1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước lâm đồng

94 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Lâm Đồng
Tác giả Phạm Thị Thu Hương
Người hướng dẫn PGS-TS. Hồ Viết Tiến
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính-Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 1,21 MB

Cấu trúc

  • TRANG BIA

  • TOM TAT LUAN VAN- THU HUONG

    • TÓM TẮT LUẬN VĂN

    • ABSTRACT

  • GUI LAI- Phamthithuhuong__luanvan( SAU BAO VE) (1)

Nội dung

Đặt vấn đề

Kho bạc Nhà nước, trực thuộc Bộ Tài chính, được tái thành lập theo Quyết định số 07/HĐBT ngày 04/01/1990 Nhiệm vụ của Kho bạc bao gồm tập trung nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu, thực hiện chính sách xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng Kho bạc cũng huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, kế toán và cung cấp thông tin chính xác về tình hình thu chi ngân sách, góp phần nâng cao chất lượng quản lý tài chính của Quốc hội, Chính phủ và các cấp chính quyền.

Theo Điều 4, Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định trong một khoảng thời gian nhất định nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước NSNN đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước, không chỉ riêng Việt Nam mà còn đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, là công cụ thiết yếu để điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo định hướng của nhà nước.

Trong bối cảnh nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) gặp nhiều khó khăn và không bền vững, tỉnh Lâm Đồng đã tích cực triển khai các biện pháp khai thác nguồn thu thuế và phí Mặc dù tổng thu NSNN giai đoạn 2014-2018 đạt và vượt kế hoạch dự toán, nhiều huyện vẫn gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn thu Hằng năm, Lâm Đồng vẫn phải nhận trợ cấp từ Chính phủ do thu không đủ bù chi.

Năm 2014 tổng thu NSNN là: 5.477 tỷ đồng, tổng chi ngân sách địa phương là: 9.538 tỷ đồng Thiếu hụt: - 4.061 tỷ đồng

Năm 2015 tổng thu NSNN là: 5.935 tỷ đồng, tổng chi ngân sách địa phương là: 9.783 tỷ đồng Thiếu hụt: - 3.848 tỷ đồng

Năm 2016 tổng thu NSNN là: 7.279 tỷ đồng, tổng chi ngân sách địa phương là: 10.485 tỷ đồng Thiếu hụt: - 3.206 tỷ đồng

Năm 2017 tổng thu NSNN là: 6.445 tỷ đồng, tổng chi ngân sách địa phương là: 10.191 tỷ đồng Thiếu hụt: - 3.746 tỷ đồng

Năm 2018 tổng thu NSNN là: 7.223 tỷ đồng, tổng chi ngân sách địa phương là: 10.833 tỷ đồng Thiếu hụt: - 3.610 tỷ đồng

Theo số liệu, thu ngân sách nhà nước (NSNN) của tỉnh Lâm Đồng đang được lãnh đạo tỉnh chú trọng, với nhiều biện pháp nhằm tăng cường nguồn thu Điều này không chỉ giúp cải thiện tình hình kinh tế địa phương mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững cho tỉnh.

Hiện tại, KBNN Lâm Đồng đang gặp một số khó khăn trong việc quản lý thu ngân sách nhà nước (NSNN), với sự phối hợp giữa các cơ quan chưa thật sự nhịp nhàng Năng lực kiểm soát và hạch toán các khoản thu tại KBNN Lâm Đồng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần khắc phục.

Dựa trên những vấn đề hiện tại, tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng” Đề tài này tập trung phân tích vai trò và kết quả của việc quản lý thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng trong những năm qua, từ đó nhận diện những tồn tại và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại KBNN Lâm Đồng.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước (NSNN) tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) Lâm Đồng trong thời gian qua, chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân của vấn đề Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng, góp phần nâng cao hiệu quả thu ngân sách và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương.

- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng giai

- Phân tích các nguyên nhân, hạn chế thu ngân sách Nhà nước tại KBNN Lâm Đồng

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng đến năm 2020.

Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng trong công tác thu ngân sách nhà nước tại KBNN Lâm Đồng giai đoạn 2014-2018?

- Các giải pháp chủ yếu nào để hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại KBNN Lâm Đồng ?

