1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại thành phố yên bái, tỉnh yên bái giai đoạn 2017 2019

72 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 389,11 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Đặt vấn đề (10)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (11)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (11)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học (11)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (11)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (12)
      • 2.1.1. Đăng kí đất đai (12)
      • 2.1.2. Quyền sử dụng đất (13)
      • 2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (13)
      • 2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (14)
      • 2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (15)
    • 2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài (15)
    • 2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài (17)
      • 2.3.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ cả nước (17)
      • 2.3.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ ở một số tỉnh (19)
    • 2.4. Quy trình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Yên Bái (21)
    • 2.5. Những quy định chung về giấy chứng nhận (22)
      • 2.5.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (22)
      • 2.5.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (23)
      • 2.5.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (24)
      • 2.5.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (27)
      • 2.5.6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (28)
      • 2.5.7. Mẫu GCN (30)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (32)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (32)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (32)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (32)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (32)
      • 3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất đai thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái (32)
      • 3.3.2. Thực hiện công tác cấp mới GCNQSD đất tại thành phố Yên Bái (32)
      • 3.3.3. Những thuận lợi, khó khăn và đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác cấp mới GCNQSD đất tại thành phố Yên Bái (32)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (33)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (33)
      • 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (33)
      • 3.4.3. Phương pháp thống kê và tổng hợp số liệu (33)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (34)
    • 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất đai thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái (34)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (34)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tại thành phố Yên Bái (38)
      • 4.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến công tác cấp GCN của thành phố Yên Bái (39)
      • 4.1.4. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn thành phố Yên Bái (40)
    • 4.2. Đánh giá công tác cấp mới GCNQSD đất tại thành phố Yên Bái (44)
      • 4.2.1 Đánh giá chung công tác cấp GCN của UBND thành phố Yên Bái (44)
      • 4.2.2 Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận theo từng đối tượng (51)
    • 4.3. Những thuận lợi, khó khăn và đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác cấp mới GCNQSD đất tại thành phố Yên Bái (62)
      • 4.3.1 Thuận lợi (62)
      • 4.3.2. Khó khăn (63)
      • 4.3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận trên địa bàn Thành phố Yên Bái (64)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (69)
    • 5.1. Kết luận (69)
    • 5.2. Kiến nghị (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (71)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Các hồ sơ, số liệu, báo cáo tổng hợp của thành phố Yên Bái về công tác cấp GCNQSDĐ của thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 – 2019.

- Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 – 2019.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm thực tập: Văn phòng Đăng ký đất đai và phát triển quỹ đất tỉnh Yên Bái.

- Thời gian thực tập: 23/08/2020 đến 23/11/2020.

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất đai thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái

-Điều kiện kinh tế - xã hội tại thành phố Yên Bái.

- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến công tác cấp GCN của thành phố Yên Bái.

-Tình hình sử dụng đất trên địa bàn thành phố Yên Bái.

3.3.2 Thực hiện công tác cấp mới GCNQSD đất tại thành phố Yên Bái giai đoạn

- Đánh giá chung công tác cấp GCN của UBND thành phố Yên Bái trong giai đoạn 2017-2019.

-Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận theo từng đối tượng.

3.3.3 Những thuận lợi, khó khăn và đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác cấp mới GCNQSD đất tại thành phố Yên Bái

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận trên địa bàn Thành phố Yên Bái.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Điều tra thu thập các số liệu, tài liệu tại các phòng ban chức năng liên quan:

- Phòng tổng hợp: Điều kiện tự nhiên; Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Yên Bái đến năm 2020.

- Phòng thống kê: Điều kiện kinh tế - xã hội; Niêm giám thống kê năm 2019.

Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành thu thập và tổng hợp các số liệu, tài liệu liên quan đến công tác cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) trong giai đoạn 2017 - 2019 Việc điều tra gián tiếp được thực hiện thông qua việc khai thác các thông tin có sẵn từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Yên Bái, cùng với các phòng ban thuộc Ủy ban Nhân dân thành phố Yên Bái và Sở Tài nguyên và Môi trường Yên Bái, cũng như từ các nguồn thông tin khác.

