1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh hà giang và đề xuất giải pháp xử lý

62 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Xử Lý Nước Thải Của Các Làng Nghề Ở Tỉnh Hà Giang Và Đề Xuất Giải Pháp Xử Lý
Tác giả Sình A Nằng
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Chí Hiểu
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Khoa học môi trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 1 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Đặ t v ấn đề (9)
  • 1.2. M ụ c tiêu và yêu c ủa đề tài (9)
    • 1.2.1. M ụ c tiêu (9)
  • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (10)
    • 1.3.1. Ý nghĩa trong họ c t ậ p (10)
    • 1.3.2. Ý nghĩa trong thự c ti ế n (10)
  • 2.1. Cơ sở khoa h ọ c c ủa đề tài (11)
    • 2.1.1. cơ sở lý luận (11)
    • 2.1.2. cơ sở khoa h ọ c (14)
    • 2.1.3. Ô nhi ễ m và phân lo ạ i ô nhi ễ m (16)
    • 2.1.4. Định ngĩa phân loại và phương pháp xử lý nướ c thái (17)
  • 2.2. Cơ sở pháp lý (21)
  • 2.3. Cơ sở thực tiễn (21)
    • 2.3.1. T ổ ng quan v ề tài nguyên nướ c trên th ế gi ớ i (22)
    • 2.3.2. T ổng quan tài nguyên nướ c ở Vi ệ t Nam (24)
    • 2.3.3. T ổ ng quan v ề tài nguyên nướ c ở T ỉ nh Hà Giang (26)
  • 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (29)
    • 3.1.1. Đối tượ ng nghiêm c ứ u (29)
    • 3.1.2. Ph ạ m vi nghiên c ứ u (29)
  • 3.2. Địa điể m và th ờ i gian nghiên c ứ u (29)
  • 3.3. N ộ i dung nghiên c ứ u (29)
  • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (29)
    • 3.4.3. Phương pháp phân tích tổ ng h ợ p và x ử lý s ố li ệ u (30)
    • 3.4.4. Phương pháp so sánh (30)
    • 3.4.5. Phương pháp lấy mẫu (30)
    • 3.4.6. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệ m (31)
  • 4.1. Sơ lượ c v ề các làng ngh ề ở T ỉ nh Hà Giang (32)
    • 2.1.1. L ị ch s ử phát tri ể n các làng ngh ề Hà Giang (32)
  • 4.2. Thực trạng nước thải ở các làng nghề ở Tỉnh Hà Giang (34)
    • 4.2.1. Hi ệ n tr ạ ng phát sinh ch ấ t th ả i t ừ ho ạt độ ng sinh ho ạ t c ủa ngườ i dân (34)
  • 4.3. Đánh giá hiệ u qu ả x ử lý nướ c th ả i c ủ a các làng ngh ề ở t ỉ nh Hà Giang 39 4.4. Đề xu ấ t m ộ t s ố bi ệ n pháp h ạ n ch ế ô nhi ễm do nướ c th ả i và bi ệ n pháp xử lý (47)
    • 4.4.1. Các gi ả i pháp hi ệ n t ạ i nh ằ m h ạ n ch ế ô nhi ễm nướ c th ả i (50)
    • 4.4.2. Bi ệ n pháp x ử lý nướ c th ả i t ạ i các làng ngh ề (52)
  • 5.1. K ế t lu ậ n (58)
  • 5.2. Kiến nghị (58)

Nội dung

Đặ t v ấn đề

Nước có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo sự sống cho Trái đất

Nguồn nước hiện nay đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt, gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng sống của con người Tại Việt Nam, các thành phố lớn, khu đông dân cư, làng nghề và khu công nghiệp thải ra một lượng nước thải lớn mỗi ngày, làm tổn hại đến môi trường nước Người dân ở những khu vực này đang phải đối mặt với nguy cơ mắc nhiều bệnh tật, trong khi hệ sinh thái tự nhiên cũng đang bị suy giảm Để bảo vệ môi trường và sức khỏe con người, cần có biện pháp quản lý và xử lý nước thải một cách nghiêm ngặt và hiệu quả.

Hà Giang là tỉnh đang phát triển mạnh mẽ với nhiều làng nghề truyền thống lâu đời Tuy nhiên, vấn đề xả thải nước thải từ các làng nghề đang gây ra những thách thức lớn đối với môi trường.

Hà Giang ra môi trường là một vấn đề được quan tâm và hiệu quả xử lý là đang phải chú trọng để bảo vệmôi trường

Dựa trên sự đồng ý của ban giám hiệu trường và ban chủ nhiệm khoa Môi Trường, dưới sự hướng dẫn của thầy TS Nguyễn Chí Hiểu, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu "Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở tỉnh Hà Giang và đề xuất giải pháp xử lý".

M ụ c tiêu và yêu c ủa đề tài

M ụ c tiêu

- Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở Tỉnh Hà Giang

- Đề xuất các giải pháp xử lý

- Các số liệu phải chính xác, có độ tin cậy cao và phản ánh đúng thực tế

- Đánh giá đúng hiệu quả xửlý nước thải ở các làng nghềở Tỉnh Hà Giang.

Ý nghĩa của đề tài

Ý nghĩa trong họ c t ậ p

- Nâng cao kiến thức và kỹ năng thực tế phục vụ công tác bảo vệ môi trường, vận dụng, phát huy và nâng cao kiến thức đã học

Đề tài này nhằm áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, góp phần nâng cao hiểu biết về quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường Kết quả nghiên cứu không chỉ phục vụ cho việc học tập mà còn hỗ trợ cho các công tác nghiên cứu trong tương lai.

Ý nghĩa trong thự c ti ế n

- Phản ánh đúng hiệu quả xửlý nước thải của các làng nghềở Tỉnh Hà Giang

- Cảnh cáo các vấn đề nguy cơ tiềm tàng ô nhiễm do nước thải từ các làng nghề

Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải là bước quan trọng để đề xuất các giải pháp phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững và bảo vệ môi trường một cách hiệu quả nhất.

Cơ sở khoa h ọ c c ủa đề tài

cơ sở lý luận

Hiện nay, quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới, đặc biệt là tại Việt Nam Sự gia tăng nhanh chóng của dân số, đặc biệt ở các đô thị, đã tạo ra nhiều vấn đề nghiêm trọng, trong đó có nước thải sinh hoạt Lượng nước thải này ngày càng tăng, chủ yếu chưa được xử lý trước khi xả ra môi trường, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người và môi trường sống.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các làng nghề ngày càng nhiều Chính vì vậy lượng nước thải ra môi trường ngày càng lớn

Các thành phần gây ô nhiễm đặc trưng của nước thải từ các làng nghề thường thấy là TSS, BOD, COD, N, P, NH4 +, NO3 -, PO4 3-, H2SO4, NaOCl,

Na2SO4, NaCl, Na2S, Na2S2O4 và Coliform là những chất gây ô nhiễm nước Ô nhiễm do chất hữu cơ như BOD, COD, TSS và Coliform làm giảm lượng oxy hòa tan trong nước, cần thiết cho các quá trình sinh hóa Điều này dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường nước mặt.

Dệt nhuộm là loại hình có nhu cầu sử dụng hóa chất rất lớn như

H2SO4, NaOCl, Na2SO4, NaCl, Na2S, Na2S2O4, các chất tẩy rửa không ion và hợp chất vòng thơm là những hóa chất được thải ra trong quá trình giặt và nhuộm Trong khâu nấu, các chất như formaldehyde, K2Cr2O7, tạp chất kim loại nặng, NaCl, halogen hữu cơ, Na2SO4, thuốc nhuộm, Na2S2O4, và hơi H2SO4, CH3COOH cũng được thải ra Khâu hoàn tất phát sinh dầu hỏa, chất hồ sợi dọc, chất nhũ hóa, chất làm mềm, chất tạo phức, và NO2 Tất cả các chất ô nhiễm này đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình phân hủy của vi sinh vật trong nước, làm giảm quang hợp của thực vật thủy sinh và dẫn đến thiếu hụt oxy hòa tan Gốc hữu cơ kết hợp với ion kim loại tạo ra các phức chất bền, khó phân hủy, gây hại cho môi trường Các ion kim loại còn xâm nhập vào chuỗi thức ăn, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, trong khi sự hiện diện của clo hoạt tính trong nước thải kết hợp với chất hữu cơ vòng thơm có thể tạo ra các hợp chất gây tiền ung thư Việc đánh giá chất lượng nước là rất cần thiết để bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường.

