1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số giá thể đến sinh trưởng, phát triển của cà chua tại trường đại học nông lâm thái nguyên

94 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 9,51 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1 MỞ ĐẦU (11)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài (12)
    • 1.3. Yêu cầu của đề tài (12)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (12)
      • 1.4.1 Ý nghĩa khoa học (12)
      • 1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn (12)
  • PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (13)
      • 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài (13)
      • 2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài (13)
    • 2.2. Nguồn gốc, phân loại và phân bố cà chua (14)
      • 2.2.1. Nguồn gốc (14)
      • 2.2.2. Phân loại (14)
      • 2.2.3. Phân bố cà chua trên thế giới (15)
    • 2.3. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế (16)
      • 2.3.1. Giá trị dinh dưỡng (16)
      • 2.3.2. Ý nghĩa kinh tế (17)
    • 2.4. Đặc điểm thực vật học của cây cà chua (18)
      • 2.4.1. Rễ (18)
      • 2.4.2. Thân (18)
      • 2.4.3. Lá (18)
      • 2.4.4. Hoa (19)
      • 2.4.5. Quả (19)
    • 2.5. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh đối với sinh trưởng và phát triển cây cà chua (19)
      • 2.5.1. Nhiệt độ (19)
      • 2.5.2. Ánh sáng (19)
      • 2.5.3 Nước (20)
      • 2.5.4. Dinh dưỡng (20)
    • 2.6. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và Việt Nam (23)
      • 2.6.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới (23)
      • 2.6.2. Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam (23)
    • 2.7. Nghiên cứu về giá thể trồng rau (25)
      • 2.7.1. Tình hình nghiên cứu giá thể trên thế giới (25)
      • 2.7.2. Tình hình nghiên cứu giá thể ở Việt Nam (25)
    • 2.8. Giới thiệu một số nguyên liệu phối trộn giá thể (26)
      • 2.8.1. Xơ dừa (26)
      • 2.8.3. Phân gia súc (27)
      • 2.8.4. Phân gà (28)
      • 2.8.5. Phân trùn quế (28)
      • 2.8.6. Bã dong riềng (29)
    • 2.9. Kết luận rút ra từ tổng quan (29)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30)
    • 3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu (30)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (30)
      • 3.1.2. Vật liệu nghiên cứu (30)
    • 3.2. Địa điểm thời gian nghiên cứu (31)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (31)
    • 3.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm (31)
    • 3.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cà chua (32)
    • 3.6. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (34)
    • 3.7. Phương pháp xử lý số liệu (37)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (38)
    • 4.1. Phân tích một số chỉ tiêu hóa lý trong giá thể trước khi trồng và giai đoạn (38)
    • 4.2. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng quả cà chua (41)
      • 4.2.1. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến động thái tăng trưởng chiều cao cây cà chua (41)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng của giá thể đến động thái ra lá trên thân chính cây cà chua (43)
      • 4.2.3. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến thời gian sinh trưởng, phát triển cây cà chua thí nghiệm (45)
      • 4.2.4. Ảnh hưởng của giá thể đến các yếu tố cấu thành năng suất cà chua (46)
      • 4.2.5. Ảnh hưởng của giá thể đến chất lượng của cà chua (49)
      • 4.2.6. Ảnh hưởng của giá thể đến tình hình sâu bệnh hại cà chua (52)
      • 4.2.7. Ảnh hưởng của giá thể đến hiệu quả kinh tế cà chua (55)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (57)
    • 5.1. Kết luận (57)
      • 5.1.1. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu lý hóa trong giá thể trước khi trồng và (57)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu

Cà chua lai F1 T252, sản phẩm của công ty cổ phần MSA Việt Nam, có nguồn gốc từ Đài Loan Giống này nổi bật với khả năng thích ứng rộng, chịu nhiệt tốt và kháng bệnh xoăn lá vàng Cà chua T252 mang lại năng suất cao, dễ chăm sóc, với quả đồng đều, chín màu đỏ đẹp và chắc, rất phù hợp cho việc bảo quản xa.

