1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận đánh giá hiện trạng nước thải hầm lò và đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước tại công ty TNHH MTV 91 – tổng công ty đông bắc

70 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiện Trạng Nước Thải Hầm Lò Và Đề Xuất Một Số Biện Pháp Giảm Thiểu Ô Nhiễm Môi Trường Nước Tại Công Ty TNHH MTV 91 – Tổng Công Ty Đông Bắc
Tác giả Nguyễn Việt Trinh
Người hướng dẫn TS. Dư Ngọc Thành
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 870,01 KB

Cấu trúc

  • MTV 91 (56)
    • 1.1. Đặ t v ấn đề (10)
    • 1.2. M ụ c tiêu c ủa đề tài (11)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (11)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài (11)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thự c ti ễ n c ủa đề tài (11)
    • 2.1. Cơ sở khoa h ọ c (12)
      • 2.1.1. M ộ t s ố khái ni ệ m v ề môi trườ ng, ô nhi ễm môi trườ ng, ô nhi ễ m môi trường nướ c (12)
      • 2.1.2. M ộ t s ố thông s ố đánh giá chất lượng nướ c th ả i (14)
    • 2.2. Cơ sở pháp lý (16)
    • 2.3. Cơ sở th ự c ti ễ n (17)
      • 2.3.1. Nguồn gốc hình thành nước thải mỏ (17)
      • 2.3.2. Tính ch ấ t chung c ủa nướ c th ả i m ỏ than (19)
      • 2.3.3. M ộ t s ố bi ệ n pháp, công ngh ệ x ử lý nướ c th ả i h ầm lò đem lạ i hi ệ u (21)
    • 3.1. Đối tượ ng nghiên c ứ u (23)
    • 3.2. Ph ạ m vi nghiên c ứ u (23)
    • 3.3. N ộ i dung nghiên c ứ u (23)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (23)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thậ p tài li ệ u (23)
      • 3.4.2. Phương pháp lấ y m ẫ u và phân tích (24)
      • 3.4.3. Phương pháp phân tích tổ ng h ợ p, x ử lý s ố li ệ u (0)
      • 3.4.4. Phương pháp so sánh (25)
      • 3.4.5. Phương pháp khảo sát thực địa (25)
    • 4.1. Khái quát điề u ki ệ n t ự nhiên, kinh t ế - xã h ộ i c ủ a khu v ự c m ỏ than Công (26)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (26)
      • 4.1.2. Điề u ki ệ n kinh t ế - xã h ộ i (33)
    • 4.2. Khái quát v ề Công ty TNHH MTV 91 – T ổng công ty Đông Bắ c (35)
      • 4.2.1. Quá trình hình thành và phát tri ể n c ủ a công ty (35)
      • 4.2.2. Cơ cấ u t ổ ch ứ c và m ộ t s ố thành t ự u chính c ủ a công ty trong s ả n xu ấ t và (36)
      • 4.2.3. Quy trình công ngh ệ khai thác than h ầ m lò c ủ a công ty (42)
      • 4.2.4. Nguyên, nhiên v ậ t li ệ u s ử d ụ ng cho khai thác, s ả n xu ấ t than c ủ a công ty (45)
    • 4.3. Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải hầm lò và quy trình xử lý nước (45)
      • 4.3.1. Đánh giá hiệ n tr ạng môi trường nướ c th ả i h ầ m lò c ủ a Công ty TNHH (45)
  • MTV 91 T ổng công ty Đông Bắ c (0)
    • 4.3.2. Nghiên cứu quy trình thu gom và xử lý nước thải hầm lò của Công ty (55)
    • 4.4. Đề xu ấ t m ộ t s ố bi ệ n pháp nâng cao hi ệ u qu ả x ử lý nướ c th ả i và gi ả m (64)
    • 5.1. Kết luận (68)
    • 5.2. Ki ế n ngh ị (68)

Nội dung

Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải hầm lò và quy trình xử lý nước thải hầm lò của Công ty TNHH MTV 91 – Tổng công ty Đông Bắc .... Trong khai thác than hiện nay thì không thể không

Đặ t v ấn đề

Khai thác than đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và công nghiệp hóa đất nước, góp phần tạo việc làm và ổn định cuộc sống cho người lao động, đặc biệt trong lĩnh vực phát điện và các ngành công nghiệp khác Quảng Ninh, với trữ lượng than lớn, là tỉnh đi đầu trong ngành công nghiệp này, chủ yếu áp dụng hai hình thức khai thác: hầm lò và lộ thiên Tuy nhiên, quá trình khai thác than gây ra lượng lớn nước thải, dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cả môi trường nước và sức khỏe cộng đồng Hiện nay, nhiều giải pháp đã được đề xuất nhằm giảm thiểu ô nhiễm từ các mỏ than, mang lại hiệu quả tích cực Tuy nhiên, để giải quyết triệt để vấn đề ô nhiễm, cần tiếp tục triển khai các biện pháp cải thiện môi trường một cách chặt chẽ và hiệu quả hơn.

2 trường và sự quan tâm của các cấp có thẩm quyền để môi trường từ hoạt động khai thác than trở lên thân thiện với môi trường, thiên nhiên

Dưới sự hướng dẫn của thầy TS Dư Ngọc Thành, em xin đề xuất nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiện trạng nước thải hầm lò và đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước tại Công ty TNHH MTV 91 – Tổng công ty Đông Bắc” Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá tình hình ô nhiễm nước thải và đưa ra các giải pháp hiệu quả để bảo vệ môi trường.

M ụ c tiêu c ủa đề tài

- Mô tả khái quát hầm lò của Công ty TNHH MTV 91 – Tổng công ty Đông Bắc

Công ty TNHH MTV 91 – Tổng công ty Đông Bắc đã tiến hành đánh giá hiện trạng nước thải hầm lò và nghiên cứu quy trình xử lý nước thải hiệu quả Việc này nhằm nâng cao chất lượng môi trường và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác.

- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải hầm lò của Công ty TNHH MTV 91 – Tổng công ty Đông Bắc

Ý nghĩa của đề tài

1.3.1 Ý nghĩa khoa họ c c ủa đề tài

Việc thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học sẽ giúp em có cơ hội áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, từ đó nâng cao khả năng nghiên cứu và phát triển bản thân sau khi ra trường.