- Các chỉ tiêu vật lý, ví dụnhư:

Độ pH là một chỉ số toán học phản ánh nồng độ ion H+ trong nước, giúp đánh giá tính axit hoặc kiềm của dung dịch Công thức tính pH được biểu diễn là pH = -log(H+).

Tính chất của nước được xác định qua các giá trị pH, với sự thay đổi pH ảnh hưởng đến thành phần hóa học của nước và các quá trình sinh học diễn ra trong đó Giá trị pH của nguồn nước đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định phương pháp xử lý nước Để xác định pH, có thể sử dụng máy đo pH hoặc phương pháp chuẩn độ.

Nhiệt độ của nước phụ thuộc vào điều kiện môi trường và khí hậu, với sự thay đổi khác nhau giữa các loại nước Cụ thể, nước mạch nông có nhiệt độ dao động từ 4 đến 40 độ C, trong khi nước ngầm có nhiệt độ từ 17 đến 31 độ C Đặc biệt, nhiệt độ nước thải thường cao hơn nhiệt độ nước cấp.

Nước nguyên chất không có màu, và màu sắc của nước thường được tạo ra bởi các tạp chất có mặt, chủ yếu là chất hữu cơ như acid humic, một số ion vô cơ như sắt, cùng với sự hiện diện của một số loài thủy sinh vật.

Tổng chất rắn hòa tan (TDS) là tổng số ion mang điện, bao gồm khoáng chất, muối và kim loại trong một khối lượng nước nhất định, thường được đo bằng mg/l hoặc ppm TDS là chỉ số quan trọng để xác định mức độ sạch và tinh khiết của nguồn nước.

TSS (turbidity & suspended solids) là tổng hợp các chất rắn lơ lửng trong nước, thường được đo bằng máy đo độ đục (turbidimeter) Độ đục xuất hiện do sự tương tác giữa ánh sáng và các chất lơ lửng như cát, sét, tảo, vi sinh vật và chất hữu cơ Các hạt lơ lửng này có khả năng phân tán hoặc hấp thụ ánh sáng, và cách chúng phản ứng phụ thuộc vào kích thước, hình dạng và thành phần của chúng Do đó, thiết bị đo độ đục có thể phản ánh sự thay đổi về loại, kích thước và nồng độ của các hạt trong mẫu nước.

- Các chỉ tiêu hóa học, ví dụnhư:

DO (lượng oxy hòa tan) là yếu tố thiết yếu cho sự hô hấp của các sinh vật nước như cá, lưỡng cư, và côn trùng, thường được cung cấp từ khí quyển hoặc qua quang hợp của tảo Nồng độ oxy tự do trong nước dao động từ 8 - 10 ppm và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ, sự phân hủy hóa chất, và hoạt động quang hợp Khi nồng độ DO giảm, sinh vật nước có thể giảm hoạt động hoặc chết, do đó, DO trở thành chỉ số quan trọng trong việc đánh giá mức độ ô nhiễm nước của các thủy vực.

+ BOD (Biochemical oxygen Demand- nhu cầu oxy sinh hoá) là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hoá các chất hữu cơ

Trong môi trường nước, quá trình oxy hoá sinh học diễn ra khi vi sinh vật tiêu thụ oxy hoà tan, do đó, việc xác định tổng lượng oxy hoà tan cần thiết cho phân huỷ sinh học là rất quan trọng để đánh giá tác động của dòng thải lên nguồn nước Chỉ số BOD thể hiện lượng chất thải hữu cơ trong nước có khả năng bị phân huỷ bởi vi sinh vật.

COD (Nhu cầu oxy hóa học) là lượng oxy cần thiết để oxy hóa tất cả các hợp chất hóa học trong nước, bao gồm cả vô cơ và hữu cơ Trong khi đó, BOD (Nhu cầu oxy sinh học) chỉ đo lường lượng oxy cần thiết để oxy hóa một phần các hợp chất hữu cơ dễ phân hủy bởi vi sinh vật.

Oxy hòa tan trong nước (DO) là nguồn cung cấp oxy cho các phản ứng hóa học và sinh học Khi nhu cầu oxy hóa học và oxy sinh học tăng cao, nồng độ DO trong nước sẽ giảm, gây hại cho sinh vật và hệ sinh thái nước Các loại nước thải hữu cơ, nước thải sinh hoạt và nước thải hóa chất là những nguyên nhân chính làm gia tăng giá trị BOD và COD trong môi trường nước.

NO3- là hợp chất vô cơ của nitơ có hóa trị cao nhất, chủ yếu xuất phát từ nước thải sinh hoạt và nước thải các ngành công nghiệp thực phẩm, hóa chất, chứa nhiều hợp chất nitơ Khi thải ra môi trường, chúng có thể bị ntrat hóa và chuyển đổi thành nitrat trong các sông, hồ.

Nitrat là giai đoạn cuối cùng của quá trình khoáng hóa các hợp chất hữu cơ chứa nitơ.

Các kim loại nặng, như Asen, Cadmium và Sắt, là những yếu tố có tỷ trọng bằng hoặc lớn hơn 5, cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của động, thực vật ở hàm lượng nhỏ Tuy nhiên, khi hàm lượng của chúng tăng lên, chúng trở nên độc hại đối với sinh vật và con người thông qua chuỗi thức ăn.

- Các thông số sinh học, ví dụnhư:

+ Coliform: là nhóm sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường xác định mức độ nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nước.

cơ sở khoa h ọ c

2.1.2.1 Một số khái niệm chung

Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014, môi trường được định nghĩa là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của con người cũng như sinh vật.

- Khái niệm về ô nhiễm môi trường:

Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014, ô nhiễm môi trường được định nghĩa là sự thay đổi của các thành phần môi trường không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn môi trường, dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người và sinh vật.

Chất gây ô nhiễm môi trường là những yếu tố làm cho môi trường trở nên độc hại, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và sự phát triển của con người và sinh vật Các chất ô nhiễm có thể tồn tại dưới dạng rắn (như rác thải), lỏng (như dung dịch hóa học, chất thải thực phẩm) hoặc khí (như SO2, NO2, CO) Ngoài ra, các kim loại nặng như chì và đồng cũng có thể tồn tại ở dạng hơi hoặc rắn Suy thoái môi trường xảy ra khi chất lượng và số lượng thành phần môi trường bị thay đổi, dẫn đến tác động xấu đến đời sống con người và thiên nhiên.

Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi chất lượng nước do hoạt động của con người, dẫn đến tình trạng nước bị ô nhiễm và đe dọa sức khỏe con người cũng như sự sống của các sinh vật.

Ô nhiễm môi trường nước xảy ra khi các thành phần và tính chất của nước bị thay đổi, dẫn đến tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và sự sống của sinh vật Khi mức độ ô nhiễm vượt quá ngưỡng cho phép, nó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của cả con người và hệ sinh thái.

Hiến chương Châu Âu định nghĩa ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi chất lượng nước chủ yếu do con người gây ra, dẫn đến ô nhiễm và ảnh hưởng tiêu cực đến việc sử dụng nước cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, hoạt động giải trí, cũng như sức khỏe của vật nuôi và các loài hoang dã.