- Các số tài liệu liên quan đến đề tài trên các trang web và các bài báo tạp chí.

3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Thu thập số liệu từ các chuyên viên và cán bộ của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Yên Bái nhằm mục đích thu thập thông tin sơ cấp về quy trình đăng ký, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính trên địa bàn thành phố.

3.4.3 Phương pháp thống kê và tổng hợp số liệu

Tiến hành thống kê số liệu và tài liệu địa chính liên quan đến diện tích, vị trí và mục đích sử dụng đã được thu thập qua quá trình điều tra.

Tiến hành kiểm tra và đối soát thông tin về thửa đất từ hồ sơ đã thu thập với dữ liệu trên bản đồ địa chính đã được lập, kèm theo bảng thống kê tổng hợp.

Mục đích của phương pháp này là phân nhóm các đối tượng điều tra dựa trên các chỉ tiêu chung, xác định giá trị trung bình và phân tích tương quan giữa chúng Các chỉ tiêu thống kê trong nghiên cứu bao gồm diện tích đất đai, đối tượng và mục đích sử dụng đất, cùng tổng số giấy chứng nhận theo loại sử dụng đất Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và Word.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất đai thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái

Thành phố Yên Bái, nằm ở miền núi phía Bắc, đóng vai trò là cửa ngõ vào khu Tây Bắc của tỉnh Yên Bái và cả nước Với tọa độ địa lý từ 21°40' đến 21°16' vĩ độ Bắc, Yên Bái có vị trí chiến lược quan trọng trong việc kết nối các vùng miền.

- Phía Bắc, và phía Tây, phía Nam giáp huyện Trấn Yên và tỉnh Phú Thọ.

- Phía Đông, Đông Bắc giáp huyện Yên Bình.

Hình 4.1 Bản đồ hành chính thành phố Yên Bái

Thành phố Yên Bái có diện tích 10.678,13 ha, bao gồm 17 đơn vị hành chính với 7 phường và 10 xã, dân số năm 2013 đạt 94.716 người Là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội và chính trị của tỉnh, Yên Bái có vị trí chiến lược trong hành lang kinh tế xuyên Á, kết nối với các tỉnh qua hệ thống giao thông đa dạng như đường bộ cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đường sắt và đường thủy Thành phố là đầu mối giao thông quan trọng, với các tuyến Quốc lộ 32 và 32C, nằm trên tuyến đường sắt liên vận Hà Nội - Lào Cai - Vân Nam, cùng với đường thủy sông Hồng và sân bay quân sự, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội Yên Bái cách Lào Cai 130 km về phía Bắc và Hà Nội 156 km về hướng Đông, mang lại nhiều cơ hội giao lưu với các địa phương trong cả nước, góp phần vào sự phát triển bền vững trong tương lai.

Thành phố Yên Bái thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa, có khí hậu nóng ẩm và lượng mưa lớn Theo số liệu quan trắc nhiều năm từ Nha khí tượng Thủy văn Yên Bái, các yếu tố khí hậu tại đây được ghi nhận rõ nét.

Nhiệt độ trung bình hàng năm hiện nay là 23,7°C, với nhiệt độ cao nhất đạt 39,8°C và thấp nhất là 10,5°C So với những năm trước, khi nhiệt độ trung bình là 22,98°C, xu hướng nóng lên của khí hậu toàn cầu đã khiến nhiệt độ cao nhất tăng lên 39,4°C và nhiệt độ thấp nhất giảm xuống 4,3°C.

Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 2.339,5mm, với năm có lượng mưa cao nhất là 3.256mm và năm thấp nhất là 1.284mm Mưa chủ yếu tập trung vào các tháng 5, 6, 7, 8 và 9, chiếm tới 80-85% tổng lượng mưa cả năm.