- Trấu hun, xơ dừa, bã dong riềng, phân lợn tinh chế, phân gà tinh chế, phân trùn quế.

+ Trấu hun: Vỏ trấu hun không hoàn toàn, có tính thoát nước, thông thoáng, nhẹ, xốp không ảnh hưởng đến độ pH, ít nhiễm bệnh.

Xơ dừa là một loại giá thể kinh tế, nổi bật với khả năng trao đổi cation và giữ nước hiệu quả Đồng thời, xơ dừa cũng có khả năng thoát nước tốt, làm cho nó trở thành lựa chọn lý tưởng cho nhiều ứng dụng trong nông nghiệp và làm vườn.

Bã dong riềng là hỗn hợp xơ sợi và nước, với kích thước sợi dao động từ 0,2 đến 1,5 cm Đặc điểm nổi bật của bã dong riềng là độ ẩm cao, giúp giữ nước tối ưu, với độ ẩm nguyên liệu lên tới 84,69%.

+ Phân gà tinh chế: Cung cấp hàm lượng hữu cơ cao, tăng sự phát triển của hệ vi sinh vật có ích, trong phân gà có 1,6 % N; 1,8%P và 2% là K.

Phân lợn tinh chế là nguồn cung cấp chất hữu cơ quan trọng, giúp cải thiện đất bằng cách tăng cường chất mùn và độ phì nhiêu, với thành phần dinh dưỡng gồm 0,8% N, 0,4% P và 0,3% K Trong khi đó, phân trùn quế cung cấp các khoáng chất thiết yếu cho sự phát triển của cây, bao gồm đạm 0,98%, lân 1,05%, kali 0,29%, canxi 1,18% và magie 0,27%.

Địa điểm thời gian nghiên cứu

- Địa điểm: Trung tâm Đào tạo Nghiên cứu Giống Cây Trồng và Vật nuôi - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

- Thời gian: Từ tháng 01/2020 đến tháng 08/2020

Nội dung nghiên cứu

- Phân tích một số chỉ tiêu hóa lý trong giá thể trước khi trồng và giai đoạn thu hoạch.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng của giống cà chua lai F1 T252.

Phương pháp bố trí thí nghiệm

- Thí nghiệm được thiết kế theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), gồm 6 công thức và ba lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại 5 cây.

* Công thức thí nghiệm như sau :

- CT1: (1/4 trấu hun + 1/4 xơ dừa + 1/4 bã dong riềng + 1/4 phân lợn tinh chế) + 20% phân trùn quế.

- CT2: (1/4 trấu hun + 1/4 xơ dừa + 1/4 bã dong riềng + 1/4 phân lợn tinh chế) + 30% phân trùn quế.

- CT3: (1/4 trấu hun + 1/4 xơ dừa + 1/4 bã dong riềng + 1/4 phân lợn tinh chế) + 40% phân trùn quế.

- CT4: (1/4 trấu hun + 1/4 xơ dừa + 1/4 bã dong riềng + 1/4 phân gà tinh chế) + 20% phân trùn quế.

- CT5: (1/4 trấu hun + 1/4 xơ dừa + 1/4 bã dong riềng + 1/4 phân gà tinh chế) + 30% phân trùn quế.

- CT6: (1/4 trấu hun + 1/4 xơ dừa + 1/4 bã dong riềng + 1/4 phân gà tinh chế) + 40% phân trùn quế.

* Sơ đồ bố trí thí nghiệm

CT1CT2CT3CT4CT5CT6

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cà chua

* Thời vụ trồng: Vụ Xuân Hè 2020

- Gieo hạt giống: Ngày 02/03/2020 ngâm ủ hạt giống

- Trồng cây con vào bầu: Ngày 29/03/2020

- Kết thúc thu hoạch: Ngày 04/07/2020

* Chuẩn bị nhà lưới trồng cây

Nhà lưới cần được vệ sinh sạch sẽ, xử lý bằng vôi bột để khử trùng, đồng thời sử dụng quạt gió để đảm bảo thông thoáng khí Mái che cũng phải được rửa sạch để đảm bảo khả năng chiếu sáng tối ưu, và đường ống dẫn nước tưới cần được kiểm tra, làm sạch để tránh tình trạng tắc nghẽn.

