1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã tung qua lìn, huyện phong thổ, tỉnh lai châu

103 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 547,34 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (10)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (10)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (10)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (10)
    • 1.4. Ý nghĩa của đề tài (11)
      • 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu (11)
      • 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (11)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (12)
      • 2.1.1. Các khái niệm nông thôn và phát triển nông thôn (12)
      • 2.1.2. Đơn vị nông thôn mới (14)
      • 2.1.3. Chức năng của nông thôn mới (14)
      • 2.1.4. Chủ thể xây dựng nông thôn mới (17)
      • 2.1.5. Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới (17)
    • 2.2. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới (20)
    • 2.3. Nguyên tắc thực hiện xây dựng nông thôn mới (22)
    • 2.4. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới (23)
      • 2.4.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn ở một số nước trên thế giới (23)
      • 2.4.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam (26)
      • 2.4.3. Một số kinh nghiệm rút ra qua việc triển khai xây dựng mô hình nông thôn mới (0)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1. Đối tượng nghiên cứu (35)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (35)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (35)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (37)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội xã Tung Qua Lìn (37)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên (37)
    • 4.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của xã Tung Qua Lìn giai đoạn 2019-2019 ....................................................................................................... 1. Dân số và lao động của xã Tung Qua Lìn năm 2019 ............................ 2. Cơ cấu kinh tế của xã Tung Qua Lìn năm 2019 ................................... 3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp của xã Tung Qua Lìn giai đoạn 2017 – 2019.............................................................................................................. 4.3. Thực trạng nông thôn mới tại xã Tung Qua Lìn ...................................... 4.3.1.Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 ............................................................ 4.3.2.Kết quả bước đầu tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016– 2020 (42)
    • 4.4. Đánh giá của người dân về xây dựng mô hình nông thôn mới (80)
    • 4.5. Những hạn chế yếu kém còn tồn tại và nguyên nhân (0)
      • 4.5.1. Những hạn chế yếu kém ................................ Error! Bookmark not defined. 4.5.2. Nguyên nhân hạn chế yếu kém .................. Error! Bookmark not defined. 4.6. Một số giải pháp nhằm duy trì và phát triển bền vững mô hình nông thôn mới trên địa bàn xã Tung Qua Lìn (0)
      • 4.6.1. Giải pháp về vốn (92)
      • 4.6.2. Giải pháp về quy hoạch (92)
      • 4.6.3. Giải pháp về giao thông, thủy lợi (92)
      • 4.6.4. Giải pháp về giảm nghèo (92)
      • 4.6.5. Giải pháp về phát triển giáo dục đào tạo (93)
      • 4.6.6. Giải pháp phát triển kinh tế (93)
      • 4.6.7. Giải pháp phát triển các hình thức tổ chức sản xuất (94)
      • 4.6.8. Giải pháp về văn hóa – môi trường (94)
      • 4.6.9. Giải pháp củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở, giữ gìn an ninh trật tự (96)
      • 4.6.10. Các biện pháp khác (96)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (97)
    • 5.1. Kết luận (97)
    • 5.2. Kiến nghị (98)
      • 5.2.1. Kiến nghị đối với các cấp chính quyền (98)
      • 5.2.2. Đối với người dân (99)

Nội dung

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng đã hướng dẫn về việc thực hiện Bộ tiêutrí quốc gia về nông thôn mới… Xây dựng nông thôn mới được tất cả các tỉnh trênphạm vi toàn quốc quan tâ

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1 Đối tượng nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

- Tìm hiểu thực trạng mô hình nông thôn mới và quá trình xây dựng nông thôn mới ở xãTung Qua Lìn.

- Phân tích khó khăn thuận lợi và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa bàn nghiên cứu.

- Xây dựng các giải pháp chủ yếu phát triển mô hình nông thôn mới bền vững ở địa phương trong những năm tới.

Phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp thuthập số liệu thứ cấp:

Thu thập thông tin từ các số liệu chính thức của cơ quan Nhà nước ở cấp độ vĩ mô và địa bàn nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới, bao gồm báo cáo khoa học đã công bố và tài liệu thống kê do UBND xã Tung Qua Lìn cùng các thôn cung cấp.

* Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:

Bài nghiên cứu tập trung vào ba bản là Căng Ký, Hờ Mèo và Khấu Dào, đại diện cho ba vùng của xã Tung Qua Linh Nghiên cứu này xem xét điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và mô hình xây dựng nông thôn mới Phương pháp điều tra được thực hiện qua bảng hỏi, với 60 hộ nông dân được phỏng vấn theo phương pháp ngẫu nhiên, mỗi bản có 20 hộ tham gia.

