1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại địa bàn tỉnh khánh hoà

81 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 292,55 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (9)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (10)
  • 4. Câu hỏi nghiên cứu (10)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 6. Phương pháp đánh giá hiệu quả trong công tác thanh tra - kiểm tra thuế (11)
  • 7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu đề tài (13)
  • 8. Ảnh hưởng của chuyển giá đối với nền kinh tế Việt Nam (13)
  • CHƯƠNG 1 (15)
    • 1.1. Công ty có vốn ĐTNN (15)
      • 1.1.1. Định nghĩa về Công ty có vốn ĐTNN (15)
      • 1.1.2. Đặc điểm DN FDI (15)
      • 1.1.3. Vai trò của DN FDI đối với nền kinh tế (16)
    • 1.2. Thuế TNDN (17)
      • 1.2.1. Khái niệm và bản chất của thuế TNDN (17)
      • 1.2.2. Quản lý thuế TNDN đối với DN FDI (18)
      • 1.2.3. Cơ sở lý luận về TTKT thuế (19)
    • 1.3. Đặc trưng của TTKT giao dịch liên kết (21)
      • 1.3.2. Các loại hình giao dịch liên kết (22)
      • 1.3.3. Phân biệt thanh tra giao dịch liên kết và thanh tra thông thường (23)
      • 1.3.4. Xử phạt về hành vi qua TTKT chấp hành pháp luật thuế (26)
    • 1.4. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế các DN FDI trên thế giới (27)
  • CHƯƠNG 2 (31)
    • 2.1. Các quy định của pháp luật liên quan giao dịch liên kết (31)
      • 2.1.1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật qua các thời kỳ (0)
      • 2.1.2. Nghĩa vụ kê khai giao dịch liên kết của DN FDI (0)
    • 2.2. Kỹ năng TTKT giao dịch liên kết (31)
      • 2.2.1. Công tác chuẩn bị và các bước cơ bản TTKT giao dịch liên kết (31)
      • 2.2.2. Các bước Thanh tra - Kiểm tra giao dịch liên kết (31)
      • 2.2.3. Công tác chuẩn bị khác (34)
        • 2.2.3.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện (34)
        • 2.2.3.2. Thu thập thông tin kiến thức kinh tế ngành (35)
        • 2.2.3.4. Thu thập thông tin dữ liệu về đối tượng so sánh (35)
      • 2.2.4. Kỹ năng kiểm tra hồ sơ kê khai giao dịch liên kết của NNT (36)
      • 2.2.5. Thu thập, đánh giá, khai thác, xử lý thông tin (39)
        • 2.2.5.1. Kỹ năng thu thập thông tin thiết lập hồ sơ chung về TTKT giá chuyển nhượng. 30 2.2.5.2. Thu thập thông tin giao dịch của DN để so sánh (39)
      • 2.2.6. Mô hình hóa các hoạt động giao dịch liên kết (44)
      • 2.2.7. Phân tích rủi ro về thuế liên quan đến giao dịch liên kết (45)
      • 2.2.8. TTKT xác định giá giao dịch liên kết tại DN (45)
      • 2.2.9. Xác định các hành vi vi phạm và ấn định thuế đối với giao dịch liên kết (47)
        • 2.2.9.1. Xác định vi phạm (47)
        • 2.2.9.2. Ấn định thuế đối với giao dịch liên kết (48)
  • CHƯƠNG 3 (69)
    • 3.1. Định hướng công tác quản lý thuế TNDN đối với DN FDI (69)
    • 3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác TTKT thuế TNDN đối với DN FDI (71)
      • 3.2.1. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chống chuyển giá (72)
      • 3.2.2. Thiết lập cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá theo nguyên tắc giá thị trường để chống chuyển giá (73)
      • 3.2.3. Thu hẹp các ưu đãi thuế (74)
      • 3.2.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu, liên thông cơ sở dữ liệu (74)
      • 3.2.5. Tăng cường công tác TTKT và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm (75)
      • 3.2.6. Đào tạo, nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho công chức quản lý thuế TNDN đối với (76)
  • KẾT LUẬN (79)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (80)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động chuyển giá ngày càng phức tạp đang gây ra nhiều hệ lụy cho nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập toàn cầu Điều này không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế chung mà còn đặt ra thách thức cho các cơ quan quản lý.

Hội nhập kinh tế toàn cầu đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam, phát triển ngành dịch vụ chất lượng cao và mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường cũng mang lại những thách thức như sự tồn tại của doanh nghiệp công nghệ lạc hậu, ô nhiễm môi trường, và việc thu hút ngành nghề công nghệ cao chưa đạt hiệu quả mong muốn Hoạt động của các doanh nghiệp chủ yếu là gia công, lắp ráp với giá trị gia tăng thấp Đặc biệt, hiện tượng chuyển giá và trốn thuế ngày càng tinh vi, gây thất thu ngân sách và tạo ra môi trường kinh doanh không công bằng.