* Chuẩn bị giá thể trồng và đóng bầu

- Trấu hun: Vỏ trấu đem hun không hoàn toàn (70%).

- Xơ dừa: Bổ sung chế phẩm thuốc trừ bệnh sinh học Tricô- ĐHCT 10 8 bào tử/g, pha 500g với 500 lít nước tưới đều và ủ trong 30 ngày.

- Bã dong riềng: Xử lý bằng cách bổ sung chế phẩm thuốc trừ bệnh sinh học Tricô-ĐHCT 10 8 bào tử/g, pha 500g với 500 lít nước tưới đều và ủ trong 30 ngày.

- Mật độ trồng: 25.000 cây/ha bệnh hại Trồng mỗi bầu 1 cây.

* Chăm sóc cây cà chua trong nhà lưới:

Sau khi trồng cây con vào bầu, cần tưới nước hai lần mỗi ngày (sáng và chiều) bằng hệ thống tưới nhỏ giọt trong 30 phút mỗi lần, duy trì độ ẩm từ 70% đến 80% để đảm bảo cây hồi xanh trong tuần đầu Sau đó, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, lượng nước tưới và phương pháp tưới có thể thay đổi Trong các giai đoạn phân hóa hoa, ra nụ, hoa nở rộ và thời kỳ có quả, cây sẽ gặp khủng hoảng nước, do đó cần cung cấp đủ nước cho cây trong những thời điểm này.

Khi cây đạt chiều cao từ 30 đến 40 cm, cần làm giàn và sử dụng dây mềm để quấn quanh thân cây, buộc vào giàn cao Hãy buộc cây theo sự phát triển của nó để đảm bảo cây sinh trưởng tốt.

Tỉa cành là một kỹ thuật quan trọng trong việc chăm sóc cây trồng, giúp tập trung dinh dưỡng cho thân chính và các cành cấp 1 ra hoa, quả Việc tỉa bỏ những nhánh mọc từ nách lá không chỉ tạo sự thông thoáng cho luống mà còn loại bỏ các lá già, lá vàng và những phần bị sâu bệnh, từ đó nâng cao sức khỏe và năng suất cho cây.

- Phòng trừ sâu bệnh chính cho cây cà chua như sâu xanh, sâu đục quả,bệnh héo xanh vi khuẩn, bệnh xoăn lá , bệnh mốc sương cà chua.

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

* Các chỉ tiêu theo dõi cho cà chua ở giai đoạn vườn sản xuất:

- Động thái tăng trưởng chiều cao cây (cm): Đo phần thân chính từ cổ rễ đến ngọn cây, theo dõi định kỳ 7 ngày/ lần

- Động thái ra lá trên thân chính (lá): Đếm số lá thật trên thân chính, theo dõi định kỳ 7 ngày/lần

- Thời gian ra hoa (ngày): Là thời gian từ trồng đến ngày có khoảng 50% số cây có hoa đầu

- Thời gian đậu quả (ngày): Là thời gian từ trồng đến ngày có khoảng 50% số cây có quả đậu.

- Tổng thời gian sinh trưởng (ngày): Tính từ ngày gieo đến khi kết thúc thu hoạch

- Tỉ lệ đậu quả (%) = (Số quả đậu/Tổng số hoa trên cây) x 100% số cây có quả chín có thể thu hoạch

- Số quả trung bình/cây = Tổng số quả thu được/Tổng số cây cho thu hoạch

- Khối lượng trung bình quả (gram) = Tổng khối lượng quả thu hoạch/Tổng số quả thu được

- Năng suất lý thuyết (tấn/ha) = Khối lượng TB/quả x Số quả TB/cây x Mật độ trồng

- Năng suất thực thu (tấn/ha) = Khối lượng quả thực thu trên ô thí nghiệm.

* Các chỉ tiêu chất lượng:

Hàm lượng vitamin C, độ Brix Phân tích theo phương pháp của Phạm Thị Trân Châu Phân tích sau khi thu mẫu không quá 3 ngày.