- Độ ẩm không khí bình quân cả năm từ 85 - 87%, độ ẩm cao nhất trong năm là

Ánh sáng trung bình trong năm đạt 1.315 giờ, với độ dài ban ngày trung bình là 11 giờ Tháng 6 có ngày dài nhất với 13,2 giờ, trong khi tháng 10 có ngày ngắn nhất với chỉ 10,48 giờ.

- Gió: Hướng gió chủ yếu là gió Tây Bắc và gió Đông - Đông Nam, tốc độ gió bình quân từ 1,4m/s, đến 1,8m/s, tốc độ gió lớn nhất đạt 27m/s.

- Giông: Tổng số ngày có giông trung bình năm là 100,2 ngày.

Thành phố Yên Bái có độ cao trung bình từ 75-100m so với mực nước biển; được chia làm 3 dạng địa hình chủ yếu:

- Địa hình bậc thềm phù sa Sông Hồng bằng phẳng, có độ cao từ 31-35m so với mực nước biển.

- Địa hình vùng đồi bát úp đỉnh bằng, sườn dốc.

Địa hình của thành phố Yên Bái nằm trong một thung lũng rộng lớn, được bao quanh bởi hệ thống núi con Voi và dãy Hoàng Liên Sơn, với các dải đất bằng và ruộng lúa nước xen kẽ giữa đất đồi Với diện tích chủ yếu là đất đồi rừng, Yên Bái thích hợp cho việc trồng rừng sản xuất và bảo vệ môi trường Tuy nhiên, địa hình này gây khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng do chi phí san tạo mặt bằng cao Do đó, các khu dân cư và cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội chủ yếu được bố trí dọc theo các tuyến đường, được quy hoạch và thiết kế phù hợp với địa hình tự nhiên, tạo nên nét đặc trưng riêng của thành phố.

4.1.1.3 Địa chất và thuỷ văn

Thành phố Yên Bái, với lượng mưa lớn, là nguồn cung cấp nước dồi dào cho các suối và hồ Sông Hồng, con sông lớn nhất miền Bắc, bắt nguồn từ dãy Nguỵ Sơn (Vân Nam - Trung Quốc) và chảy qua Yên Bái với chiều dài khoảng 10km, có lưu lượng trung bình đạt 2.629m³/s.

Lưu lượng nước của các suối tự nhiên trên địa bàn thành phố dao động từ 5.298m³/s đến 162m³/s trong mùa kiệt, với tốc độ chảy lớn nhất đạt 3,02m/s và nhỏ nhất là 0,62m/s Các suối này có lưu vực rộng lớn và đều đổ ra sông Hồng, bao gồm suối Ngòi Yên, suối Khe Dài, suối Yên Thịnh, suối xã Tân Thịnh, ngòi Sen xã Văn Tiến, và ngòi Lâu xã Âu Lâu.

Hệ thống hồ tự nhiên, hồ nhân tạo và ao nuôi thủy sản tại thành phố có tổng diện tích 90,55 ha, đóng vai trò quan trọng trong việc cải tạo vi khí hậu và tạo cảnh quan sinh thái Tuy nhiên, sự thay đổi địa hình, thời tiết bất lợi, nạn phá rừng và quá trình đô thị hóa đã làm biến đổi lượng nước mặt giữa mùa mưa và mùa khô Mùa khô, mực nước sông suối giảm thấp, gây thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt, trong khi mùa mưa, lưu lượng nước tăng nhanh dẫn đến lũ quét và ngập úng Do đó, cần có các giải pháp tích cực và đồng bộ để hạn chế các tác động tiêu cực này.