Nước thải sinh hoạt là loại nước thải phát sinh từ các hoạt động hàng ngày của cộng đồng, bao gồm khu vực đô thị, trung tâm thương mại, khu vui chơi giải trí và cơ quan công sở Các thành phần ô nhiễm chính trong nước thải sinh hoạt thường gặp bao gồm BOD5, COD, Nitơ và Photpho Đặc biệt, nước thải sinh hoạt còn chứa các mầm bệnh do vi sinh vật có trong phân, với các nhóm chính gây bệnh cho con người như virus, vi khuẩn, nguyên sinh bào và giun sán.

Quy chuẩn môi trường, theo khoản 5 điều 3 của Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014, được định nghĩa là mức giới hạn các thông số chất lượng môi trường xung quanh và hàm lượng chất ô nhiễm trong chất thải Đây là các yêu cầu kỹ thuật và quản lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc, nhằm mục đích bảo vệ môi trường.

Tiêu chuẩn môi trường, theo Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014, được định nghĩa là mức giới hạn của các thông số chất lượng môi trường xung quanh và hàm lượng chất gây ô nhiễm trong chất thải Các tiêu chuẩn này bao gồm yêu cầu kỹ thuật và quản lý, được công bố dưới dạng văn bản tự nguyện bởi các cơ quan nhà nước và tổ chức nhằm mục đích bảo vệ môi trường.

Ô nhi ễ m và phân lo ạ i ô nhi ễ m

Dựa vào tính chất ô nhiễm có thể phân loại ô nhiễm nước thải sinh hoạt như sau:

Ô nhiễm sinh học của nước chủ yếu do sự thải các chất hữu cơ có thể lên men, bao gồm nước thải sinh hoạt và công nghiệp chứa chất cặn bã từ các hoạt động như sản xuất đường, giấy, và lò sát sinh.

Ô nhiễm sinh học, đặc biệt là do vi khuẩn, đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng cho vệ sinh công cộng tại nhiều quốc gia đang phát triển Tình trạng gia tăng các bệnh như cầu trùng, viêm gan do siêu vi khuẩn và dịch tả đang gây lo ngại Nguồn nước ô nhiễm là nguyên nhân chính dẫn đến sự bùng phát của các bệnh truyền nhiễm như thương hàn và viêm ruột siêu khuẩn.

Ô nhiễm vật lý xảy ra khi các chất rắn không tan được thải vào nước, dẫn đến tăng lượng chất lơ lửng và độ đục của nước Những chất này có thể là gốc vô cơ hoặc hữu cơ, và có khả năng bị vi khuẩn tiêu thụ Sự phát triển của vi khuẩn và các vi sinh vật khác không chỉ làm gia tăng độ đục mà còn giảm độ xuyên thấu của ánh sáng trong nước.

- Ô nhiễm hóa học do các chất hữu cơ tổng hợp: chủ yếu do các hợp chất dầu mỡ, bột giặt, xà bông …

Bột giặt tổng hợp đã trở nên phổ biến từ năm 1950, bao gồm các chất hữu cơ có cực (polar) và không có cực (non-polar) Có ba loại bột giặt chính: anionic, cationic và non-ionic, trong đó bột giặt anionic được sử dụng rộng rãi nhất nhờ chứa TBS (tetrazopylène benzen sulfonate), mặc dù nó không bị phân hủy sinh học.

Xà bông là muối kim loại kết hợp với acid béo, bao gồm xà bông Natri và Kali tan trong nước, thường được sử dụng trong sinh hoạt, cùng với các loại xà bông không tan chứa calci, sắt, nhôm, phục vụ cho các ứng dụng kỹ thuật như chất bôi trơn và sơn Tại Việt Nam, phần lớn nước thải sinh hoạt được xả thải trực tiếp ra môi trường mà không qua xử lý, và nếu có xử lý thì chỉ bằng biện pháp lắng, dẫn đến hiệu quả không cao, gây ra những tác động tiêu cực đến sức khỏe con người.

Định ngĩa phân loại và phương pháp xử lý nướ c thái

Tất cả các hoạt động sinh hoạt và sản xuất trong cộng đồng đều tạo ra chất thải dưới dạng khí, lỏng hoặc rắn Nước thải, được định nghĩa là sự hòa trộn giữa nước (như nước mưa, nước mặt, nước ngầm) và chất thải từ sinh hoạt, công nghiệp, thương mại, giao thông và nông nghiệp, dẫn đến ô nhiễm nước vượt quá khả năng tự làm sạch của nguồn nước.

Hay nói cách khác nước thải được định nghĩa theo TCVN 5980- 1995 và

ISO 6107/1 - 1980 định nghĩa nước thải là nước được thải ra sau khi sử dụng hoặc được tạo ra từ một quá trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp với quá trình đó Để tìm ra biện pháp xử lý nước thải hiệu quả, việc phân loại nước thải là rất quan trọng Nước thải thường được phân loại theo nguồn gốc phát sinh và được chia thành ba loại cơ bản.

Nước thải sinh hoạt là sản phẩm phát sinh từ các hoạt động của cộng đồng, bao gồm khu đô thị, trung tâm thương mại và khu vui chơi giải trí Các thành phần ô nhiễm chính trong nước thải sinh hoạt thường gặp là BOD5, COD, Nitơ và Phot pho.

Một trong những yếu tố gây ô nhiễm nghiêm trọng trong nước thải sinh hoạt là sự hiện diện của các mầm bệnh do vi sinh vật trong phân Các vi sinh vật này bao gồm virus, vi khuẩn, nguyên sinh bào và giun sán, có khả năng gây bệnh cho con người Lượng nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư thường phụ thuộc vào số lượng dân cư, tiêu chuẩn cấp nước và đặc điểm của hệ thống thoát nước.

Thành phần của hệ thống nước thải sinh hoạt bao gồm 2 loại:

- Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh

- Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt

Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, bao gồm protein (40-50%), hydratcacbon (40-50%) và chất béo (5-10%), với nồng độ chất hữu cơ dao động từ 150-450mg/l Lượng nước thải này thay đổi lớn tùy thuộc vào mức sống và thói quen của người dân, có thể chiếm đến 80% lượng nước cấp Ở những khu dân cư đông đúc với điều kiện vệ sinh kém, nước thải sinh hoạt không được xử lý đúng cách trở thành nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Nước thải công nghiệp là loại nước thải phát sinh trong quá trình sản xuất, bao gồm cả nước thải từ các công đoạn sản xuất và các hoạt động hỗ trợ như vệ sinh công nghiệp và sinh hoạt của công nhân viên.

Nước thải công nghiệp rất đa dạng về thành phần và lượng phát thải, phụ thuộc vào loại hình công nghiệp, công nghệ sử dụng, và trình độ quản lý Nước thải có thể được sản sinh từ quá trình sản xuất hoặc từ việc tiếp xúc với các chất khác, thường có nồng độ ô nhiễm cao và có thể chứa nguyên liệu, hóa chất có thể thu hồi Ví dụ, nước thải từ quá trình mạ điện hay sản xuất giấy thường chứa các chất độc hại như amonia hay phenol Thực tế, nhiều cơ sở sản xuất không phân lập các dòng thải khác nhau, dẫn đến việc nước thải có nồng độ ô nhiễm cao được trộn lẫn với các dòng thải ít ô nhiễm hơn Việc quản lý hiệu quả các dòng nước thải và tái sử dụng chúng trong quy trình sản xuất có thể giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất và chi phí xử lý nước thải.

Trong nước thải sản suất công nghiệp lại được chia ra làm 2 loại:

Nước thải sản xuất bẩn là loại nước thải phát sinh từ quá trình sản xuất sản phẩm, bao gồm cả việc xúc rửa máy móc thiết bị và hoạt động sinh hoạt của công nhân viên Loại nước này thường chứa nhiều tạp chất, chất độc hại và vi khuẩn, cần được xử lý đúng cách để bảo vệ môi trường.

Nước thải sản xuất không bẩn chủ yếu được tạo ra từ quá trình làm mát thiết bị, giải nhiệt tại các trạm làm lạnh và ngưng tụ hơi nước Do đó, loại nước thải này thường được xem là nước sạch.

