Đặ t v ấn đề
Nước là tài nguyên thiết yếu cho sự sống của con người, đóng vai trò quan trọng trong các quá trình sinh hóa trong cơ thể Hầu hết các phản ứng hóa học liên quan đến trao đổi chất đều diễn ra trong môi trường có nước.
Nước đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống trên Trái Đất; thiếu nước là một nguy cơ nghiêm trọng đối với cơ thể sống Trong khi con người có thể sống vài tuần mà không có thức ăn, thì việc thiếu nước chỉ có thể kéo dài vài ngày.
Sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật từ thời kỳ công nghiệp đã dẫn đến nhu cầu gia tăng trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước Tuy nhiên, lượng nước ô nhiễm từ sản xuất và sinh hoạt ngày càng gia tăng, khiến nhiều nguồn nước và dòng sông đối mặt với nguy cơ ô nhiễm, suy thoái và cạn kiệt Trên bề mặt địa cầu, nước chiếm một phần quan trọng, nhưng sự ô nhiễm đang đe dọa nguồn tài nguyên quý giá này.
Mặc dù 75% diện tích Trái Đất được bao phủ bởi nước, với khối lượng khổng lồ 1,4 tỉ km³, nhưng vấn đề ô nhiễm và khủng hoảng nguồn nước đang đặt ra những thách thức nghiêm trọng cho con người Các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam, cần chú trọng hơn đến việc sử dụng và bảo vệ nguồn nước Nước được sử dụng cho nhiều mục đích như nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và bảo vệ môi trường, trong đó 97% là nước muối và chỉ 3% là nước ngọt Việc khai thác không bền vững nguồn nước ngọt ít ỏi này đang dẫn đến tình trạng thiếu nước sạch ngày càng nghiêm trọng.
Công ty TNHH Chulwoo Vina, được thành lập vào ngày 30/06/2015, là doanh nghiệp 100% vốn Hàn Quốc chuyên sản xuất các sản phẩm kim loại như cửa cuốn, cửa thép chống cháy, cầu thang và nhiều sản phẩm khác phục vụ cho xây dựng Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp đã dẫn đến nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng, đồng thời làm tăng số lượng nhân công để đáp ứng nhu cầu sản xuất và cung ứng Điều này kéo theo yêu cầu về sinh hoạt của công nhân cao hơn và cần đảm bảo nguồn nước để duy trì sức khỏe cho họ.
Dựa trên thực tế hiện tại, với sự đồng ý của Ban Giám Hiệu trường và Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường, hoạt động này được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS TS Nguyễn Thế.
Hùng , em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt của Công ty TNHH ChulWoo Vina”.
Mục tiêu đề tài
- Tổng quan về công ty TNHH Chulwoo Vina
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại Công ty TNHH
- Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt tại công ty TNHH Chulwoo Vina.
Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng các kiến thức đã học trong nghiên cứu khoa học
- Nâng cao hiểu biết thêm về kiến thức thựctế.
- Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ratrường.
- Đánh giá vấn đề thực tế và hiện trạng nước sinhhoạt.
- Cảnh báo vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái môi trường nước sinh hoạt
- Từ việc đánh giá hiện trạng, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch cho công ty
Cơ s ở lý lu ậ n
Khái ni ệm môi trườ ng
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, cũng như sự tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên.
Khái ni ệ m ô nhi ễm môi trườ ng
“Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường.” (Luật Bảo vệ Môi trường 2005) [8]
Nướ c và m ộ t s ố khái ni ệ m có liên quan
Nước là tài nguyên thiết yếu cho sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của đất nước Nó có thể gây ra tai họa cho con người và môi trường nếu không được quản lý đúng cách Nước được phân loại theo nhiều tiêu chí như đặc tính tự nhiên (dạng lỏng, khí, rắn), nơi tồn tại (nước biển, hồ, ao), và mục đích sử dụng (sinh hoạt, sản xuất, nuôi trồng thủy sản, thủy điện) Theo luật môi trường, nguồn nước là thành phần cơ bản của môi trường, đóng vai trò quan trọng trong sự sống.
Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền và hải đảo
Nước ngầm là nguồn nước dưới đất, được lưu trữ trong các lớp đất đá như cặn, sạn và cát bột kết, cũng như trong các khe nứt và hang caxtơ dưới bề mặt Trái Đất Nguồn nước này có thể được khai thác để phục vụ cho các hoạt động sinh hoạt của con người.
Nước ngầm được chia thành hai loại chính: nước ngầm tầng mặt và nước ngầm tầng sâu, dựa trên độ sâu phân bố Nước ngầm có khả năng di chuyển nhanh trong các lớp đất xốp, tạo thành dòng chảy ngầm theo địa hình Nước ngầm tầng mặt thường không có lớp ngăn cách với bề mặt, dẫn đến thành phần và mực nước biến đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng thái nước mặt và dễ bị ô nhiễm Trong khi đó, nước ngầm tầng sâu nằm trong các lớp đất đá xốp và được bảo vệ bởi các lớp không thấm nước ở phía trên và dưới.
-Khái niệm nước sinh hoạt
Nước sinh hoạt là nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người
Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Không có mùi vị lạ, không có tạp chất
+ Không chứa chất tan có hại
+ Không có mầm mống gây bệnh
Ô nhiễm nguồn nước là hiện tượng khi các vùng nước như sông, hồ, biển và nước ngầm bị ô nhiễm bởi các hoạt động của con người Điều này dẫn đến sự xuất hiện của các chất độc hại, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và hệ sinh thái tự nhiên.
Ô nhiễm nước là sự biến đổi thành phần và chất lượng của nước, khiến nó không còn đáp ứng được các mục đích sử dụng khác nhau Hiện tượng này vượt quá các tiêu chuẩn cho phép và gây ra những tác động tiêu cực đến đời sống của con người cũng như các sinh vật khác.
Ô nhiễm nước, theo Hiến chương châu Âu về nước, được định nghĩa là sự thay đổi chất lượng nước do hoạt động của con người, dẫn đến ô nhiễm nguồn nước và gây nguy hiểm cho con người, ngành công nghiệp, nông nghiệp, cũng như các loài động vật nuôi và hoang dã.
Ô nhiễm nguồn nước là sự thay đổi về tính chất vật lý, hóa học và thành phần sinh học của nước, làm cho nước không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép, từ đó gây ra những tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và hệ sinh thái.
- Khái niệm suy thoái và cạn kiệt nguồn nước
Suy thoái nguồn nước là hiện tượng giảm sút về số lượng và chất lượng nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với các số liệu quan trắc trong những thời kỳ trước.
Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nguồn nước ô nhiễm là:
- Giảm độ pH của nước ngọt do ô nhiễm bởi H2SO4, HNO3từ khí quyển, tăng hàm lượng SO2 - và NO3 - trong nước
- Tăng hàm lượng các ion Ca 2+ , Mg 2+ , SiO3 2 trong nước ngầm và nước sông do nước mưa hòa tan, phong hóa các quặng cacbonat
Tăng hàm lượng muối trong nước bề mặt và nước ngầm xảy ra khi các muối này xâm nhập vào môi trường nước qua nước thải, khí quyển và chất thải rắn.
Tăng cường hàm lượng các chất hữu cơ, đặc biệt là những chất khó phân hủy qua quá trình sinh học như chất hoạt động bề mặt và thuốc trừ sâu, là một vấn đề quan trọng cần được chú ý.
- Tăng hàm lượng ion kim loại có trong nước tự nhiên, trước hết là: Pb 3+ ,
Cd + , Hg 2+ , Zn 2+ , As 2+ , Fe 2+ , Fe 3+ ,…
- Giảm nồng độ oxy tự nhiên hòa tan trong nước tự nhiên do quá trình
13 oxy hóa các hợp chất hữu trong điều kiện yếm khí
-Giảm độ trong của nước.
