ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU18 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định đã hoàn tất công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất), đồng thời cung cấp thông tin về tình hình cơ bản liên quan đến quy trình này Các kết quả cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ phản ánh sự nỗ lực trong việc quản lý đất đai và đảm bảo quyền lợi cho người dân.
Kết quả cấp GCNQSD đất của phường Lộc Hạ, giai đoạn 2017 - 2019
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài
UBND phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Sơ lược điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình sử dụng đất của phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
- Điều kiện kinh tế - xã hội
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
3.3.2 Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất của phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định, giai đoạn 2017 – 2019
- Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất theo năm
- Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đối với đối tượng sử dụng đất
3.3.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất của phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định qua ý kiến của người dân
3.3.4 Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSD đất cho địa phương trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
- Các thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập từ sách báo, các báo cáo, các văn bản đã được công bố
- Thu tập các tài liệu số liệu từ các phòng ban có liên quan
3.4.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp
- Điều tra phỏng vấn trực tiếp các cá nhân, hộ gia đình đã và đang thực hiện việc đăng ký đất đai và xin cấp GC NQSD đất.
+ Số lượng điều tra: 30 hộ
+ Lựa trọn ngẫu nhiên 30 hộ gia đình trên toàn phường.
+ Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng bộ câu hỏi theo mẫu phiếu điều tra (Phụ lục 1).
3.4.3 Phương pháp xử lý thông tin dữ liệu
- Số liệu, thông tin thứ cấp: Được phân tích, tổng hợp sao cho phù hợp với mục tiêu đã dặt ra của đề tài
- Số liệu sơ cấp: Dùng Excell để tổng hợp, xử lý số liệu phiếu điều tra
3.4.4 Phương pháp phân tích số liệu
3.4.4.1 Phương pháp phân tích, so sánh
Dựa trên các số liệu đã thu thập, tiến hành tổng hợp và phân tích để so sánh, đánh giá, nhận xét nhằm xác định những tồn tại, hạn chế và khó khăn trong công tác đăng ký đất đai cũng như công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn.
Thống kê thông tin chi tiết về từng thửa đất của chủ sở hữu, bao gồm hình thể, vị trí, kích thước, diện tích, ranh giới, tên chủ sử dụng và nguồn gốc sử dụng.
- Thống kê các tài liệu đã thu thập được về công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ chi tiết từng loại như thế nào
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
Phường Lộc Hạ, tọa lạc ở phía bắc trung tâm thành phố Nam Định, có tổng diện tích tự nhiên là 336,47 ha Vị trí địa lý của phường rất thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và xã hội.
Phía Bắc giáp xã Mỹ Phúc, xã Mỹ Trung Huyện Lỹ Lộc, tỉnh Nam Định Phía Đông giáp xã Mỹ Tân Huyện Lỹ Lộc, tỉnh Nam Định
Phía Nam giáp phường Hạ Long, phường Lộc Hạ, xã Nam Phong, thành phố Nam Định
Phía Tây giáp phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định
Với vị trí như trên, phường có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, xã hội.
Phường Lộc Hạ có địa hình tương đối bằng phẳng, với độ dốc từ nam xuống bắc và từ tây sang đông Nằm trong vùng đồng bằng có độ cao trung bình từ 1,07 đến 5,95 m so với mực nước biển, khu vực này ít bị ngập úng.
Phường Lộc Hạ có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa giống như thành phố Nam Định Mùa hè kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, với thời tiết ẩm ướt và mưa nhiều Ngược lại, mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau bắt đầu với không khí khô lạnh, nhưng cuối mùa thường xuất hiện mưa phùn và độ ẩm cao.
Nhiệt độ trung bình hàng năm 23,5 0 C, hai tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất thường xảy ra vào tháng 7 là
37 0 C -40 0 C Hai tháng lạnh nhất là tháng 01 và 02, nhiệt độ trung bình của tháng 01 là 12 0 C Độ ẩm trung bình khoảng 86%.
Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1717mm, với 70-75% lượng mưa này rơi vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 Tháng 8 là thời điểm có lượng mưa lớn nhất, trung bình từ 300 - 350 mm Trong những tháng đầu đông, lượng mưa ít, nhưng nửa cuối mùa đông lại có mưa phùn ẩm ướt Ngoài ra, vào mùa đông, khu vực còn phải chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1 Kết quả phát triển kinh tế của địa phương
Hiện nay, diện tích đất nông nghiệp còn lại chỉ 6,8 ha, nằm xen kẹp giữa các tổ dân phố, gây khó khăn cho việc canh tác Để giải quyết vấn đề này, hàng năm, Ban Chấp hành Đảng bộ đã ban hành Nghị quyết lãnh đạo giao nhiệm vụ cho các tổ chức Hội đoàn thể Đầu nhiệm kỳ, Đảng bộ và Chính quyền phường đã tập trung lãnh đạo, khuyến khích nhân dân phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm ổn định kinh tế hộ gia đình Các chương trình được triển khai giúp người dân tiếp cận và khai thác hiệu quả nguồn vốn vay từ các kênh hội, đoàn thể Đồng thời, tuyên truyền và vận động cán bộ, hội viên và nhân dân vượt qua khó khăn, tận dụng diện tích còn lại và vườn ao để tăng cường sản xuất, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống sinh hoạt của hộ gia đình.
UBND phường đã hỗ trợ hơn 70 hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ vừa và nhỏ, cùng với các doanh nghiệp công nghiệp lớn như sản xuất than, vật liệu xây dựng và may công nghiệp, thu hút hàng trăm lao động Kết hợp với ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức Hội thành phố, phường đã tạo điều kiện cho các hộ vay 3,1 tỷ đồng để phát triển kinh tế Nhờ đó, tỷ lệ hộ khá, giàu tăng lên, trong khi tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 2,29% vào năm 2015 xuống còn 1,52% vào cuối năm 2019, và tỷ lệ hộ cận nghèo giảm từ 1,95% xuống 1,43%.
Để thực hiện nghiêm túc luật ngân sách Nhà nước và chỉ đạo của Thành phố, hàng năm, Uỷ ban nhân dân phường xây dựng dự toán và phương án phân bổ ngân sách dựa trên chỉ tiêu kinh tế - xã hội do Thành phố giao Việc này nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ và tiết kiệm chi theo kế hoạch, tập trung vào các hoạt động trọng tâm, từ đó đáp ứng tốt các nhu cầu thường xuyên và đột xuất của địa phương.
Trong 5 năm qua, thu ngân sách trên địa bàn đã đạt và vượt kế hoạch Thành phố giao, với tổng thu đạt 27.235 triệu đồng, tương ứng 157,32% so với kế hoạch Thành phố và 163,95% so với kế hoạch phường Chi ngân sách nhà nước được điều hành nghiêm túc, thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên 10%, đồng thời ưu tiên duy trì các hoạt động thường xuyên, nhiệm vụ trọng tâm và an sinh xã hội Nhờ đó, các hoạt động thu chi đã đảm bảo phục vụ hiệu quả cho các nhu cầu thường xuyên và hoạt động của địa phương.
4.1.2.2 Công tác đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng, quản lý đô thị, đất đai, môi trường a Công tác xây dựng và phát triển hạ tầng
Từ năm 2015-2019, tổng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở trên toàn phường đạt 23.749 triệu đồng, nhờ vào sự vận động xã hội hóa từ nhân dân và doanh nghiệp, đã thu hút hàng tỷ đồng cho đầu tư phát triển Với sự hỗ trợ của Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố, nhiều dự án quan trọng đã được thực hiện, bao gồm tu sửa Trường Tiểu học với kinh phí trên 6 tỷ đồng, xây dựng mới Trường Mầm non 13 tỷ đồng, nâng cấp đường Bùi Bằng Đoàn gần 3 tỷ đồng, và tu sửa nghĩa trang liệt sĩ với 1,3 tỷ đồng Ngoài ra, các công trình như nâng cấp sân trụ sở Ủy ban nhân dân phường, hệ thống giao thông, tiêu thoát nước, khu vui chơi và cụm loa cũng được đầu tư với tổng kinh phí trên 5 tỷ đồng.
Thực hiện tốt Nghị quyết số 17, ngày 17/7/2012 của BCH Đảng bộ tỉnh
Đảng ủy tỉnh đã ban hành Nghị quyết chuyên đề hàng năm nhằm tăng cường lãnh đạo trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, theo Kết luận số 43 ngày 22/8/2018 và Nghị quyết số 17 của BCH đảng bộ tỉnh Qua đó, ý thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân đã được nâng cao Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đạt hiệu quả, với 69 hộ được cấp giấy, trong khi còn 207 hồ sơ đang tồn đọng do chưa đủ điều kiện xét duyệt, như đất mượn E260, thiếu thủ tục tư pháp, hay đất có nguồn gốc lấn chiếm Đồng thời, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của phường đến năm 2025 đã được tỉnh phê duyệt.