- Củng cố kiến thức cơ sởcũng như chuyên ngành

- Giúp nâng cao hiểu biết về kiến thức môi trường và các phương pháp đánh giá hiện trạng môi trường

1.3.2 Ý nghĩa thự c ti ễ n c ủa đề tài

- Đánh giá được mức độ ô nhiễm của nước thải khi khai thác than của Công ty và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường tại Công Ty

- Kết quả nghiêm cứu của đề tài chính là tài liệu để đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải của Công ty

Cơ sở khoa h ọ c

2.1.1 M ộ t s ố khái ni ệ m v ề môi trườ ng, ô nhi ễm môi trườ ng, ô nhi ễ m môi trường nướ c

Theo Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam, môi trường được định nghĩa là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo, có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của con người cũng như sinh vật.

Ô nhiễm môi trường được định nghĩa theo khoản 8 điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam là sự thay đổi của các thành phần môi trường không đạt tiêu chuẩn, dẫn đến tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và hệ sinh thái.

Ô nhiễm môi trường là sự thải các chất hoặc năng lượng vào môi trường, gây hại cho sức khỏe con người, sự phát triển của sinh vật và làm suy giảm chất lượng môi trường Các tác nhân gây ô nhiễm bao gồm khí thải, nước thải, chất thải rắn chứa hóa chất, cũng như các yếu tố vật lý, sinh học và năng lượng như nhiệt độ và bức xạ.

Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi xấu về các tính chất vật lý, hóa học và sinh học của nước, khi có sự xuất hiện của các chất lạ ở thể lỏng và rắn, làm cho nguồn nước trở nên độc hại đối với con người và sinh vật Hiện tượng này dẫn đến sự giảm đa dạng sinh vật trong nước và làm thay đổi thành phần cũng như chất lượng nước, không đáp ứng được các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

Ô nhiễm nước có ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống con người và sinh vật, đặc biệt khi mức độ ô nhiễm vượt quá ngưỡng cho phép Tình trạng này không chỉ gây hại cho môi trường mà còn dẫn đến một số bệnh tật ở con người.

Suy thoái nguồn nước là sự giảm sút chất lượng nước, gây ra bởi các yếu tố tự nhiên như mưa, tuyết tan, lũ lụt, hoặc do ô nhiễm nhân tạo từ nước thải sinh hoạt, bệnh viện, sản xuất nông nghiệp và các công ty.

Nguồn gốc gây ôi nhiễm nguồn nước gồm:

Ô nhiễm nước tự nhiên xảy ra khi mưa, tuyết tan, gió bão và lũ lụt mang theo các chất thải bẩn và sinh vật có hại vào môi trường nước, bao gồm cả xác chết của chúng.

Ô nhiễm nước do con người gây ra xảy ra khi các chất độc hại, chủ yếu ở dạng lỏng, được thải ra môi trường nước từ các nguồn như sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp và giao thông.

Tiêu chuẩn môi trường, theo khoản 6 điều 3 của luật bảo vệ môi trường Việt Nam, được định nghĩa là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh và hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong chất thải Các tiêu chuẩn này bao gồm yêu cầu kỹ thuật và quản lý, được công bố dưới dạng văn bản tự nguyện bởi các cơ quan nhà nước và tổ chức nhằm mục đích bảo vệ môi trường.

Quy chuẩn kỹ thuật môi trường, theo khoản 5 điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam, được định nghĩa là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh và hàm lượng chất ô nhiễm trong chất thải Đây là các yêu cầu kỹ thuật và quản lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc, nhằm bảo vệ môi trường.

- Một số khái niệm về nước thải

+Khái niệm về nước thải: là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người và đã bịthay đổi tính chất ban đầu của chúng

Nước thải công nghiệp là loại nước thải phát sinh từ quá trình sản xuất và dịch vụ tại các cơ sở công nghiệp Điều này bao gồm nước thải từ các công ty xử lý nước thải tập trung, nơi tiếp nhận nước thải từ các cơ sở công nghiệp khác nhau.

2.1.2 M ộ t s ố thông s ố đánh giá chất lượng nướ c th ả i

- Các thông số lý học:

Nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến các quá trình sinh hóa trong nguồn nước tự nhiên, và sự thay đổi nhiệt độ sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất lượng nước, tốc độ phân hủy các hợp chất hữu cơ cũng như nồng độ oxy hòa tan.

Trị số pH là yếu tố quan trọng xác định tính chất của nước thải, cho biết nước thải có tính trung hòa, axit hay bazơ Nó ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và giới hạn phát triển của vi sinh vật, làm cho quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học rất nhạy cảm với sự biến động của pH.

Hàm lượng chất rắn trong nước thải, hay tổng chất rắn (TS), là yếu tố đặc trưng nhất, bao gồm chất rắn không tan lơ lửng (SS), chất keo và chất hòa tan (DS) Chất rắn lơ lửng có kích thước hạt từ 4 đến 10 mm, có thể phân loại thành hai loại: chất lắng được và chất không lắng được (dạng keo).

Độ đục của nước thải là do sự hiện diện của các chất rắn không tan, tạo ra huyền phù lơ lửng Các chất lỏng không tan có thể tạo thành nhũ tương lơ lửng hoặc váng trên bề mặt nước, và sự xuất hiện của các chất keo làm tăng độ nhớt của nước.

Cơ sở pháp lý

- Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) 2014 số 55/2014/QH13 đã được

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCNVN) khóa XIII, kỳ họp thứ 7, thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015

Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua vào ngày 21/06/2012, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2013.

- Luật Hóa chất số06/2007/QH12 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007

- Quyết định số22/2006/QĐ – BTNMT ngày 18/08/2006 của chính phủ về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam vềmôi trường

- Nghị định số201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước

Nghị định số 04/2007/NĐ-CP, ban hành ngày 08 tháng 1 năm 2007, của Chính Phủ, quy định về việc sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 67/2003/NĐ-CP, ngày 13 tháng 6 năm 2003, liên quan đến "Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải" Nghị định này nhằm tăng cường quản lý và bảo vệ môi trường, đồng thời điều chỉnh các quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc xử lý nước thải.

- Nghị định số 25/2013NĐ-CP, ngày 29/3/2013 của Chính Phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

Thông tư số 63/2013/TTLT – BTC – BTNMT, ban hành ngày 15/5/2013, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP, ngày 29/3/2013 của Chính phủ về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải Thông tư này quy định rõ cách thức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường nhằm bảo vệ tài nguyên nước và cải thiện chất lượng môi trường.

Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 30 tháng 5 năm 2014, quy định về việc đăng ký khai thác nước dưới đất, bao gồm mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh và cấp lại giấy phép tài nguyên nước.