Sau khi thu thập thông tin, việc xử lý và phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm Excel.

Phương pháp phân tổ thống kê là cách tổ chức thông tin đã thu thập thành các nhóm tiêu chí, giúp chúng ta có cái nhìn rõ ràng về các sự kiện Qua đó, phương pháp này hỗ trợ trong việc đánh giá chính xác tình hình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội tại xã Tung Qua Lìn.

Phương pháp so sánh là một công cụ nghiên cứu phổ biến, giúp rút ra kết luận về hiệu quả phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội tại xã Tung Qua Lìn Thông qua việc áp dụng phương pháp này, chúng ta có thể đánh giá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của khu vực.

Phương pháp thống kê mô tả sử dụng các số liệu thống kê để phân tích và trình bày sự biến động cũng như xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế xã hội.

Mô tả quá trình thực hiện công tác phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội xã Tung Qua Lìn.

3.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

- Số lượng tiêu chí đạt chuẩn

- Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội xã Tung Qua Lìn

4.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

Tung Qua Lìn là một xã vùng cao biên giới với diện tích tự nhiên 3207,62 ha và dân số 2468 người, bao gồm 471 hộ Tại đây, có 5 bản và 6 dân tộc anh em sinh sống, bao gồm Mông, Hà Nhì, Kinh, Thái, Tày và Mường.

Phía Đông giáp huyện Vị Xuyên, phía Nam giáp xã Bản Nhùng, phía Bắc giáp xã Thèn Chu Phìn và phía Tây giáp xã Tân Tiến của huyện Hoàng

4.1.1.2 Đặc điểm địa hình Địa hình Tung Qua Lìn là đồi núi dốc bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi đất và các khe suối tạo thành các dải đất bằng hẹp, dân cư phân bố không đều, thôn xa nhất cách trung tâm xã 10 km, đường giao thông tiếp nối giữa các thôn còn gặp nhiều khó khăn.

Địa hình núi đất đỏ vàng chiếm khoảng 90% diện tích tự nhiên của xã, với vùng núi cao hình cánh cung có độ cao trung bình từ 700 – 900m Thảm thực vật ở đây chủ yếu là rừng tự nhiên nghèo và cây lúp xúp, bên cạnh đó là các loại cây trồng theo dự án và rừng tái sinh Nhiều diện tích trên triền đồi cao vẫn chỉ có cây bụi thưa thớt, cần được quy hoạch thành rừng tái sinh trong thời gian tới.

- Dạng địa hình thung lũng nhỏ không đồng đều

Tại tỉnh Lai Châu, địa hình đồi thoải xen bát úp rất phù hợp cho nông lâm kết hợp Các sườn đồi có độ dốc thấp và gần nguồn nước tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây ăn quả.

Thảm thực vật vẫn còn tính chất nguyên sinh vốn có thể hiện rõ nét trên nhiều khoảnh rừng núi cao.

Điều kiện địa hình đơn giản và nguồn tài nguyên đất đai phong phú tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng các loại cây ăn quả như vải, nhãn, hồng, cũng như các cây lâm nghiệp như thông và keo.

4.1.1.3 Khí hậu, thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm và chế độ mưa

Tung Qua Lìn, thuộc huyện Phong Thổ, nằm trong tiểu vùng lạnh và mưa ít ở phía Đông Khu vực này chịu ảnh hưởng từ khí hậu vùng núi phía Bắc, với mùa hè có lượng mưa lớn và mùa đông lạnh khô, ít mưa Lượng bức xạ tổng cộng hàng năm tại đây cũng đáng chú ý.

Trong các tháng mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, bức xạ mặt trời đạt trên 10 Kcal/cm2/tháng, trong khi tháng 2 có bức xạ thấp nhất vẫn đạt hơn 5,5 Kcal/cm2/tháng Nhiệt độ trung bình hàng năm là 21,4°C, với tháng 1 ghi nhận nhiệt độ trung bình thấp nhất chỉ 5°C, và tháng 7 có nhiệt độ trung bình cao nhất lên tới 38°C Nhiệt độ thấp nhất trong chu kỳ 20 năm được ghi nhận là -1°C.

Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.448 mm, với 132 ngày mưa, chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 10, trong đó tháng 7 có lượng mưa cao nhất là 278,3 mm Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, chiếm hơn 76% tổng lượng mưa, trong khi mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm hơn 24% Về tình hình sử dụng đất, đất đai tại xã chủ yếu là đất feralit, với địa hình đồi núi cao và khe suối, phù hợp cho cây công nghiệp ngắn ngày, cây lâm nghiệp và cây ăn quả Để tối ưu hóa sản xuất nông nghiệp, xã cần điều chỉnh hợp lý hơn nhằm đưa vào sản xuất toàn bộ diện tích đất chưa sử dụng.

Cụ thể tình hình sử dụng đất được thể hiện ở bảng 4.1

Bảng 4.1 Tình hình sử dụng đất xã Tung Qua Lìn năm 2019

A.Tổng diên tích đất tự nhiên

I Tổng diện tích đất nông nghiệp

1 Đất sản xuất nông nghiệp

3 Đất nuôi trồng thuỷ sản

II Đất phi nông nghiệp

3 Đất nghĩa trang nghĩa địa

4 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

III Đất chưa sử dụng

(Nguồn: UBND xã Tung Qua Lìn cung cấp năm 2019)

Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 3207,62 ha, được phân loại thành ba nhóm chính: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.

Đất sản xuất nông nghiệp tại địa phương chiếm 44,74% tổng diện tích đất tự nhiên, với 2524,13 ha, chủ yếu được sử dụng cho trồng cây hàng năm và cây lâu năm, góp phần phát triển lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày Đất trồng cây lâm nghiệp cũng chiếm một tỉ lệ đáng kể, 33,91% tổng diện tích (1087,75 ha), tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển rừng Trong khi đó, đất nuôi trồng thủy hải sản chỉ chiếm 0,04% (1,44 ha), không thuận lợi cho hoạt động này.

Nhóm đất phi nông nghiệp được phân thành bốn loại chính: đất ở, đất chuyên dùng, đất nghĩa trang và đất sông suối cùng mặt nước chuyên dùng Trong đó, đất ở chiếm 0,95% tổng diện tích với 30,76 ha, đất chuyên dùng chiếm 1,98% (63,42 ha), đất nghĩa trang và nghĩa địa chiếm 0,02% (0,92 ha), và đất sông suối cùng mặt nước chuyên dùng chiếm 0,54% (17,49 ha) Đất chuyên dùng chủ yếu phục vụ cho các mục đích công cộng, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng.

Nhóm đất chưa sử dụng chiếm 17,8% (57.087 ha), chủ yếu do các hộ gia đình chuyển đổi từ nông nghiệp sang công nghiệp, dẫn đến bỏ hoang đất đai Ngoài ra, một phần đất đồi núi vẫn chưa được khai thác Do đó, việc cải tạo và đưa những diện tích này vào sử dụng là cần thiết để giảm thiểu tình trạng lãng phí đất.

Theo số liệu năm 2019, diện tích đất lâm nghiệp của Tung Qua Lìn có tổng diện tích tự nhiên là 1.087,75 ha, trong đó diện tích quy hoạch cho lâm nghiệp là 821,04 ha Diện tích này nằm trong ranh giới quản lý hành chính của xã và đã được nhà nước giao cho các chủ rừng cá nhân hộ gia đình để quản lý và sử dụng theo luật đất đai và luật bảo vệ phát triển rừng Cụ thể, diện tích đất giao cho hộ gia đình là 313,19 ha, chủ yếu là rừng trồng cây thông Hiện tại, độ che phủ rừng của xã đạt 42,16%.

Môi trường ở đây khá trong lành, chưa có hiện tượng ô nhiễm do trên địa bàn xã không có cơ sở sản xuất kinh doanh tập trung.

4.1.1.7 Cơ sở hạ tầng a Giao thông – Thủy lợi

Năm 2019, xã đã tích cực vận động người dân nạo vét 23,321 km kênh mương, đảm bảo nước có thể lưu thông thông suốt từ đầu mối đến mặt ruộng Đồng thời, xã cũng đã chuẩn bị các phương án chống hạn khi cần thiết.

Hệ thống giao thông tại xã Tung Qua Lìn chưa được phân bố đồng đều đến các khu dân cư, với 4,5 km đường trục xã đã được nhựa hóa Trong khi đó, tổng chiều dài đường trục thôn và liên thôn là 33,8 km, nhưng chỉ có 5,3 km được bê tông hóa Về lĩnh vực y tế và giáo dục, xã cần cải thiện để đáp ứng nhu cầu của người dân.

