1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận đánh giá chất lượng nước sông nhuệ đáy chảy qua tỉnh nam định 6 tháng cuối năm 2018

58 29 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 58
Dung lượng 1,22 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Đặt vấn đề (9)
  • 1.2. M ụ c tiêu nghiên c ứ u (10)
  • 2.1. Cơ sở khoa h ọ c c ủa đề tài (11)
    • 2.1.1. Cơ sở lý luận (11)
    • 2.1.2. Cơ sở pháp lý (13)
  • 2.2. T ổ ng quan v ề điề u ki ệ n t ự nhiên, kinh t ế - xã h ộ i c ủ a t ỉnh Nam Đị nh (15)
    • 2.2.1. T ổ ng quan v ề điề u ki ệ n t ự nhiên v ị trí đị a lý c ủ a t ỉnh Nam Đị nh (15)
    • 2.2.2. Điề u ki ệ n kinh t ế - xã h ộ i c ủ a t ỉnh Nam Đị nh (17)
  • 2.3. T ổng quan tài nguyên nướ c m ặ t c ủ a vi ệ t nam (20)
  • 2.4. T ổ ng quan v ề nướ c sông Nhu ệ Đáy chả y qua t ỉnh Nam Đị nh (22)
  • 3.1. Đối tượ ng nhiên c ứ u (23)
    • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (23)
  • 3.2. N ộ i dung nghiên c ứ u (23)
  • 3.3. Phương pháp nghiên cứ u (23)
    • 3.3.1. Phương pháp thu thậ p và t ổ ng h ợ p s ố li ệ u (23)
    • 3.3.2. Phương pháp thực nghiệm (23)
    • 3.3.3. Tính toán WQI thông s ố (26)
    • 3.3.4. So sánh ch ỉ s ố ch ất lượng nước đã đượ c tính toán v ớ i b ảng đánh giá (29)
  • 4.1. Đánh giá chất lượng nướ c m ặ t sông Nhu ệ - Đáy chả y qua t ỉnh Nam Đị nh (31)
    • 4.1.1. K ế t qu ả phân tích chat lượng nướ c sông Nhu ệ - Đáy chả y qua t ỉ nh Nam Đị nh 6 tháng cu ối năm 2018 (31)
    • 4.1.2. K ế t qu ả tính WQI sông Nhu ệ - Đáy qua đợ t quan tr ắ c (43)
  • 4.2. Lu ậ n gi ả i nguyên nhân ô nhi ễ m (45)
    • 4.2.1. Nướ c th ả i sinh ho ạ t phát sinh t ừ các khu dân cư (45)
    • 4.2.3. Các nguồn thải gây ô nhiễm khác (49)
  • 4.3. đề xu ấ t gi ả i pháp gi ả m ô nhi ễ m sông nhu ệ đáy (52)
    • 4.3.1. Gi ả i pháp v ớ i ngu ồ n th ả i sinh ho ạ t (52)
    • 4.3.2. Gi ả i pháp v ớ i ngu ồ n th ả i công nghi ệ p (53)
    • 4.3.3. Giải pháp giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng (53)

Nội dung

M ụ c tiêu nghiên c ứ u

- Đánh giá chất lượng nước ở sông Nhuệ - Đáy chảy qua địa phận tỉnh Nam Định 6 tháng cuối năm 2018

- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nước sông Nhuệ Đáy

Cơ sở khoa h ọ c c ủa đề tài

Cơ sở lý luận

Theo Luật Bảo vệmôi trường (Quốc hội, 2014) [11] thì:

Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của con người cũng như các sinh vật khác.

Thành phần môi trường bao gồm các yếu tố vật chất như đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và nhiều hình thái vật chất khác, tất cả đều tạo nên môi trường sống của chúng ta.

Hoạt động bảo vệ môi trường bao gồm việc giữ gìn và phòng ngừa các tác động tiêu cực đến môi trường, ứng phó với sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm và suy thoái, cũng như cải thiện và phục hồi môi trường Đồng thời, việc khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì môi trường trong lành.

Phát triển bền vững là quá trình đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai Điều này đòi hỏi sự kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.

Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là những tiêu chuẩn quy định mức giới hạn cho các chỉ tiêu chất lượng môi trường và hàm lượng chất ô nhiễm trong chất thải Những quy định này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc nhằm bảo vệ môi trường và đảm bảo an toàn cho sức khỏe cộng đồng.

Tiêu chuẩn môi trường là các giới hạn về chất lượng môi trường xung quanh, bao gồm hàm lượng chất ô nhiễm trong chất thải Các tiêu chuẩn này được thiết lập bởi các cơ quan nhà nước và tổ chức, nhằm bảo vệ môi trường thông qua các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được công bố dưới dạng văn bản tự nguyện.

- Sức khỏe môi trường là trạng thái của những yếu tố vật chất tạo thành môi trường có tác động đến sức khỏe và bệnh tật của con người

Ô nhiễm môi trường xảy ra khi các thành phần của môi trường biến đổi không đúng với quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật, dẫn đến những tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và hệ sinh thái.

- Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật

Sự cố môi trường là những sự kiện xảy ra do hoạt động của con người hoặc biến đổi tự nhiên, dẫn đến ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi nghiêm trọng của môi trường.

Theo Luật Tài nguyên nước (Quốc hội, 2012) thì:

Chất gây ô nhiễm bao gồm các hóa chất, yếu tố vật lý và sinh học, khi hiện diện trong môi trường với nồng độ vượt quá giới hạn cho phép, sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường.

- Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác

Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước là khả năng mà nguồn nước có thể chấp nhận thêm nước thải mà vẫn đảm bảo chất lượng cho các mục đích sử dụng theo tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.

Bảo vệ môi trường là các hoạt động nhằm duy trì một môi trường xanh, sạch và đẹp, nâng cao chất lượng sống và đảm bảo cân bằng sinh thái Điều này bao gồm việc ngăn chặn và giải quyết các tác động tiêu cực từ con người và thiên nhiên đến môi trường, cũng như khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả và bền vững.

Quản lý môi trường là tập hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách và kỹ thuật nhằm bảo vệ chất lượng môi trường và thúc đẩy sự phát triển bền vững của kinh tế và xã hội quốc gia.

Chỉ số môi trường là tập hợp các tham số hoặc chỉ thị được tích hợp và nhân với trọng số, cho phép tính toán từ nhiều biến số để giải thích các hiện tượng môi trường Những chỉ số này truyền đạt thông điệp rõ ràng và đơn giản về các vấn đề môi trường, giúp người ra quyết định không chuyên và công chúng hiểu rõ hơn.

DO, hay lượng oxy hòa tan trong nước, là yếu tố quan trọng cho sự hô hấp của các sinh vật nước như cá, lưỡng cư, thủy sinh và côn trùng Lượng oxy này thường được tạo ra từ việc hòa tan khí oxy từ khí quyển hoặc thông qua quá trình quang hợp của tảo.

- BOD (Biochemical oxygen Demand- nhu cầu oxy sinh hoá): là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hoá các chất hữu cơ.

COD (Nhu cầu oxy hóa học) là lượng oxy cần thiết để oxy hóa toàn bộ các hợp chất hóa học có trong nước, bao gồm cả vô cơ và hữu cơ Trong khi đó, BOD (Nhu cầu oxy sinh học) chỉ đề cập đến lượng oxy cần thiết để oxy hóa một phần các hợp chất hữu cơ dễ phân hủy bởi vi sinh vật Sự khác biệt này cho thấy COD đo lường tổng thể khả năng ôxy hóa của nước, trong khi BOD tập trung vào các chất hữu cơ có thể phân hủy sinh học.

Cơ sở pháp lý

- Luật Bảo vệ môi trường 2014 được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực ngày 01/01/2015;

- Luật Tài nguyên nước 2012 được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 06 năm

2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013;

- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một sốđiều của luật bảo vệ môi trường;

Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định các nội dung liên quan đến quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Nghị định này tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý môi trường hiệu quả, giúp các cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.

- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;

- Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06/01/2015 của Chính phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường;

- Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;

- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;

- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệmôi trường;

- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một sốđiều của luật tài nguyên nước;

Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 30/05/2014 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về việc đăng ký khai thác nước dưới đất, cùng với các mẫu hồ sơ liên quan đến việc cấp, gia hạn, điều chỉnh và cấp lại giấy phép tài nguyên nước Thông tư này chính thức có hiệu lực từ ngày 15/07/2014.