Hoạt động chuyển giá tại các doanh nghiệp ở Việt Nam diễn ra liên tục, gây thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước và ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Mặc dù các cơ quan Nhà nước đã nỗ lực hoàn thiện thể chế và tăng cường phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, nhưng kết quả vẫn còn hạn chế Hoạt động chuyển giá chưa được ngăn chặn triệt để, dẫn đến nhiều bức xúc trong xã hội, ảnh hưởng đến chính sách thu hút đầu tư trong tương lai.

Luận văn này nghiên cứu các sai phạm phổ biến của doanh nghiệp FDI trong quá trình thanh - kiểm tra thuế, nhằm nâng cao ý thức tự giác tuân thủ pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này.

Lợi thế là nhân viên tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra - kiểm tra thuế TNDN đối với các DN có vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Khánh Hòa” Nghiên cứu này nhằm cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho các phòng chuyên môn và Ban lãnh đạo Cục Thuế trong việc quản lý các doanh nghiệp FDI.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là đề xuất các giải pháp khoa học và thực tiễn nhằm tăng cường công tác chống chuyển giá trong quản lý thuế TNDN tại Việt Nam Để đạt được hiệu quả trong việc chống chuyển giá, tác giả nhấn mạnh cần hoàn thiện hành lang pháp lý và xây dựng, ban hành Luật Chống chuyển giá tại Việt Nam.

- Hệ thống hoá những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong việc công tác TTKT thuế TNDN đối các DN FDI trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.

Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng chuyển giá và công tác chống chuyển giá trong quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại tỉnh Khánh Hòa Nó chỉ ra các sai phạm liên quan đến chuyển giá nhằm mục đích trốn thuế và tránh thuế của các doanh nghiệp FDI Cuối cùng, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chống chuyển giá, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong khu vực.

- Gợi ý các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác TTKT thuế TNDN đối với các DN FDI trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Câu hỏi nghiên cứu

- Nhận dạng giao dịch liên kết dẫn đến chuyển giá như thế nào?

Các hình thức chuyển giá phổ biến hiện nay của doanh nghiệp FDI bao gồm chuyển giá giữa các công ty liên kết, định giá lại tài sản và dịch vụ, cũng như việc sử dụng các hợp đồng chuyển nhượng Gian lận trong chuyển giá, trốn thuế và tránh thuế của các doanh nghiệp FDI diễn ra thông qua việc khai báo không chính xác giá trị giao dịch, thao túng chi phí và lợi nhuận để giảm nghĩa vụ thuế Những hành vi này không chỉ ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước mà còn tạo ra sự cạnh tranh không công bằng trên thị trường.

- Các giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả công tác TTKT thuế TNDN đối với các DN FDI trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà?

Phương pháp nghiên cứu

Thu thập số liệu, thông tin:

Đề tài này áp dụng các phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, cùng với phương pháp so sánh đối chiếu để mô tả lý thuyết và thực tiễn công tác thanh tra kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tại tỉnh Khánh Hòa.

Phương pháp phân tích định tính giúp hiểu rõ các lý thuyết và kết quả phân tích thực trạng, từ đó đề xuất giải pháp cho vấn đề nghiên cứu Trong khi đó, phương pháp chuyên gia tham khảo ý kiến của các nhà khoa học và cán bộ quản lý thuế có kinh nghiệm, sử dụng các quan điểm và luận điểm đã được công bố trong các nghiên cứu và bài báo liên quan để làm phong phú thêm nội dung nghiên cứu.

Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu cho đề tài nghiên cứu này chủ yếu dựa vào dữ liệu sơ cấp, được thu thập trực tiếp từ việc kiểm tra và tiếp xúc với các công ty ĐTNN Bên cạnh đó, nghiên cứu còn sử dụng dữ liệu thứ cấp từ Cục thuế Khánh Hòa, các sở ban ngành, viện nghiên cứu, cùng với các báo cáo khoa học trước đó có liên quan.

+ Đối với thông tin thứ cấp: sử dụng phương pháp so sánh, thống kê, mô tả.

Để thu thập thông tin sơ cấp, cần tiến hành khảo sát ý kiến từ các chuyên viên làm công tác thanh tra thuế, sau đó phân tích và tổng hợp các số liệu thu được.

Phương pháp đánh giá hiệu quả trong công tác thanh tra - kiểm tra thuế

Xác định công tác TTKT tra có vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế.

Lấy ý kiến từ các chuyên viên làm công tác thanh tra – kiểm tra thuế, đặc biệt các chuyên viên có trình độ, nghiệp vụ quản lý các DN FDI.

+ Hỗ trợ trong CQT: Cục Trưởng, Phó Cục Trưởng, Trưởng Phòng….+ Hỗ trợ bên ngoài: Kiểm Toán Nhà Nước, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế…

+ Đánh giá tác hại của chuyển giá đối với nền kinh tế Việt Nam và nhìn nhận chống chuyển giá của ngành thuế

+ Nâng cao ý thức trách nhiệm các DN ĐTNN trong vấn đề kê khai nộp thuế tại Việt Nam.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu đề tài

- Về mặt ý nghĩa thực tiễn, đưa ra các giải pháp và đánh giá về các biện pháp chống chuyển giá được thực hiện ở Việt Nam.