Công tác quản lý xây dựng và trật tự đô thị đã đạt được nhiều kết quả tích cực, với việc cấp biển số nhà cho 834 hộ và gắn 30 biển ngõ, ngách Đã hướng dẫn 135 hộ gia đình thực hiện thủ tục xin cấp phép xây dựng UBND phường thường xuyên tổ chức lực lượng ra quân để duy trì trật tự đô thị, vệ sinh môi trường và an toàn giao thông theo Kế hoạch 31 của UBND Thành phố Nhờ đó, tình trạng xây dựng không phép và lấn chiếm lòng đường, vỉa hè để kinh doanh đã giảm, góp phần đảm bảo trật tự giao thông trên địa bàn.
4.1.2.3 Công tác Văn hoá - Xã hội a Công tác giáo dục - đào tạo:
Cả 3 cấp học đã duy trì nề nếp giảng dạy học tập theo sự chỉ đạo,hướng dẫn của Phòng giáo dục Đào tạo thành phố, và theo sát nghị quyết lãnh đạo của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân và chương trình của Ủy ban nhân dân.
Trong nhiệm kỳ qua, công tác giáo dục và đào tạo đã có nhiều nỗ lực nâng cao chất lượng dạy và học, với 16 học sinh đạt giải cấp tỉnh và 75 học sinh đạt giải cấp thành phố trong các kỳ thi học sinh giỏi Tỷ lệ học sinh khối 5 hoàn thành 100% chương trình tiểu học, trong khi tỷ lệ học sinh khối 9 đỗ vào cấp 3 trường công lập hàng năm đạt từ 78-80% Cả ba trường luôn duy trì danh hiệu trường tiên tiến, khẳng định sự phát triển bền vững trong lĩnh vực giáo dục.
Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và truyền thanh đã được chú trọng, góp phần khuyến khích người dân tham gia phát triển kinh tế xã hội Phong trào xây dựng gia đình văn hóa đã thực sự thấm nhuần trong đời sống cộng đồng Trong 5 năm qua, toàn phường có 12.881 hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn hóa, đạt tỷ lệ 95% Có 17 tổ dân phố cũng đăng ký xây dựng tổ dân phố văn hóa, trong đó 11.480 hộ gia đình được công nhận là gia đình văn hóa, bao gồm 225 hộ gia đình tiêu biểu và 17/17 tổ dân phố được công nhận tổ dân phố văn hóa.
Công tác văn hóa, văn nghệ và thể thao đã có sự phát triển mạnh mẽ, với việc duy trì thường xuyên các câu lạc bộ bóng đá, bóng bàn và cầu lông Hàng năm, các cháu thiếu niên được tổ chức tham gia giải bóng đá của thành phố và phường trong dịp nghỉ hè, tạo điều kiện cho các em phát triển kỹ năng và giao lưu.
4.1.3 Tình hình sử dụng đất đai phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
Phường Lộc Hạ có tổng diện tích tự nhiên là 339,86 ha Hiện trạng sử dụng đất của phường được thể hiện tại bảng 4.1.
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của phường Lộc Hạ năm 2019
Tổng diện tích tự nhiên
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1 Đất trồng lúa
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.2.3 Đất rừng đặc dụng
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.4 Đất làm muối
2.1.1 Đất ở tại nông thôn 2.1.2 Đất ở tại đô thị
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.2.2 Đất quốc phòng
2.2.3 Đất an ninh 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp
2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
2.2.6 Đất có mục đích công cộng 2.3 Đất cơ sở tôn giáo
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng
2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng 2.8 Đất phi nông nghiệp khác
(Nguồn: Kết quả thống kê đất đai năm 2019 phường Lộc Hạ )
Năm 2019 quỹ đất đưa vào sử dụng của phường đạt 100% diện tích tự nhiên, trong đó:
- Nhóm đất phi nông nghiệp có 324,96 ha, chiếm 95,62% diện tích tự nhiên.
- Hiện nay phường không còn diện tích đất chưa sử dụng.
Kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định giai đoạn 2017 – 2019
4.2.1 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định theo năm
Phường Lộc Hạ hiện có 14 tổ dân phố, và UBND phường đang triển khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) cho từng khu vực Trong giai đoạn 2017 - 2019, công tác cấp GCNQSD đất đã đạt được nhiều kết quả tích cực.