Nước thải mưa là loại nước phát sinh khi mưa chảy tràn trên bề mặt đất, mang theo các chất cặn bã, hóa chất bảo vệ thực vật và dầu mỡ vào hệ thống thoát nước.

Hầu hết các khu đô thị và thành phố tại Việt Nam đều trang bị hệ thống thoát nước thải và nước mưa Lượng nước chảy về các nhà máy bao gồm nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước ngầm thâm nhập và một phần nước mưa.

Cơ sở pháp lý

Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 của Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, được ban hành vào ngày 23 tháng 6 năm 2014, chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

- Luật Tài nguyên nước của Quốc Hội số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012.

Các văn bản pháp lý như nghị định, thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản của Chính phủ cùng với cơ quan Trung ương và địa phương đều liên quan đến công tác bảo vệ môi trường và tài nguyên nước Những quy định này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự phát triển bền vững cho môi trường sống.

+ Thông tư số 03/2016/TT-BTNMT ban hành ngày 10/03/2016 của

Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường

+ Nghị đinh 19/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một sốđiều của Luật Bảo vệ môi trường

+ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ban hành ngày 27/11/2013 của Chính phủquy định chi tết thi hành một sốđiều của Luật tài nguyên nước

- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam liên quan đến chất lượng nước + QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt

+ TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991) - Chất lượng nước - Lấy mẫu Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu

+ TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985) - Chất lượng nước - Lấy mẫu Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu

+ TCVN 5996:1995 (ISO 5667-6: 1990) - Chất lượng nước - Lấy mẫu Hướng dẫn lấy mẫu ở song và suối

+ TCVN-5980-1995 tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng nước

Cơ sở thực tiễn

T ổ ng quan v ề tài nguyên nướ c trên th ế gi ớ i

Hơn 70% bề mặt Trái đất được bao phủ bởi nước, với tổng lượng nước khoảng 1,38 tỉ km³ Trong số đó, 97,4% là nước mặn trong các đại dương, trong khi chỉ có 2,6% là nước ngọt, chủ yếu tồn tại dưới dạng băng tuyết ở hai cực và trên các ngọn núi Đặc biệt, chỉ có 0,3% nước trên toàn cầu, tương đương 3,6 triệu km³, là có thể sử dụng làm nước uống.

Khối lượng nước đóng băng ở các cực của trái đất chiếm tới 99%, nhưng việc khai thác nguồn nước này rất khó khăn Do đó, lượng nước mà chúng ta sử dụng hàng ngày chủ yếu được lấy từ các sông, suối, ao, hồ.

Nước sông luôn vận động và tuần hoàn, nên nhanh chóng được phục hồi

Thể tích chứa của các dòng sông ước tính khoảng 1.200 km³, nhưng lưu lượng dòng chảy lại phong phú hơn nhiều, tăng gấp 34.6 lần lên 41.520 km³, điều này đã nâng cao khả năng khai thác tài nguyên nước Dòng chảy có đặc điểm phân bố không đồng đều theo thời gian và không gian Tại một số vùng khí hậu hàn đới, như miền trung Cộng hòa liên bang Nga, dòng chảy chủ yếu hình thành vào mùa xuân trong thời gian tan băng tuyết, chiếm tới 50-60% tổng dòng chảy cả năm, có nơi lên tới 90-95% Sự phân bố không đều này cũng là đặc trưng phổ biến ở nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam.

Bảng 2.1: Lưu lượng dòng chảy của một số dòng sông lớn

Lượng dòng chảy TB năm W (km 3 )

Lưu lượng trung bình ở cửa sông (l/s)

Diện tích lưu vực (103km 3 )

(Nguồn: Dư Ngọc Thành, Bài giảng Quản lý tài nguyên nước,2014)[6]

Nhu cầu sử dụng nước thay đổi giữa các quốc gia, với mức tiêu thụ theo đầu người hàng năm ở các nước đang phát triển thường cao hơn.

Nhu cầu sử dụng nước của con người ngày càng gia tăng, điều này được thể hiện qua việc lượng nước tiêu thụ trung bình ở Việt Nam chỉ đạt 100 m³, trong khi ở Mỹ con số này lên đến 1500 m³ Sự phát triển của xã hội kéo theo nhu cầu nước ngày càng lớn hơn.

Bảng 2.2: Diện tích được tưới của thế giới Năm

Diện tích được tưới(100 ha)

Bắc mỹ và Trung mỹ 21.838 27.161 25.740

(Nguồn: Dư Ngọc Thành, Bài giảng Quản lý tài nguyên nước,2014)[6]

Theo điều tra của Ủy ban Kinh tế Châu Âu năm 1966, tỷ lệ sử dụng nước trong 20 quốc gia được phân chia như sau: nước cho sinh hoạt và đô thị chiếm 14%, nước sử dụng trong nông nghiệp là 38%, trong khi nước dùng cho công nghiệp chiếm 48%.

Nhiều quốc gia đang đối mặt với khó khăn về ô nhiễm nước, đặc biệt là do chất thải công nghiệp Các thành phố lớn như New York, London và Paris thường được xây dựng bên cạnh các dòng sông như Huson, Thames và Seine Việc xử lý chất thải công nghiệp chưa được thực hiện nghiêm ngặt đã dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng cho các nguồn nước này Nước thải chứa các kim loại nặng như chì, đồng, kẽm, sắt và crôm, khi thải ra sông sẽ gây hại cho môi trường nước Do đó, chính phủ cần đầu tư một khoản kinh phí lớn để xử lý ô nhiễm nước, nhằm bảo vệ chất lượng môi trường.

Mỗi năm, Mỹ phải xử lý trung bình 33 tỷ gallon nước thải sinh hoạt trước khi thải ra sông, với chi phí điện năng lên tới 25 tỷ USD Ngoài ra, quá trình này còn tiêu tốn một lượng lớn hóa chất Chi phí đầu tư cho xử lý chất thải hàng năm của Mỹ đứng thứ ba, chỉ sau giáo dục và giao thông vận tải.

T ổng quan tài nguyên nướ c ở Vi ệ t Nam

Nước là tài nguyên thiết yếu cho sự sống và phát triển bền vững của các quốc gia, nhưng cũng có thể gây ra thảm họa cho con người và môi trường Tài nguyên nước bao gồm nước mặt, nước mưa, nước dưới đất và nước biển.

Nước trong tự nhiên luôn chuyển động không ngừng theo chu trình tuần hoàn gọi là "Chu trình thuỷ văn", bao gồm 5 quá trình chính: bốc hơi, ngưng tụ, giáng thuỷ (như mưa và tuyết), trữ (trên mặt đất và ngầm) và chảy trên bề mặt trái đất Mỗi quá trình trong chu trình này có thể diễn ra theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, lượng nước tham gia vào chu trình tuần hoàn hàng năm chỉ chiếm khoảng 0,04% tổng lượng nước trên Trái Đất Tổng lượng nước trong thủy quyển ước tính khoảng 1.386 triệu km³, trong đó chỉ có khoảng 2,5% là nước ngọt Trong số nước ngọt, khoảng 68,7% tồn tại dưới dạng băng tuyết, 29,9% là nước ngầm, và chỉ khoảng 0,26% có trong hệ thống sông, suối, ao, hồ Tại Việt Nam, chúng ta có nhiều nguồn tài nguyên nước như nước mưa, nước mặt, nước ngầm và nước biển.

Tài nguyên nước mưa ở Việt Nam rất phong phú với lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.960 mm, cung cấp khoảng 650 km³ nước Tuy nhiên, lượng mưa không đồng đều theo không gian và thời gian, với miền núi nhận lượng mưa nhiều hơn các vùng đồng bằng và trũng khuất gió, chênh lệch có thể lên tới 5-10 lần Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm 70-90% tổng lượng mưa hàng năm, trong khi mùa khô có thể kéo dài từ 5-8 tháng, gây ra tình trạng thiếu nước và hạn hán nghiêm trọng.