Đề tài nghiên cứu này sẽ hệ thống hóa các sai phạm thường gặp và các hình thức chuyển giá phổ biến của doanh nghiệp FDI, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về các vấn đề liên quan đến quản lý tài chính và thuế trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài.

Ảnh hưởng của chuyển giá đối với nền kinh tế Việt Nam

Hoạt động chuyển giá gây thất thu ngân sách nhà nước và làm giảm lợi ích kinh tế từ dòng vốn FDI, dẫn đến thiệt hại lớn về kinh tế và tài chính cho Việt Nam, ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều khía cạnh của nền kinh tế.

Việc chuyển giá trong doanh nghiệp (DN) tạo ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh, khiến DN được hưởng lợi về nghĩa vụ thuế thu lợi cao hơn Điều này gây khó khăn cho các DN nội địa, dẫn đến tình trạng thua lỗ, phá sản hoặc buộc phải chuyển sang kinh doanh ngành hàng khác do không đủ sức cạnh tranh với các DN FDI.

Luận văn được chia làm 3 chương:

Chương 1: Lý luận cơ bản về chuyển giá và chống chuyển giá trong công tác TTKT thuế và bài học kinh nghiệm.

Chương 2: Thực trạng công tác TTKT thuế đối với DN FDI tại địa bàn Khánh Hòa.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác TTKT thuế đối với

DN FDI tại địa bàn Khánh Hòa.

Công ty có vốn ĐTNN

1.1.1 Định nghĩa về Công ty có vốn ĐTNN.

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI thì:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một quốc gia (nước chủ đầu tư) sở hữu tài sản tại một quốc gia khác (nước thu hút đầu tư) và có quyền quản lý tài sản đó Sự khác biệt giữa FDI và các công cụ tài chính khác nằm ở quyền quản lý Thông thường, cả nhà đầu tư và tài sản mà họ quản lý ở nước ngoài đều là các cơ sở kinh doanh, trong đó nhà đầu tư được gọi là "công ty mẹ" và tài sản được gọi là "công ty con" hoặc "chi nhánh công ty".

Theo Luật đầu tư của Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 thì:

Hoạt động đầu tư ra nước ngoài là quá trình mà nhà đầu tư chuyển vốn từ Việt Nam sang nước ngoài, nhằm sử dụng lợi nhuận từ nguồn vốn này để thực hiện các hoạt động kinh doanh tại quốc gia khác.

Nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) là cá nhân hoặc tổ chức có quốc tịch nước ngoài, được thành lập theo pháp luật của quốc gia khác và thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

Vốn đầu tư bao gồm tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật dân sự và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, nhằm phục vụ cho hoạt động đầu tư kinh doanh.

Tùy thuộc vào quy định của mỗi quốc gia, nhà đầu tư cần phải đáp ứng yêu cầu về số vốn tối thiểu để có khả năng kiểm soát hoặc tham gia quản lý doanh nghiệp mà họ đầu tư.

Để thu hút đầu tư FDI hiệu quả, các quốc gia cần xây dựng một hành lang pháp lý rõ ràng, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế Điều này giúp đảm bảo rằng FDI không chỉ phục vụ lợi ích của nhà đầu tư mà còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế địa phương.

Tỷ lệ vốn góp giữa các bên thay đổi theo luật pháp của từng quốc gia, đảm bảo sự phù hợp với lợi nhuận và rủi ro mà các nhà đầu tư phải đối mặt.

Thu nhập của nhà đầu tư phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của DN.

Chủ đầu tư đóng vai trò quyết định trong quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, do đó họ phải chịu trách nhiệm về tình hình lãi lỗ Mỗi nhà đầu tư đều có quyền quyết định về thị trường, hình thức quản lý và công nghệ, từ đó đưa ra những quyết định tối ưu nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thường đi kèm với công nghệ từ các nhà đầu tư, giúp các quốc gia tiếp nhận đầu tư tiếp cận công nghệ tiên tiến Điều này không chỉ mang lại cơ hội học hỏi kinh nghiệm mà còn nâng cao kỹ thuật cho các nước chủ nhà.

1.1.3 Vai trò của DN FDI đối với nền kinh tế. Ảnh hưởng tích cực của DN FDI đối với nền kinh tế:

- Do người nước ngoài là người trực tiếp điều hành, quản lí vốn nên họ có trách nhiệm cao và kỹ năng tốt.

- Tạo việc làm và đào tạo nhân công chất lượng cao cho Việt Nam.

Mở rộng thị trường tiêu thụ giúp gia tăng quy mô sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm giá thành sản phẩm, phù hợp với khả năng chi trả của người tiêu dùng.

- Tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch và phí mậu dịch của nước tiếp nhận đầu tư.

- Tăng nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nước.

- Tạo được nguồn thu ngân sách nhà nước lớn Ảnh hưởng tiêu cực của FDI đối với nền kinh tế:

FDI mang lại nhiều tác động tích cực, nhưng cũng không thể bỏ qua những tác động tiêu cực Trong lĩnh vực kinh doanh, việc nhận diện sớm các vấn đề tiêu cực là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và định hướng hiệu quả hơn.

