói giảm nghèo Khác
16. Trang Website Cổng thông tin điện tử thành phố Cần Thơ Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w