4.2.1.1 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ năm 2017
Năm 2017, trên địa bàn phường Lộc Hạ có 342 GCNQSD đất cần cấp. Tuy nhiên, phường mới chỉ cấp được 101 GCNQSD đất với diện tích là
36.047,39 m 2 Kết quả cụ thể tại bảng 4.2:
Bảng 4.2 Kết quả cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ năm 2017 STT
(Nguồn: UBND phường Lộc Hạ )
Trên địa bàn phường có 15 tổ dân phố, trong đó tổ 4, 5, 8 và 14 là những tổ có số Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) cao nhất Nguyên nhân là do Công ty CP Tập đoàn Nam Cường và Công ty Xây dựng Hoàng Nam đang đầu tư xây dựng các khu dân cư tại các tổ này, dẫn đến tỷ lệ GCNQSD đất được cấp chiếm ưu thế Các tổ còn lại có tỷ lệ cấp thấp hơn do nhiều hồ sơ thiếu giấy tờ và nằm trong khu quy hoạch.
4.2.1.2 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ năm 2018
Kết quả cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ năm 2018 được thể hiện tại bảng 4.3.
Bảng 4.3 Kết quả cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ năm 2018 STT
(Nguồn: UBND phường Lộc Hạ )
Năm 2018, phường Lộc Hạ đã cấp 71/241 Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) với tổng diện tích 10.630,54 m², chủ yếu dành cho các hộ gia đình và cá nhân, trong khi chỉ có một tổ chức, Công ty CP tập đoàn Nam Cường, nhận được 02 GCNQSD đất.
4.2.1.3 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ năm 2019
Bảng 4.4 Kết quả cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ năm 2019 STT
(Nguồn: UBND phường Lộc Hạ )
Kết quả tại bảng 4.4 cho thấy: với 170 GCNQSD đất cần cấp thì năm
2019 phường mới cấp được 50 GCNQSD đất đạt diện tích là 15.398,30 m 2 Trong đó, số GCNQSD đất được cấp nhiều ở các tổ 8, 10 và tổ 11 Đặc biệt là chấp.
4.2.1.4 Tổng hợp kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 4.5 Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất tại phường Lộc Hạ giai đoạn 2017 – 2019
Qua bảng 4.5 và biểu đồ 4.1 cho thấy: năm 2017 là năm có số
Trong tổng số 359 hộ gia đình, cá nhân và tổ chức đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất), đã có 118 trường hợp được cấp, bao gồm 101 hộ gia đình, cá nhân và 17 tổ chức Tổng diện tích đất đã được cấp GCNQSD là
Năm 2018 có 241 hộ gia đình cá nhân và 2 tổ chức đăng ký cấp
GCNQSD đất Kết quả 71 hộ gia đình, cá nhân và 2 tổ chức được cấp
GCNQSD đất với diện tích là: 10.630,54 m 2 , đạt 29,46%.
Năm 2019 là năm có số hộ gia đình, cá nhân và tổ chức đăng ký cấp
Tại khu vực GCNQSD đất thấp nhất, có 170 hộ gia đình và 4 tổ chức đã đăng ký cấp giấy chứng nhận Kết quả cho thấy, 50 hộ gia đình, cá nhân và 4 tổ chức được cấp GCNQSD đất với tổng diện tích là 15.398,30 m², đạt tỷ lệ 29,41%.
Trong giai đoạn 2017 – 2019, phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định đã đạt được kết quả đáng kể trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) Biểu đồ 4.1 minh họa rõ ràng kết quả này theo từng đối tượng, cho thấy sự cải thiện trong quy trình cấp giấy chứng nhận và đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương.
4.2.2.1 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân tại phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định.
Giai đoạn 2017 – 2019, công tác cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân tại phường Lộc Hạ được thể hiện tại bảng 4.6.
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân phường Lộc Hạ, giai đoạn 2017 - 2019
Từ nguồn thông tin của UBND phường Lộc Hạ, nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (GCNQSD đất ở) của các hộ gia đình và cá nhân chủ yếu là phi nông nghiệp, chiếm tỷ lệ lớn Trong giai đoạn 2017 - 2019, tổng số hộ cần cấp là 753 hộ, tập trung tại 14 tổ dân phố, trong đó tổ dân phố số 5, 8, 9 có số hộ xin cấp nhiều nhất Tuy nhiên, chỉ có 222 hộ gia đình cá nhân được cấp GCNQSD đất ở trong giai đoạn này.