- Thông tư 02/2018/TT - BTNMT ngày 19 tháng 3 năm 2009 về Quy định đánh giá khảnăng tiếp nhận nước thải của nguồn nước;

- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;

- QCVN 08-MT:2015/ BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt

- QCVN 09-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm

- QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt

- QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp.

T ổ ng quan v ề điề u ki ệ n t ự nhiên, kinh t ế - xã h ộ i c ủ a t ỉnh Nam Đị nh

T ổ ng quan v ề điề u ki ệ n t ự nhiên v ị trí đị a lý c ủ a t ỉnh Nam Đị nh

Nam Định là một tỉnh ven biển nằm ở phía đông nam của đồng bằng châu thổ Sông Hồng, với tọa độ địa lý từ 19 độ 55 phút đến 20 độ 16 phút vĩ độ bắc và từ 106 độ đến 106 độ 33 phút kinh độ đông.

Phía đông giáp tỉnh Thái Bình, phía tây giáp tỉnh Ninh Bình, phía nam và đông nam giáp biển Đông, phía bắc giáp tỉnh Hà Nam.

Nam Định sở hữu nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và xã hội Tỉnh có 42km đường sắt xuyên Việt với năm ga, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hành khách và hàng hóa Hệ thống đường bộ bao gồm Quốc lộ 10 và Quốc lộ 21 dài 108km đã được nâng cấp và mở rộng Ngoài ra, các sông như sông Hồng, sông Đào, sông Đáy và sông Ninh Cơ chảy qua tỉnh với tổng chiều dài 251km, cùng với hệ thống cảng sông Nam Định và cảng biển Thịnh Long, đều góp phần phát triển vận tải hàng hóa và giao lưu kinh tế - xã hội.

Nằm trong khu vực tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, địa điểm này cách thủ đô Hà Nội 90km và cảng Hải Phòng 100km, đóng vai trò quan trọng trong giao lưu kinh tế, tiêu thụ hàng hóa và trao đổi công nghệ, thông tin cũng như kinh nghiệm quản lý kinh doanh.

Nam Định có diện tích 1.652,29 km², chiếm khoảng 0,5% diện tích toàn quốc, được chia thành 10 đơn vị hành chính, bao gồm thành phố Nam Định và 9 huyện: Mỹ Lộc, Vụ Bản, Ý Yên, Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường, Giao Thuỷ, Hải Hậu, và Nghĩa Hưng, với tổng cộng 230 xã, phường, thị trấn Địa hình của tỉnh chủ yếu là đồng bằng thấp trũng và đồng bằng ven biển, với một số đồi núi thấp ở phía tây bắc như Bảo Đài và Ngô Xá Khu vực này có nhiều dòng sông nhỏ tạo cảnh quan thơ mộng, trong đó Non Côi và sông Vị là những danh thắng nổi tiếng Nam Định cũng sở hữu bờ biển dài 72 km từ cửa Ba Lạt đến cửa Đáy, với nhiều bãi cát mịn lý tưởng cho phát triển du lịch nghỉ mát và tắm biển.

Hình 2.1: B ản đồ t ỉnh Nam Đị nh

Nam Định có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, với nhiệt độ trung bình từ 23 đến 24 độ C và độ ẩm trung bình đạt 80-85% Khu vực này có khoảng 250 ngày nắng mỗi năm, với tổng số giờ nắng từ 1650 đến 1700 giờ Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1750 đến 1800 mm, và mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng.

Từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau, Nam Định trải qua mùa ít mưa với tốc độ gió trung bình từ 2 đến 2,3 m/s Tuy nhiên, khu vực này cũng thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới, với trung bình từ 4 đến 6 cơn bão mỗi năm, chủ yếu diễn ra từ tháng 7 đến tháng 10.

Điề u ki ệ n kinh t ế - xã h ộ i c ủ a t ỉnh Nam Đị nh

Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô ổn định và lạm phát được kiểm soát, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đang có nhiều thuận lợi Các ngành và lĩnh vực chủ yếu tiếp tục phục hồi, tuy nhiên, năng suất, hiệu quả và tính cạnh tranh của nền kinh tế vẫn còn thấp, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 2.388 tỷ đồng, tương ứng 110% dự toán năm, trong đó thu nội địa đạt 2.202 tỷ đồng, đạt 111% dự toán Tổng chi ngân sách ước tính là 9.502 tỷ đồng, bằng 125% dự toán năm.