Phạm vi và đơn vị nghiên cứu

Phạm vi không gian: Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng

Nguồn số liệu thứ cấp về tình hình thu NSNN được thu thập từ các báo cáo thu hàng năm của Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng

Phạm vi thời gian nghiên cứu tập trung vào hoạt động quản lý thu ngân sách nhà nước (NSNN) tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng trong giai đoạn 2014 - 2018 Dữ liệu được thu thập từ báo cáo thu ngân sách của Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng và Niên giám thống kê tỉnh Lâm Đồng Đối tượng nghiên cứu bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; đóng góp của tổ chức và cá nhân; viện trợ; và các khoản thu khác theo quy định pháp luật.

Nghiên cứu này tập trung vào các lý thuyết liên quan đến thu ngân sách nhà nước, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách Việc hiểu rõ các lý thuyết sẽ giúp cải thiện hiệu quả thu ngân sách, từ đó nâng cao khả năng quản lý tài chính công Các giải pháp được đưa ra sẽ góp phần tối ưu hóa quy trình thu ngân sách, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực tài chính của nhà nước.

Phương pháp nghiên cứu

Trong giai đoạn 2014-2018, KBNN Lâm Đồng đã thu thập số liệu thứ cấp về tình hình thu ngân sách, bao gồm các hình thức thu như chuyển khoản qua KBNN, thu tiền mặt qua KBNN và thu qua ngân hàng thông qua hình thức phối hợp thu.

Nguồn thông tin cho bài viết được thu thập từ báo cáo thu ngân sách của KBNN Lâm Đồng trong giai đoạn 2014-2018 và báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hàng năm của UBND tỉnh Lâm Đồng trong cùng thời gian Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu như thu thập số liệu, tài liệu, so sánh, phân tích, thống kê dữ liệu, tổng hợp và kết hợp giữa lý luận với khảo sát thực tiễn để thực hiện nghiên cứu.

Dựa trên số liệu từ các báo cáo thu thập, tác giả đã tiến hành tính toán tỷ lệ phần trăm giữa các năm để thực hiện đối chiếu và so sánh Phương pháp này yêu cầu sự thống nhất và đồng bộ về số liệu cũng như đơn vị tính.

1.5.2 Phương pháp phân tích chi tiết

Dựa trên số liệu, tác giả phân tích chi tiết từng chỉ tiêu và nội dung riêng biệt, nhằm đánh giá kết quả cũng như nguyên nhân dẫn đến sự tăng hoặc giảm của các chỉ tiêu đó.

Tác giả áp dụng phương pháp thống kê để thu thập, xử lý, trình bày và phân tích dữ liệu nhằm phục vụ cho nghiên cứu.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

(1) Góp phần đánh giá đúng thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng

(2) Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị để thực hiện thu NSNN có hiệu quả hơn nhằm hoàn thiện quản lý thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng

(3) Có thể giúp cho lãnh đạo tỉnh Lâm Đồng tham khảo trong quá trình quản lý và điều hành NSNN có hiệu quả hơn.

Cấu trúc của luận văn

Chương 2: Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng và hoạt động thu chi Ngân sách Nhà nước

Chương 3: Cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách nhà nước

Chương 4: Thực trạng và nguyên nhân quản lý thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng

Chương 5: Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu NSNN tại KBNN Lâm Đồng

Phụ lục (thông tin bổ sung)

Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Lâm Đồng

Lâm Đồng, tỉnh miền núi thuộc khu vực Nam Tây Nguyên, nằm sâu trong nội địa và không tiếp giáp biên giới hay bờ biển Tỉnh này được kết nối với các khu vực khác qua các tuyến quốc lộ 20, 27 và 28, liên kết Lâm Đồng với Đông Nam Bộ, thành phố Hồ Chí Minh, cũng như các tỉnh Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ.

Lâm Đồng, với vị trí địa lý đặc thù và điều kiện tự nhiên phong phú, đặc biệt là đa dạng sinh học và khí hậu ôn hòa, có tiềm năng lớn trong phát triển du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, thủy điện, và ngành công nghiệp nhẹ chế biến nông, lâm sản Địa phương này thu hút đầu tư nhờ các chính sách hấp dẫn, trở thành điểm đến lý tưởng cho nhà đầu tư trong và ngoài nước Giai đoạn 2014-2018, Lâm Đồng đã đạt được nhiều kết quả nổi bật trong các lĩnh vực này.