Thông tư số 06/2013/BTNMT, ban hành ngày 7/5/2013, quy định danh mục các lĩnh vực và ngành sản xuất, chế biến có nước thải chứa kim loại nặng Thông tư này nhằm mục đích tính phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, góp phần quản lý và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Thông tư 76/2017/TT-BTNMT, ban hành ngày 29 tháng 12 năm 2017 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về việc đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải và sức chịu tải của nguồn nước tại các sông, hồ Thông tư này nhằm đảm bảo việc quản lý và bảo vệ nguồn nước, đồng thời hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc kiểm soát ô nhiễm và phát triển bền vững các nguồn nước.

- Quyết định số 1714/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh quy định quản lý tài nguyên nước trên đại bàn tỉnh Quảng Ninh

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt

- QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp

Cơ sở th ự c ti ễ n

2.3.1 Ngu ồ n g ốc hình thành nướ c th ả i m ỏ

Nước thải mỏ than chủ yếu được hình thành từ ba nguồn: nước bơm từ các cửa lò của mỏ hầm lò, nước từ các moong của mỏ lộ thiên và nước thải từ các nhà máy sàng tuyển, bãi thải và kho than Trong số này, nước thải hầm bơm từ các cửa lò chiếm tỷ lệ lớn nhất.

9 và nồng độ các chất ô nhiễm trong đó cao hơn nhiều so với các loại nước thải khác

Hình 2.1 Nguồn gốc hình thành nước thải mỏ của công ty

Trong quá trình khai thác than hầm lò, nước thải từ nước ngầm và nước chứa trong các lớp đất đá chảy ra các đường lò Các biện pháp kỹ thuật được áp dụng để lấy than ra, đồng thời hệ thống thoát nước sẽ dẫn nước ra khỏi cửa lò hoặc đưa vào các hầm chứa nước tập trung Từ đó, nước thải được bơm ra ngoài để xử lý.

Nước thải từ khai trường lộ thiên trong quá trình khai thác than lộ thiên phát sinh khi lớp đất đá phía trên được bóc để lấy vỉa than bên dưới, tạo ra các moong Khi mưa, nước chảy tràn bề mặt kéo theo bùn đất, bùn than và các chất hòa tan xuống moong Một số khu vực còn có nước ngầm thâm nhập vào moong Nước chứa trong các moong khai thác được tháo hoặc bơm ra, được gọi là nước thải do khai thác than lộ thiên, với lưu lượng nước thải nhỏ hơn vào mùa khô so với mùa mưa.

- Nước thải từ các nhà mày sàng tuyển quá trình rửa than hoặc tuyển than người ta thường dùng nước Sau quá trình tuyển, nước được qua các bể

Nước thải hầm lò của mỏ

Nước ngầm Nước rửa trôi, chảy tràn

Nước thẩm thấu Nước tàng trữ trong các khe đất đá

Quá trình cô đặc nhằm thu hồi nước và tách bùn, bùn lỏng được bơm vào các hệ thống ao để lắng, từ đó thu hồi than bùn và tách nước Nước thu hồi có thể được tái sử dụng hoặc thải bỏ, và nước thải trong giai đoạn này được gọi là nước thải nhà máy tuyển.

Ngoài 3 loại nước thải nêu trên, hoạt động khai thác, sản xuất của các mỏ than còn phát sinh một lượng nước thải từ các sinh hoạt như tắm, giặt và từ các nhà ăn ca của công nhân Lượng nước thải từ các hoạt động trên tuy không nhiều nhưng cũng là nguồn gây ô nhiễm cho môi trường nếu không được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra nguồn tiếp nhận[1]

2.3.2.Tính ch ấ t chung c ủa nướ c th ả i m ỏ than

Nước thải hầm lò của mỏ có những đặc tính cơ bản đó là có độ pH thấp

Trong khoảng pH từ 3 đến 5, hàm lượng cao của các kim loại nặng như Fe và Mn trong đất đá và lớp than là do sự hiện diện của nhiều thành phần hóa học khác nhau, bao gồm lưu huỳnh và sắt.

Quá trình nước lưu đọng trong moong có cá diễn ra các phản ứng vật lý, hóa học và sinh học, tạo ra những đặc trưng riêng cho nước thải mỏ Bên cạnh đó, nước thải hầm lò mỏ than còn chứa các kim loại nặng độc hại như Cd, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường.

Nước thải từ các mỏ khai thác chứa các kim loại nặng như Pb, Hg, As với hàm lượng không cao, phụ thuộc vào địa hình mỏ Hàm lượng TSS trong nước thải khá cao, cùng với dầu mỡ khoáng và coliform do hoạt động khai thác và máy móc gây ra Nước bơm thoát từ khai trường thường có các chất hóa học như lưu huỳnh, Fe, Mn, dẫn đến việc hình thành nước thải có tính axit và hàm lượng Fe, Mn cùng cặn lơ lửng cao Đối với nước mưa rửa trôi bề mặt khai trường, mặc dù các chất hóa học có mặt với hàm lượng nhỏ, nhưng lượng đất đá bị rửa trôi lại rất lớn do hoạt động khai thác.

Trong 11 trường hợp không có thảm thực vật, khu vực sửa chữa cơ khí có thể chứa hàm lượng dầu nhất định Ngoài ra, tại khu vực sinh hoạt, nếu chất thải không được thu gom và xử lý kịp thời, sẽ dẫn đến nước có hàm lượng BOD và coliform cao.

Dầu là một chất lỏng có độ nhớt cao, mùi hương đặc trưng, nhẹ hơn nước và không hòa tan trong nước Chất này có khả năng oxy hóa chậm, cho phép nó tồn tại lên đến 50 năm.

Dầu có mặt ở nhiều dạng khác nhau, và việc xác định chính xác các thành phần của nó thông qua thí nghiệm là một thách thức Thông thường, dầu tồn tại ở bốn trạng thái chính.

Dầu ở dạng tự do xuất hiện dưới dạng các mảng dầu hoặc hạt dầu lẫn với một ít nước Do trọng lượng riêng của dầu thấp hơn nước, dầu tự do sẽ nổi lên trên bề mặt.

Dạng nhũ tương hoá học được hình thành từ các tác nhân hoá học như xà phòng, xút săn da, chất tẩy rửa và Na, cùng với các hợp chất asphaten, giúp thay đổi sức căng bề mặt và ổn định hoá học của dầu phân tán.