- Đối với FDI, cũng không tránh được những tác động tiêu cực điển hình như sau:

Trong bối cảnh chính trị phức tạp và xung đột vũ trang hiện nay, nhiều cá nhân và tổ chức phải đối mặt với những gánh nặng lớn Ngoài ra, các tranh chấp nội bộ và mâu thuẫn do sự khác biệt trong tư duy truyền thống cũng góp phần làm gia tăng căng thẳng trong môi trường này.

Các chính sách trong nước có thể thay đổi khi nhà đầu tư đưa ra yêu cầu đầu tư, vì họ thường áp dụng các biện pháp để vận động Nhà nước theo hướng có lợi cho lợi ích của mình.

+ Trong quá trình cạnh tranh giữa các DN sẽ có sự thay đổi liên tục của các luồng vốn dẫn đến cán cân kinh tế bị di chuyển theo.

Các tác động tích cực và tiêu cực ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sinh thái và đời sống người dân Do đó, Chính phủ cần thực hiện chính sách minh bạch, lắng nghe ý kiến và sẵn sàng hợp tác Đồng thời, cần siết chặt quản lý và theo dõi nghiêm ngặt các hoạt động kinh doanh.

- Tất cả nhằm phục vụ và đảm bảo lợi ích, quyền lợi hợp pháp và chính đáng của nhân dân.

Thuế TNDN

1.2.1 Khái niệm và bản chất của thuế TNDN.

Thuế là nguồn thu quan trọng nhất của Ngân sách Nhà nước, xuất hiện và phát triển song song với sự hình thành của Nhà nước Sự ra đời của Nhà nước yêu cầu phải có nguồn lực tài chính để chi trả cho hoạt động của bộ máy và thực hiện các chức năng cần thiết Nhà nước, với quyền lực của mình, quy định các khoản đóng góp bắt buộc từ người dân và các tổ chức trong xã hội.

Thuế được định nghĩa là phương thức phân phối và tái phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân Mục đích của thuế là tạo ra quỹ tiền tệ tập trung cho Nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Từ góc độ người nộp thuế, thuế được xem là khoản đóng góp bắt buộc mà tổ chức và cá nhân phải thực hiện theo quy định của pháp luật, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Trong kinh tế học, thuế được coi là một công cụ quan trọng, cho phép nhà nước sử dụng quyền lực để chuyển giao một phần tài nguyên từ khu vực tư nhân sang khu vực công Điều này nhằm phục vụ cho các chức năng kinh tế - xã hội của nhà nước.

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ cá nhân và tổ chức cho Nhà nước, được quy định bởi các văn bản pháp luật và không được hoàn trả trực tiếp.

1.2.2 Quản lý thuế TNDN đối với DN FDI.

Quản lý đăng ký thuế TNDN là quá trình mà người nộp thuế (NNT) thực hiện kê khai thông tin theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), việc đăng ký thuế TNDN cũng cần tuân thủ các quy định cụ thể để đảm bảo nghĩa vụ thuế được thực hiện đúng cách.

DN FDI có nghĩa vụ thực hiện đăng ký thuế TNDN và nộp các loại sắc thuế khác theo quy định của Luật quản lý thuế Đồng thời, DN FDI cần kê khai rõ ràng các đơn vị trực thuộc có hoạt động hạch toán kinh doanh độc lập.

11 đơn vị hạch toán phụ thuộc, các đơn vị này phải đăng kí thuế với CQT địa phương nơi đơn vị đóng.

+ Các chi nhánh hạch toán độp lập với Công ty mẹ thì có nghĩa vụ kê khai nộp thuế và quyết toán riêng.

Các chi nhánh hạch toán phụ thuộc của Công ty mẹ đăng ký thuế tại địa phương nhưng không phải kê khai và nộp thuế tại đó Công ty mẹ sẽ chịu trách nhiệm kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế cho toàn bộ hoạt động kinh doanh, bao gồm cả các đơn vị hạch toán phụ thuộc.

Quản lý kê khai thuế TNDN là quá trình mà người nộp thuế (NNT) phải trình bày các số liệu và nộp hồ sơ liên quan đến nghĩa vụ thuế của mình cho cơ quan thuế (CQT) quản lý Hàng năm, các doanh nghiệp FDI cần phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN cho CQT trực tiếp quản lý.

+ Nộp thuế TNDN: NNT có trách nhiệm nộp số tiền thuế đã kê khai vào Ngân sách nhà nước.

+ Thời hạn nộp thuế TNDN: chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNDN.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (DN FDI) có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác và trung thực trong hồ sơ khai thuế Nếu cơ quan thuế (CQT) phát hiện thông tin trong hồ sơ khai thuế không đúng quy định, doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý tương ứng.

DN FDI còn bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

Việc TTKT việc chấp hành pháp luật thuế tại DN FDI do thủ trưởng CQT quản lý trực tiếp hoặc thủ trưởng CQT cấp trên quyết định.