Tài nguyên nước mặt ở Việt Nam có sự phân bố không đồng đều theo lãnh thổ và biến đổi theo thời gian, phụ thuộc chủ yếu vào lượng mưa Các vùng có lượng mưa lớn thường có dòng chảy lớn hơn, trong khi những khu vực khô hạn lại có dòng chảy thấp Nếu tính cả lượng nước từ các hệ thống sông như Mê Kông, sông Hồng và một số sông khác chảy vào lãnh thổ, tài nguyên nước mặt tự nhiên của Việt Nam đạt mức đáng kể.

Tài nguyên nước dưới đất được phân loại thành hai loại chính: trữ lượng động tự nhiên và trữ lượng khai thác Trữ lượng động tự nhiên, với lưu lượng dòng chảy ngầm khoảng 1.828 m³/s, cho thấy tiềm năng lớn của nước dưới đất ở Việt Nam, ước tính khoảng 60 tỷ m³/năm Trữ lượng khai thác được xác định qua nghiên cứu tại 144 vùng, cho thấy trữ lượng khai thác cấp A đạt 580.000 m³/ngày đêm, cấp B là 1.300.000 m³/ngày đêm và cấp C là 8.620.000 m³/ngày đêm, cho thấy khả năng khai thác nước dưới đất một cách hợp lý về mặt kinh tế - kỹ thuật.

Nước biển là một nguồn tài nguyên phong phú, không chỉ cung cấp điều kiện cho sự phát triển của các hệ sinh thái nước mà còn hỗ trợ các ngành kinh tế như nuôi trồng thuỷ - hải sản, giao thông vận tải thuỷ, và du lịch giải trí Nó đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì các quá trình tuần hoàn của nước trong tự nhiên và giúp làm sạch các chất thải ô nhiễm từ biển và đất liền.

T ổ ng quan v ề tài nguyên nướ c ở T ỉ nh Hà Giang

Hà Giang là tỉnh miền núi biên giới nằm ở cực bắc Việt Nam, nổi bật với mạng lưới sông dày đặc và phân bố đồng đều, bao gồm nhiều sông lớn.

Sông Lô, bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), chảy vào Việt Nam tại xã Thanh Thủy, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, có tổng chiều dài 274 km trong lãnh thổ Việt Nam Dòng sông này đi qua các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ trước khi hợp lưu với Sông Hồng ở Việt Trì Diện tích lưu vực của Sông Lô tại Việt Nam đạt 22.600 km², với lưu lượng nước trung bình dao động từ 900 đến 1200 m³/s.

Sông Nho Quế có chiều dài 192km, bắt nguồn từ vùng núi Nghiễm Sơn – Vân Nam (Trung Quốc) với độ cao 1500m và chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam Khi vào Việt Nam, sông đi qua cao nguyên Đồng Văn, đi qua các huyện Đồng Văn và Mèo Vạc thuộc tỉnh Hà Giang.

Hà Giang, và đổ vào sông Gâm tại Nà Phòng thuộc xã Lý Bôn huyện bảo Lâm tỉnh Cao Bằng.

Sông dài 192 km, trong đó phần chảy qua Việt Nam dài 46 km Diện tích lưu vực sông đạt 6.052 km², với 2.010 km² nằm trong lãnh thổ Việt Nam Độ cao trung bình của sông là 1.255 m và độ dốc trung bình là 18,7% Sông chảy qua thung lũng hẻm vực, với tổng lượng nước bình quân nhiều năm khoảng 2,69 km³, tương đương lưu lượng nước bình quân năm là 85 m³/s và mô đun dòng chảy năm là 15,8 l/s/km².

Sông Gâm, hay còn gọi là sông Gầm, là một phụ lưu của sông Lô, bắt nguồn từ Quảng Tây, Trung Quốc và chảy vào miền Bắc Việt Nam Tại Trung Quốc, sông này được biết đến với tên gọi Bạch Nam Hà.

Sông Gâm, một nhánh dài khoảng 50 km, chảy theo hướng tây nam và hợp lưu với sông Lô tại làng Cửa Sông, xã Tân Long, huyện Yên Sơn, cách thành phố Tuyên Quang 10 km về phía bắc.

- Sông Bắc Cuônglà một con sông đổ ra Sông Chảy Sông có chiều dài

35 km và diện tích lưu vực là 216 km² Sông Bắc Cuông chảy qua các tỉnh Lào Cai, Hà Giang

-Sông Bạc bắt nguồn từ các suối ở vùng núi xã Nậm Ty huyện Hoàng

Su Phì với dòng chính là Nậm Ong, chảy uốn lượn về hướng nam Đến bản

Ngòi Ham xã Tâm Trịnh huyện Quảng Bình sông đổ vào Sông Con, một phụ lưu cấp 1 của Sông Lô

- Sông Chảylà một con sông tại miền Bắc Việt Nam, bắt nguồn từ sườn tây nam đỉnh Tây Côn Lĩnh(2.419 m) và sườn đông bắc đỉnh Kiều Liên

Ti (2402 m) trên khối núi thượng nguồn sông Chảy, phía tây bắc tỉnh Hà

Giang, vượt qua các tỉnh Lào Cai, Yên Bái rồi chảy vào sông Lô ở Đoan Hùng, tỉnhPhú Thọ

Sông Con là một phụ lưu cấp 1 của sông Lô, nằm tại tỉnh Hà Giang, Việt Nam Sông Con bắt nguồn từ các suối ở xã Nà Chì, huyện Xín Mần, chảy theo hướng đông nam và uốn lượn qua các xã Khuôn Lùng và Tân Nam, nơi nó còn được gọi là Nậm Thê Sông tiếp tục chảy qua thị trấn Yên Bình và xã Tân Trịnh, nơi tiếp nhận dòng sông Bạc, trước khi đổ vào sông Lô tại thị trấn Vĩnh Tuy, huyện Bắc Quang.

Ph ầ n 3 ĐỐI TƯỢ NG, N ỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U

Địa điể m và th ờ i gian nghiên c ứ u

- Địa điểm nghiên cứu: Các làng nghề ở tỉnh Hà Giang

- Thời gian thực hiện: Từ ngày 5 tháng 7 năm 2018 đến ngày 8 tháng 8 năm 2018

N ộ i dung nghiên c ứ u

- Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của các làng nghề ở Tỉnh Hà Giang

- Thực trạng nước thải tại các làng nghề ở Tỉnh Hà Giang

- Đánh giá mức độ ô nhiễm và hiệu quả xử lý của các làng nghề thông qua ý kiến của người dân xung quanh

- Đánh giá các phương pháp đã sử dụng để xử lý nước thải tại các làng nghề ở Tỉnh Hà Giang

- Đề xuất một số biện pháp hạn chế ô nhiễm nước thải và phương pháp xử lý tại các làng nghề ở Tỉnh Hà Giang.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phân tích tổ ng h ợ p và x ử lý s ố li ệ u

- Sử dụng các phần mềm Microsoft như: Word và Excel để tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập được.

Phân tích và xử lý dựa trên các tiêu chuẩn môi trường hiện hành của Việt Nam, sau đó tiến hành so sánh và đánh giá để đề xuất những giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của khu vực.

Phương pháp so sánh

Sử dụng để so sánh các kết quả phân tích với TCVN hoặc QCVN để đánh giá nhận xét và đưa ra được nhận xét khách quan nhất.

Phương pháp lấy mẫu

Phương pháp lấy mẫu theo TCVN 5999 - 1995: ISO 5667 - 10:1992 Lấy mẫu nước thải sao cho mẫu đại diện cho dòng nước thải cần khảo sát.