Cơ sở pháp lý
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua vào ngày 23/06/2014, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
- Luật Tài nguyên nước số17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012
- Nghịđịnh số19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủquy định một số điều Luật bảo vệ môi trường
- Nghịđịnh số67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
- Nghịđịnh số124/2011/NĐ - CP ngày 28/12/2011 của Chính Phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụnước sạch
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của chính phủ quy định một sốđiều của Luật tài nguyên nước
- Quyết định số09/2005/QĐ - BYT ngày 11/03/2005 của Bộtrưởng Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệsinh nước sạch
- Quyết định số3733/2002/QĐ-BYT về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệsinh lao động
- QCVN 09:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm
- QCVN 03-MT:2005/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép kim loại nặng trong đất
- QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống
- QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh
- TCXDVN 33 - 2016: Cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình
- Bộ tiêu chuẩn TCVN 6663 (ISO 6667) Chất lượng nước - Lấy mẫu gồm các tiêu chuẩn sau:
Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và lưu giữ mẫu nước
Phần 7: Hướng dẫn lấy mẫu nước và hơi trong các nhà máy hơi nước
Phần 11: Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm
Cơ sở thực tiễn
2.3.1 Tài nguyên nước trên thế giới
Tài nguyên nước trên thế giới hiện nay ước tính khoảng 1,39 tỉ km³, chiếm 71% diện tích trái đất, chủ yếu tập trung trong thủy quyển với 97,2% (1,35 tỉ km³) Trong đó, 94% là nước mặn, 2% là nước ngọt chủ yếu nằm trong băng ở hai cực, và 0,6% là nước ngầm Lượng nước trong khí quyển chỉ chiếm khoảng 0,001%, trong khi trong sinh quyển là 0,002% và trong sông, hồ chỉ có 0,00007% tổng lượng nước Hàng năm, lượng nước mưa trên trái đất đạt khoảng 105.000 km³ (Bùi Thị Hằng, 2012).
Khối lượng nước tự do trên bề mặt trái đất ước tính khoảng 1,4 tỉ km³, nhưng so với trữ lượng nước trong lớp vỏ giữa của quả đất (khoảng 200 tỉ km³), lượng nước này chỉ chiếm chưa đến 1% Tổng lượng nước tự nhiên trên thế giới được ước tính dao động từ 1.358.985.000 km³ (theo Lvovits và Xokolov - 1974) đến 1.457.802.450 km³ (theo F Sargent - 1974).
Bảng 2.1: Trữlượng nước trên thế giới
Loại nước Trữ lượng (km 3 )
Hơi nước trong khí ẩm 14.000
2.3.2 Tình hình sử dụng nước trên thế giới
Trong thế kỷ XX, nhu cầu nước ngọt của nhân loại đã tăng gấp sáu lần so với thế kỷ XIX, với người dân Bắc Mỹ, chủ yếu ở Canada và Hoa Kỳ, tiêu thụ trung bình từ 600 đến 800 lít nước mỗi ngày Trong khi đó, các quốc gia đang phát triển chỉ có nhu cầu từ 60 đến 150 lít nước mỗi ngày.
Nhu cầu nước trên toàn cầu ngày càng gia tăng do sự phát triển của ngành công nghiệp, nông nghiệp và mức sống của con người Theo ước tính, khoảng 40% lượng nước được sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh hoạt Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng nước có sự khác biệt tùy thuộc vào mức độ phát triển của từng quốc gia.
Tại Hoa Kỳ, khoảng 44% lượng nước được sử dụng cho ngành công nghiệp, 47% cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải trí Trong khi đó, ở Trung Quốc, 7% nước phục vụ cho công nghiệp, 87% cho nông nghiệp và 6% cho các hoạt động sinh hoạt và giải trí.
Trong sản xuất công nghiệp, phần nước tiêu hao không hoàn lại chiếm khoảng 1 - 2% tổng lượng nước không hoàn lại Sau khi sử dụng, lượng nước còn lại được thải ra sông, hồ dưới dạng nước thải, mang theo nhiều chất gây ô nhiễm (Cao Liêm và cs, 1990).
Nhu cầu nước trong nông nghiệp ngày càng tăng do sự phát triển sản xuất như thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích canh tác Trong vùng khí hậu ẩm, phần lớn nhu cầu nước được đáp ứng từ mưa, nhưng vào mùa khô, nước từ sông và nước ngầm qua hệ thống thủy lợi cũng rất quan trọng Theo ước tính, để sản xuất 1 tấn lúa mì cần 1.500 tấn nước, 1 tấn gạo cần 4.000 tấn nước và 1 tấn bông vải cần 10.000 tấn nước Sự tiêu thụ nước lớn chủ yếu do quá trình thoát hơi nước của cây, sự bốc hơi từ mặt đất, và sự thẩm thấu của nước vào các lớp đất bên dưới.
Nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí ngày càng tăng, đặc biệt tại các đô thị lớn Theo ước tính, cư dân sinh sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5 - 10 lít nước/người/ngày, nhưng với sự phát triển xã hội, nhu cầu này đã tăng gấp nhiều lần Dự báo đến năm 2000, nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí sẽ tăng gần 20 lần so với năm 1990, chiếm khoảng 7% tổng nhu cầu nước toàn cầu (Cao Liêm và cs, 1990).
Một nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Diễn đàn Nước khu vực châu Á-Thái Bình Dương (APWF) công bố mới đây cũng cho
Hơn 75% quốc gia trong khu vực đang đối mặt với mối đe dọa thiếu nước nghiêm trọng, và nhiều nước trong số đó đang phải đối phó với cuộc khủng hoảng nước sắp xảy ra.
2.3.3 Tài nguyên nước ở Việt Nam
Việt Nam sở hữu nguồn tài nguyên nước tương đối phong phú với tổng lượng nước mặt hàng năm đạt 850 tỷ m³, trong đó 37% là nước nội sinh từ mưa trong lãnh thổ và 63% là nước ngoại sinh từ mưa ngoài lãnh thổ Tổng trữ lượng nước dưới đất có khả năng khai thác khoảng 60 tỷ m³/năm Bình quân đầu người về tài nguyên nước đạt 4.400 m³, thấp hơn so với mức trung bình toàn cầu là 7.400 m³/năm Hệ thống sông ngòi tại Việt Nam rất dày đặc với 2.378 con sông chảy quanh năm, tổng diện tích lưu vực sông lên tới 1.167.000 km², trong đó 72% nằm ngoài lãnh thổ.
Tài nguyên nước mặt tại Việt Nam có sự biến đổi mạnh mẽ theo thời gian, với 166 con sông có diện tích lưu vực dưới 10.000 km² và 10.000 km² trở lên Sự phân bố nước mặt không đều giữa các năm và giữa các hệ thống sông cũng như các vùng, điều này đã được Đào Trọng Tứ (2012) chỉ ra.
Việt Nam là một quốc gia có lượng mưa trung bình năm khá lớn trên
Khoảng 2000 mm lượng mưa hàng năm, cùng với 29% diện tích lãnh thổ được bao phủ bởi rừng, tạo điều kiện cho một mạng lưới sông, suối, đầm, ao hồ và kênh mương dày đặc và có nước quanh năm Nhờ vậy, tài nguyên nước tại khu vực này khá phong phú, với lượng nước mặt nội địa đạt 32,5 tỷ m³ mỗi năm, chưa kể đến lượng nước từ bên ngoài.
Mỗi năm, khoảng 889 tỷ m³ nước từ bên ngoài chảy vào lãnh thổ, trong khi nước dưới đất có trữ lượng tiềm năng khoảng 48 tỷ m³/năm Cụ thể, trữ lượng này bao gồm: 12,6 tỷ m³ từ trầm tích bở rời, 7,31 tỷ m³ từ đá lục nguyên, 2,11 tỷ m³ từ đá phun trào, 8,05 tỷ m³ từ đá xâm nhập, 2,4 tỷ m³ từ đá cacbonat, 7,79 tỷ m³ từ đá biến chất và 7,75 tỷ m³ từ đá hỗn hợp.
Theo tính toán, tổng nhu cầu sử dụng nước của nước ta vào năm 2010 là
Nhu cầu sử dụng nước hiện tại đạt 122 tỷ m³, trong đó nông nghiệp tiêu thụ 92 tỷ m³, công nghiệp 17 tỷ m³ và dịch vụ 11 tỷ m³ Dự báo đến năm 2040, tổng lượng nước cần sẽ tăng lên 260 tỷ m³, với sự thay đổi trong tỷ trọng sử dụng: nông nghiệp và dịch vụ sẽ cần 134 tỷ m³, trong khi công nghiệp sẽ sử dụng 40 tỷ m³.