Năm 2017, có 342 hộ dân cần được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất), trong đó chỉ có 101 hộ được cấp, đạt tỷ lệ 29,53% Đây cũng là năm có tổng diện tích đất được cấp lớn nhất, với 14.400,0 m².
- Năm 2018 có 241 hộ cần cấp GCNQSD đất và có 71 hộ được cấp GCNQSD đất đạt tỷ lệ 29,46% với tổng diện tích được cấp là 6.700,0 m 2
Năm 2019, trong tổng số 170 hộ cần cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất), chỉ có 50 hộ được cấp, đạt tỷ lệ 29,41%, là mức thấp nhất trong các năm Tổng diện tích đất được cấp GCNQSD trong năm này là 6.100,0 m².
Tỷ lệ cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD) tại phường hiện nay còn thấp Nguyên nhân chủ yếu là do một số thửa đất nằm trong quy hoạch của phường, cùng với các trường hợp tranh chấp, đất không rõ nguồn gốc và thiếu giấy tờ, dẫn đến việc chưa thể cấp GCNQSD cho các hộ gia đình và cá nhân đã đăng ký.
4.2.2.2 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho các tổ chức tại phường Lộc
Hạ, thành phố Nam Định, giai đoạn 2017 – 2019.
Trong giai đoạn 2017 – 2019, phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, đã chứng kiến sự phát triển kinh tế xã hội với nhiều tổ chức được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất), bao gồm Tập đoàn Nam Cường và Công ty cổ phần xây dựng Hoàng Nam, cùng với một số tổ chức công khác Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4.7.
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các tổ chức
1 Công ty CP tập đoàn Nam Cường
2 Công ty CP tập đoàn Nam Cường
3 Công ty CP tập đoàn Nam Cường
4 Công ty CP tập đoàn Nam Cường
5 Công ty CP tập đoàn Nam Cường
6 Công ty CP tập đoàn Nam Cường
8 Công ty CP tập đoàn Nam Cường
9 Công ty CP tập đoàn Nam Cường
10 Công ty CP tập đoàn Nam Cường
11 Công ty CP tập đoàn Nam Cường
12 Công ty CP tập đoàn Nam Cường
13 Công ty CP xây dựng Hoàng Nam
14 Công ty CP xây dựng Hoàng Nam
15 Công ty CP xây dựng Hoàng Nam
16 Công ty CP xây dựng Hoàng Nam
17 Công ty CP xây dựng Hoàng Nam
1 CT CP tập đoàn Nam Cường
2 CT CP tập đoàn Nam Cường
2 Trường tiểu học Lộc Hạ
3 Bệnh viện mắt tỉnh Nam Định
4 Cục thi hành án dân sự tỉnh Nam Định
(Nguồn: UBND phường Lộc Hạ)
Trong giai đoạn 2017 – 2019, UBND thành phố Nam Định đã cấp 44.372,71 m² đất cho 23 tổ chức tại phường Lộc Hạ Kết quả này phản ánh chủ trương phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và UBND phường Lộc Hạ, nhằm thúc đẩy sự phát triển của các tổ chức trên địa bàn.
Đánh giá khái quát trình độ hiểu biết của người dân phường Lộc Hạ về việc cấp GCNQSD đất
về việc cấp GCNQSD đất
Quyền được cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) là một trong sáu quyền cơ bản của người sử dụng đất Để bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng đất, việc cấp GCNQSD đất cần tuân thủ đúng các quy định pháp luật hiện hành.
Trình độ hiểu biết của người dân đóng vai trò quan trọng trong quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) Tốc độ cấp GCNQSD đất phụ thuộc chủ yếu vào nhận thức và hiểu biết của cộng đồng Để đánh giá mức độ hiểu biết của người dân tại phường Lộc Hạ, chúng ta tiến hành khảo sát cụ thể.
Có ba nhóm hộ gia đình và cá nhân với trình độ hiểu biết khác nhau Chúng tôi sẽ chọn năm khu vực làm khu vực điểm, mỗi khu vực sẽ khảo sát 12 hộ, tổng cộng sẽ có 60 hộ, tương đương với 60 phiếu khảo sát được phát ra.
Đánh giá nhóm hộ gia đình và cá nhân tại phường được thực hiện qua 5 khu vực điểm, chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm gồm 20 hộ gia đình và cá nhân Kết quả điều tra chi tiết được trình bày trong bảng 4.8.