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của xã Tung Qua Lìn giai đoạn 2019-2019 1 Dân số và lao động của xã Tung Qua Lìn năm 2019 2 Cơ cấu kinh tế của xã Tung Qua Lìn năm 2019 3 Thực trạng sản xuất nông nghiệp của xã Tung Qua Lìn giai đoạn 2017 – 2019 4.3 Thực trạng nông thôn mới tại xã Tung Qua Lìn 4.3.1.Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 4.3.2.Kết quả bước đầu tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016– 2020

4.2.1 Dân số và lao động của xã Tung Qua Lìn năm 2019

Tính đến đầu năm 2019, xã Tung Qua Linh có 471 hộ với tổng số dân là 2.468 người, trong đó có 1.240 người trong độ tuổi lao động, chủ yếu làm nông nghiệp Mật độ dân số trung bình đạt 43 người/km², cư dân phân bố tại 5 bản và bao gồm 6 dân tộc chính: Mông, Hà Nhì, Kinh, Thái, Tày và Mường.

Những năm trước đây, hiện tượng di cư đi nơi khác kiếm ăn cũng có xảy ra.

Nền kinh tế xã Tung Qua Lìn vẫn chưa phát triển so với mức trung bình của huyện, với 471 hộ dân thì có đến 262 hộ thuộc diện nghèo.

Số hộ nghèo tại xã chủ yếu do thiếu đất sản xuất và vốn, cùng với trình độ dân trí thấp ảnh hưởng đến việc tiếp thu công nghệ mới Tuy nhiên, trong những năm gần đây, trình độ dân trí của người dân đã được nâng cao thông qua các cuộc vận động học tập và chương trình xây dựng đời sống văn hóa tại các thôn bản.

Cụ thể dân số và lao động của xã được thể hiện trong bảng 4.2 như sau:

Bảng 4.2 Tình hình dân số và lao động xã Tung Qua Lìn năm 2019

(Nguồn:phòng thống kê UBND xã Tung Qua Lìn năm 2019)

Trong xã Tung Qua Lìn, tổng số nhân khẩu là 2.468, trong đó 88,4% là nhân khẩu nông nghiệp và chỉ 11,6% là nhân khẩu phi nông nghiệp Từ 471 hộ, có đến 93,5% là hộ nông nghiệp, trong khi 6,5% là hộ phi nông nghiệp Về lao động, 83% là lao động nông nghiệp và 16,5% là lao động phi nông nghiệp Điều này cho thấy dân số và lao động tại xã chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp Mặc dù có một số hoạt động phi nông nghiệp, nhưng chúng vẫn ở mức độ nhỏ do truyền thống nông nghiệp mạnh mẽ của người dân và trình độ học vấn chưa cao, dẫn đến việc họ chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp.

4.2.2 Cơ cấu kinh tế của xã Tung Qua Lìn năm 2019

Xã có tổng diện tích 3207,62ha và tổng giá trị sản xuất đạt 7.395,36 triệu đồng Ngành nông lâm thủy sản chiếm phần lớn với giá trị 7.267,25 triệu đồng, tương đương 98,26% Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đạt 66,04 triệu đồng, chiếm 0,89%, trong khi ngành thương mại và dịch vụ phát triển kém hơn với giá trị chỉ đạt 62,07 triệu đồng, chiếm 0,83%.

Xã đang chuyển mình từ nền nông nghiệp truyền thống sang phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống cho người dân địa phương.

Cụ thể được thể hiện trong bảng 4.3 như sau:

Bảng 4.3 Cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành trên địa bàn xã Tung Qua Lìn năm 2019

Tổng giá trị sản xuất

I.Ngành nông lâm thủy sản

III Ngành thương mại dịch vụ

(Nguồn: ban Thống Kê xã Tung Qua Lìn cung cấp năm 2019)

4.2.3 Thực trạng sản xuất nông nghiệp của xã Tung Qua Lìn giai đoạn

Xã Tung Qua Lìncó diện tích đất nông nghiệp là 2425,13ha (chiếm

Nông nghiệp vẫn là ngành chủ đạo tại xã Tung Qua Lìn, chiếm 78,69% tổng diện tích đất tự nhiên Ngành này không chỉ cung cấp lương thực và thực phẩm thiết yếu cho người dân mà còn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp, đặc biệt là chế biến Năm 2019, ngành nông - lâm - thuỷ sản đã đạt được nhiều kết quả tích cực.