Mặc dù lượng nước mặt có thể khai thác không khả quan, việc sử dụng nước chảy từ bên ngoài lãnh thổ lại rất bấp bênh và phụ thuộc vào nhiều yếu tố Hơn nữa, nếu xét theo quy định, lượng nước cho phép sử dụng không được vượt quá 30% tổng lượng nước đến, dẫn đến tình trạng nhiều khu vực không đủ nước sử dụng, đặc biệt là trong các tháng II - IV của đồng bằng Bắc.
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiêncứu
Nguồn nước sinh hoạt tại công ty TNHH Chulwoo Vina, một số chỉ tiêu về chất lượng nước sinh hoạt.
Môi trường nước sinh hoạt tại công ty TNHH Chulwoo Vina
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành
3.2.1 Địađiểm Địa điểm nghiên cứu: Công ty TNHH ChulWoo Vina
3.2.2 Thời gian nghiên cứu Đề tài được tiến hành từ 01/2019 đến 04/2014
- Tổng quan về Công Ty TNHH Chulwoo Vina
- Điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại công ty TNHH Chulwoo Vina
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt tại công ty
3.4.1 Phương pháp thu thậ p thông tin, k ế th ừ a s ố li ệ u, tài li ệ u
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật và các văn bản dưới luật về công tác quản lý môi trường nước
- Kế thừa, sử dụng các tài liệu của công ty tại báo cáo đánh giá tác động môi trường của công ty
- Tìm hiểu và thu thập các số liệu văn bản, tạp chí, internet của khu vực
3.4.2 Phương pháp lấ y m ẫ u và phân tích
* S ố lượ ng m ẫ u: Đề tài tiền hành lấy 4 mẫu nước của công ty TNHH ChulWoo Vina :
Bảng 3.1 Tên và vịtrí các điểm lấy mẫu phân tích
TT Ký hiệu Tên điểm lấy mẫu
1 Mẫu 1 Mẫu nước thải sinh hoạt từ bể phốt 1
2 Mẫu 2 Mẫu nước thải sinh hoạt từ bể phốt 2
3 Mẫu 3 Mẫu nước thải sinh hoạt từ bể phốt 3
4 Mẫu 4 Mẫu nước thải sinh hoạt từ bể phốt 4
* Phương pháp lấy mẫu: Mẫu được lấy theo TCVN.
- TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991) - Chất lượng nước - Lấy mẫu Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
- TCVN 5993:1995 (ISO 5667- 3: 1985) - Chất lượng nước - Lấy mẫu Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
- TCVN 6000:1995 (ISO 5667-11: 1992) Chất lượng nước - Lấy mẫu Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm.
* Ch ỉ tiêu theo dõi: pH, Fe, CaCO3, NH4 +, Cl - , F - , As, E.Coli, Colifom
Mẫu được phân tích với các chỉtiêu như sau:
- TCVN 6492-1999 (ISO 10523-1994) - Chất lượng nước - Xác định pH.
- TCVN 6186: 1996 (ISO 8467:1993 (E)) - Chất lượng nước - Xác định chỉ số
- TCVN 2672-78 - Nước uống - Phương pháp xác định độ cứng tổng số.
- TCVN 5988-1995 (ISO 5664-1984) - Chất lượng nước - Xác định amoni - Phương pháp chưng chất và chuẩn độ
- TCVN 6194-1996 (ISO 9297-1989) - Chất lượng nước - Xác định clorua - Chuẩn độ bạc nitrat với chỉ thị cromat (phương pháp MO).
- TCVN 6195: 1996 (ISO 10359- 1: 1992) – Chất lượng nước – Xác định Florua – Phương pháp dò điện hóa đối với nước sinh hoạt và nước bị ô nhiễm nhẹ
- TCVN 6177: 1996 (ISO 6332: 1988) –Chất lượng nước – Xác định sắt bằng phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10 phenantrolin.
- TCVN 6626-2000 (ISO 11969-1996) - Chất lượng nước - Xác định asen Phương pháp đo hấp thụ nguyên tử (kỹ thuật hydrua).
- TCVN 6187-2: 1996 (ISO 9308-2: 1990), Chất lượng nước –Phát hiện và đếm Escherichina coli và vi khuẩn colifom, vi khuẩn colifom chịu nhiệt và escherichina coli giả định.