Nhóm đất phù sa (Ký hiệu P) có diện tích khoảng 750 ha, chiếm 7,02% tổng diện tích tự nhiên của thành phố Đất phù sa chủ yếu phân bố ở các địa phương như xã Tuy Lộc, phường Nguyễn Phúc, phường Hồng Hà, phường Nguyễn Thái Học, phường Yên Ninh, Âu Lâu, Hợp Minh, Giới Phiên, Phúc Lộc, Văn Tiến, và Văn Phú, nơi có sông Hồng chảy qua và chịu ảnh hưởng từ nước lũ Tại xã Tuy Lộc, khu vực đất phù sa tập trung nhiều nhất với cánh đồng trồng hoa và hoa màu lớn nhất thành phố, diện tích khoảng 150 ha Loại đất này có khả năng khai thác và sử dụng tốt cho việc trồng lúa và các loại hoa màu, hiện đang được đưa vào khai thác.

Nhóm đất Glây (GL) hay Gleyols, chiếm khoảng 3,0% diện tích tự nhiên của thành phố với tổng diện tích khoảng 320 ha, phân bố rải rác ở hầu hết các xã phường Đất Glây thường nằm ở các khu vực thấp trũng hoặc thung lũng giữa các khe đồi, có khả năng thoát nước kém Nhóm đất này chủ yếu được khai thác để trồng lúa nước và tận dụng cho việc nuôi trồng thủy sản qua các hồ, đầm, ao.

- Nhóm đất đen Luvisols (LV):Nhóm đất này có diện tích khoảng 30 ha chiếm

Tổng diện tích đất nông nghiệp của thành phố chỉ chiếm 0,28% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu tập trung tại phường Nguyễn Phúc, xã Tuy Lộc, Âu Lâu và Minh Bảo Đất nông nghiệp thường nằm ở các thung lũng hẹp, xen kẽ với các loại đất khác, có hàm lượng mùn cao và tổng cation kiềm trao đổi rất cao Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng lúa ở những vùng trũng và các loại rau màu, cũng như cây ăn quả ở địa hình cao.

Nhóm đất đỏ Ferralsols chiếm 88,55% tổng diện tích tự nhiên của thành phố, với diện tích khoảng 9.456,87 ha Loại đất này phân bố rải rác ở các xã, phường có đồi núi cao, chủ yếu tập trung tại xã Minh Bảo và phường Yên Ninh, trên các khu vực địa hình núi phát triển trên đá Mácma bazơ hoặc trung tính với độ dốc trên 15 độ Ferralsols có khả năng phản ứng chua, khả năng hấp thụ thấp, với khoáng sét chủ yếu là kaolinit và quá trình tích luỹ Fe và Al cao, hạt kết von tương đối bền Loại đất này phù hợp cho sản xuất nông nghiệp.

Nhóm đất tầng mỏng Leptosols chiếm khoảng 1,15% tổng diện tích tự nhiên của thành phố, với diện tích khoảng 117,32 ha Loại đất này phân bố rải rác ở các xã phường, chủ yếu tập trung tại phường Đồng Tâm, Yên Ninh, Minh Tân, Yên Thịnh và xã Tân.

Đánh giá công tác cấp mới GCNQSD đất tại thành phố Yên Bái

4.2.1 Đánh giá chung công tác cấp GCN của UBND thành phố Yên Bái trong giai đoạn 2017-2019

4.2.1.1 Thực trạng công tác cấp GCNQSDĐ của UBND thành phố Yên Bái trong giai đoạn 2017-2019

Từ năm 2017 đến 2019, UBND Thành phố Yên Bái đã tích cực vận động người dân đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, đạt được những kết quả đáng ghi nhận Chi tiết cụ thể về những thành công này có thể tham khảo trong bảng 4.2.

Bảng 4.2: Kết quả công tác cấp GCN trên địa bàn thành phố Yên Bái giai đoạn từ 2017-2019

( Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai TP Yên Bái)

Từ năm 2017 đến 2019, UBND Thành phố Yên Bái đã cấp Giấy chứng nhận (GCN) cho 8.549 hộ, trong tổng số 8.957 bộ hồ sơ xin cấp GCN.