2.1.1 Về tình hình kinh tế:

Mức tăng tổng sản lượng nội địa (GRDP) trên địa bàn năm 2018 theo giá so sánh 2010 đạt 48.936,8 tỷ đồng, tăng 8,14% so với cùng kỳ

Khu vực I, với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng thuận lợi, đã phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực nông nghiệp, đạt doanh thu 16.884,8 tỷ đồng vào năm 2018, tăng 4,77% và đóng góp 1,7 điểm phần trăm vào mức tăng chung của GRDP Lâm Đồng nổi bật với giá trị thu hoạch sản phẩm trên 1 ha đất trồng trọt cao hơn so với các địa phương khác trong cả nước Kể từ năm 2004, Lâm Đồng đã triển khai chương trình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, mang lại hiệu quả rõ rệt, đặc biệt sau khi Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 11/5/2011 được ban hành nhằm thúc đẩy ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao.

Nông nghiệp có giá trị kinh tế cao đang được sắp xếp lại nhằm kết nối sản xuất nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, tạo ra chuỗi giá trị và tiến tới công nghiệp hóa Nhiều đơn vị trong tỉnh đã ứng dụng công nghệ thông minh, giảm chi phí nhân công trên 30% và nâng cao chất lượng sản phẩm Công nghệ mới đã được áp dụng, đạt trình độ tương đương các nước trong khu vực, bao gồm nông nghiệp công nghệ cao và sạch, cùng với việc sử dụng công nghệ sinh học trong canh tác Doanh nghiệp cũng đã sản xuất và nhập khẩu thiên địch, phân bón thế hệ mới, công nghệ Nano và vi sinh để cải thiện chất lượng sản phẩm Đặc biệt, canh tác không dùng đất đã được áp dụng trong gieo ươm cây giống rau hoa và cây ăn quả lâu năm, cùng với công nghệ cảm biến và tự động trong quản lý và thu hoạch.

Nhiều doanh nghiệp đang dẫn đầu trong việc sản xuất và tiêu thụ nông sản cho nông dân, nhờ vào việc đầu tư mạnh mẽ vào máy móc và công nghệ hiện đại Họ cũng đã tổ chức lại bộ máy sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Công ty CP CNSH Rừng Hoa Đà Lạt, Công ty Dalat HasFarm, và Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Trường Hoàng là những doanh nghiệp tiêu biểu trong ngành hoa tại Đà Lạt Ngoài ra, Công ty TNHH Đà Lạt G.A.P, Công ty TNHH Hoa Mặt Trời, Công ty TNHH Trang trại Langbiang, Công ty TNHH SX-TM-NS Phong Thúy, và Công ty TNHH Trà Long Đỉnh cũng đóng góp quan trọng vào sự phát triển của lĩnh vực này.

Khu vực II ghi nhận doanh thu 10.107,3 tỷ đồng, tăng 12,63%, đóng góp 2,5 điểm phần trăm vào mức tăng chung của GRDP Ngành công nghiệp đạt 6.847 tỷ đồng, tăng 14,72%, với mức đóng góp 1,94% Sản xuất thủy điện trong những năm gần đây đã có sự phát triển mạnh mẽ nhờ các nhà máy thủy điện đi vào hoạt động, góp phần nâng cao tăng trưởng ngành công nghiệp địa phương và duy trì công suất điện cho hệ thống điện quốc gia Giá trị tăng thêm từ sản xuất thủy điện chiếm tỷ trọng cao trong ngành công nghiệp, do đó thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững.

Hoạt động thủy điện đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng địa phương, đặc biệt trong ngành chế biến nông sản Các sản phẩm chủ yếu được chế biến từ nguyên liệu địa phương như cà phê, chè, hạt điều, atiso, rau quả, tơ tằm và dược liệu Định hướng phát triển trong tương lai là tiếp tục hội nhập quốc tế và xây dựng nền công nghiệp bền vững tại Tây Nguyên và các tỉnh lân cận Địa phương sẽ tập trung vào phát triển công nghiệp chế biến nông sản chất lượng cao, đồng thời kêu gọi đầu tư vào các khu công nghiệp công nghệ cao, tạo điều kiện cho các dự án như nhà máy luyện nhôm, công nghiệp sau nhôm, nhà máy Bia Sài Gòn và nhà máy len.