+ Dạng nhũ tương cơ học: có 2 dang nhũ tương cơ học tuỳ theo đường kính của giọt dầu:

- Vài chục micromrt: độ ổn định thấp

- Loại nhỏhơn: có độổn định cao, tương tựnhư dạng keo

+ Dạng hoà tan: Phân tử hoà tan như các chất thơm.

Dầu không hòa tan tạo thành lớp màng mỏng bao quanh các chất rắn lơ lửng, ảnh hưởng đến khả năng lắng hoặc nổi của chúng Điều này dẫn đến việc hình thành các hợp chất kết hợp không lắng được.

- Đố i v ới nướ c th ả i t ừ dướ i lò:

Quá trình lưu trữ nước trong các đường lò mỏ than đã kéo theo các hợp chất từ bề mặt tiếp xúc, kết hợp với các điều kiện vật lý, hóa học và sinh học, tạo ra nước thải mỏ than hầm lò Nước thải này có thể mang tính axit hoặc trung tính, thường chứa hàm lượng Fe, Mn và TSS cao.

2.3.3 M ộ t s ố bi ệ n pháp, công ngh ệ x ử lý nướ c th ả i h ầ m lò đem lạ i hi ệ u qu ả cao

Đối tượ ng nghiên c ứ u

Nước thải phát sinh từ quá trình khai thác, sản xuất chế biến than tại các khu vực của Công ty TNHH MTV 91 – Tổng công ty Đông Bắc.

Ph ạ m vi nghiên c ứ u

- Phạm vi không gian: nghiêm cứu tại các công trường khai trường khai thác của Công ty TNHH MTV 91 – Tổng công ty Đông Bắc

- Pham vị thời gian: nghiêm cứu trong thời gian từ 1/2019 – 5/2019

- Địa điểm nghiên cứu: các khu vực thuộc Công ty TNHH MTV 91 –

Tổng công ty Đông Bắc.

N ộ i dung nghiên c ứ u

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực mỏ than Công ty 91

- Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH MTV 91 – Tổng công ty Đông Bắc

- Đánh giá hiện trạng nước thải hầm lò và quy trình xử lý nước thải hầm lò của Công ty TNHH MTV 91 – Tổng công ty Đông Bắc

- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải hầm lò của Công ty TNHH MTV 91 – Tổng công ty Đông Bắc

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thậ p tài li ệ u

Phương pháp thu thập tài liệu được áp dụng để thu thập thông tin và số liệu liên quan đến trữ lượng, sự phân bố tài nguyên than, cũng như các đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực Công ty TNHH MTV Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tập trung vào nguồn gốc hình thành và tính chất của nước thải phát sinh trong quá trình khai thác và sản xuất than Thông tin về các hệ thống xử lý nước thải tại mỏ than đã được xây dựng và ghi nhận.

Công ty TNHH MTV 91 đã tiến hành thu thập và phân tích 15 công nghệ liên quan đến công suất và hiệu quả hoạt động Những thông tin này được tổng hợp từ các báo cáo và đề tài nghiên cứu, nhằm đánh giá hiện trạng hoạt động của công ty.

3.4.2 Phương pháp lấ y m ẫ u và phân tích Để đánh giá chất lượng nước thải và hiệu quả của các công nghệ xử lý đang áp dụng của mỏ than hầm lò, em đã tiến hành lấy mẫu và phân tích nước thải tại cửa lò được bơm lên hệ thống xử lý tại mặt bằng +145 cũng như sau hệ thống xử lý nước thải của mỏ than Công ty 91 và số mẫu lấy là 4 mẫu vào các ngày là 10/01, 20/02, 09/03 và 10/04/2019 mỗi mẫu tiến hành phân tích

Nước thải mỏ than hầm lò được đặc trưng bởi 12 chỉ tiêu quan trọng: pH, TSS, BOD5, COD, Fe tổng, Mn, Zn, Pb, Cu, Cd, dầu mỡ khoáng và tổng Coliform Việc lấy mẫu nước thải phải tuân thủ các quy định tại Thông tư số 10/2007/TT-BTNMT, đảm bảo chất lượng trong quan trắc môi trường Trong quá trình lấy mẫu, người thực hiện cần đeo găng tay bảo hộ và sử dụng các dụng cụ như ống hút nước, gáo múc Mẫu nước được chứa trong chai nhựa, thêm một lượng nhỏ axit H2SO4 để ngăn chặn sự biến đổi của các chất ô nhiễm Sau khi lấy mẫu, chúng cần được bảo quản lạnh, lưu giữ ở nơi tối và nhiệt độ thấp theo quy định TCVN 5999:1995, trước khi chuyển đến Viện kỹ thuật và Công nghệ môi trường để phân tích theo tiêu chuẩn nghị định 127 – Bộ TNMT.

3.4.3 Phương pháp phân tích t ổ ng h ợ p, x ử lý s ố li ệ u

Sử dụng phần mềm Word và Excel để xử lý thông tin và số liệu thu thập từ các nguồn dữ liệu có chọn lọc liên quan đến đề tài, như từ các nghiên cứu, tài liệu hội thảo và báo cáo tổng kết, nhằm đạt được kết quả chất lượng.

16 lượng nước thải, hiệu quả xử lý nước thải được thể hiện dưới các dạng bảng, biểu, sơ đồ, biểu đồ

Kết quả phân tích mẫu nước thải sẽ được so sánh với các quy chuẩn môi trường hiện hành tại Việt Nam nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải từ mỏ than hầm lò và hiệu quả của các công nghệ xử lý đang được áp dụng.

3.4.5 Phương pháp khả o sát th ực đị a

Tiến hành khảo sát công trình thu gom và xử lý nước thải hầm lò của Công ty TNHH MTV 91 – Tổng công ty Đông Bắc tại mặt bằng +145, bao gồm các khu sàng tuyển than, khu vực khai thác lộ thiên và hầm lò Trong quá trình này, chúng tôi đã thăm quan và khảo sát hệ thống xử lý nước thải, cũng như quy trình vận hành và bảo dưỡng của hệ thống.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Khái quát điề u ki ệ n t ự nhiên, kinh t ế - xã h ộ i c ủ a khu v ự c m ỏ than Công

Văn phòng của Công ty TNHH MTV 91 đặt tại Tổ 4, Khu Vĩnh Hòa, phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

Khu vực khai thác của công ty có diện tích khoảng 150ha, tọa lạc tại xã Tràng Lương, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, với vị trí tiếp giáp thuận lợi.

+ Phía Bắc giáp với huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.

+ Phía Nam gần quốc lộ 18B.

+ Phía Đông giáp với ranh rới bảo vệ khu di tích chùa Yên Tử.