Năm 2017, trong tổng số 3.754 hộ nộp đơn xin cấp Giấy chứng nhận (GCN), có 3.509 hộ được cấp, chiếm 93,5% Số hồ sơ không đủ điều kiện cấp GCN chủ yếu do thiếu hồ sơ, không đáp ứng yêu cầu pháp lý, hoặc không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.

- Sang năm 2018 có 2.118 hộ được cấp trong tổng 2.192 hộ nộp đơn xin cấp chiếm

Năm 2018, tỷ lệ hồ sơ không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận (GCN) đã giảm mạnh xuống còn 96,6% Tuy nhiên, lý do chủ yếu dẫn đến tình trạng này vẫn là sự không phù hợp với quy hoạch mà thành phố đã đề ra.

Đến năm 2019, 2.922 hộ trong tổng số 3.011 hộ nộp đơn đã được cấp Giấy chứng nhận (GCN), chiếm 97,0% Trong năm này, việc giải quyết hồ sơ xin cấp GCN không đủ điều kiện do không phù hợp với quy hoạch của thành phố đã được thực hiện, tuy nhiên, số hồ sơ không đủ điều kiện cấp GCN vì lý do pháp lý lại tăng mạnh Nguyên nhân chủ yếu là do người dân chưa hiểu rõ hoặc chưa chuẩn bị đủ giấy tờ theo quy định của Luật đất đai.

Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận tại các xã đã có sự biến đổi rõ rệt qua từng năm và khác nhau giữa các đơn vị hành chính.

Bảng 4.3: Kết quả cấp GCN cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Yên Bái giai đoạn 2017 – 2019

STT Đơn vị Số hộ nộp hồ

( Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai TP Yên Bái)

Theo bảng 4.3, tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận (GCN) ở thành phố Yên Bái khá cao, đáp ứng nhu cầu của người dân Năm 2017 ghi nhận số hộ nộp hồ sơ xin cấp GCN nhiều nhất, với tỷ lệ đạt trên 90% Tuy nhiên, vào năm 2018, số hộ nộp đơn giảm mạnh do nhu cầu không cao Đến năm 2019, số hộ gia đình nộp đơn xin cấp GCN đã tăng trở lại đáng kể.

3011 số hộ nộp hồ sơ xin cấp GCN.

Trong giai đoạn 2017-2019, theo số liệu đã được thống kê có thể thấy phường

Yên Thịnh và phường Yên Ninh là hai phường dẫn đầu về số hộ dân nộp đơn xin cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) với hơn một nghìn hộ, nhờ vào sự phù hợp với quy hoạch thành phố và thông tin tuyên truyền đầy đủ Trong khi đó, các phường nội thành khác ghi nhận từ 400 đến 700 hộ nộp đơn trong giai đoạn này Các xã thuộc thành phố Yên Bái có nhu cầu thấp hơn, phản ánh tình hình nông thôn trung tâm thành phố.

Mặc dù tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) cho hộ gia đình và cá nhân đạt cao, vẫn còn nhiều hộ chưa được cấp do tranh chấp đất đai, tái lấn chiếm, sử dụng sai mục đích và hồ sơ chưa hoàn thiện Bên cạnh đó, nhận thức pháp luật của người dân còn hạn chế, dẫn đến công tác cấp GCNQSD đất chưa triệt để Các nguyên nhân cụ thể có thể tham khảo trong bảng 4.4.

Bảng 4.4: Nguyên nhân không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Yên Bái giai đoạn 2017-2019

Năm tích chưa được cấp theo nhu cầu

Theo bảng 4.4, nguyên nhân không được cấp Giấy chứng nhận (GCN) tại thành phố Yên Bái chủ yếu do ba yếu tố: tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai; không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất; và không đủ điều kiện pháp lý Trong ba năm qua, tình hình tranh chấp và khiếu nại về đất đai đã giảm, cùng với tỷ lệ không phù hợp với quy hoạch cũng giảm đáng kể nhờ vào việc hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất của thành phố Tuy nhiên, năm 2019, diện tích không được cấp GCN do không đủ điều kiện pháp lý lại tăng lên, nguyên nhân là do thực hiện Dự án tổng thể về đất đai, trong đó hồ sơ cấp GCN do một số đơn vị tư vấn đo đạc lập cho các hộ gia đình còn nhiều sai sót.