Nước mặt là mẫu nước được lấy tại vị trí trung tâm của các ao, hồ, mương, và kênh trong khu vực làng có tiếp nhận nước thải sản xuất Các điểm lấy mẫu cần phản ánh chính xác chất lượng môi trường nước mặt của làng, trong đó ít nhất một điểm phải là nơi thoát nước cuối cùng của làng nghề ra môi trường xung quanh.

Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệ m

- Có nhiều chỉ tiêu quan trắc mang tính đặc thù gây ô nhiễm nước thải sinh hoạt trong đó có các chỉ tiêu sau:

Bảng 3.1: Từng chỉ tiêu và phương pháp phân tích [1]

STT Chỉ tiêu phân tích Phương pháp phân tích

1 pH TCVN 6492-1999 (ISO 10523-1994) - Chất lượng nước.

TCVN 6001-1995 (ISO 5815-1989) - Chất lượng nước - Xác định nhu cầu oxi sinh hoá sau 5 ngày(BOD5) - phương pháp cấy và pha loãng.

3 TDS TCVN 6053 - 1995 (ISO 9696-1992) - Chất lượng nước - Xác định hàm lượng tổng chất rắn hoà tan.

TCVN 6180-1996 (ISO 7890-3-1988) - Chất lượng nước - Xác định nitrat - Phương pháp trắc phổ dùng axit sunfosalixylic

TCVN 6625-2000 (ISO 11923-1997) - Chất lượng nước - Xác định chất rắn lơ lửng bằng cách lọc qua cái lọc sợi thuỷ tinh.

TCVN 6187 - 1,2 :1996 (ISO 9308 - 1,2 - 1990) - Chất lượng nước - Xác định Coliform tổng số - Kỹ thuật màng lọc.

K Ế T QU Ả NGHIÊN C Ứ U VÀ TH Ả O LU Ậ N

Sơ lượ c v ề các làng ngh ề ở T ỉ nh Hà Giang

L ị ch s ử phát tri ể n các làng ngh ề Hà Giang

Làng nghề là những cộng đồng nông nghiệp kết hợp với các nghề thủ công, bắt đầu từ việc nông dân làm thêm trong thời gian rảnh rỗi Qua thời gian, các nghề thủ công đã tách rời khỏi nông nghiệp nhưng vẫn phục vụ cho ngành này, tạo ra sự gắn bó giữa người thợ và quê hương Sự phát triển của nghề thủ công đã dẫn đến gia tăng số lượng người làm nghề và sinh sống bằng nghề này, góp phần vào sự tồn tại của các làng nghề tại nông thôn Việt Nam, đặc biệt là ở tỉnh Hà Giang.

Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, làng nghề được định nghĩa là một hoặc nhiều cụm dân cư như thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, hoặc các điểm dân cư tương tự trong một xã hoặc thị trấn, nơi diễn ra các hoạt động ngành nghề nông thôn và sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau.

- Làng nghề được công nhận (theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN của

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) phải đạt 03 tiêu chí sau:

(1) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn;

(2) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận;

(3) Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước

Làng nghề truyền thống phải đáp ứng các tiêu chí cụ thể, trong đó yêu cầu có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận Nghề truyền thống cần đạt ba tiêu chí quan trọng: thứ nhất, nghề phải có lịch sử tồn tại tại địa phương trên 50 năm; thứ hai, sản phẩm của nghề phải thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc; và thứ ba, nghề phải gắn liền với tên tuổi của một hoặc nhiều nghệ nhân, hoặc tên tuổi của chính làng nghề.

Hà Giang là vùng đất nổi bật với nhiều nghề và nghề truyền thống Trong những năm qua, để khôi phục các làng nghề truyền thống, nâng cao thu nhập cho người dân và phát triển du lịch, UBND tỉnh Hà Giang đã chỉ đạo các ngành chuyên môn và UBND các huyện, thành phố tích cực công nhận và phát triển các làng nghề truyền thống cũng như làng nghề mới trong tỉnh.

Năm 2010, tỉnh Hà Giang đã công nhận 04 làng nghề đầu tiên theo Quyết định số 3766/QĐ-UBND ngày 25/11/2010, bao gồm: Làng nghề truyền thống nấu rượu thóc nàng Đôn, Làng nghề truyền thống dệt thổ cẩm dân tộc Tày, và Làng nghề truyền thống dệt thổ cẩm dân tộc Pà Thẻn.

Làng nghề dệt thổ cẩm thôn Lùng Tao

Tính đến năm 2023, tỉnh Hà Giang đã công nhận tổng cộng 39 làng nghề và làng nghề truyền thống, với 2.110 hộ tham gia, tạo ra nhiều công việc ổn định cho người lao động nông thôn Các nghề thủ công đa dạng bao gồm mây tre đan, chế biến chè, nấu rượu, làm bánh chưng, dệt thổ cẩm, may mặc, sản xuất chổi chít, đan lát, chế tác khèn, rèn đúc nông cụ, lưỡi cày và sản xuất giấy Các làng nghề này phân bố rải rác khắp các huyện trong tỉnh, trong đó tập trung chủ yếu ở huyện Hoàng Su.

Phì, huyện Quang Bình và huyện Bắc Quang nổi tiếng với các sản phẩm truyền thống như nấu rượu, dệt thổ cẩm và sản xuất giấy Những làng nghề này có lịch sử lâu đời và sản xuất các sản phẩm thủ công nổi tiếng cả trong và ngoài nước Điều này tạo ra cơ hội để phát triển các làng nghề thành điểm đến du lịch hấp dẫn.

Làng nghề truyền thống ở tỉnh Hà Giang chưa phát triển mạnh, với số lượng hộ lao động ít và nhiều làng nghề không thể sống bằng nghề Không khí làm việc trong các làng nghề trầm lắng, khó thu hút khách du lịch Các làng nghề phân tán xa nhau, khiến việc di chuyển giữa chúng mất nhiều thời gian Hạ tầng vật chất như đường giao thông, hệ thống điện, nước, môi trường và khu vực trưng bày sản phẩm còn nhiều hạn chế.

Sản phẩm từ các làng nghề trong tỉnh còn thiếu sự phong phú và đa dạng, với mẫu mã và bao bì chưa được đầu tư thích đáng để thu hút khách du lịch Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm cũng chưa được chú trọng, trong khi hoạt động tiếp thị và quảng bá hình ảnh làng nghề và sản phẩm vẫn còn hạn chế, tạo ra nhiều khó khăn cho sự phát triển du lịch làng nghề.

Thực trạng nước thải ở các làng nghề ở Tỉnh Hà Giang

Hi ệ n tr ạ ng phát sinh ch ấ t th ả i t ừ ho ạt độ ng sinh ho ạ t c ủa ngườ i dân

4.2.1.1 Nước thải sinh hoạt Để đánh giá lượng nước thải sinh hoạt phát sinh, căn cứ vào sốlượng lao động của làng nghề và nguồn nước cấp Trong đó: Lượng nước sinh hoạt tiêu thụ trung bình cho một người là 100 lít/người/ngày (Theo TCXDVN 3989-

Nước thải sinh hoạt phát sinh từ các làng nghề được xác định theo hệ số 80% lượng nước cấp, như thể hiện trong bảng 1.1 Chất lượng nước thải chủ yếu chứa các chất rắn lơ lửng (SS), hợp chất hữu cơ (BOD, COD), chất dinh dưỡng (N, P) và vi sinh vật gây bệnh Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bảng 1.1 cũng nêu rõ tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm chính trong nước thải sinh hoạt.