-Hàm lượng vitamin C (mg/100g chất tươi), theo phương pháp chuẩn độ axít ascobic bằng cách cho axít ascobic khử muối natri của 2,6

-Độ Brix (%): đo theo phương pháp khúc xạ kế.

- Hàm lượng Nitrat (mg/kg): sử dụng máy đo an toàn thực phẩm

* Phân tích 1 số chỉ tiêu hóa lý trong giá thể:

pH và EC của giá thể được xác định bằng cách chiết xuất và hòa với nước theo tỷ lệ 1:10 (w:v) theo phương pháp của Inbar, Hadar và Chen (1993) Sau khi trộn đều và giữ trong 2 giờ, các chỉ số này được đo bằng máy đo pH UltraBasic-UB10 (Denver Instrument, New York, NY, USA) và máy đo độ dẫn điện SC-2300 (Suntex).

* Đánh giá tình hình sâu bệnh hại:

-Sâu hại: Sâu đục quả đếm tổng số sâu bắt được, mật độ sâu.

Bệnh sương mai (héo xanh) được đánh giá mức độ hại bằng cách đếm số cây bị bệnh và xác định tỷ lệ nhiễm bệnh Điểm 1 cho cây không bị bệnh, điểm 3 cho cây có dưới 20% diện tích thân lá nhiễm bệnh (hại nhẹ), điểm 5 cho cây có 20% đến 50% diện tích thân lá nhiễm bệnh (hại trung bình), điểm 7 cho cây có trên 50% đến 75% diện tích lá bị bệnh (hại nặng), và điểm 9 cho cây có trên 75% đến 100% diện tích thân lá bị nhiễm bệnh (hại rất nặng).

Phương pháp xử lý số liệu

-Số liệu tính toán sử dụng phần mềm Excel 2010

-Xử lí số liệu trên phần mềm phân tích thống kê SAS 9.1.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Phân tích một số chỉ tiêu hóa lý trong giá thể trước khi trồng và giai đoạn

Giá thể đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dưỡng chất và điều kiện cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây cà chua, từ đó ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng quả Tính chất hóa học của giá thể trồng cà chua là yếu tố thiết yếu, quyết định đến khả năng sinh trưởng và chất lượng sản phẩm cuối cùng.

Bảng 4.1: Phân tích một số chỉ tiêu hóa lý trong giá thể trước khi trồng và giai đoạn thu hoạch Chỉ tiêu

Kiểm tra giá thể là bước quan trọng để đảm bảo cân bằng các chất dinh dưỡng cho cây trồng Đo độ pH giá thể giúp xác định tính phù hợp của giá thể với cây trồng Trước khi trồng, pH dao động từ 6,5-6,72, với CT5 có pH cao nhất 6,72, tiếp theo là CT6 (6,70), CT4 (6,67), CT3 (6,66), CT2 (6,54) và CT1 có pH thấp nhất 6,62 Trong giai đoạn thu hoạch, pH giá thể dao động từ 6,58-6,82, với CT6 đạt pH cao nhất 6,82, tiếp theo là CT5 (6,80), CT4 (6,77), CT3 (6,73), CT2 (6,66) và CT1 có pH thấp nhất 6,62.

Kết quả phân tích các chỉ tiêu hóa lý trong giá thể trước khi trồng và tại thời điểm thu hoạch cho thấy sự biến đổi pH của giá thể Biểu đồ pH này phản ánh sự thay đổi trong điều kiện môi trường của giá thể, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng.