Bảng 4.4 Cơ cấu giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp của xã Tung Qua Lìn năm 2019

I Tổng giá trị sản xuất

(Nguồn: Ban Thống Kê xã Tung Qua Lìn cung cấp, 2019)

Bảng số liệu 4.4 cho thấy xã chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp, với hai ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi Ngành trồng trọt có giá trị sản xuất đạt 3.468,21 triệu đồng, chiếm 63,95%, trong khi chăn nuôi đạt 1.954,35 triệu đồng, chiếm 41,83% Tuy nhiên, chăn nuôi vẫn mang tính chất cá thể và chưa phát triển quy mô Trong tương lai, quy hoạch sẽ bố trí khu vực chăn thả tập trung để phát triển đàn gia súc, đồng thời bảo vệ rừng tái sinh và hạn chế tác động tiêu cực đến cây trồng Ngành lâm nghiệp cũng đóng góp giá trị sản xuất 1.648,85 triệu đồng, chiếm 22,69% trong cơ cấu giá trị.

Ngành thủy sản tại xã gặp khó khăn do địa hình đồi núi không bằng phẳng, dẫn đến việc nuôi trồng thủy sản chưa phát triển mạnh mẽ Bên cạnh đó, cây ăn quả trong khu vực chủ yếu là các loại cây có giá trị sản xuất thấp.

Ngành sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị kinh tế cao nhất cho người dân trong xã Để nâng cao đời sống của cộng đồng, cần khai thác và giới thiệu các giống cây trồng, vật nuôi mới có giá trị sản xuất cao, nhằm cải thiện thu nhập và chất lượng cuộc sống cho người dân địa phương.

4.3 Thực trạng nông thôn mới tại xãTung Qua Lìn

4.3.1 Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020

Theo công văn số 2310 UBND - NLN ngày 15/10/2017 của huyện Phong Thổ, UBND xã Tung Qua Lìn đã phê duyệt quy hoạch NTM tại quyết định số 1419/QĐ-UBND ngày 08/8/2016 Từ năm 2016, xã đã triển khai chương trình MTQG xây dựng NTM với mục tiêu đến năm 2020, toàn bộ 5 bản trong xã sẽ đạt chuẩn nông thôn mới.

Giai đoạn 2010 – 2015 xã đạt được 5/19 tiêu chí.

4.3.2.Kết quả bước đầu tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016– 2020

* Tiêu chí số 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

Bảng 4.5: Hiện trạng quy hoạch của xã Tung Qua Lìn năm 2019

1.1 Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và công khai đúng thời hạn.

1.2 Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức quy hoạch.

(Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát đánh giá hiện trạng các tiêu chí

NTM trên địa bàn xã Tung Qua Lìn năm 2019)

Tiêu chí 01 bao gồm hai nội dung chính: đầu tiên, xã phải có quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt và công bố công khai đúng thời hạn; thứ hai, cần ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch đó Kết quả đánh giá thực hiện tiêu chí số 1 cho thấy đã đạt yêu cầu.

* Tiêu chí số 2: Giao thông

Giao thông vận tải (GTVT) đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục và hiệu quả GTVT cung cấp vật tư, kỹ thuật, nguyên liệu và năng lượng cho các cơ sở sản xuất, đồng thời vận chuyển sản phẩm đến tay người tiêu dùng Nhờ vào hệ thống giao thông, nhu cầu đi lại của người dân cũng được phục vụ một cách tốt nhất.

Bảng 4.6: Hiện trạng đường giao thông của xã Tung Qua Lìn năm 2019

Năm 2019, xã Tung Qua Lìn đã hoàn thành việc cứng hóa các tuyến đường, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải theo từng loại đường.

- Đường trục xã tổng số 4,5/4,5 km được nhựa hóa đạt 100%

- Đường thôn, liên thôn: Tổng số 33,8 km trong đó có đường bê tông 5,3/33,8 km = 15,68%, đường cấp phối 12,5/33,8 km = 36,98%,đường đất 16/33,8 km = 47,34%

- Đường ngõ xóm: Tổng số 12,7 km trong đó được bê tông hóa 0,6/12,7 km, bằng 4%

- Đường trục chính nội đồng tổng số 25 km đến thời điểm hiện tại chưa được cứng hóa Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí số 2: Chưa đạt

*Tiêu chí số 3: Thủy lợi

Để xây dựng nền kinh tế độc lập và tự chủ, Việt Nam cần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hướng tới trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020 Điều này đòi hỏi sự phát triển nông nghiệp và nông thôn ở trình độ mới thông qua đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, và tăng giá trị sản xuất trên mỗi đơn vị diện tích Việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, cùng với phát triển công nghiệp, dịch vụ và làng nghề ở nông thôn, sẽ tạo ra nhiều việc làm mới Trong quá trình này, hệ thống thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nông thôn mới.