Khu vực III đạt 19.696,7 tỷ đồng, tăng 8,88% so với cùng kỳ, đóng góp 3,55 điểm phần trăm vào GRDP Lâm Đồng đang phát triển du lịch canh nông như một hình thức mới, bên cạnh các loại hình du lịch truyền thống như sinh thái, nghỉ dưỡng và tham quan Đây là hướng đi tất yếu nhằm đa dạng hóa sản phẩm du lịch và phát triển bền vững Đà Lạt hiện có 3 làng hoa được công nhận làng nghề truyền thống, bao gồm Vạn Thành.

Hà Đông, Thái Phiên hiện có nhiều công ty sản xuất rau, hoa quy mô lớn với công nghệ hiện đại như Công ty Hasfarm và Hợp tác xã Anh Đào Du lịch canh nông tại đây trở nên hấp dẫn nhờ vào các mô hình sản phẩm đặc thù, hình thành “Tuyến du lịch canh nông” và “Điểm du lịch canh nông.” Điều này không chỉ phát huy tiềm năng nông nghiệp và du lịch của tỉnh Lâm Đồng mà còn giúp xây dựng thương hiệu du lịch cho Đà Lạt Mô hình du lịch nông nghiệp công nghệ cao đáp ứng nhu cầu trải nghiệm của du khách, đồng thời thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.

Việc tạo điều kiện cho người nông dân nâng cao thu nhập từ kinh doanh du lịch không chỉ giúp cải thiện đời sống của họ mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh Lâm Đồng.

2.1.2 Về tình hình xã hội:

Tỉnh Lâm Đồng bao gồm 12 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có 2 thành phố là Đà Lạt và Bảo Lộc, cùng với 10 huyện: Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Bảo Lâm, Di Linh, Đức Trọng, Đơn Dương, Lâm Hà, Đam Rông và Lạc Dương.

Theo thống kê tính đến 31/12/2015, tỉnh Lâm Đồng có dân số 1.273.088 người, trong đó dân cư nông thôn chiếm 61,03% Mật độ dân số đạt 130 người/km² với sự hiện diện của 15 dân tộc thiểu số bên cạnh dân tộc Kinh Địa hình Lâm Đồng chủ yếu là đồi núi và đèo, tuy nhiên, hệ thống giao thông đường bộ phát triển đồng đều Tỉnh có nhiều sông như Đa Nhim, Đạ Dâng và Đồng Nai, nhưng giao thông đường thủy không thuận lợi do địa hình Sân bay Liên Khương phục vụ các hãng hàng không lớn và có các chuyến bay thẳng từ nhiều thành phố lớn, đồng thời mở rộng các tuyến bay quốc tế đến Quý Dương, Vũ Hán và Bangkok.

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, tỉnh Lâm Đồng có tổng cộng 470 trường học cấp phổ thông, bao gồm 48 trường trung học phổ thông, 142 trường trung học cơ sở và nhiều trường tiểu học.

Tỉnh có 253 trường học, bao gồm 11 trường trung học, 16 trường phổ thông cơ sở và 225 trường mẫu giáo Hệ thống trường học khang trang và đầy đủ đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, giảm thiểu nạn mù chữ trong khu vực.

Giới thiệu về Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng

2.2.1 Khái quát về KBNN Lâm Đồng:

KBNN Lâm Đồng được thành lập theo Quyết định số 185/ TC/QĐ-TCCB ngày 21/3/1990 và chính thức hoạt động từ 01/4/1990, với 102 cán bộ công chức ban đầu Qua thời gian, KBNN Lâm Đồng đã phát triển cả về chất lượng lẫn số lượng, hiện có 7 phòng chuyên môn và 11 KBNN huyện, thành phố trực thuộc Đến năm 2018, tổng số cán bộ công chức của KBNN Lâm Đồng là 205 người, trong đó văn phòng có 62 người và các KBNN huyện, thành phố có 143 người, đáp ứng yêu cầu quản lý của chính quyền địa phương.

Tổ chức bộ máy KBNN Lâm Đồng được thể hiện qua sơ đồ số 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Lâm Đồng

2.2.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Lâm Đồng được quy định tại Quyết định 1399/QĐ-BTC ngày 15/07/2015

KBNN Lâm Đồng là tổ chức trực thuộc KBNN, có chức năng thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật tại địa bàn Với tư cách pháp nhân và con dấu riêng, KBNN Lâm Đồng được phép mở tài khoản tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại để thực hiện giao dịch và thanh toán hợp pháp.