1.2.3 Cơ sở lý luận về TTKT thuế:

TTKT thuế là quá trình giám sát của cơ quan thuế đối với các giao dịch và hoạt động liên quan đến nghĩa vụ thuế Hoạt động này nhằm đảm bảo việc thực hiện thủ tục hành chính thuế và nghĩa vụ nộp thuế được tuân thủ, góp phần vào việc thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật thuế trong đời sống kinh tế - xã hội.

TTKT là công cụ Quản lý nhà nước đối với DN FDI:

Kiểm tra thuế là nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan thuế, thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý dựa trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế (NNT) Hoạt động này chỉ diễn ra khi NNT không tự giác sửa đổi, bổ sung các sai sót mà cơ quan thuế đã phát hiện và yêu cầu Nội dung của kiểm tra thuế bao gồm việc đánh giá tính đầy đủ và chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế, nhằm đảm bảo sự tuân thủ của NNT trong việc kê khai thuế.

Thanh tra thuế là hoạt động của cơ quan quản lý thuế nhằm đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế (NNT) Qua việc xác minh và thu thập chứng cứ, cơ quan này xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế dựa trên phân tích thông tin và dữ liệu liên quan đến NNT.

Mục đích của TTKT thuế TNDN của DN FDI:

Qua công tác thanh tra, kiểm tra, đã phát hiện những bất cập và vướng mắc trong việc thực hiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Điều này cần được kiến nghị, bổ sung và sửa đổi kịp thời để đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả của chế độ thuế.

- Chống thất thu về thuế TNDN đối với DN FDI nhằm đảm bảo công bằng xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

Để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về thuế TNDN, cần thu đúng, đủ và kịp thời vào Ngân sách Nhà nước Đồng thời, việc xác định nghĩa vụ thuế TNDN của các doanh nghiệp FDI cần được thực hiện một cách công khai và dân chủ.

- Xác định ưu điểm, nhược điểm trong công tác quản lý DN FDI của CQT nhằm phát huy những mặt tích cực và chấn chỉnh các sai phạm.

- Góp phần đưa công tác quản lý thuế, quản lý nội bộ ngành Thuế hoàn hiện hơn và đúng quy định của pháp luật.

Đặc trưng của TTKT giao dịch liên kết

Khái niệm về chuyển giá và giao dịch liên kết:

Chuyển giá, theo thông lệ quốc tế, là chính sách điều chỉnh giá hàng hóa và dịch vụ giữa các thành viên trong tập đoàn đa quốc gia nhằm tối thiểu hóa thuế phải nộp Các công ty này thường tận dụng sự khác biệt trong quy định thuế giữa các quốc gia để xây dựng chính sách giá giao dịch nội bộ Giá chuyển giao có thể được điều chỉnh cao hoặc thấp tùy thuộc vào lợi ích từ giao dịch Cần phân biệt giữa chuyển giá và việc khai báo giá giao dịch thấp để trốn thuế; trong khi việc khai báo giá thấp có thể không phản ánh đúng thực tế thanh toán, thì chuyển giá thực sự liên quan đến giá thỏa thuận mà các bên phải thực hiện, bao gồm cả việc thanh toán chênh lệch giữa giá nội bộ và giá thị trường.

Theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 định nghĩa về giao dịch liên kết thì:

Giao dịch liên kết là các giao dịch diễn ra giữa các bên có mối quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất và kinh doanh Những giao dịch này bao gồm mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao và chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa cũng như cung cấp dịch vụ Ngoài ra, các bên có thể thực hiện vay, cho vay, các dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác Giao dịch liên kết cũng bao gồm việc mua, bán, trao đổi và chuyển nhượng tài sản hữu hình, vô hình, cùng với việc hợp tác sử dụng nguồn lực và chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.

1.3.1 Nhận dạng giao dịch liên kết dẫn đến chuyển giá.

Theo thông lệ quốc tế, hai DN được coi là các bên liên kết khi:

- Một DN tham gia vào quản lý, điều hành hay góp vốn vào DN kia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp;

Các bên tham gia, dù trực tiếp hay gián tiếp, đều chịu sự quản lý và kiểm soát từ một bên khác, đồng thời có thể góp vốn hoặc đầu tư vào quá trình quản lý và điều hành.

1.3.2 Các loại hình giao dịch liên kết.

- Một DN nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của DN kia.

- Cả hai DN đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp.

Một doanh nghiệp được coi là cổ đông lớn nhất của một doanh nghiệp khác khi nắm giữ ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp đó, thông qua hình thức góp vốn trực tiếp hoặc gián tiếp.

Một doanh nghiệp có thể bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới nhiều hình thức, bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết Tuy nhiên, để khoản vay này hợp lệ, nó phải có giá trị tối thiểu bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu doanh nghiệp đi vay và chiếm hơn 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đó.

Một doanh nghiệp có thể chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác nếu số lượng thành viên được chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo của doanh nghiệp thứ hai Hoặc, một thành viên được chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Hai doanh nghiệp (DN) sẽ được coi là có mối quan hệ liên kết nếu chúng cùng có hơn 50% thành viên trong ban lãnh đạo hoặc ít nhất một thành viên trong ban lãnh đạo có quyền quyết định về các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba.