- TCVN 6187-2:1996 (ISO 9308-2:1990), Chất lượng nước - Phát hiện và đếm Escherichina coli và vi khuẩn colifom, vi khuẩn colifom chịu nhiệt và escherichina coli giả định.
3.4.3 Phương pháp tổ ng h ợ p, x ử lý s ố li ệ u và vi ế t báo cáo
Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm excel, word để thống kê, tính toán các giá trị, vẽ các biểu đồ
- Tổng hợp các số liệu thu thập được, so sánh với Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
- QCVN 09-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước dưới đất
- QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt
Sau khi thu thập, phân tích và xử lý các số liệu, chúng tôi đã đánh giá tổng hợp và tổng kết thành một bản kết quả cô đọng, nhấn mạnh vấn đề cần nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Tổng quan về Công ty TNHH Chulwoo Vina
Công ty Cổ phần TNHH ChulWoo Vina tọa lạc tại Khu Công Nghiệp Song Khê – Nội Hoàng Phía Nam, xã Tiền Phong, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Huyện Yên Dũng, nằm ở phía Đông Nam tỉnh Bắc Giang, là một huyện miền núi bao gồm 19 xã và 2 thị trấn Trung tâm huyện lỵ cách thành phố Bắc Giang 16 km và cách thủ đô Hà Nội khoảng 60 km.
Hình 4.1 Bản đồ quy hoạch KCN Song Khê –Nội Hoàng Phía Nam
Huyện có tài nguyên đất đai đa dạng và phong phú, với tổng diện tích tự nhiên hơn 19.000 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm hơn 12.200 ha, bao gồm đất đồi núi chủ yếu thuộc dãy Nham Biền, đất ruộng bằng phẳng và đất thấp trũng Diện tích đất phi nông nghiệp là hơn 6.800 ha, phục vụ cho dân số trên 136.000 người.
Hệ thống giao thông với các tuyến Quốc lộ 1, Quốc lộ 17 và 4 tuyến đường tỉnh
Huyện được kết nối bởi các tuyến đường 398, 299, 299B, 293 và hệ thống giao thông đường thủy nhờ vào sự bao bọc của ba con sông: sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên kết vùng, giao thương, tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Yên Dũng sở hữu nhiều lợi thế cho phát triển kinh tế-xã hội nhờ vị trí địa lý thuận lợi, là cửa ngõ của thành phố Bắc Giang, nằm trên Quốc lộ 1A và có tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn đi qua Khu vực này được bao bọc bởi ba con sông lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa cả đường bộ lẫn đường thủy Hiện tại, Yên Dũng là một trong những địa phương trọng điểm về phát triển công nghiệp của tỉnh, với 72 tổ chức và cá nhân đã đầu tư vào địa bàn, tổng diện tích thuê đất đạt 77,5 ha và vốn đăng ký lên tới 629,369 tỷ đồng cùng 7,83 triệu USD tính đến hết năm 2007.
Giá trị sản xuất công nghiệp -TTCN (giá CĐ 1994) đạt 427 tỷ đồng, bằng 100%
Tính đến nay, kinh tế KH đã tăng 38% so với năm 2009, trong đó kinh tế HTX đạt 3,8 tỷ đồng, tăng 5,5%; kinh tế hỗn hợp đạt 384 tỷ đồng, tăng 80%; và kinh tế cá thể đạt 39,2 tỷ đồng, tăng 10,7% Ngoài ra, có 23 doanh nghiệp mới được thành lập với tổng số vốn đăng ký hoạt động lên tới 94 tỷ đồng.
Huyện là vùng đất phù sa cổ với nhiều cánh đồng rộng lớn và bằng phẳng, cùng hệ thống thủy lợi được cứng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành nông nghiệp.
Yên Dũng có diện tích đất nông nghiệp 10.499 ha, trong đó 10.171 ha được sử dụng để trồng lúa, với năng suất bình quân đạt 52 tạ/ha và tổng sản lượng hàng năm đạt 87.230 tấn Huyện đã hoàn thành xây dựng thương hiệu Gạo thơm Yên Dũng vào năm 2009, đồng thời cũng phát triển nuôi trồng thuỷ sản với hơn 1.015 ha mặt nước tự nhiên và 761 ha chuyển đổi sang nuôi cá, sản lượng thuỷ sản hàng năm đạt trên 3.000 tấn Nhờ những thế mạnh này, Yên Dũng được quy hoạch là vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của tỉnh Bắc Giang.