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) theo giá so sánh năm 1994 ước đạt 16.007 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 12,5% so với cùng kỳ năm trước GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) ước đạt 30 triệu đồng.

-Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 4,1% so với năm 2013 Giá trị sản phẩm trên 1ha đất canh tác ước đạt 92 triệu đồng (giá hiện hành).

Trong số 96 xã xây dựng nông thôn mới (NTM), có 45 xã đạt và cơ bản đạt 19 tiêu chí, 23 xã đạt và cơ bản đạt 18 tiêu chí, và 28 xã đạt và cơ bản đạt từ 15-17 tiêu chí Đặc biệt, không còn xã nào đạt dưới 15 tiêu chí, cho thấy sự tăng trưởng bình quân từ 10-11 tiêu chí mỗi xã so với năm 2010.

Tổng giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 22.212 tỷ đồng, tăng 22,5% so với cùng kỳ năm trước Trong đó, công nghiệp Trung ương tăng 15,6%, công nghiệp địa phương tăng 22,7%, và công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 24%.

Giá trị hàng xuất khẩu ước đạt 591 triệu USD, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó các doanh nghiệp trong nước đóng góp 305,5 triệu USD Đồng thời, giá trị hàng nhập khẩu ước đạt 430 triệu USD, ghi nhận mức tăng 10,3% so với cùng kỳ.

Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội trên địa bàn ước đạt 24.750 tỷ đồng, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm trước Trong đó, vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý là 5.247 tỷ đồng, chiếm 21,2% tổng vốn đầu tư.

Tổng thu ngân sách địa phương ước đạt 2.388 tỷ đồng, tương đương 110% so với dự toán năm, trong đó thu nội địa đạt 2.202 tỷ đồng, đạt 111% dự toán Tổng chi ngân sách ước tính đạt 9.502 tỷ đồng, bằng 125% dự toán năm.

Tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn ước đạt 23.392 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 15% so với năm trước Đồng thời, tổng dư nợ cho vay ước đạt 26.324 tỷ đồng, tăng 11% so với đầu năm.

-Đào tạo nghề cho lao động nông thôn 11.500 người Giải quyết việc làm mới cho khoảng 31 nghìn lượt người; trong đó xuất khẩu lao động 1.950 người.

Giáo dục và đào tạo là một trong những lĩnh vực quan trọng cần thực hiện tốt Chương trình hành động theo Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới giáo dục Cần đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, nâng cao chất lượng cơ sở giáo dục Đồng thời, phát triển trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên là rất cần thiết Đối với đào tạo đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, cần gắn kết với nhu cầu xã hội và quy hoạch nguồn nhân lực của tỉnh Cuối cùng, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học cũng cần được chú trọng.

Trong lĩnh vực y tế, cần chú trọng nâng cao y đức và thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh cho nhân dân, đặc biệt là các đối tượng chính sách và bảo hiểm y tế Việc ứng dụng công nghệ cao và trang thiết bị y tế hiện đại vào chẩn đoán và điều trị bệnh là rất quan trọng Đồng thời, cần nâng cao hiệu quả hoạt động y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là dịch Sởi-Rubella Tăng cường thanh kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cũng là một nhiệm vụ cần thiết Thực hiện quyết liệt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình nhằm giảm sinh và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính Cuối cùng, quản lý chặt chẽ các hoạt động khám chữa bệnh tư nhân và thị trường thuốc chữa bệnh là điều cần thiết để đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế.

Lao động - Xã hội cam kết giải quyết chế độ chính sách cho người có công và thân nhân theo quy định, đồng thời thực hiện hiệu quả chương trình giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động giai đoạn 2009-2015 Đảm bảo vệ sinh, an toàn lao động trong doanh nghiệp và quản lý chặt chẽ lao động nước ngoài Chú trọng đào tạo nghề theo nhu cầu thị trường, cung cấp lao động tay nghề cao cho doanh nghiệp Tăng cường kiểm tra việc thực hiện Luật lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại các doanh nghiệp Triển khai chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, tập trung thực hiện kế hoạch xóa nhà tạm, dột nát cho hộ nghèo.

Khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất, đặc biệt trong nông nghiệp Cần đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ và cải thiện hoạt động của hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công để triển khai các tiến bộ này Các đề án như “Xây dựng hệ thống sản xuất giống khoai tây sạch bệnh tại tỉnh Nam Định giai đoạn 2014 - 2017” và “Nâng cao năng lực chọn tạo, sản xuất và ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất lúa giống tại Công ty TNHH Cường Tân” cần được thực hiện theo lộ trình cụ thể Nên lựa chọn các đề tài nghiên cứu khoa học quan trọng nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, gắn kết nghiên cứu với sản xuất kinh doanh để nâng cao chất lượng sản phẩm Đồng thời, cần tăng cường quản lý chất lượng và sở hữu trí tuệ, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc bảo vệ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ.

Hình 2.2 : B ản đồ dòng ch ả y sông Nhu ệ - Đáy ch ả y qua 5 t ỉ nh

T ổng quan tài nguyên nướ c m ặ t c ủ a vi ệ t nam

Nước là tài nguyên thiết yếu cho sự sống và môi trường, đóng vai trò quyết định trong sự phát triển bền vững của đất nước Tuy nhiên, nước cũng có thể gây ra những thảm họa nghiêm trọng cho con người và môi trường.

Việt Nam là quốc gia có hệ thống sông ngòi dày đặc với tổng lượng dòng chảy nước mặt hàng năm lên đến 830 – 840 tỷ mét khối Tuy nhiên, Việt

Việt Nam không phải là quốc gia giàu tài nguyên nước, với gần 2/3 tổng lượng dòng chảy nước mặt hàng năm, khoảng 830 – 840 tỷ mét khối, phụ thuộc vào nguồn nước từ các nước thượng lưu Chất lượng nước mặt tại Việt Nam đang suy giảm và ô nhiễm do nhiều yếu tố, bao gồm gia tăng dân số, nhu cầu nước tăng cao do cải thiện chất lượng cuộc sống, đô thị hóa, cùng với việc quản lý và bảo vệ tài nguyên nước kém hiệu quả Những vấn đề này đang đe dọa nguồn nước và có thể dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường trong tương lai.

Chất lượng nguồn nước mặt đang giảm sút nghiêm trọng, với nhiều sông, hồ, kênh, rạch ở các thành phố lớn và khu dân cư tập trung trở thành nơi chứa đựng chất thải đô thị và công nghiệp chưa qua xử lý Tại khu vực nông thôn, ô nhiễm nước mặt do nước thải sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi cũng đang cần được chú ý kịp thời Tình trạng ô nhiễm này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng mà còn làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là ung thư.

40 đến 50% là do từng sử dụng nước bị ô nhiễm.[15]

Theo Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, mỗi năm Việt Nam ghi nhận khoảng 7.000 ca tử vong do nguồn nước và điều kiện vệ sinh kém, cùng với 100.000 trường hợp mắc ung thư mới liên quan đến nước ô nhiễm Ô nhiễm nguồn nước mặt ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, chủ yếu do vi sinh vật, hợp chất hữu cơ, hóa chất độc hại và kim loại nặng Các con đường lây nhiễm chủ yếu là qua nước uống, thực phẩm như rau quả và thủy hải sản, cũng như tiếp xúc với môi trường nước ô nhiễm trong sinh hoạt Do đó, việc giải quyết ô nhiễm môi trường nước là vấn đề cấp bách, đòi hỏi trách nhiệm từ các cấp quản lý, doanh nghiệp và toàn xã hội.

T ổ ng quan v ề nướ c sông Nhu ệ Đáy chả y qua t ỉnh Nam Đị nh

Lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy, nằm ở hữu ngạn sông Hồng, có diện tích tự nhiên 6.965,42 km² và dân số trên 10 triệu người tính đến năm 2009 Vùng lưu vực này bao gồm một phần của Thủ đô Hà Nội, 3 thành phố, 44 thị xã, thị trấn, 46 quận huyện và hơn 990 xã, phường Với tọa độ địa lý từ 20° đến 21°20' vĩ độ Bắc và 105° đến 106°30' kinh độ Đông, lưu vực bao trùm địa phận hành chính của 5 tỉnh thành phố: Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình.