1 pH trước khi trồng pH giai đoạn thu hoạch Poly (pH trước khi trồng)

Poly (pH giai đoạn thu hoạch )

Hình 4.1: Biểu đồ pH giá thể trước khi trồng và giai đoạn thu hoạch

Biểu đồ pH giá thể cho thấy pH giai đoạn thu hoạch cao hơn giai đoạn trước khi trồng, với CT6 có pH cao nhất (trước khi trồng pH=6,70 và sau khi trồng pH=6,82), trong khi CT1 có pH thấp nhất (trước khi trồng pH=6,5 và sau khi trồng pH=6,58) pH giá thể là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động và khả năng hấp thụ dinh dưỡng của rễ cây, vì nó ảnh hưởng đến khả năng hòa tan của các chất dinh dưỡng Các chất dinh dưỡng như Fe, Mn, Zn dễ hấp thụ hơn ở pH thấp (5,0-6,0) Đo EC là phương pháp hiệu quả để xác định cường độ của các ion trong giá thể, với kết quả cho thấy độ dẫn điện (EC) trước khi trồng dao động từ 1,74-2,74 mS/cm, trong đó CT6 có giá trị cao nhất (2,74 mS/cm) và CT1 có giá trị thấp nhất (1,74 mS/cm).

Trong giai đoạn thu hoạch, giá trị EC dao động từ 1,33 đến 2,16 mS/cm Giá trị EC cao nhất được ghi nhận ở CT6 với 2,16 mS/cm, tiếp theo là CT5 (1,94 mS/cm), CT4 (1,82 mS/cm), CT2 (1,43 mS/cm), CT3 (1,41 mS/cm) và thấp nhất là CT1 với 1,33 mS/cm.

Kết quả phân tích các chỉ tiêu hóa lý trong giá thể cho thấy sự thay đổi của chỉ số EC giữa giai đoạn trước khi trồng và giai đoạn thu hoạch Biểu đồ EC minh họa rõ ràng sự khác biệt này, phản ánh ảnh hưởng của quá trình trồng trọt đến chất lượng giá thể.

EC giai đoạn thu hoạch trồng Poly (EC trước khi trồng)

Poly (EC trước khi trồng)

Đồ thị EC giá thể cho thấy sự thay đổi đáng kể giữa các công thức trước khi trồng và giai đoạn thu hoạch Cụ thể, giá trị EC giảm từ 2,74 mS/cm xuống 2,16 mS/cm ở CT6, trong khi CT1 giảm từ 1,74 mS/cm xuống 1,43 mS/cm Theo Warncke (1986), EC tối ưu cho sự sinh trưởng cây trồng là từ 0,75-3,5 mS/cm Sự giảm EC này là do cây cà chua đã hấp thụ một lượng lớn chất dinh dưỡng trong quá trình phát triển.

Theo các chuyên gia nông nghiệp thủy canh, chỉ số EC lý tưởng cho cây trồng nên duy trì ở mức 1,5 – 2,5 mS/cm Cụ thể, đối với cây rau ăn lá, EC thích hợp trong khoảng 1,6 – 1,8 mS/cm, trong khi đối với cây rau ăn quả, mức EC tối ưu là từ 2 – 2,2 mS/cm.

Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng quả cà chua

4.2.1 Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến động thái tăng trưởng chiều cao cây cà chua

Thân cây là bộ phận chính chịu trách nhiệm vận chuyển khoáng chất từ đất và các chất hữu cơ từ lá tới các bộ phận khác của cây qua mạch dẫn Mối quan hệ giữa phần trên và phần dưới của cây được điều hòa bởi thân cây, do đó việc đảm bảo thân cây sinh trưởng và phát triển tốt là rất quan trọng, tạo tiền đề cho cây đạt năng suất và chất lượng cao.

Chiều cao của cây, đặc biệt là cây cà chua, phụ thuộc vào chất lượng dinh dưỡng mà cây hấp thụ và mùa vụ Thành phần giá thể ảnh hưởng đến độ thoáng, tơi xốp và chất lượng dinh dưỡng, từ đó quyết định khả năng hút chất dinh dưỡng của cây Động thái tăng trưởng chiều cao thân cây là tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của cây.

Bảng 4.2: Ảnh hưởng của giá thể đến động thái tăng trưởng chiều cao

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5

Trong quá trình thí nghiệm, các công thức được chăm sóc đồng nhất cho thấy sự tăng trưởng chiều cao của cây đều có đặc điểm chung Cụ thể, sau khi trồng cây ra bầu được 10 ngày, kết quả cho thấy sự phát triển đồng đều giữa các công thức.