Huyện Yên Dũng có tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội rất lớn Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và Uỷ ban nhân dân huyện, cùng với sự đoàn kết của nhân dân, Yên Dũng đã đạt nhiều thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội, đồng thời duy trì ổn định chính trị và an ninh Huyện đang nỗ lực phấn đấu trở thành một địa phương "mạnh về kinh tế, giàu về văn hoá".
4.2 Nguồn nước và tình hình sử dụng nước sinh hoạt của công ty TNHH
* Thực trạng nước thải của công ty
Nước thải sinh hoạt, bao gồm nước thải từ nhà bếp, nhà ăn và khu vệ sinh, thường chứa nhiều thành phần hữu cơ và vi khuẩn.
Nước thải chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy, bao gồm phế thải thực phẩm, dẫn đến giá trị BOD cao, cùng với hàm lượng chất rắn lơ lửng, tổng lượng nitơ (N) và phốt pho (P) cũng ở mức cao Bên cạnh đó, nước thải còn có sự hiện diện của các vi khuẩn coliform.
* Quy trình xửlý nước thải sinh hoạt của công ty
Nước thải sinh hoạt tại nhà máy bao gồm nước thải từ nhà bếp và các khu vệ sinh, bao gồm khu vệ sinh của khối văn phòng và khu vực nhà xưởng Nhà máy được trang bị một khu vực nhà bếp, nhà ăn và 42 khu vực nhà vệ sinh Tổng lượng nước thải được tính toán dựa trên số lượng cán bộ, công nhân làm việc thường xuyên tại nhà máy, với ước tính tổng lượng nước thải sinh hoạt khoảng 163,6 m³.
Hệ thống xử lý nước thải của công ty có công suất 32 m3/ngày đêm, cung cấp nước cho các khu vệ sinh và hoạt động rửa sàn, sử dụng nước sau xử lý từ hệ thống xử lý nước thải sản xuất với khoảng 100 m3/ngày Nước thải sinh hoạt chứa nhiều thành phần hữu cơ và vi khuẩn, với giá trị BOD cao, hàm lượng chất rắn lơ lửng, và tổng lượng nitơ (N), phốt pho (P) cao, cùng với vi khuẩn coliform Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước, công ty đã xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt Nước thải từ khu vệ sinh của khối văn phòng được xử lý qua bể tự hoại 3 ngăn với thể tích 58,2 m3, trong khi nước thải từ nhà bếp được dẫn qua song chắn rác và bể tách mỡ trước khi vào bể phốt Nước thải từ các khu vệ sinh ở nhà xưởng cũng được xử lý bằng 3 bể tự hoại 3 ngăn, mỗi bể có thể tích khoảng 35 m3, trước khi được dẫn đến hố ga và thải ra hệ thống thoát nước chung của khu công nghiệp Tất cả nước thải sinh hoạt của công ty được xả ra hệ thống thoát nước chung qua 4 cửa xả.
Sơ đồ thu gom và xửlý nước thải sinh hoạt của công ty được minh họa theo sơ đồ sau:
Hình 4.2 Sơ đồ thu gom và xửlý nước thải sinh hoạt của công ty
Song chắn rác Bể tách mỡ
Nước thải từ nhà vệ sinh
4 bể phốt 3 ngăn Trong đó:
Hệ thống thoát nước thải của KCN
Hình 4.3 Sơ đồ hệ thống bể tự hoại
Nước thải sinh hoạt được xử lý bằng phương pháp sinh học dựa trên nguyên ắtc phân h ủy các chất hữu cơ trong điều kiện yếm khí
Công nghệ xử lý nước thải từ nhà vệ sinh sử dụng bể tự hoại để phân hủy chất hữu cơ, đồng thời thực hiện hai chức năng quan trọng: lắng nước thải và lên men cặn lắng.
Thời gian nước lưu trong bể từ 1-3 ngày nên vận tốc nước chảy trong bể rất nhỏ