Bảng 4.8: Kết quả điều tra trình độ hiểu biết của người dân phường Lộc Hạ về công tác cấp GCNQSD đất
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra)
Nhóm 1: các hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên chức nhà nước.Nhóm 2: Các hộ gia đình, cá nhân buôn bán kinh doanh hoạch sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
Nhóm 3: Các hộ gia đình cá nhân sản xuất nông nghiệp.
Qua bảng trên ta có nhận xét: Trình độ hiểu biết ở các nhóm có sự chênh lệch khác nhau cụ thể là:
Nhóm 1 là nhóm hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên chức nhà nước nên có trình độ nhận thức về các vấn đề xã hội sẽ rất nhanh, đặc biệt là những thay đổi của Luật Đất đai trong đó có công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Trình độ đạt 90 % trong tổng số nhóm điều tra.
Nhóm 2 là nhóm có các hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: trình độ hiểu biết ở mức trung bình đạt 45% Kết quả này là do một số hộ gia đình, cá nhân làm ăn, buôn bán khá quy mô nên họ cũng quan tâm đến mặt bằng kinh doanh và Luật Đất đai phục vụ cho việc sử dụng đất hợp pháp, nộp thuế…Chính vì vậy công tác cấp GCNQSD đất cũng là vấn đề quan tâm lớn của nhóm này.
Nhóm 3 là nhóm hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp Nhóm này thường ít quan tâm đến những diễn biến của xã hội do trình độ học vấn không cao Chính vì vậy mà trình độ hiểu biết về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cỏn rất hạn chế chỉ đạt 25 % trong tổng số nhóm hộ điều tra. Để đi sâu nghiên cứu, điều tra trình độ hiểu biết của người dân phường Lộc Hạ, ta đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá như: về GCNQSD đất, về trình tự, thủ tục cấp giấy…
Trình độ hiểu biết được đánh giá qua 60 phiếu điều tra, bao gồm 3 nhóm và 5 khu vực khác nhau, với kết quả được thể hiện trong bảng 4.9.
Bảng 4.9: Kết quả điều tra trình độ hiểu biết của người dân phường Lộc
Hạ theo các chỉ tiêu của công tác cấp GCNQSD đất
(Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra)
Nhìn vào kết quả đạt được ở trên ta thấy ở mỗi chỉ tiêu khác nhau thì trình độ hiểu biết của người dân phường Lộc Hạ cũng khác nhau.
Trình độ hiểu biết về Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) đạt tỷ lệ cao nhất là 65%, với nhóm 1 và nhóm 2 có khả năng trả lời đúng và chính xác Ngược lại, nhóm 3 chủ yếu không thể đưa ra câu trả lời Nhiều người chỉ nhận thức rằng GCNQSD đất, hay còn gọi là bìa đỏ, rất quan trọng vì nó bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của họ khi sử dụng đất.
Trong quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất), có 28 hộ gia đình đã trả lời, chiếm 46,67% Các hộ còn lại chưa có phản hồi do chưa thực hiện kê khai đăng ký đất đai, hoặc không nhớ rõ quy trình Phần lớn họ chỉ biết lên xã để lấy mẫu đơn và làm theo hướng dẫn của cán bộ địa chính.
Theo nội dung ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD), 28 hộ gia đình và cá nhân đã hoàn thành thủ tục cấp giấy, đạt tỷ lệ 46,67% Nguyên nhân của tình trạng này cần được xem xét kỹ lưỡng để cải thiện quy trình cấp giấy trong tương lai.
Nhiều hộ gia đình chỉ tập trung vào diện tích ghi trong "sổ đỏ" mà không chú ý đến các thông tin quan trọng khác trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất), như sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất và thời hạn sử dụng đất.
Trong nghiên cứu về điều kiện cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất), 31 hộ gia đình tham gia khảo sát, chiếm 51,66%, đã có những câu trả lời đúng liên quan đến việc cấp GCNQSD đất trong trường hợp đất sử dụng có tranh chấp và khi Nhà nước giao đất Tuy nhiên, một số câu hỏi như việc cấp GCNQSD đất khi Nhà nước cho thuê đất, thừa kế, tặng cho hay chuyển nhượng vẫn nhận được nhiều câu trả lời chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ từ các hộ.