Trong 24 ngày đầu, cây có sự tăng trưởng chiều cao chậm, chỉ tăng từ 8 - 10 cm do trải qua giai đoạn hồi xanh và bén rễ Sau 10 ngày đầu, chiều cao cây dao động từ 15 cm - 17,80 cm, với chiều cao cao nhất ở CT4 (17,80 cm) và thấp nhất ở CT6 (15,00 cm) Từ 24 - 45 ngày sau trồng, cây tăng trưởng nhanh chóng, mỗi lần theo dõi chiều cao tăng từ 17 - 20 cm Tuy nhiên, sau 45 ngày, tốc độ tăng trưởng giảm, với chiều cao cuối cùng dao động từ 93,73 cm - 102,93 cm, trong đó CT4 và CT5 đạt chiều cao cao nhất là 102,93 cm và 100,93 cm, cao hơn CT6 tới 9,2 cm CT3 (97,73 cm), CT2 (97,4 cm) và CT1 (95,47 cm) theo sau, trong khi CT6 có chiều cao thấp nhất 93,73 cm, đạt mức tin cậy 95% Kết quả cho thấy việc sử dụng phân trùn quế 20% phối trộn với vỏ trấu hun, bã dong riềng, xơ dừa và phân gà giúp cây phát triển cao hơn so với các công thức khác, chứng minh rằng giá thể có ảnh hưởng đáng kể đến chiều cao cây, phù hợp với nghiên cứu của Phạm Thị Huyền (2019).

4.2.2 Ảnh hưởng của giá thể đến động thái ra lá trên thân chính cây cà chua

Lá là cơ quan chủ yếu thực hiện quang hợp trên cây, chuyển đổi năng lượng ánh sáng mặt trời thành năng lượng hóa học và tạo ra các hợp chất hữu cơ Ngoài chức năng quang hợp, lá còn tham gia vào quá trình thoát hơi nước và trao đổi khí, góp phần duy trì sự sống và phát triển của cây Cây có lá phát triển tốt sẽ có khả năng quang hợp cao, từ đó tích lũy vật chất và nâng cao năng suất Động thái ra lá cũng rất quan trọng cho sự phát triển của bộ rễ và các cơ quan khác, ảnh hưởng đến năng suất sau này Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của giá thể đến động thái ra lá trên cây cà chua được trình bày trong bảng 4.3.

Bảng 4.3: Ảnh hưởng của giá thể đến động thái ra lá trên thân chính cây cà chua

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6

Sự tăng trưởng chiều cao của cây đi kèm với sự gia tăng số lượng lá theo thời gian Tốc độ ra lá trên thân chính đạt đỉnh từ 17 đến 31 ngày sau khi trồng, sau đó giảm dần Sau 52 ngày, số lá dao động từ 18,13 đến 19,47 lá/cây, nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, cho thấy giá thể không ảnh hưởng đến số lượng lá của giống cà chua Kết quả nghiên cứu này phù hợp với công bố của tác giả Hà Duy Trường (2018) rằng số lá không bị ảnh hưởng bởi các loại giá thể khác nhau.

4.2.3 Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến thời gian sinh trưởng, phát triển cây cà chua thí nghiệm

Mỗi cây trồng đều trải qua các giai đoạn sinh trưởng và phát triển quan trọng từ khi gieo hạt cho đến khi thu hoạch, bao gồm ra hoa, đậu quả, chín và thu hoạch lần đầu.

Giai đoạn ra hoa và đậu quả là thời kỳ quan trọng trong chu kỳ sống của cây cà chua, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất Trong giai đoạn này, cây vẫn tiếp tục sinh trưởng, điều này tạo ra sự khác biệt so với các loại cây trồng khác Tuy nhiên, cây cà chua thường gặp phải tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng và rất nhạy cảm với điều kiện bất lợi Do đó, việc nghiên cứu giai đoạn ra hoa và đậu quả là cần thiết để xác định mùa vụ và đánh giá khả năng thích ứng của cây với giá thể trồng.