2.2.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn quyết định 1399/QĐ-BTC ngày 15/07/2015 quy định:

Tổ chức thực hiện các văn bản và chính sách của Nhà nước, đồng thời triển khai chiến lược, đề án và dự án thuộc quản lý của KBNN cấp tỉnh sau khi được phê duyệt và hướng dẫn từ các cấp có thẩm quyền.

Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật trong phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước (KBNN) trên địa bàn theo quy định của pháp luật là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của người dân về các quy định pháp luật liên quan.

- Hướng dẫn kiểm tra các KBNN huyện, thành phố trực thuộc thực hiện nhiệm vụ theo chế độ quy định của Nhà nước

- Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài chính nhà nước theo quy định của pháp luật:

- Giao dịch thu chi các khoản tiền mặt, xây dựng các biện pháp đểđảm bảo an toàn kho quỹ

Tổ chức và thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nước bao gồm việc hạch toán các khoản thu, chi cũng như lập báo cáo thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện nhiệm vụ Tổng kế toán nhà nước

Thực hiện thống kê thu chi ngân sách nhà nước (NSNN), cùng với các khoản vay và trả nợ vay của Chính phủ và chính quyền địa phương Đồng thời, xác nhận số liệu thu chi NSNN thông qua hệ thống kho bạc.

- Định kỳ đối chiếu các hoạt động nghiệp vụ phát sinh

- Phát hành và thanh toán Công trái, trái phiếu theo quy định

Thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, tổ chức thanh tra và kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ tại Kho bạc Nhà nước tỉnh cùng các đơn vị trực thuộc Bên cạnh đó, đảm bảo tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý đơn thư một cách hiệu quả.

- Công tác quản trị cơ sở dữ liệu, các ứng dụng công nghệ thông tin

- Quản lý công tác tổ chức cán bộ: như khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm…

- Công tác hành chính, tài vụ quản trị, XDCB nội ngành

Cải cách thủ tục hành chính và quy trình nghiệp vụ, đồng thời hiện đại hóa các hoạt động của Kho bạc Nhà nước (KBNN) nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đơn vị giao dịch và khách hàng.

- Tổ chức thực hiện cả quản lý các điểm giao dịch trực thuộc KBNN tỉnh

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước giao

- Kho bạc Nhà nước tỉnh có quyền:

Tổ chức và cá nhân có thể bị trích tài khoản tiền gửi để nộp ngân sách nhà nước (NSNN) hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác nhằm thu NSNN theo quy định của pháp luật.

Có quyền từ chối thanh toán các khoản chi không hợp pháp, không hợp lệ hoặc không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Người có quyền phải chịu trách nhiệm về mọi quyết định liên quan đến việc thanh toán.

+ Có quyền tiến hành xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật

2.2.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Lâm Đồng:

KBNN Lâm Đồng là tổ chức gồm KBNN tỉnh với cơ cấu tổ chức bao gồm 01 Giám đốc, 02 Phó Giám đốc và các phòng nghiệp vụ như Văn phòng, Phòng Kế toán nhà nước, Phòng Kiểm soát chi NSNN, Phòng Tin học, Phòng Thanh tra kiểm tra, Phòng Tổ chức Cán bộ, Phòng Tài vụ Ngoài ra, KBNN Lâm Đồng còn có 11 kho bạc huyện, thành phố trực thuộc, bao gồm KBNN Cát Tiên, KBNN Đạ Tẻ, KBNN Đạ Huoai, KBNN Thành phố Bảo Lộc, KBNN Bảo Lâm, KBNN Di Linh, KBNN Đức Trọng, KBNN Đơn Dương, KBNN Lâm Hà, KBNN Đam Rông và KBNN Lạc Dương.

Hình 2 1: Sơ đồ KBNN Lâm Đồng ( Nguồn: tác giả tự xây dựng)

VĂN PHÒNG KBNN LÂM ĐỒNG

PHÒNG KIỂM SOÁT CHI PHÒNG KẾ TOÁN NHÀ NƯỚC

P THANH TRA - KIỂM TRA PHÒNG TÀI VỤ

PHÒNG TỔ CHỨC PHÒNG TIN HỌC VĂN PHÒNG

KBNN Cát Tiên, KBNN Đạ Tẻh, KBNN Đạ Hoai, KBNN Bảo Lộc, KBNN Bảo Lâm, KBNN Di Linh, KBNN Đức Trọng, KBNN Lâm Hà, KBNN Đam Rông, KBNN Đơn Dương, và KBNN Lạc Dương là các chi nhánh của Kho bạc Nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng, mỗi đơn vị đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và ngân sách địa phương, đảm bảo sự phát triển bền vững cho khu vực.