Đánh giá của người dân về xây dựng mô hình nông thôn mới

* Tình hình chung của hộ điều tra Điều tra 60 hộ gia đình trên địa bàn xã Tung Qua Lìn với kết quả như sau:

Bảng 4.20: Bảng tình hình lao động và thu nhập của các hộ điều tra

(Nguồn: Kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2019)

Kết quả khảo sát cho thấy tình hình dân số và lao động ở ba vùng kinh tế của xã có sự khác biệt rõ rệt Bản Khấu Dào đông dân nhất với 67 nhân khẩu, trong khi bản Hờ Mèo lại có dân số ít hơn Về thu nhập, bản Căng Ký dẫn đầu với mức thu nhập cao nhất, còn bản Khấu Dào có thu nhập thấp nhất Toàn bộ nguồn thu nhập của các hộ dân đều phụ thuộc vào nông nghiệp, chủ yếu là chăn nuôi và trồng trọt Vị trí địa lý xa trung tâm, trình độ văn hóa chưa cao và số lượng con đông đã khiến kinh tế của bản Khấu Dào thấp hơn so với các bản khác Bảng 4.22 minh chứng rõ nét sự khác biệt trong tình hình kinh tế - xã hội của ba bản này.

Bảng 4.21 cho thấy cơ cấu đất đai của các hộ gia đình nghiệp, với diện tích đất trồng lúa là 1.470m² và đất trồng ngô là 1.200m² Diện tích đất nuôi trồng thủy sản rất thấp, chỉ đạt 4,50m², trong khi diện tích đất lâm nghiệp trung bình mỗi hộ là 2,37ha Điều này cho thấy điều kiện đất lâm nghiệp tương đối lớn, tạo cơ hội cho người dân phát triển lâm nghiệp và tăng thêm nguồn thu nhập cho gia đình.

Sự tham gia của người dân trong xây dựng mô hình nông thôn mới rất quan trọng, với 100% người dân đã nghe thông tin về các chính sách phát triển nông thôn Tuy nhiên, những thôn xa trung tâm xã thường không nhận được thông tin đầy đủ, dẫn đến việc nhiều người chưa hiểu rõ Phần lớn người dân tiếp cận thông tin qua chính quyền địa phương (72,10%), trong khi các kênh thông tin khác như truyền thông đại chúng chỉ chiếm 10,40% và từ bạn bè hàng xóm là 17,50% Điều này cho thấy công tác tuyên truyền của chính quyền xã, thôn cần được chú trọng hơn để nâng cao nhận thức của người dân.

Bảng 4.22: Các kênh tiếp cận thông tin của người dân về mô hình nông thôn mới

Tỷ lệ % số hộ được tiếp cận thông tin

Từ cán bộ xã, thôn

Từ các phương tiện thông tin đại chúng

(Nguồn: Kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2019)

Bảng 4.23: Ý kiến của nông dân về chương trình xây dựng NTM tại xã Tung Qua Lìn ĐVT: %, số nông dân cho ý kiến (n = 60)

Theo kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2019, hầu hết người dân ở ba bản nghiên cứu đều biết đến chương trình nông thôn mới, mặc dù hiểu biết của họ còn hạn chế Tuy nhiên, 81,70% ý kiến cho rằng chương trình này rất cần thiết cho các địa phương, và không có ý kiến nào cho rằng nó là không cần thiết Điều này cho thấy người dân đã nhận thức được hiệu quả mà mô hình nông thôn mới mang lại.

Bảng 4.24: Nhận thức của người dân về chương trình nông thôn mới ĐVT: %,số nông dân cho ý kiến (n = 60)

Mục đích xây dựng NTM

Xây dựng cơ sở hạ tầng

Nâng cao thu nhập cho người dân

Cải thiện cuộc sống của người dân bền vững trên tất cả các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường

Mô hình nông thôn mới, theo kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2019, tập trung vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng, với 93% mục tiêu nâng cao thu nhập cho người dân và 75% nhằm cải thiện cuộc sống bền vững trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường Công tác tuyên truyền và vận động xây dựng mô hình nông thôn mới đã góp phần quan trọng vào những hiệu quả tích cực mà mô hình này mang lại.