Sông Nhuệ - sông Đáy là những phân lưu của sông Hồng, có đặc tính thuỷ chế phụ thuộc vào tổng các nguồn nước cấp ở trong, ngoài phân lưu

Sông Nhuệ và sông Đáy không chỉ có vai trò quan trọng trong việc phân lũ và tiêu thoát nước mà còn cung cấp phù sa, tái tạo dinh dưỡng cho đất Chúng cũng cung cấp nước sinh hoạt cho cư dân địa phương và hỗ trợ các hoạt động phát triển kinh tế trong khu vực.

Nước sông Nhuệ đang chịu ô nhiễm nghiêm trọng do nước thải từ thành phố Hà Nội, dẫn đến nhiều sự cố môi trường, bao gồm hiện tượng cá chết hàng loạt vào mùa cạn Môi trường nước sông Nhuệ và sông Đáy, thuộc tỉnh Nam Định, có vai trò quan trọng trong đời sống của người dân lao động và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sự ô nhiễm này không chỉ ảnh hưởng đến sức lao động của người dân mà còn làm giảm khả năng tái tạo tài nguyên và chưa khai thác hiệu quả lợi thế địa lý tự nhiên của tỉnh.

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượ ng nhiên c ứ u

Phạm vi nghiên cứu

Nước mặt tại sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa phân tỉnh Nam Định

N ộ i dung nghiên c ứ u

- Đánh giá chất lượng nước song Nhuệ Đáy chay qua tỉnh Nam Định 6 tháng cuối năm 2018.

- Tính WQI sông Nhuệ Đáy chảy qua tỉnh Nam Định chảy qua tỉnh Nam Định 6 tháng cuối năm 2018.

- Xác định nguyên nhân gây ô nhiễm

-Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước sông.

Phương pháp nghiên cứ u

Phương pháp thu thậ p và t ổ ng h ợ p s ố li ệ u

Sử dụng tài liệu liên quan đến nghiên cứu, đặc biệt là những tài liệu về môi trường nước, là cần thiết để đánh giá một cách khách quan Điều này giúp đưa ra những nhận xét phù hợp, làm rõ các ảnh hưởng tiêu cực từ hiện trạng nguồn nước mặt.

Phương pháp thực nghiệm

Trước khi tiến hành quan trắc cần chuẩn bị như sau:

-Chuẩn bị tài liệu, các bản đổ, thông tin về khu vực lấy mẫu

-Theo dõi điều kiện khí hậu, diễn biến thời tiết

Trước khi ra hiện trường, cần chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ và thiết bị cần thiết để kiểm tra, vệ sinh và hiệu chuẩn các thiết bị cũng như dụng cụ lấy mẫu và đo thử.

-Chuẩn bị hóa chất, vật tư, dụng cụ phục vị lấy mẫu và bảo quản mẫu

-Chuẩn bị nhãn mác, các bểu mật, nhật ký quan trắc và phân tích theo quy định

-Chuẩn bịcác phương tiện phục vụ hoạt động lấy mẫu và vận chuyển mẫu

-Chuẩn bị khác thiết bị bảo hộ, bảo đảm an toàn lao động

-Chuẩn bị kinh phí và nhân lực quan trắc

-Chuẩn bị các tài liệu, biểu mẫu có liên quan khác

*Phương pháp lấy mẫu theo TCVN 6663 – 6: 2008(ISO 5667-6: 2005)

- Thiết bi và dụng cụ lẫy mẫu nước: TCVN 6663- 2011

Phương pháp lấy mẫu và đo đạc tại hiện trường, cùng với các dụng cụ lưu giữ, bảo quản và vận chuyển mẫu, phải tuân thủ đúng hướng dẫn trong các TCVN tương ứng Quy trình này dựa trên quy phạm quan trắc và phân tích môi trường của Cục Bảo vệ môi trường.

Các chỉ tiêu như DO, pH và nhiệt độ được đo trực tiếp tại hiện trường bằng thiết bị chính xác cao Những thông số khác sẽ được xác định thông qua việc lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm.