+ Phía Tây giáp với mỏ Hồ Thiên.

Địa hình khu mỏ than Công ty 91 có sự phân hóa rõ rệt, với độ cao giảm dần về phía Nam và tăng dần về phía Bắc Khu vực phía Nam chủ yếu là những đồi thấp, sườn thoải, có độ cao từ +125 đến +375m, trong khi phía Bắc là các dãy núi cao, sườn dốc và rừng rậm, với độ cao từ +200 đến +600m Đất đá tại khu vực mỏ rất rắn chắc và có độ che phủ thực vật cao, nhờ đó hạn chế hiện tượng trượt lở bờ taluy và sườn đồi núi.

- Hệ Trias, Thống trung, hệ tầng Nà Khuất:

Hệ tầng Nà Khuất (T2 nk) nằm ở phía Nam khu mỏ, kéo dài theo phương Đông Tây với diện tích hẹp và độ dày khoảng 250 đến 500m Hệ tầng này bị hệ tầng Hòn Gai T3 n-rhg phủ lên một cách không đồng đều.

Hệ tầng Nà Khuất chủ yếu bao gồm các lớp bột kết, cát kết hạt mịn đến trung bình, với đá có màu tím, tím phớt hồng và phớt lục, kèm theo nhiều lớp sét mỏng và sạn kết, cuội vôi Đá trong hệ tầng này có độ cứng cao, với các lớp phân chia dày từ 0,3 đến 0,5m Đặc biệt, trong sét kết có chứa nhiều hóa đá động vật được bảo tồn tốt, phong phú về giống loài, trong đó có Pelecypodda là đặc trưng.

- Hệ Trias, Thống thượng, Bậc nori – Reti, hệ tầng Hòn Gai (T3 n-rhg):

Hệ tầng Hòn Gai T3 được phân bố từ phía Nam, nơi tiếp xúc với tập đá màu tím của Hệ tầng Nà Khuất T2, và kéo dài đến hết ranh giới phía Bắc.

Khu vực Bắc của Công ty có một đường phương kéo dài từ Đông sang Tây, chiếm diện tích lớn trong khu mỏ và chủ yếu chứa các trầm tích điển hình của tầng chứa than Đặc điểm địa tầng chứa than có chu kỳ từ hạt thô đến hạt mịn và ngược lại, với các lớp than, than bẩn, sét than và sét xen kẽ Hệ tầng Hòn Gai chủ yếu bao gồm cuội kết, cát kết, bột kết, sét kết, sét than, cùng với các vỉa than có giá trị công nghiệp và không có giá trị công nghiệp.

Dựa trên đặc điểm nhịp trầm tích, thành phần than học và mức độ chứa than của hệ tầng Hòng Gai (T3 n-rhg), khu Khe Chuối được phân chia thành ba phân hệ: Hòn Gai dưới (T3 n-rhg1), Hòn Gai giữa (T3 n-rhg2) và Hòn Gai trên (T3 n-rhg3).

Phân hệ tầng Hòn Gai dưới (T3 n-rhg1) được xác định từ lớp cuội cơ sở nằm chỉnh hợp góc với hệ tầng Nà Khuất (T2 nk) đến trụ vỉa than số 2 Đặc điểm chính của đất đá trong phân hệ này là cát kết thạch anh xám màu, có độ hạt từ trung bình đến thô Ngoài ra, còn có các lớp đá bột tối màu xen kẹp, chứa các lớp sét kết màu đen với hạt nhỏ, đôi khi có cả các lớp sét than với độ hạt nhò mịn.

19 phân lớp mỏng Trong phân hệ tầng Hòn Gai dưới có những thấu kính hoặc ổ than, tổng chiều dày của phân hệ tầng Hòn Gai dưới khoảng từ 200 ÷ 250m[1]

Phân hệ tầng Hòn Gai giữa (T3 n-rhg2) được xác định từ vỉa 2 đến lớp sạn kết nằm trên vỉa than số 9 Thành phần đá của phân hệ này bao gồm sạn kết, cát kết, bột kết, sét kết và các vỉa than.

Phân hệ tầng Hòn Gai (T3 n-rhg3) chủ yếu nằm ở phía bắc khu mỏ Công ty, với độ dày khoảng 320 đến 400m Các loại đá chính bao gồm sét kết, cát kết, sạn kết và cuội kết có màu xám trắng và xám sáng Khi di chuyển lên trên, các lớp sạn kết và cuội kết trở nên dày hơn và có hạt thô hơn, với thành phần chủ yếu là thạch anh và silic Cấu trúc của địa tầng này rất rắn chắc, chủ yếu là hạt thô, xen kẽ một số lớp mỏng bột kết, không chứa than và không có hóa thạch thực vật.

Hệ đệ tứ (Q) tại khu mỏ của Công ty có sự phân bố rộng rãi, với độ dày đất đá thay đổi từ 1 đến 15m ở các thung lũng và từ 0,5 đến 6m ở các đỉnh núi và sườn đồi Thành phần chủ yếu của hệ này bao gồm sét, cát, sạn, sỏi thạch anh bở rời, cùng với các tảng lăn phong hóa từ đá gốc, có kích thước đa dạng và không chứa khoáng sản có ích.

Vùng nếp uốn bao gồm ba khu vực chính: một vùng có trục hướng Đông Bắc – Tây Nam, một vùng có trục hướng Đông – Tây và một vùng có trục hướng Tây.

Bắc –Đông Nam và vùng nếp uốn đơn giản

Các nếp uốn chủ yếu tập trung từ T.XVB đến T.XX, bao gồm hệ thống nếp lồi và nếp lõm liên tiếp trên cánh Nam của nếp lõm chính Bảo Đài Đường phương của các trục nếp uốn song song với nhau Từ T.XVB đến T.XVII, đường phương chuyển đổi đột ngột sang hướng Đông Bắc – Tây Nam và có xu hướng tắt dần Các uốn nếp trong mỏ thể hiện sự phức tạp của cấu trúc địa chất.

Nếp uốn có 2 cánh không cân xứng tại khu mỏ Công ty, đặc biệt ở phần cánh Nam, có độ dốc lớn, lên tới 80 ÷ 90 độ, khiến các vỉa than nằm nghiêng và có thể nằm nghịch đỏa ở đầu lộ vỉa Nếu coi toàn bộ địa tầng chứa than là phần cánh Nam của nếp lõn Bảo Đài, thì các nếp lồi, lõm khác nhau trong khu mỏ được xem là cấu trúc bậc II, làm phức tạp cấu trúc bậc I Tuy nhiên, cấu trúc nếp lồi và nếp lõm ở đây vẫn chưa hoàn chỉnh.