Trong việc cấp mới Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất), có 30 hộ gia đình và cá nhân tham gia, trong đó 50% trả lời đúng, cho thấy trình độ hiểu biết khá cao về quy trình này Điều này chứng tỏ rằng nhiều hộ gia đình đã bắt đầu quan tâm đến Luật Đất đai, đặc biệt là các quy định liên quan đến GCNQSD đất.
Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất của phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định giai đoạn 2017 - 2019
Công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) tại phường đã đạt được những kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào việc quản lý quỹ đất địa phương và thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế Những thành tựu này có được nhờ vào sự nỗ lực và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng và cộng đồng.
Phường đã hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc xây dựng mục đích sử dụng đất Nhờ đó, công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) diễn ra thuận lợi hơn Hệ thống bản đồ địa chính đã được cập nhật, giúp xác định chính xác vị trí các thửa đất trên thực tế.
- Đảng bộ và chính quyền phường Lộc Hạ thường xuyên quan tâm, đôn đốc, chỉ đạo công tác quản lý đất đai.
Luật đất đai năm 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nâng cao tính pháp lý trong quy trình và thủ tục hành chính, góp phần giảm thiểu phiền hà cho người sử dụng đất khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).
Ý thức trách nhiệm và chấp hành chính sách pháp lý về đất đai của các chủ sử dụng đất tại phường đã được cải thiện đáng kể.
Cán bộ địa chính có chuyên môn và năng lực cao, cùng với sự nhiệt tình, sẽ hỗ trợ chủ sử dụng đất trong việc xin cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), giúp họ nắm rõ và thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy định của Nhà nước.
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho các đối tượng sử dụng đã đạt được kết quả tích cực, đảm bảo tuân thủ chính sách của Nhà nước Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ sử dụng đất thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chính sách và các văn bản pháp luật của Nhà nước đã thu hút sự ủng hộ mạnh mẽ từ người dân.
Mặc dù đã đạt được nhiều thuận lợi trong quá trình cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) tại phường, nhưng vẫn tồn tại một số vấn đề khó khăn cần khắc phục.
Chính sách luân chuyển công tác của cán bộ địa chính đã gây ra tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các cán bộ ở các thời kỳ khác nhau Hệ quả là nhiều hồ sơ không được xử lý triệt để, dẫn đến hiện tượng ngâm hồ sơ và yêu cầu phải làm lại từ đầu.
Chính sách đền bù giải phóng mặt bằng của Nhà nước hiện còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được thực tế tại địa phương Điều này dẫn đến việc nhiều dự án bị chậm tiến độ và nhiều dự án treo, ảnh hưởng đến công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) và gây khó khăn cho việc thực hiện quyền lợi của người sử dụng đất.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) hiện nay còn gặp nhiều hạn chế, cứng nhắc và phức tạp, dẫn đến khó khăn cho doanh nghiệp, tổ chức cũng như hộ gia đình và cá nhân trong việc xin cấp GCNQSDĐ.
- Luật đất đai thay đổi, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật đất đai chưa kịp thời, vẫn còn chồng chéo, khó thực hiện.
* Về việc xác định nguồn gốc sử dụng đất
Đất đai là một vấn đề nhạy cảm tại Việt Nam, do lịch sử lâu dài và nhiều lần thay đổi luật pháp, dẫn đến khó khăn trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến chính sách cũ khi cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) Thêm vào đó, việc hồ sơ cũ không được lưu trữ đầy đủ cũng gây trở ngại cho quá trình xác minh nguồn gốc đất.
Một số trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất viết tay qua nhiều chủ sở hữu, cùng với việc chuyển nhượng không có giấy tờ chứng minh, đã gây ra khó khăn trong việc cấp đổi Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ).
Công tác quản lý đất đai tại phường gặp nhiều thách thức do sự đa dạng trong các mảng công việc, dẫn đến tình trạng hồ sơ yêu cầu tăng cao Sự thiếu hụt nhân sự đã gây ra quá tải, khiến nhiều hồ sơ không được giải quyết đúng hạn.
* Về hiểu biết của chủ sử dụng đất
- Nhiều chủ sử dụng đất chưa tự giác thực hiện đăng ký cấp
GCNQSDĐ nhằm trốn tránh nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Nhiều chủ sử dụng đất hiện nay vẫn còn thiếu kiến thức pháp luật liên quan đến quản lý đất đai, dẫn đến việc chấp hành pháp luật và thực hiện nghĩa vụ còn hạn chế.