Bảng 4.1 Thành phần và tải lượng các chất ô nhiễm chính trong nước thải sinh hoạt của người dân

(Nguồn: Trần Đức Hạ (2002), Xửlý nước thải sinh hoạt quy mô vừa và nhỏ,

Nxb Khoa học Kỹ thuật Hà Nội)

Bảng 4.2 Thống kê lượng nước cấp và lượng nước thải sinh hoạt phát sinh tại các làng nghề

S ố lao độ ng c ủ a làng ngh ề (*)

Nhu c ầ u c ấp nướ c sinh ho ạ t (m 3 /ngày)

Lượ ng nướ c th ả i sinh ho ạ t phát sinh (m 3 /ngày)

1 Làng ngh ề d ệ t th ổ c ẩ m Lùng Tao 32 3,20 2,56

2 Làng nghề chổi chít thị trấn Việt Lâm 180 18,00 14,40

3 Làng ngh ề ch ế bi ế n chè Tân L ậ p 135 13,50 10,80

4 Làng ngh ề ch ế bi ế n chè Tân Long 420 42,00 33,60

5 Làng ngh ề ch ế bi ế n chè Tân Thành 490 49,00 39,20

6 Làng ngh ề ch ế bi ế n chè Tân An 81 8,10 6,48

7 Làng nghề đan lát thôn Khiềm 15 1,50 1,20

8 Làng ngh ề n ấu rượ u ngô Tiên Ki ề u 300 30,00 24,00

9 Làng nghề TT sản xuất giấy bản dân tộc Dao 300 30,00 24,00

10 Làng ngh ề thêu d ệ t may m ặ c trang ph ụ c Dân t ộ c Phó B ả ng 80 8,00 6,40

11 Làng ngh ề thêu d ệ t th ổ c ẩ m trang ph ụ c dân t ộ c

12 Làng ngh ề đan lát dân tộ c Clao 20 2,00 1,60

13 Làng ngh ề ch ế tác khèn Mông 48 4,80 3,84

14 Làng nghề rèn đúc lưỡi cày dân t ộc Mông 48 4,80 3,84

15 Làng ngh ề SX Hương nhang sạ ch dân t ộ c

16 Làng ngh ề May m ặ c trang ph ụ c dân t ộ c Mông 100 10,00 8,00

17 N ấu rượ u ngô truy ề n th ố ng dân t ộ c Mông 72 7,20 5,76

18 Làng ngh ề thêu d ệ t trang ph ụ c dân t ộ c Lô Lô 168 16,80 13,44

19 Làng nghề nấu rượu ngô men lá Há Ía 430 43,00 34,40

20 Làng ngh ề May m ặ c trang ph ụ c dân t ộ c Dao 72 7,20 5,76

S ố lao độ ng c ủ a làng ngh ề (*)

Nhu c ầ u c ấp nướ c sinh ho ạ t (m 3 /ngày)

Lượ ng nướ c th ả i sinh ho ạ t phát sinh (m 3 /ngày)

21 Làng ngh ề ch ế bi ế n chè Khu ổ i My 80 8,00 6,40

22 Làng ngh ề ch ế bi ế n chè Nà thác 108 10,80 8,64

23 Làng ngh ề bánh chưng gù thôn Bả n Tùy 60 6,00 4,80

24 Làng nghề rèn đúc nông cụ sản xuất 70 7,00 5,60

25 Làng ngh ề ch ế bi ế n chè b ả n V ẽ 30 3,00 2,40

27 Làng ngh ề mây tre đan Nà Ràng 30 3,00 2,40

28 Làng nghề chế biến chè Phìn Hồ 135 13,50 10,80

29 Làng ngh ề đan lát thủ công Lùng Chin H ạ 48 4,80 3,84

30 Làng ngh ề d ệ t v ả i thôn Na Léng 84 8,40 6,72

31 Làng ngh ề n ấu rượu thóc Nàng Đôn 20 2,00 1,60

32 Làng nghề dệt thổ cẩm dân tộc tày thôn Chang 36 3,60 2,88

33 Làng ngh ề TT d ệ t th ổ c ẩ m dân t ộ c Tày thôn Trung 15 1,50 1,20

34 Làng ngh ề n ấ u rượ u ngô men lá thôn Chì 70 7,00 5,60

35 Làng ngh ề ch ế bi ế n chè Shan tuy ế t N ậ m Chàng 112 11,20 8,96

36 Làng ngh ề ch ế bi ế n chè Shan tuy ế t Thôn

37 Làng ngh ề TT d ệ t th ổ c ẩ m dân t ộ c Pà Th ẻ n 80 8,00 6,40

38 Làng ngh ề d ệ t v ả i lanh Lùng Tám 90 9,00 7,20

39 Làng ngh ề n ấu rượ u ngô Thanh Vân 140 14,00 11,20

Nhu cầu nước sinh hoạt của cư dân tại các làng nghề đạt 468,4 m³/ngày, với nguồn cấp nước được lấy từ nhiều nguồn khác nhau Trong quá trình thực hiện, đã tiến hành điều tra về nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân tại các xã có làng nghề, và kết quả điều tra được thể hiện qua hình ảnh minh họa.

Hình 4.1 Bi ểu đồ t ỷ l ệ các ngu ồ n c ấp nướ c sinh ho ạt cho ngườ i dân

Do đặc thù tỉnh Hà Giang là cao nguyên núi đá nên nguồn cấp nước sinh hoạt cho người dân chủ yếu là nước suối và nước giếng

- Tổng lượng nước thải sinh hoạt phát sinh tại các làng nghề là 374,7 m 3 /ngày Lượng nước thải sinh hoạt phát sinh tại từng làng nghề không lớn:

Có 13 làng nghề phát sinh nước thải sinh hoạt từ 1 - 5 m 3 /ngày, 15 làng nghề phát sinh nước thải sinh hoạt từ 5 - 10 m 3 /ngày, 6 làng nghề có lượng nước thải phát sinh từ 10 - 15 m 3 /ngày và có 5 làng nghề phát sinh nước thải sinh hoạt 25 - 35 m 3 /ngày

Hiện nay, nước thải từ các làng nghề không được thu gom và xử lý, mà thải trực tiếp ra môi trường Điều này gây ra ô nhiễm nghiêm trọng cho nguồn tiếp nhận, đặc biệt khi quy mô của các làng nghề ngày càng mở rộng.

Nước thải sản xuất từ các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm như nấu rượu và sản xuất bánh chưng, cũng như từ làng nghề dệt nhuộm và sản xuất giấy, là một vấn đề đáng lưu ý Trong khi đó, một số làng nghề khác không phát sinh nước thải do đặc thù công nghệ sản xuất của họ Dưới đây là bảng thể hiện lượng nước thải phát sinh từ các làng nghề này.

Bảng 4.3 Lưu lượng nước thải sản xuất của các làng nghề

Lượng nước thải sản xuất trung bình (m 3 /ngày)

I Các l àng nghề chế biến lương thực, thực phẩm

1 Làng nghề nấu rượu ngô Tiên Kiều 67,6

2 Làng nghề nấu rượu ngô truyền thống dân tộc Mông 6,5

3 Làng nghề nấu rượu ngô men lá Há Ía 20,3

4 Làng nghề nấu rượu ngô Thanh Vân 14,5

5 Làng nghề nấu rượu thóc Nàng Đô n 8,4

6 Làng nghề nấu rượu ngô thôn Chì 12,2

7 Làng nghề bánh chưng gù Bản Tùy 60

II Các làng nghề dệt nhuộm, may mặc

1 Làng nghề dệt thổ cẩm Lùng Tao 0

2 Làng nghề thêu dệt may mặc trang phục Dân tộc Phó Bảng 0

3 Làng nghề thêu dệt thổ cẩm trang phục dân tộc Lô Lô 3,4

4 Làng nghề May mặc trang phục dân tộc Mông 0

5 Làng nghề thêu dệt trang phục dân tộc Lô Lô 0

6 Làng nghề may mặc dân tộc Dao 0

7 Làng nghề dệt thổ cẩm Nà U 0,02

8 Làng nghề dệt vải thôn Na Léng 0,02

9 Làng nghề dệt thổ cẩm dân tộc tày thôn Chang 0

10 Làng nghề TT dệt thổ cẩm dân tộc Tày thôn Trung 0

11 Làng nghề dệt thổ cẩm dân tộc Pà Thẻn 0

12 Làng nghề dệt vải lanh Lùng Tám 9,4

III Làng nghề sản xuất hương nhang sạch dân tộc Mông 0,44

IV Làng nghề truyền thống sản xuất giấy bản dân tộc Dao 18,5

Tổng lượng nước thải từ các làng nghề đạt 221,76 m³/ngày, chủ yếu phát sinh từ các làng nghề bánh chưng, nấu rượu và sản xuất giấy.