Kết quả nghiên cứu cho thấy cấu trúc địa chất khu vực mỏ của Công ty bao gồm hệ thống các nếp lồi và nếp lõm liên tiếp, trải dài từ tuyến T.XVB đến T.XX Điều này tạo ra một cấu trúc địa chất phức tạp, với các vỉa than bị uốn lượn.

Khái quát v ề Công ty TNHH MTV 91 – T ổng công ty Đông Bắ c

4.2.1 Quá trình hình thành và phát tri ể n c ủ a công ty

Công ty TNHH MTV 91 tên giao dịch quốc tế là 91 LICO (91

Công ty TNHH (LIMITED COMPANY) được thành lập vào năm 2007, thuộc Tổng công ty Đông Bắc, chuyên khai thác, sản xuất và chế biến than tại Mỏ Khe Chuối Là công ty con của Tổng Công ty Đông Bắc, doanh nghiệp Nhà nước này hoạt động dưới sự quản lý của Bộ Quốc phòng, với hai nhiệm vụ chiến lược chính là sản xuất và kinh doanh than, cùng với việc huấn luyện quân dự bị để bảo vệ an ninh miền Đông Bắc Tổ quốc Sản phẩm chủ yếu của công ty khi mới thành lập bao gồm than cám 6 và than cục xô, sử dụng công nghệ khai thác hiện đại.

Công ty chuyên khai thác hầm lò đã không ngừng cải tiến công nghệ sản xuất và áp dụng các phương pháp quản lý tiên tiến trong những năm qua, nhằm tăng năng suất lao động Đơn vị cũng đặc biệt chú trọng đầu tư vào máy móc và trang thiết bị kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất Hiện tại, Công ty là một trong những thành viên quan trọng trong ngành.

Tổng công ty Đông Bắc đã hoạt động tích cực và hiệu quả trong lĩnh vực khai thác và chế biến than, đóng góp quan trọng vào sự phát triển bền vững trong những năm qua.

27 ổn xã hội và phát triển chung của nền kinh tế đất nước, góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia[1]

Số lượng lao động trực tiếp có 720 người chiếm 75,7%, số lượng lao động gián tiếp là 231 người chiến 24,3% tổng số lượng lao đồng toàn Công ty Trong đó:

- Sốlượng lao động có trình độ cao đẳng và đại học trở lên là 97 người chủ yếu là cán bộ kỹ thuật

- Số lượng lao động có trình độ Trung cấp là: 54 người

- Công nhân khai thác hầm lò Bậc 3/6 là: 186 người

- Công nhân khai thác hầm lò Bậc 4/6 ÷ 6/6 là: 300 người

- Công nhân lái xe bậc 1/3 ÷ 4/4 là: 139 người

- Công nhân lái máy bậc 2/7 ÷ 7/7 là: 30 người

- Thợ sửa chữa bậc 2/7 ÷ 7/7 là: 43 người

- Công nhân cơ điện hầm lò bậc 2/7 ÷ 7/7 là: 43 người

Công ty có một đội ngũ cán bộ, công nhân viên trẻ, với độ tuổi trung bình tương đối thấp Cụ thể, có 658 người dưới 35 tuổi, chiếm 69,2% tổng số nhân viên, trong khi số lượng nhân viên trên 46 tuổi chỉ là 45 người, tương đương 4,7%.

4.2.2 Cơ cấ u t ổ ch ứ c và m ộ t s ố thành t ự u chính c ủ a công ty trong s ả n xu ấ t và b ả o v ệ môi trườ ng

* Cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay:

Hình 4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

Theo mô hình này thì Công ty TNHH MTV 91 gồm:

- Ban giám đốc: gồm 01 giám đốc và 03 phó giám đốc

Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Ông trực tiếp điều hành việc xây dựng các phương án sản xuất, sắp xếp lao động và phát triển đơn vị vững mạnh, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Tổng giám đốc Tổng công ty.

Phó giám đốc kỹ thuật là người hỗ trợ giám đốc và chịu trách nhiệm về các hoạt động kỹ thuật của đơn vị Họ chủ trì việc chỉ đạo xây dựng, củng cố và phát triển công tác kỹ thuật, đảm bảo phù hợp với loại hình sản xuất của công ty.

Phó GĐ An toàn Phó GĐ điề u hành s ả n xu ấ t

Phòng k ế hoạch xây d ựng cơ b ả n

Phòng an toàn lao độ ng

Xây dựng và hoàn thiện công nghệ sản xuất, các giải pháp kỹ thuật phù hiowj theo tiêu chuẩn nghành và tiêu chuẩn nhà nước

Phó giám đốc an toàn lao động đóng vai trò hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý an toàn lao động và vệ sinh lao động Người này chịu trách nhiệm xây dựng và điều hành hệ thống quản lý an toàn lao động, cũng như mạng lưới an toàn vệ sinh viên của Công ty Ngoài ra, phó giám đốc còn chủ trì các cuộc họp để thảo luận và quyết định các vấn đề liên quan đến an toàn lao động, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công và chỉ đạo của giám đốc.

Phó giám đốc điều hành sản xuất có trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động sản xuất của đơn vị, đảm bảo phù hợp với loại hình sản xuất của Công ty Họ xây dựng các phương án sắp xếp lao động và hoàn thiện quy trình sản xuất, đồng thời đưa ra giải pháp để tăng cường tiến độ sản xuất theo tiêu chuẩn ngành Ngoài ra, họ còn phát hiện và khơi dậy phong trào thi đua nhằm tăng sản lượng, giảm hao phí vật tư và nguyên liệu, cũng như nâng cao năng suất lao động để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.

Phòng chính trị có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, tổ chức thực hiện các hoạt động một cách liên tục và hiệu quả trên nhiều lĩnh vực.

Phòng kế hoạch xây dựng cơ bản có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ trong việc xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, giám sát và tổ chức thực hiện công tác kế hoạch hóa Phòng cũng đảm nhiệm điều độ sản xuất, kiểm soát chi phí, công tác đầu tư và giám sát đầu tư Ngoài ra, phòng còn thực hiện đánh giá đầu tư, quản lý tổng hợp công tác đấu thầu, quản lý hồ sơ, và sử dụng đất đai thuộc quyền quản lý của Công ty.

Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ trong việc giám sát tổ chức biên chế và chức danh, quản lý lao động tiền lương, phát triển nguồn nhân lực thông qua công tác huấn luyện, cũng như đảm bảo trang bị và quân số theo chính sách.

Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm thực hiện các công tác liên quan đến luật kế toán, thống kê và hoạch toán tài chính Đơn vị này tổ chức kiểm kê tài sản của công ty, quản lý các nghiệp vụ mua bán, bán sản phẩm và dịch vụ Đồng thời, phòng cũng phân tích hoạt động kinh tế và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và cải thiện hiệu quả kinh doanh.

Phòng cơ điện vận tải chịu trách nhiệm quản lý và vận hành an toàn hệ thống điện cùng các thiết bị cơ điện, đảm bảo an toàn cho hệ thống vận tải than và đất đá đường bộ Ngoài ra, phòng cũng thực hiện công tác quản lý khai thác và sử dụng trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, cung ứng vật tư và nhiên liệu, cũng như quản lý việc cung cấp và sử dụng điện năng.

Phòng kỹ thuật sản xuất chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác trắc địa, đồng thời quản lý và đánh giá chất lượng sản phẩm từ giai đoạn khai thác, chế biến cho đến khi tiêu thụ Ngoài ra, phòng cũng tập trung vào nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ mới trong quá trình sản xuất kinh doanh, cùng với việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai như mưa bão.

Phòng an toàn lao động có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ giám đốc trong việc xây dựng, hướng dẫn, giám sát và kiểm tra các hoạt động liên quan đến an toàn lao động, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ và cấp cứu mỏ.

Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải hầm lò và quy trình xử lý nước

4.3.1 Đánh giá h i ệ n tr ạ ng môi trườ ng nướ c th ả i h ầ m lò c ủ a Công ty TNHH MTV 91 – T ổng công ty Đông Bắ c

Nước thải hầm lò chủ yếu phát sinh từ nguồn nước ngầm, nước bề mặt thẩm thấu và nước mưa chảy tràn, được công ty thu gom để xử lý tập trung trước khi thải ra môi trường Lưu lượng nước mưa chảy tràn tại khu vực kho bãi than lên đến 2.800 m³/ngày đêm, trong khi các chất hóa học có mặt với hàm lượng nhỏ Tuy nhiên, lượng đất đá bị rửa trôi lớn do thiếu thảm thực vật, và khu vực có máy móc hoạt động thường chứa hàm lượng dầu mỡ cao Tại các khu vực tuyển than, nước thải còn chứa nhiều hạt than mịn, khoáng vật và chất hòa tan, dẫn đến hàm lượng Fe trong nước thải tăng cao.

Mn hay một số kim loại cao Nên công ty đã được thu gom cho vào chung với nước thải hầm lò của mỏ

Hình 4.3 Sơ đồ quy trình hoạt động sản xuất phát sinh nước thải của

Trong giai đoạn từ tháng 01/2019, quá trình lấy mẫu và phân tích nước thải hầm lò chưa qua xử lý tại mỏ than Công ty 91 đã được thực hiện.

04/2019 qua 4 lần theo dõi và phân tích được trình bày trong bảng 4.6 Đào lò khai thông Đào lò chuẩ n b ị

Lò chợ khấu than Than nguyên khai

Sàng than công nhân và nướ ả ầ

Nướ c th ả i sinh ho ạ t c ủ a cán bộ công nhân và nước thải hầm lò

Nước cấp cho nhu cầu sinh ho ạ t c ủ a cán bộ công nhân

Bảng 4.4 Kết quả phân tích chất lượng nước thải hầm lò chưa qua xử lý của mỏ than Công ty 91 trong 4 đợt (10/01 đến 10/04/2019)

TT Ch ỉ tiêu Đơn vị

6 Cd mg/l KPH KPH KPH KPH 0,1

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)

Ghi chú: KPH: không phát hiện

Kết quả theo dõi và phân tích mẫu nước thải hầm lò của mỏ than Công ty 91 từ tháng 01 đến tháng 04/2019 cho thấy nước thải có pH thấp và hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS), Fe tổng, mangan (Mn), COD đều vượt giới hạn cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT cột B Tuy nhiên, một số chỉ tiêu như Pb, Cu, Cd, BOD5, dầu mỡ khoáng và tổng coliform vẫn đạt tiêu chuẩn cho phép.

Giá trị pH của mỏ than Công ty 91 dao động từ 4,7 đến 5,4, thấp hơn giới hạn cho phép từ 1,1 đến 1,6 lần, tùy thuộc vào thời điểm lấy mẫu Giá trị pH trung bình là 5,02, cho thấy tính axit cao do nước thải hầm lò Do đó, cần thiết phải xử lý để nâng pH lên mức trung tính trước khi thải ra môi trường.

Hình 4.4 Kết quả pH qua phân tích của mỏ than Công ty 91

Kết quả pH qua phân tích của mỏ than Công ty 91

Giới hạn cho phép dưới

Giới hạn cho phép trên

- Hàm lượng TSS: hàm lượng chất rắn lơ lửng của mỏ than Công ty

Nồng độ TSS trong nước thải hầm lò ghi nhận đạt mức cao, vượt quá giới hạn cho phép từ 1,9 đến 3,89 lần, với giá trị thấp nhất là 191 mg/l vào tháng 04 và cao nhất là 389 mg/l vào tháng 01, trong khi quy định cho phép là 100 mg/l Giá trị trung bình của TSS là 287,25 mg/l, do đó, cần thiết phải xử lý nước thải hầm lò để giảm hàm lượng TSS trước khi thải ra môi trường.

Hình 4.5 Kết quả TSS qua phân tích của mỏ than Công ty 91

Nước thải hầm lò của Công ty 91 có hàm lượng kim loại nặng như Cu, Pb, và Cd đều thấp và nằm trong ngưỡng cho phép Đặc biệt, kim loại nặng độc hại Cd không được phát hiện trong cả 4 lần lấy mẫu nước thải, cho thấy rằng nước thải hầm lò của công ty không bị ô nhiễm bởi kim loại nặng.

Kết quả TSS qua phân tích của mỏ than Công ty 91

Kết quả mẫu Giới hạn cho phép

Hình 4.6 Kết quả Pb qua phân tích của mỏ than Công ty 91

Hình 4.7 Kết quả Cu qua phân tích của mỏ than Công ty 91

Kết quả Pb qua phân tích của mỏ than Công ty 91

Kết quả mẫu Giới hạn cho phép

Kết quả Cu qua phân tích của mỏ than Công ty 91

Kết quả mẫu Giới hạn cho phép

Nước thải hầm của mỏ than Công ty 91 đã được lấy mẫu và phân tích 4 lần, kết quả cho thấy hàm lượng các kim loại Mn và Fe đều cao và vượt ngưỡng cho phép.