Trong năm 2017, tổng diện tích đất chưa được cấp là 59.030,4 m², trong đó có 21.250,9 m² (chiếm 36%) là do tình trạng tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai.

+ Diện tích chưa được cấp do không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất là 27.153,9 m 2 chiếm tỷ lệ 46%;

+ Diện tích chưa được cấp do không đủ điều kiện pháp lý là 10.625,6 m 2 chiếm tỷ lệ 18%.

- Trong năm 2018, tổng diện tích chưa được cấp là 18.820,6 m 2 trong đó:

+ Diện tích chưa được cấp do tình trạng tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai là 6.022,6 m 2 chiếm tỷ lệ 32%;

+ Diện tích chưa được cấp do không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất là 8.092,9 m 2 chiếm tỷ lệ 43%;

+ Diện tích chưa được cấp do không đủ điều kiện pháp lý là 4.705,1 m 2 chiếm tỷ lệ 25%.

- Trong năm 2019, tổng diện tích chưa được cấp là 11.606,7 m 2 trong đó:

+ Diện tích chưa được cấp do tình trạng tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai là 3.365,9 m 2 chiếm tỷ lệ 29%;

+ Diện tích chưa được cấp do không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất là 3.365,9 m 2 chiếm tỷ lệ 28%;

+ Diện tích chưa được cấp do không đủ điều kiện pháp lý là 4.990,9 m 2 chiếm tỷ lệ 43%.

Đất đai ngày càng gia tăng giá trị, dẫn đến nhiều khó khăn trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) Việc tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình và tình trạng sử dụng đất sai mục đích, cùng với ý thức của người dân còn hạn chế, đã cản trở quá trình hoàn thành cấp GCN cho các hộ dân.

Ủy ban nhân dân thành phố Yên Bái sẽ tiếp tục cấp GCN cho các hộ đủ điều kiện, đồng thời thực hiện việc cấp đổi và cấp lại giấy tờ nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của người dân Hành động này không chỉ giúp quản lý quỹ đất của địa phương một cách ổn định mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

4.2.2 Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận theo từng đối tượng

4.2.2.1 Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận của thành phố Yên Bái giai đoạn 2017-

2019 theo từng mục đích a) Kết quả công tác cấp GCN lần đầu của thành phố Yên Bái trong giai đoạn 2017-2019

Công tác cấp GCN quyền sử dụng đất lần đầu trên địa bàn thành phố Yên Bái đã được UBND thành phố chú trọng và đẩy mạnh.

Trong giai đoạn 2017-2019, UBND thành phố Yên Bái đã tích cực vận động người dân đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần đầu cho nhiều hộ gia đình và cá nhân Hoạt động này đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống thông tin đất đai trên địa bàn thành phố Nhờ đó, công tác đăng ký đất đai lần đầu đã đạt được nhiều thành công, chi tiết có thể tham khảo trong bảng 4.5.

Như vậy, trong giai đoạn từ 2017-2019 thành phố Yên Bái đã thực hiện cấp 2.066 GCN quyền sử dụng đất lần đầu cho 1.629 hộ gia đình cá nhân:

Vào năm 2017, địa phương đã cấp 974 giấy chứng nhận, chiếm 47,14% tổng số giấy chứng nhận được cấp trong giai đoạn 2017-2019 Đồng thời, hồ sơ của 742 hộ gia đình cá nhân đã được hoàn tất, đạt tỷ lệ 45,55%.