Hai DN được điều hành hoặc kiểm soát bởi các cá nhân có mối quan hệ gia đình như vợ, chồng, cha mẹ, con cái, anh chị em, và các thành viên khác trong gia đình như ông bà, cô, chú, bác, cậu, dì.

Hai cơ sở kinh doanh có thể là mối quan hệ giữa trụ sở chính và cơ sở thường trú, hoặc cả hai đều là cơ sở thường trú của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài.

Một hoặc nhiều doanh nghiệp có thể chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân đó hoặc thông qua việc tham gia trực tiếp vào hoạt động điều hành doanh nghiệp.

- Các trường hợp khác trong đó DN chịu sự điều hành, kiểm soát quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

1.3.3 Phân biệt thanh tra giao dịch liên kết và thanh tra thông thường.

Hình 1.1: Phân biệt thanh tra giao dịch liên kết và thanh tra thông thường

Xây cơ sở liệu và chọn độc

NNT được sự hỗ trợ

1.3.4 Xử phạt về hành vi qua TTKT chấp hành pháp luật thuế.

Hiện nay cũng đang tranh cãi về hành vi chuyển giá là trốn thuế, tránh thuế hay khai sai?

- Nếu trốn thuế thì bị phạt từ 1 – 3 lần số thuế truy thu.

- Và nếu có số thuế trên 100 triệu thì xem như tội hình sự, chuyển qua Công an truy tố (Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015).

- CQT xử phạt là hành vi phạt khai sai 10% – 20% và tính tiền chậm nộp trên số thuế truy thu.

- Trước năm 2013 phạt vi phạm hành chính 10% trên số truy thu.

- Từ năm 2013 là 20% trên số thuế truy thu.

- Tiền chậm nộp trước ngày 1/7/2016 là 0,05% trên số thuế truy thu.

- Từ 1/7/2016 là 0,03% trên số thuế truy thu.

Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế các DN FDI trên thế giới

Tại nhiều quốc gia, chính sách pháp luật về giá chuyển nhượng trong giao dịch giữa các bên liên kết thường được quy định trong Luật thuế TNDN hoặc Luật QLT Điều này nhằm tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc cho cơ quan thuế trong việc ấn định và điều chỉnh mức giá chuyển nhượng trong các giao dịch liên kết.

Để giảm chi phí quản lý cho cơ quan thuế (CQT) và chi phí tuân thủ cho người nộp thuế (NTT) khi áp dụng quy định về chuyển giá, nhiều quốc gia đã thiết lập quy định cho phép thực hiện thủ tục thỏa thuận trước về giá (APA) giữa CQT và NNT.

Thuế suất thuế TNDN tại Mỹ cao (40%) so với các quốc gia khác, dẫn đến việc các Tập đoàn đa quốc gia có xu hướng chuyển giá và chuyển lợi nhuận để tránh thuế Hoạt động chuyển giá ngày càng trở nên tinh vi, làm giảm thu nhập chịu thuế tại Mỹ Để đối phó, Chính phủ Mỹ đã tăng cường công tác chống chuyển giá thông qua các quy định và đạo luật như IRS Sec 482, quy định nguyên tắc giá thị trường cho giao dịch giữa các công ty liên kết và khuyến khích phương pháp tách lợi nhuận Năm 1993, đạo luật IRS Sec 6662 được ban hành với các chế tài mới nhằm tăng cường hiệu quả chống chuyển giá.

Phạt vi phạm đối với hành vi chuyển giá trong giao dịch liên kết sẽ áp dụng khi có sự chênh lệch đáng kể so với giá giao dịch thông thường theo quy định của IRS Sec 482, dẫn đến việc lợi nhuận tại Mỹ bị giảm so với thực tế Mức phạt cho hành vi chuyển giá vượt quá 200% so với mức quy định của IRS Sec 482 là 20%.

Phạt bổ sung áp dụng khi phần thu nhập chịu thuế được tính lại theo quy định của IRS Sec 482 tăng vượt mức đã xác định trước.

Năm 2017, trong bối cảnh các quốc gia toàn cầu áp dụng chính sách chống chuyển lợi nhuận và xói mòn nguồn thu BEPS, IRS đã thực hiện cải cách chính sách chống chuyển giá Những cải cách này tập trung vào việc quản lý tài sản vô hình khó định giá và các kỹ thuật chuyên môn cao về giá chuyển nhượng, được quy định trong hệ thống văn bản pháp luật mới ban hành giai đoạn 2017 – 2018.

Trung Quốc, với dân số đông và nền kinh tế phát triển, là điểm đến hấp dẫn cho nguồn vốn FDI toàn cầu Mặc dù thu hút nhiều đầu tư, nhiều doanh nghiệp FDI tại đây lại báo cáo thua lỗ trong khi vẫn mở rộng sản xuất Nguyên nhân chủ yếu là do hành vi chuyển giá, do chính phủ chưa có đủ kinh nghiệm và luật pháp chưa theo kịp sự phát triển kinh tế Để giải quyết vấn đề này, Trung Quốc đã ban hành Luật QLT số 59, quy định về quản lý thuế đối với các giao dịch giữa các bên liên kết.