Trong quá trình quan trắc tại hiện trường, hồ sơ mẫu được lập bao gồm các thông tin quan trọng như địa điểm thu mẫu, ký hiệu mẫu, thời gian lấy mẫu, các thông số đo nhanh, phương thức lấy mẫu và bảo quản, cùng với ghi chú về nguồn lấy mẫu, điều kiện thời tiết và trạng thái màu nước Nước được lấy mẫu theo tiêu chuẩn quy định.

* Số lượng mẫu lấy, thời gian lấy mẫu trên sông Nhuệ - Đáy chảy qua địa phận tỉnh Nam định

- Thời gian lấy mẫu từ 13/9 đến 15/9/2018

- Quan trắc và lấy mẫu một đợt tại 8 điểm, và bảo quản mẫu theo QCVN và TCVN hiện hành

Lấy mẫu tại 8 điểm như trong bảng sau:

Bảng 3.1: Xác định chính xác vị trí, thông tin về 8 vị trí lấy mẫu

STT Kí hiệu Tọa độ Vị trí lấy mẫu

Vị trí 1 NM1 624451 2259850 Lộc Hạ - TP Nam Định

Vị trí 2 NM2 620272 2253859 Cầu Đò Quan

Vị trí 3 NM3 616105 2212782 Bến Đò Lác

Vị trí 4 NM4 609017 2256445 Đền Độc Bộ

Vị trí 5 NM5 608536 2244752 Bến Đò Vọng

Vị trí 6 NM6 604568 2214585 Yên Trị

Vị trí 7 NM7 604815 2256464 Cầu Sắt

Vị trí 8 NM8 624571 2245747 Đầm Tái

Trong quá trình phân tích chất lượng nước, các chỉ tiêu quan trọng cần xác định bao gồm nhu cầu ôxy sinh hóa sau 5 ngày (BOD5), nhu cầu ôxy hóa học (COD), và chất rắn lơ lửng (TSS) thông qua phương pháp lọc sợi thủy tinh (TCVN 6625: 2000) Ngoài ra, cần xác định các thành phần hóa học như Amoni (NH4+), Photphat (PO43-), Nitrit (NO2-), Nitrat (NO3-), ion Clorua (Cl-) và Sắt (Fe) để đánh giá chính xác chất lượng nước.

Tính toán WQI thông s ố

* WQI thông số (WQI SI ) được tính toán cho các thông số BOD 5 , COD, N-NH 4 , P-PO 4 , TSS, độ đụ c, T ổ ng Coliform theo công thức như sau:

BPi: Nồng độ giới hạn dưới của giá trị thông số quan trắc được quy định trong bảng 1 tương ứng với mức i

Nồng độ giới hạn trên của giá trị thông số quan trắc được quy định trong bảng 1 tương ứng với mức i+1, trong đó qi là giá trị WQI ở mức i đã cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi, và qi+1 là giá trị WQI ở mức i+1 cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi+1.

Cp: Giá trị của thông số quan trắc được đưa vào tính toán

Bảng 2.8 Bảng quy định các giá trị q i , BP i i q i

Giá trị BP i quy định đối với từng thông số BOD 5

Nếu giá trị C p của thông số trùng với giá trị BP i trong bảng, WQI của thông số chính có thể xác định bằng giá trị q i tương ứng.

* Tính giá tr ị WQI đố i v ớ i thông s ố DO (WQI DO ) : tính toán thông qua giá trị DO % bão hòa

Bước 1: Tính toán giá trị DO % bão hòa:

- Tính giá trị DO bão hòa:

T: nhiệt độ môi trường nước tại thời điểm quan trắc (đơn vị: 0 C)

- Tính giá trị DO % bão hòa:

DO%bão hòa= DOhòa tan / DObão hòa*100

DO hòa tan : Giá trị DO quan trắc được (đơn vị: mg/l)

Bước 2: Tính giá trị WQIDO:

Cp: giá trị DO % bão hòa

BPi, BPi+1, qi, qi+1 là các giá trị tương ứng với mức i, i+1 trong Bảng 2

Bảng 2.9: Bảng quy định các giá trị BP i và qi đối với DO % bão hòa

Nếu giá trị DO% bão hòa ≤ 20 thì WQIDO bằng 1

Nếu 20< giá trị DO% bão hòa< 88 thì WQIDO được tính theo công thức 2 và sử dụng Bảng 2