Tỉnh Hà Giang có 12 làng nghề dệt nhuộm, trong đó chỉ 4 làng nghề phát sinh nước thải sản xuất Nguyên nhân là do 4 làng nghề này sử dụng chung phương thức sản xuất từ nguyên liệu cây lanh.

Thành phần của nước thải sản xuất:

Nước thải sản xuất từ các làng nghề nấu rượu chứa hàm lượng chất hữu cơ cao và có nhiệt độ lớn do quá trình sơ chế nguyên liệu, nước thừa và làm mát trong quá trình trưng cất Thành phần đặc trưng của nước thải này bao gồm nhiệt độ, TSS, COD, BOD, N, P và Coliform, gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường nếu không được xử lý đúng cách.

- Nước thải phát sinh từ làng nghềbánh chưng:

Nước thải từ quá trình sơ chế nguyên liệu và nước luộc bánh có màu trắng đục hoặc xanh, chứa nhiều chất hữu cơ và có nhiệt độ cao Các thành phần chính của nước thải bao gồm nhiệt độ, TSS, độ đục, COD, BOD, N, P và Coliform.

- Nước thải phát sinh từ làng nghề dệt nhuộm:

Hỗn hợp nước nhuộm chàm thường được người dân ngâm và ủ trong chum hoặc thùng nhựa trong khoảng 2-3 tháng cho mỗi mẻ nhuộm Tuy nhiên, nước thải sau quá trình nhuộm thường được xả thẳng ra khu vực vườn hoặc ao xung quanh mà không qua bất kỳ biện pháp xử lý nào, gây nguy cơ ô nhiễm chất lượng môi trường đất và nước mặt xung quanh do các chỉ số như BOD, COD, Coliform, SS, tổng N và tổng P.

Nước thải từ làng nghề sản xuất giấy bản chủ yếu phát sinh từ các công đoạn ngâm, ủ, ép và nghiền giấy, với đặc điểm chứa hàm lượng chất hữu cơ cao và cặn bột giấy Quá trình ngâm ủ kéo dài cũng gây ra mùi hôi khó chịu do phân hủy các loại bột giấy thừa Đối với các làng nghề mây, tre, đan khác, nước thải có thể chứa xút, gia ven và chất hữu cơ từ quá trình tẩy trắng nguyên liệu Tuy nhiên, tại Hà Giang, bà con không sử dụng hóa chất trong sản xuất, dẫn đến ô nhiễm nước mặt chủ yếu do TSS, Coliform, BOD và COD.

Bảng 4.4 Kết quả quan trắc nước mặt tại các làng nghề thủ công mỹ nghệ

NMVXVL2 7 18,9 23,1 112,4 4,82 0,14 3.750 Đan_Dtộc Clao NMDVSL1 4,3 9,6 19,4 46,2 1,25 0,27 2.300

QCVN08:201 5/BTNMT cột A2 6 - 8,5 6 15 30 5 0,2 5.000 QCVN08:2015/BTNMT cột B1 5,5 - 9 15 30 50 10 0,3 7.500

Ngu ồ n: Trung tâm Môi trườ ng tài nguyên mi ề n núi, 2018

Kết quả quan trắc tại các làng nghề thủ công mỹ nghệ như sau:

Giá trị BOD5 trung bình là 12,24 mg/l, đáng chú ý là làng nghề chổi chít thị trấn Việt Lâm có giá trị BOD5 cao nhất dao động trong khoảng 18,9 - 20,8mg/l

Giá trị COD trung bình ở các làng nghề là 20,7 mg/l, vượt mức A2 và thấp hơn mức B1 theo QCVN08:2015/BTNMT Trong khi đó, giá trị TSS trung bình đạt 52,9 mg/l, với làng nghề chổi chít có giá trị TSS cao nhất từ 112,4 – 120,7 mg/l, vượt mức B1 từ 1,2 – 1,4 lần.

Giá trị N-NO3- và Coliform tại các làng nghề chủ yếu cao hơn mức A1 nhưng thấp hơn mức A2 Đặc biệt, làng nghề chổi chít Việt Lâm ghi nhận nồng độ N-NO3- là 5,2 mg/l, trong khi làng nghề mây tre đan Nà Ràng có giá trị Coliform lên đến 5600 MPN/100ml, vượt quá ngưỡng A2.

Nhóm làng nghề cơ khí nhỏ

Ngành gia công cơ khí, đúc, mạ, tái chế và chế tác kim loại thường sản sinh ra lượng nước thải không lớn, nhưng lại chứa nhiều chất độc hại như kim loại nặng (Zn, Fe, Cr, Ni) và dầu mỡ Đặc biệt, quá trình mạ bạc có thể tạo ra các muối độc hại, cần được xử lý đúng cách để bảo vệ môi trường.

Đánh giá hiệ u qu ả x ử lý nướ c th ả i c ủ a các làng ngh ề ở t ỉ nh Hà Giang 39 4.4 Đề xu ấ t m ộ t s ố bi ệ n pháp h ạ n ch ế ô nhi ễm do nướ c th ả i và bi ệ n pháp xử lý

Ngày đăng: 23/07/2021, 21:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (1995), Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường
Tác giả: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội
Năm: 1995
2. Đề án bảo vệ môi trường chi tiết “ các làng nghề ở tỉnh Hà Giang” Sách, tạp chí
Tiêu đề: các làng nghềở tỉnh Hà Giang
3. Dư Ngọc Thành (2010), “Công nghệ môi trường”, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Công nghệ môi trường
Tác giả: Dư Ngọc Thành
Năm: 2010
4. Dư Ngọc Thành (2014), Bài giảng Quản lý tài nguyên nước, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Quản lý tài nguyên nước
Tác giả: Dư Ngọc Thành
Nhà XB: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Năm: 2014
6. Nguyễn Ngọc Nông, Đặng Thị Hồng Phương (2006), “Bài giảng Luật và chính sách Môi trường”, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Luật và chính sách Môi trường”
Tác giả: Nguyễn Ngọc Nông, Đặng Thị Hồng Phương
Năm: 2006
7. Nguyễn Thị Lợi (2009), “Bài giảng Khoa học môi trường đại cương”, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Khoa học môi trường đại cương
Tác giả: Nguyễn Thị Lợi
Nhà XB: Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Năm: 2009
8. Nguyễn Tuấn Anh, Dương Thị Minh Hòa (2011), “Bài Giảng quan trắc và phân tích môi trường”, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài Giảng quan trắc và phân tích môi trường
Tác giả: Nguyễn Tuấn Anh, Dương Thị Minh Hòa
Nhà XB: Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Năm: 2011
9. QCVN 14:2008/BTNMT, Quy chuẩn quốc gia về nước thải sinh hoạt . 10. Qu ố c h ội nướ c CHXHCNVN (2014), Lu ậ t b ả o v ệ môi trườ ng 2014, Nhàxu ấ t b ả n lao độ ng-xã h ộ i, Hà N ộ i 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật bảo vệ môi trường 2014
Tác giả: Quốc hội nước CHXHCNVN
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động-xã hội
Năm: 2014
12. Tr ần Đứ c H ạ (2002), X ử lý nướ c th ả i sinh ho ạ t quy mô v ừ a và nh ỏ , Nxb Khoa h ọ c K ỹ thu ậ t Hà N ộ i) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lý nước thải sinh hoạt quy mô vừa và nhỏ
Tác giả: Trần Đức Hạ
Nhà XB: Nxb Khoa học Kỹ thuật Hà Nội
Năm: 2002
5. Nghị định số 66/2006/NĐ -CP ngày 7/7/2 006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w