Mỹ và Trung Quốc đã ban hành Luật Quản lý thuế số 59, áp dụng cho nhiều loại thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế xuất nhập khẩu Để tăng cường công tác chống chuyển giá, Trung Quốc cũng đã phát hành Thông tư liên quan đến vấn đề này.

Năm 2017, Trung Quốc đã ban hành các quy định mới về phương pháp điều chỉnh thuế đặc biệt nhằm tăng cường quản lý thuế đối với chuyển giá, trong bối cảnh chương trình BEPS được triển khai toàn cầu.

Tại cấp Trung ương, CQT Nhật đã thành lập một bộ phận chuyên trách nhằm thanh tra giá chuyển nhượng, APA và các vấn đề liên quan đến thuế quốc tế.

Tại các khu vực lớn như Tokyo, Osaka, Nagoya và Kanto Shinetsu, Phòng thanh tra doanh nghiệp lớn thuộc các Cục Thuế thực hiện công tác thanh tra giá chuyển nhượng và APA Những khu vực này có nhiều giao dịch liên kết với nước ngoài, do đó, các phòng thanh tra không chỉ kiểm tra các doanh nghiệp trong khu vực mà còn cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và kiểm tra giá chuyển nhượng cho các Cục Thuế khác không có bộ phận thanh tra giá chuyển nhượng hoặc các Chi cục Thuế khi cần thiết.

Mức xử phạt đối với hành vi chuyển giá được quy định như sau: phạt 10% đối với số thuế truy thu lên đến 500.000 Yên, và thêm 5% đối với số thuế truy thu vượt quá 500.000 Yên Đặc biệt, mức phạt lên tới 35% áp dụng cho các trường hợp gian lận thuế.

Nghiên cứu tổng quan về các quy định liên quan đến chuyển giá và biện pháp chống chuyển giá trong quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp FDI là vấn đề cực kỳ quan trọng.

Sau một thời gian hội nhập kinh tế quốc tế, hiện tượng chuyển giá giữa các doanh nghiệp liên kết trong nước đã xuất hiện, do đó cần nghiên cứu chuyên sâu về chống chuyển giá trong quản lý thuế TNDN tại Việt Nam, không chỉ đối với doanh nghiệp FDI Quản lý hiệu quả thuế TNDN đối với doanh nghiệp FDI sẽ là yếu tố quan trọng giúp Việt Nam hội nhập quốc tế, tạo ra môi trường đầu tư minh bạch và công bằng cho nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời thu hút vốn đầu tư nước ngoài, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

Kỹ năng TTKT giao dịch liên kết

2.2.1 Công tác chuẩn bị và các bước cơ bản TTKT giao dịch liên kết.

Để thực hiện một cuộc thanh tra giá chuyển nhượng hiệu quả, cần xây dựng quy trình nguyên tắc giúp các đoàn thanh tra nhận diện hành vi chuyển giá, xác định "vùng trũng" về lợi nhuận và đề xuất phương án xử lý khả thi, được người nộp thuế chấp nhận.

Dựa trên kết quả phân tích rủi ro, đoàn thanh tra có thể điều chỉnh các bước tiến hành trong từng tình huống một cách hợp lý nhằm đạt được mục tiêu và giảm thiểu thời gian trong quá trình thanh tra.

2.2.2 Các bước Thanh tra - Kiểm tra giao dịch liên kết.

Hiện nay, chưa có quy định TTKT riêng cho thanh tra giá chuyển nhượng nên các bước thực hiện cần tuân thủ quy trình TTKT hiện hành.

Bước đầu tiên là kiểm tra tờ khai giao dịch liên kết cùng với hồ sơ chứng minh giá thị trường mà người nộp thuế (NNT) cung cấp, thông qua việc rà soát và kiểm tra tại bàn hoặc thực hiện thanh tra tại doanh nghiệp.

Rà soát và kiểm tra tờ khai giao dịch liên kết là bước quan trọng trong quy trình tham vấn trước khi tiến hành thanh tra thuế liên quan đến giá giao dịch liên kết Điều này giúp đánh giá rủi ro trong quản lý thuế của các doanh nghiệp có giao dịch liên kết và xác định trọng tâm cho công tác thanh tra thuế.

Theo Khoản 6 Điều 12 Nghị định 20/2017/NĐ-CP, cơ quan thuế (CQT) có trách nhiệm trao đổi thông tin với người nộp thuế (NNT) và CQT đối tác thông qua thủ tục thẩm vấn trước, trong và sau quá trình thanh tra, kiểm tra (TTKT) về giá giao dịch liên kết.

Trong quản lý thuế liên quan đến giá giao dịch liên kết, việc áp dụng quản lý rủi ro là rất quan trọng Cơ quan thuế (CQT) nhận thấy cần thiết phải tiến hành trao đổi thông tin trước với người nộp thuế (NNT) về Mẫu số để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình quản lý.