Nếu 88≤ giá trị DO% bão hòa≤ 112 thì WQIDO bằng 100

Nếu 112< giá trị DO% bão hòa< 200 thì WQIDO được tính theo công thức 1 và sử dụng Bảng 2

Nếu giá trị DO% bão hòa≥200 thì WQIDO bằng 1

* Tính giá tr ị WQI đố i v ớ i thông s ố pH

Bảng 3.10 Bảng quy định các giá trị BP i và q i đối với thông số pH

Nếu giá trị pH≤5.5 thì WQIpH bằng 1

Nếu 5,5< giá trị pH

Ngày đăng: 23/07/2021, 21:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Lê Trình và Nguy ễ n Th ế L ộc (2008). Đề tài “Nghiên cứ u phân vùng ch ấ t lượng nướ c theo các ch ỉ s ố ch ất lượng nước (WQI) và đánh giá khả năng sử d ụ ng các ngu ồn nướ c sông, kênh r ạ ch ở vùng TP.HCM” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu phân vùng chất lượng nước theo các chỉ số chất lượng nước (WQI) và đánh giá khảnăng sử dụng các nguồn nước sông, kênh rạch ởvùng TP.HCM
Tác giả: Lê Trình và Nguy ễ n Th ế L ộc
Năm: 2008
1. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, Báo cáo môi trường Quốc gia (2006), Hiện trạng môi trường nước 3 lưu vực sông Cầu, Nhuệ - Đáy, hệ thống sông Đồng Nai Khác
2. B ộ Tài nguyên và môi trườ ng (2015), QCVN 08:2015/BTNMT - Quy chu ẩ n k ỹ thu ậ t Qu ố c gia v ề ch ất lượng nướ c m ặ t, Hà N ộ i Khác
3. B ộ Tài nguyên và Môi trườ ng (2000), Tiêu chu ẩ n ch ất lượng nướ c dùng cho thủy lợi, Hà Nội Khác
4. C ụ c Th ố ng kê thành ph ố Hà N ộ i (2010), Niên giám th ố ng kê 2010, NXB Th ố ng kê Khác
5. C ụ c Th ố ng kê t ỉ nh Hà Nam (2010), Niên giám th ố ng kê 2010, NXB Th ố ng kê Khác
6. C ụ c Th ố ng kê t ỉ nh Hòa Bình (2010), Niên giám th ố ng kê 2010, NXB Th ố ng kê Khác
7. C ụ c Th ố ng kê t ỉnh Nam Đị nh (2010), Niên giám th ố ng kê 2010, NXB Th ố ng kê Khác
8. Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình (2010), Niên giám thống kê 2010, NXB Th ố ng kê Khác
9. T ổ ng C ục Môi Trườ ng, Báo cáo Tình hình tri ển khai Đề án t ổ ng th ể b ả o v ệ môi trường lưu vự c sông Nhu ệ - sông Đáy đến năm 2010 và các giả i pháp thực hiện đề án giai đoạn 2011-2015 Khác
10. Ph ạ m Th ị Minh H ạ nh, Lu ận văn Nghiên c ứ u v ề cách ti ế p c ậ n c ả i ti ế n t ừ WQI – NSF Khác
11. Tôn Th ấ t Lãng, Lu ận văn Mô hình WQI áp d ụ ng t ại sông Đồ ng Nai Khác
12. Tôn Th ấ t Lãng và ctc (2009), Xây d ựng cơ sở d ữ li ệ u GIS k ế t h ợ p v ớ i mô hình toán và ch ỉ s ố ch ất lượng nước để ph ụ c v ụ công tác qu ả n lý và ki ể m soát ch ất lượng nướ c h ạ lưu hệ th ống sông Đồ ng Nai Khác
14. Tổng cục môi trường (2012 – 2013), Báo cáo số liệu Sông Nhuệ Đáy Khác
15. T ổ ng c ục môi trườ ng (2011), Quy ết đị nh s ố 879/QĐ – TCMT ngày 01 tháng 07 năm 2011 Khác
16. Qu ố c h ộ i QH13/2014. Lu ậ t B ả o v ệ môi trường năm 2014 . 17. Quốc hội QH13/2012. Luật Tài nguyên nước năm 2012 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w