Bảng 4.4: Ảnh hưởng của giá thể đến thời gian sinh trưởng, phát triển của

Theo bảng 4.4, thời gian ra hoa và đậu quả của các công thức chỉ chênh lệch từ 1 đến 3 ngày Trong đó, CT3 và CT6 ra hoa sớm nhất sau 36 ngày và đậu quả sau 45 ngày Ngược lại, CT2 có thời gian ra hoa muộn nhất với 38 ngày và đậu quả sau 47 ngày Các công thức CT1, CT4 và CT5 có thời gian ra hoa và đậu quả tương đồng, đều là 37 ngày ra hoa và 46 ngày đậu quả.

Khi quả chín rộ, bắt đầu thu hoạch lứa đầu phục vụ thương phẩm Để đạt sản phẩm chất lượng cao với giá thành tốt, cần nắm rõ thời gian từ trồng đến thu hoạch Theo bảng số liệu 4.4, thời gian này dao động từ 79 - 82 ngày, trong đó CT3 và CT6 thu hoạch sớm hơn 3 ngày so với các công thức khác Các công thức CT1, CT2, CT4, CT5 có thời gian thu hoạch là 82 ngày, và tất cả các công thức đều có tổng thời gian sinh trưởng là 120 ngày.

4.2.4 Ảnh hưởng của giá thể đến các yếu tố cấu thành năng suất cà chua

Năng suất cây trồng, đặc biệt là cây cà chua, là yếu tố quan trọng nhất mà người nông dân quan tâm, phản ánh toàn bộ quá trình sinh trưởng và phát triển của cây Năng suất được xác định bởi các yếu tố như số lượng quả trên mỗi cây, khối lượng trung bình của quả và tỷ lệ đậu quả, và các yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cuối cùng.

Bảng 4.5: Ảnh hưởng của giá thể đến các yếu tố cấu thành năng suất cà chua

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5

Cà chua thường gặp hiện tượng rụng hoa và quả, dẫn đến tỷ lệ đậu quả thấp Để cải thiện tình trạng này, cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật hợp lý như cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, làm giàn cho cây và tỉa cành nhánh để cây nhận đủ ánh sáng Trong thí nghiệm, tỷ lệ đậu quả giữa các công thức không có sự chênh lệch lớn, với CT6 đạt tỷ lệ cao nhất là 33,05%, tiếp theo là CT4 (31,69%), CT5 (31,63%), CT3 (31,65%) và CT2 (30,62%) CT1 có tỷ lệ đậu quả thấp nhất là 30,38%.

Số quả trung bình trên cây của các công thức nghiên cứu có sự chênh lệch rõ rệt, dao động từ 13,27 đến 16,87 quả/cây Trong đó, công thức 6 đạt số quả cao nhất với 16,87 quả/cây, tiếp theo là công thức 4 với 14,47 quả/cây, công thức 3 với 14,2 quả/cây, công thức 2 với 13,98 quả/cây, công thức 5 với 13,8 quả/cây, và công thức 1 có số quả trung bình thấp nhất là 13,27 quả/cây, với độ tin cậy 95%.

Khối lượng trung bình của quả trong các công thức thí nghiệm rất thấp, dao động từ 53,35 đến 57,70 g/quả Trong đó, CT6 và CT4 có khối lượng cao nhất lần lượt là 57,70 và 57,36 g/quả, tiếp theo là CT5 với 56,54 g/quả, trong khi CT3 đạt 54,36 g/quả CT2 và CT1 có khối lượng trung bình thấp nhất, lần lượt là 53,74 và 53,35 g/quả, với mức độ tin cậy 95%.

Năng suất lý thuyết phản ánh tiềm năng tối đa của giống cây trồng trong điều kiện nhất định và phụ thuộc vào các yếu tố cấu thành năng suất Khi các yếu tố này cao, năng suất sẽ tăng và ngược lại Trong một nghiên cứu, năng suất của các công thức tham gia thí nghiệm dao động từ 17,67 đến 24,33 tấn/ha, với CT6 đạt năng suất cao nhất là 24,33 tấn/ha, trong khi CT1 có năng suất lý thuyết thấp nhất là 17,67 tấn/ha, với mức tin cậy 95%.

Ngày đăng: 23/07/2021, 23:01

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w