- Năm 2018 địa phương hoàn tất thủ tục cấp 449 giấy chứng nhận chiếm tỷ lệ

Những thuận lợi, khó khăn và đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác cấp mới GCNQSD đất tại thành phố Yên Bái

công tác cấp mới GCNQSD đất tại thành phố Yên Bái

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) là rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh thành phố Yên Bái thực hiện quy trình đăng ký đất đai theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng như các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của người dân mà còn nâng cao hiệu quả quản lý quỹ đất tại địa phương.

Công tác tuyên truyền về Luật Đất đai và các chính sách của Đảng, Nhà nước được UBND thành phố chú trọng, giúp người dân hiểu rõ hơn về chính sách đất đai Người dân và các tổ chức mong muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài để phát triển sản xuất và ổn định cuộc sống Dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh Yên Bái, UBND thành phố và Đảng ủy thành phố Yên Bái đã có những cải tiến tích cực trong việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Sự đổi mới trong chỉ đạo điều hành của UBND thành phố đã mang lại hiệu quả tích cực cho việc thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan chức năng Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn từ cấp trên trong lĩnh vực tài nguyên môi trường đã hỗ trợ đắc lực cho quá trình triển khai nhiệm vụ.

Sở Tài nguyên và Môi trường đã chỉ đạo kiểm tra công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời ghi nhận nỗ lực của cán bộ chuyên môn tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Công tác tuyên truyền pháp luật đã nâng cao nhận thức của người dân về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất Nhờ sự ủng hộ của cộng đồng, việc đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã diễn ra thuận lợi và đạt kết quả cao Sự quan tâm và chỉ đạo chặt chẽ từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Tỉnh ủy, HĐND, UBND thành phố cùng với sự phối hợp hiệu quả giữa các phòng ban chức năng đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác này.

Từ khi thực hiện Luật Đất đai năm 2013, công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại thành phố Yên Bái đã đạt nhiều kết quả tích cực, giúp hoạt động quản lý và sử dụng đất tuân thủ kỷ cương và pháp luật Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại và hạn chế cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.

Công tác tuyên truyền và triển khai Luật Đất đai 2013 đã được chú trọng, nhưng vẫn chưa thường xuyên Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa các quy định của Trung ương và tỉnh còn hạn chế và chưa kịp thời.

Công tác cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) hiện đang diễn ra chậm chạp, chưa đáp ứng được nhu cầu của một bộ phận người dân Việc tuân thủ pháp luật trong quá trình cấp GCN vẫn chưa được thực hiện một cách hiệu quả Nhiều địa phương vẫn còn hiểu sai và chưa đầy đủ các quy định của Luật Đất đai.

Năm 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã dẫn đến việc áp dụng không đúng quy định trong quá trình lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) Trong công tác lập và thẩm định hồ sơ, cũng như xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, vẫn còn nhiều thiếu sót, gây ra khiếu nại và thất thu ngân sách Nhà nước.

Một số vụ việc tranh chấp đất đai vẫn chưa được giải quyết kịp thời, cho thấy sự thiếu chủ động của một số cơ quan trong việc tiếp công dân và xử lý khiếu nại Công tác quản lý nhà nước và báo cáo tình hình khiếu nại còn hạn chế, trong khi việc thực hiện kết luận sau thanh tra chưa triệt để Tình trạng đơn thư vòng vo và khiếu kiện đến nhiều cơ quan vẫn diễn ra, với một số cơ quan Nhà nước chưa xem xét kỹ nội dung khiếu kiện, dẫn đến việc xử lý thiếu chính xác và chuyển đơn đến cơ quan không đủ thẩm quyền, làm kéo dài thời gian giải quyết và phát sinh khiếu kiện vượt cấp.

4.3.3 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận trên địa bàn Thành phố Yên Bái

* Cải tiến công tác tổ chức thực hiện các khâu của công tác cấp giấy chứng nhận

Công tác tổ chức thực hiện cấp giấy chứng nhận là yếu tố then chốt trong quy trình cấp giấy Để tăng tốc độ và nâng cao hiệu quả cấp giấy chứng nhận, việc cải tiến tổ chức và thực hiện các bước trong quy trình là điều cần thiết.