Bảng 4.25: Những công việc của người dân tham gia vào xây dựng mô hình nông thôn mới tại địa phương

STT Nội dung công việc

1 Bầu tiểu ban xây dựng nông thôn mới

2 Đóng góp ý kiến vào bản quy hoạch và bản đề án xây dựng nông thôn mới

3 Đóng góp ý kiến vào việc lựa chọn nội dung thực hiện

4 Xây dựng kế hoạch thực hiện

5 Trực tiếp thi công thực hiện các công trình

6 Tập huấn khuyến nông khuyến lâm

7 Giám sát thi công công trình

8 Đóng góp vào các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nằm trong nội dung chương trình NTM

(Nguồn: Kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2019)

Dựa trên số liệu, người dân tham gia vào xây dựng mô hình nông thôn mới tại địa phương thông qua nhiều hoạt động như bầu tiểu ban, đóng góp ý kiến cho quy hoạch và đề án, lựa chọn nội dung thực hiện, thi công công trình, tập huấn khuyến nông, và giám sát thi công Đặc biệt, tỷ lệ người dân tham gia đóng góp vào các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trong chương trình NTM đạt 100%, cho thấy sự quan tâm và tích cực của cộng đồng trong việc phát triển nông thôn.

Khi tham gia đóng góp vào các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trong chương trình nông thôn mới, 100% hộ gia đình đều tham gia bằng cách đóng góp công lao động Tuy nhiên, việc huy động nguồn lực cộng đồng cho mô hình nông thôn mới gặp khó khăn do trình độ dân cư còn hạn chế.

Bảng 4.26: Ý kiến của người dân về chất lượng điều kiện cơ sở hạ tầng tại địa phương

5 Nhà văn hóa thôn xã

Theo kết quả phỏng vấn hộ gia đình năm 2019, 6,67% người dân đánh giá chất lượng cơ sở hạ tầng tại địa phương là tốt, 76,66% cho là khá, 10% cho là trung bình, và 6,67% cho là kém Đối với hệ thống thủy lợi, có 56,67% người dân đánh giá đạt mức khá.

Theo đánh giá của người dân, 31,67% cho rằng chất lượng cơ sở hạ tầng ở mức trung bình, 9,99% cho là kém, và chỉ 1,67% cho là tốt Chất lượng điện có 45% đạt mức tốt, 43,33% khá, và 1,67% kém Trong trường học, 10% được đánh giá kém, trong khi phần còn lại đạt mức trung bình trở lên Đối với nhà văn hóa, 3,33% đạt chất lượng tốt, 66,67% khá, và 20% trung bình, còn lại là kém Tại chợ nông thôn, 100% người dân đánh giá chất lượng kém do không có khu chợ Bưu điện có 5% chất lượng tốt, 76,67% khá và phần còn lại trung bình Về y tế, 5% đánh giá tốt, 76,67% khá và phần còn lại trung bình Nhìn chung, ý kiến của người dân cho thấy hầu hết các điều kiện cơ sở hạ tầng đã được nâng cấp, nhưng vẫn cần đầu tư thêm vào một số công trình để đảm bảo điều kiện sống và phát triển kinh tế cho người dân.

4.5 Những điểm mạnh, hạn chế yếu kém còn tồn tại và nguyên nhân

4.5.1 Những điểm mạnh của xã

- Người dân có kinh nghiệm, tích cực năng động sáng tạo trong sản xuất

- Xã có tổng diện tích lúa nước 79,44ha sản lượng ước tính đạt 45 tạ/1ha.

- Xã có vùng trồng ngô 1 vụ khoảng 521,06 ha.

- An ninh chính trị luôn được đảm bảo, ổn định và thuận lợi cho sự phát triển của xã.

- Có nguồn nhân lực dồi dào.

4.5.2 Những hạn chế yếu kém

Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đang gia tăng, tuy nhiên không đồng đều giữa các lĩnh vực, với tỷ trọng nông nghiệp vẫn còn cao Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi diễn ra chậm so với yêu cầu.

- Việc ứng dụng tiến bộKHCN vào sản xuất còn thấp, năng suất chưa cao.

Do phong tục tập quán của người dân ( đa số là dân tộc thiểu số).

- Phát triển nghành nghề tiểu thủ công nghiệp quy mô nhỏ, chưa thu hút vốn đầu tư chiếm tỷ trọng còn thấp trong cơ cấu kinh tế.