Hàm lượng mangan (Mn) trong nước dao động từ 3,7 đến 6,2 mg/l, vượt quá giới hạn cho phép từ 3,7 đến 6,2 lần, với giới hạn cho phép là 1 mg/l Giá trị trung bình của hàm lượng Mn là 4,8 mg/l Mẫu có hàm lượng Mn thấp nhất được ghi nhận vào tháng 2 với 3,7 mg/l, trong khi mẫu có hàm lượng cao nhất là vào tháng 3 với 6,2 mg/l.

Hình 4.8 Kết quả Mn qua phân tích của mỏ than Công ty 91

Hàm lượng sắt (Fe) trong nước dao động từ 6,2 đến 9,3 mg/l, vượt quá giới hạn cho phép từ 1,2 đến 1,8 lần, với giới hạn cho phép là 5 mg/l Giá trị trung bình hàm lượng Fe là 7,7 mg/l, trong đó mẫu có hàm lượng thấp nhất ghi nhận vào tháng 2 với 6,2 mg/l, và mẫu có hàm lượng cao nhất vào tháng 1 với 9,3 mg/l.

Kết quả Mn qua phân tích của mỏ than Công ty 91

Kết quả mẫuGiới hạn cho phép

Hình 4.9 Kết quả Fe qua phân tích của mỏ than Công ty 91

- Dầu mỡ khoáng: Hàm lượng dầu mỡ khoáng của nước thải mỏ dao động từ 3,8 ÷ 8,1 mg/l đều thấp hơn so với ngưỡng cho phép từ 1,23 ÷ 2,6 lần

Giá trị dầu mỡ khoáng trong nước thải của Công ty 91 có giới hạn cho phép là 10 mg/l, với giá trị trung bình là 6,225 mg/l Mẫu có hàm lượng thấp nhất được ghi nhận vào tháng 2 với 3,8 mg/l, trong khi mẫu cao nhất vào tháng 4 đạt 8,1 mg/l Điều này cho thấy nước thải của công ty không bị ô nhiễm bởi dầu mỡ khoáng, đồng thời phản ánh sự quản lý và kiểm soát hiệu quả lượng dầu mỡ khoáng trong quá trình khai thác và sản xuất than.

Kết quả Fe qua phân tích của mỏ than Công ty 91

Kết quả mẫuGiới hạn cho phép

Hình 4.10 Kết quả Dầu mỡ khoáng qua phân tích của mỏ than

Hàm lượng tổng Coliform được sử dụng để đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh vật trong nước thải hầm lò Kết quả phân tích cho thấy nước thải của Công ty 91 có hàm lượng tổng Coliform từ 2.100 đến 3.200 MPN/100ml, thấp hơn ngưỡng quy định là 5.000 MPN/100ml Điều này chứng tỏ rằng nước thải của mỏ không bị ô nhiễm bởi vi sinh vật.

Kết quả Dầu mỡ khoáng qua phân tích của mỏ than Công ty 91

Kết quả mẫuGiới hạn cho phép

Hình 4.11 Kết quả tổng Coliform qua phân tích của mỏ than Công ty 91

- Các chất hữu cơ: Qua bảng ta thấy hàm lượng các chất hữu cơ có trong nước thải hầm lò của mỏ Công ty 91 là (hình 4.10):

Nước thải hầm lò của mỏ có hàm lượng COD dao động từ 175 đến 301 mg/l, vượt mức quy định cho phép từ 1,1 đến 2 lần (ngưỡng cho phép là 150 mg/l), với giá trị trung bình qua các đợt phân tích đạt 180 mg/l Do đó, cần thiết phải xử lý nước thải này trước khi thải ra môi trường.

Nước thải hầm lò của mỏ có hàm lượng BOD5 dao động từ 6 đến 10 mg/l, thấp hơn so với quy định cho phép từ 5 đến 8,3 lần, với ngưỡng cho phép là 50 mg/l Giá trị trung bình qua các đợt phân tích đạt 6,075 mg/l, cho thấy hàm lượng BOD5 đạt tiêu chuẩn quy định.

Kết quả Tổng Coliform qua phân tích của mỏ than Công ty 91

Kết quả mẫuGiới hạn cho phép

T ổng công ty Đông Bắ c

Ngày đăng: 23/07/2021, 21:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Dư Ngọc Thành (2008), Giáo trình “Quản lý tài nguyên nước và khoáng s ản”, Trường Đạ i h ọ c Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý tài nguyên nước và khoáng sản
Tác giả: Dư Ngọc Thành
Năm: 2008
6. Lê Qu ố c Tu ấ n (2009), Báo cáo khoa h ọc môi trường “Ô nhiễm nướ c và h ậ u qu ả c ủa nó”, Đạ i h ọ c Nông Lâm thành ph ố H ồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ô nhiễm nước và hậu quả của nó
Tác giả: Lê Qu ố c Tu ấ n
Năm: 2009
7. Lưu Đứ c H ả i (2001), Cơ sở khoa h ọc môi trườ ng , NXB Đạ i h ọ c qu ố c gia Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở khoa học môi trường
Tác giả: Lưu Đứ c H ả i
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2001
8. Tr ị nh Lê Hùng (2006), K ỹ thu ậ t x ử lý nướ c th ả i, NXB Giáo d ụ c Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật xử lý nước thải
Tác giả: Tr ị nh Lê Hùng
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2006
1. Báo cáo đánh giá tác động môi trườ ng Công ty TNHH MTV 91 – T ổ ng C ông ty Đông Bắ c Khác
2. B ộ Tài ng uyên và Môi trườ ng (2011), Quy chu ẩ n Vi ệ t Nam, QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chu ẩ n k ỹ thu ậ t qu ố c gia v ề nướ c th ả i công nghi ệ p Khác
5. Hoàng Huệ (1996), Xử lý nước thải, NXB Xây Dựng, Hà Nội Khác
9. Lu ậ t b ả o v ệ môi trường và các văn bản hướ ng d ẫ n th ự c hi ệ n (2015) Khác
10. S ở tài nguyên và môi trườ ng t ỉ nh Qu ảng Ninh và các quy đị nh v ề ch ấ t th ả i, quy đị nh v ề b ả o v ệ môi trườ ng c ủ a các m ỏ đang hoạt động trên đị a bàn Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w