Theo Phụ lục của Nghị định 20/2017/NĐ-CP, CQT có trách nhiệm gửi công văn đề nghị tổ chức tham vấn với NNT nhằm trao đổi và cung cấp thông tin liên quan đến Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của NNT theo quy định.

CQT cần liên lạc và trao đổi với CQT đối tác về Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia và các thông tin liên quan theo quy định của điều khoản thủ tục thỏa thuận song phương trong Hiệp định thuế Nếu cần thiết, CQT sẽ thông báo bằng văn bản cho NNT về việc tạm dừng TTKT để thực hiện việc trao đổi thông tin theo quy định pháp luật thuế.

CQT có nhiệm vụ hỗ trợ NNT trong việc chứng minh và giải trình số liệu, dữ liệu của đối tượng so sánh độc lập được sử dụng trong Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.

Thực tế cho thấy, việc rà soát và kiểm tra tờ khai giao dịch liên kết cùng với phân tích thông tin thu được qua quá trình tham vấn có thể giúp CQT dự kiến số liệu thuế cần điều chỉnh Công tác phân tích rủi ro tại CQT không chỉ nâng cao hiệu quả TTKT mà còn rút ngắn thời gian để đạt được các mục tiêu đề ra.

Qua quá trình rà soát và kiểm tra, cơ quan thuế có thể không phát hiện vi phạm và ghi nhận số liệu kê khai của doanh nghiệp, hoặc xác định người nộp thuế thuộc trường hợp ấn định toàn bộ hoặc một phần Ngoài ra, cơ quan cũng có thể phát hiện các dấu hiệu vi phạm cần làm rõ thông qua thanh tra thuế trực tiếp tại doanh nghiệp.

Bước 2: Thực hiện các thủ tục và lựa chọn căn cứ ấn định.

- CQT cần thực hiện các nội dung:

+ Lựa chọn phương pháp phù hợp;

+ Lựa chọn DN hoặc giao dịch độc lập so sánh;

+ Lựa chọn số liệu cần điều chỉnh.

Việc lựa chọn doanh nghiệp hoặc giao dịch độc lập để so sánh cần được thực hiện cụ thể theo ngành nghề và chức năng phù hợp với doanh nghiệp bị ấn định Công tác này gặp nhiều khó khăn và hạn chế, do đó cần rà soát cẩn trọng, kỹ lưỡng và tuân thủ đầy đủ các quy định về phân tích, so sánh, xác định giá giao dịch liên kết theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP và Thông tư 41/2017/TT-BTC Quá trình thực hiện cần kết hợp giữa quy định về giá chuyển nhượng và kiến thức chuyên sâu về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của người nộp thuế để lựa chọn được đối tượng so sánh độc lập phù hợp.

Các bộ phận được giao nhiệm vụ thanh tra giá chuyển nhượng phải thực hiện công việc theo đúng phạm vi, chức năng và thẩm quyền được quy định Họ cũng phải tự chịu trách nhiệm trong khuôn khổ quyền hạn và nhiệm vụ mà mình đảm nhận.

Bước 3: Lập biên bản TTKT và xử lý về thuế theo quy định.

Việc lập biên bản TTKT và xử lý về thuế thực hiện theo quy định và quy trình hiện hành.

*Các nội dung cần lưy ý:

TTKT trong hoạt động chuyển giá là một lĩnh vực quản lý phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian và nguồn lực để thu thập thông tin, phân tích và so sánh Quá trình này cần loại trừ những khác biệt có thể ảnh hưởng đến đơn giá sản phẩm chuyển giao và tỷ suất lợi nhuận, từ đó xác định các phương pháp giá thị trường phù hợp.

Việc thanh tra giá chuyển nhượng tại doanh nghiệp là một bước quan trọng quyết định thành công của cuộc thanh tra Đoàn thanh tra cần dựa vào kết quả phân tích rủi ro để lựa chọn các giao dịch có rủi ro cao, xem xét hồ sơ kế toán và tài liệu do doanh nghiệp cung cấp Đồng thời, cần thu thập chứng cứ pháp lý liên quan để chứng minh giá thị trường cho các giao dịch liên kết và độc lập Đoàn thanh tra cũng phải tập hợp hồ sơ chứng từ và xác nhận kịp thời theo tiến độ triển khai thanh tra tại doanh nghiệp.

Ngày đăng: 23/07/2021, 21:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Chính phủ (2017), Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2017
5. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 166/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 166/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2010
8. Website: http://www.gdt.gov.vn Link
9. Website: http:// www.khh.gdt.gov.vn 10. Website: http://www.mof.gov.vn Link
11. Website: http://www.tapchitaichinh.vn Link
1. Luật thuế TNDN ngày 19/6/2013 Khác
2. Luật thuế TNDN ngày 26/11/2014 Khác
4. Bộ tài chính (2010), Thông tư 66/2010/TT-BTC ngày 22/04/2010 của Bộ Tài chính Khác
6. Bộ Tài chính (2018), Quyết định số 1836/QĐ-BTC ngày 08/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Khác
7. Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2017, 2018và 2019 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w