Hoạt động thương mại - dịch vụ đã phát triển, nhưng chỉ đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu trong giao dịch mua bán của người dân Nhiều tuyến đường cần được đầu tư xây dựng và nâng cấp, vì hiện nay đã xuất hiện tình trạng xuống cấp.

Trong những năm qua, mặc dù trường học đã được đầu tư xây dựng, nhưng vẫn còn nhiều điểm trường và phòng học cùng với trang thiết bị xuống cấp, không đáp ứng đủ yêu cầu cho việc dạy và học.

4.5.3 Nguyên nhân hạn chế yếu kém

Dựa trên kết quả điều tra hộ nông dân và phỏng vấn cán bộ xã, xã Tung Qua Lìn vẫn đối mặt với nhiều khó khăn và hạn chế Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này cần được xác định rõ ràng để có biện pháp khắc phục hiệu quả.

Trong sản xuất nông nghiệp, mặc dù đã có sự chuyển biến theo hướng hàng hóa, nhưng vẫn còn mang tính chất nhỏ lẻ, thiếu bền vững và hiệu quả cạnh tranh thấp Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế, chưa đáp ứng đủ nhu cầu việc làm cho nông dân và người lao động Hơn nữa, lĩnh vực thương mại và dịch vụ chưa được đầu tư đúng mức để hỗ trợ sự phát triển.

- Hai là: Xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông thiếu đồng bộ.

Trình độ dân trí tại Ba là còn thấp, trong khi công tác đào tạo nghề chưa gắn chặt với việc làm, dẫn đến nhiều bất cập Chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của người dân vẫn chưa được cải thiện đáng kể Hơn nữa, các nỗ lực xóa đói giảm nghèo chưa đạt được tính bền vững.

Những hạn chế yếu kém còn tồn tại và nguyên nhân

Trong quá trình nghiên cứu tôi đã rút ra một số kết luận như sau:

Tung Qua Lìn là một xã miền núi có diện tích tự nhiên lớn, thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp Hạ tầng đang được cải thiện, hỗ trợ cho sản xuất nông lâm nghiệp, thương mại và dịch vụ Xã có nguồn lao động trẻ, cần cù và năng động, tuy nhiên vẫn gặp khó khăn do đất nông nghiệp phân tán và manh mún Năng lực sản xuất và trình độ người dân còn hạn chế, chưa mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật.

Xã chưa đạt mô hình nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành năm 2009, vì chưa hoàn thành 10 tiêu chí cần thiết.

Người dân đã nâng cao nhận thức về mô hình nông thôn mới thông qua sự tuyên truyền của cán bộ xã và các phương tiện thông tin đại chúng Họ tích cực tham gia vào quá trình xây dựng mô hình này, thể hiện qua việc đóng góp công lao động cho cơ sở hạ tầng, bầu tiểu ban xây dựng nông thôn mới, cũng như tham gia các khóa tập huấn khuyến nông khuyến lâm.

Ngành tiểu thủ công nghiệp quy mô nhỏ và hoạt động thương mại – dịch vụ hiện đang gặp nhiều hạn chế, chỉ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân Nguyên nhân chính là do phong tục tập quán của người dân, trình độ dân trí chưa cao, và sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ thiếu tính bền vững Hơn nữa, lĩnh vực thương mại – dịch vụ chưa được đầu tư đầy đủ để thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Ngày đăng: 23/07/2021, 23:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Nguyễn Đình Cúc “Giáo trình phát triển nông thôn” nhà xuất bản lao động– xã hội 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phát triển nông thôn
Nhà XB: nhà xuất bản lao động– xã hội 2005
1. Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn (2005) kinh tế chính sách nông nghiệp và phát triển nông nghiệp, nhà xuất bản chính trị quốc gia Khác
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy BCH trung ương khóa VII, Lưu hành nội bộ, Hà Nội, 1994 Khác
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ năm, BCH Trung ương khóa IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002 Khác
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,nxb. Chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội, 2011 Khác
5. Đề án xây dựng nông thôn mới xã Tung Qua Lìn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu Khác
7.UBND xã Tung Qua Lìn,Báo cáo kết quả xây dựng nông thôn mới năm 2019 và nhiệm vụ năm 2020 Khác
8. UBND xã Tung Qua Lìn, Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất Khác
9. UBND xã Tung Qua Lìn, Báo cáo thực trạng phát triển văn hoá – xã hội –TDTT trên địa bàn xã các năm 2019 Khác
10. UBND xã Tung Qua Lìn. Báo cáo thống kê đất hàng năm 2019 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w