Các văn bản pháp luật và hướng dẫn của ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã được triển khai, đạt được kết quả tích cực trong việc cấp giấy chứng nhận cho người dân Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế mà thành phố và Phòng Tài nguyên và Môi trường chưa giải quyết được do thiếu chỉ thị từ cấp trên, như các vấn đề liên quan đến hộ khẩu và tranh chấp.

Công tác tổ chức thực hiện các khâu từ kê khai đăng ký đất đai đến in và trả giấy cho người sử dụng đất cần được cải thiện về sự phối hợp giữa các cấp xã, huyện và các cơ quan liên quan Việc thiếu đồng bộ trong quy trình chuyển hồ sơ đã làm chậm tiến độ cấp giấy chứng nhận tại thành phố Yên Bái Để khắc phục tình trạng này, ủy ban nhân dân thành phố cần rà soát thực tế cấp giấy chứng nhận và bổ sung lượng giấy chứng nhận mới vào các bộ hồ sơ đã đủ điều kiện nhưng chưa được in, nhằm đẩy nhanh quá trình cấp giấy chứng nhận.

* Hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết sử dụng đất Thành phố Yên Bái

Quy hoạch sử dụng đất là yếu tố then chốt trong việc xét duyệt hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Những vấn đề về quy hoạch có thể gây cản trở trong quá trình cấp giấy chứng nhận Sau khi hoàn thành kiểm kê đất đai toàn huyện vào năm 2010, các xã, thị trấn đã tiến hành rà soát và chỉnh lý bản đồ quy hoạch Tuy nhiên, công tác đo vẽ đất ở gặp nhiều khó khăn do thời gian thực hiện ngắn, dẫn đến độ chính xác phụ thuộc vào sai số của bản đồ thổ cư và ranh giới giữa các thửa đất Sai số này đã được cải thiện nhờ tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất nhỏ hơn so với tỷ lệ bản đồ địa chính.

Để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận cho người dân Thành phố Yên Bái, việc hoàn thiện hệ thống bản đồ địa phương là rất cần thiết Quy hoạch sử dụng đất chi tiết sẽ giúp thành phố nắm bắt tình hình sử dụng đất hiện tại và xu hướng trong tương lai, từ đó áp dụng các biện pháp sử dụng đất hiệu quả và hợp lý Điều này cũng tạo cơ sở để xem xét tính phù hợp của các thửa đất, góp phần giải quyết những vướng mắc khiến nhiều trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận.

Ngày đăng: 23/07/2021, 23:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Nguyễn Thị Lợi (2017), Bài giảng đăng ký thống kê đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng đăng ký thống kê đất đai
Tác giả: Nguyễn Thị Lợi
Năm: 2017
6. Quốc hội (2013), Luật đất đai 2013, Nxb chính trị quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật đất đai 2013
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: Nxb chính trị quốc gia Hà Nội
Năm: 2013
7. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật Đất đai - Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đất đai
Tác giả: Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc Gia
Năm: 2013
14. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) Báo cáo tổng cục quản lý đất đai năm 2016 về lĩnh vực đất đai ( http://www.dangcongsan.vn/khoa-giao/nam-2016-ca-nuoc-da-cap-42-3-trieu-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-365129.html) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng cục quản lý đất đainăm 2016 về lĩnh vực đất đai (
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày Khác
3. Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 kèm theo số liệu kiểm kê đất đai thành phố Yên Bái năm 2019 Khác
4. Chính phủ (2014) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai Khác
8. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013a). Hiến pháp sửa đổi, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
9. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013b). Luật đất đai năm 2013, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
10. Thông tư 02/2015/TT – BTNMT – Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – năm 2015 Khác
11. Thông tư 23/2014/TT – BTNMT – Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – năm 2014 Khác
12. UBND thành phố Yên Bái (2013). Quyết định số 189/QĐ-UBND về việc ban hành Kế hoạch cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu năm 2013 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w