2.3 Hoạt động thu chi ngân sách Nhà nước tại KBNN Lâm Đồng, vấn đế cần quan tâm:

Bảng 2.1: Tổng hợp số liệu thu, chi, bổ sung từ ngân sách cấp trên giai đoạn 2014-2018 ĐVT: Tỷ đồng

Thực hiện Thực hiện Thực hiện Thực hiện Thực hiện

Tổng thu NSNN trên địa bàn 5.477 5.935 7.279 6.445 7.223 Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 8.088 8.926 8.359 10.736 10.775

Tổng chi NSNN trên địa bàn 12.342 12.885 13.087 12.167 13.030 Chi ngân sách địa phương 9.538 9.784 10.485 10.192 10.884

( Nguồn báo cáo quyết toán thu, chi Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng giai đoạn 2014-

Biểu đồ 2.1 trình bày tổng hợp số liệu về thu, chi và bổ sung từ ngân sách cấp trên trong giai đoạn 2014-2018 Dữ liệu được lấy từ báo cáo quyết toán thu, chi của Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng trong cùng thời gian này.

Từ số liệu trên bảng 2.1 ta thấy:

Tổng thu NSNN trên địa bàn Tổng chi NSNN trên địa bàn Tổng hợp số liệu thu, chi NSNN giai đoạn 2014-2018

Năm 2014, tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) tại Lâm Đồng đạt 5.477 tỷ đồng, trong khi chi NSNN là 12.342 tỷ đồng, dẫn đến thiếu hụt 6.865 tỷ đồng Để bù đắp cho khoản thiếu hụt này, Lâm Đồng đã nhận hỗ trợ bổ sung từ ngân sách cấp trên với số tiền 8.088 tỷ đồng, nhằm đảm bảo thực hiện các khoản chi từ NSNN.

Năm 2015, tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn Lâm Đồng đạt 5.935 tỷ đồng, trong khi tổng chi NSNN là 12.885 tỷ đồng, dẫn đến thiếu hụt 6.950 tỷ đồng Để bù đắp cho khoản thiếu hụt này, Lâm Đồng đã nhận hỗ trợ thu bổ sung từ ngân sách cấp trên với số tiền 8.926 tỷ đồng, do thu NSNN không đủ để chi trả các khoản chi từ ngân sách.

Tổng quan về thu ngân sách nhà nước

Thu ngân sách nhà nước là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm tập trung một phần của cải xã hội dưới hình thức giá trị Hoạt động này luôn gắn liền với yếu tố chính trị của nhà nước và được thực hiện thông qua những hình thức và biện pháp phù hợp để hình thành quỹ ngân sách nhà nước.

Thu ngân sách Nhà nước thể hiện mối quan hệ phân phối tài sản xã hội giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội Nó phản ánh cách mà Nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để tham gia vào việc phân chia tài sản do các chủ thể khác nhau tạo ra.

Nội dung vật chất của thu ngân sách nhà nước thể hiện qua việc nhà nước tập trung các nguồn vốn tiền tệ để hình thành quỹ ngân sách, nhằm phục vụ lợi ích công cộng và duy trì sự tồn tại của nhà nước Hoạt động thu ngân sách có vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước Của cải xã hội được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, do đó, Nhà nước quy định các hình thức và biện pháp phù hợp để tập trung một phần của cải vào quỹ ngân sách Tuy nhiên, ở Việt Nam và nhiều quốc gia khác, các khoản thu ngân sách chủ yếu được thực hiện thông qua phương thức bắt buộc mang tính quyền lực nhà nước, chủ yếu dưới hình thức thuế.

Theo Nguyễn Đăng Dờn (2009), thu ngân sách nhà nước (NSNN) là tổng hợp các khoản tiền và tài sản mà nhà nước huy động để phục vụ cho chi tiêu công Đây là quá trình tập trung các nguồn tài chính từ nền kinh tế xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu chung của toàn bộ nền kinh tế và xã hội.

3.1.2 Bản chất và đặc điểm thu NSNN:

Theo Lê Thị Mận (2010), ngân sách nhà nước (NSNN) là tổng thể các mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể trong xã hội, phát sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng nguồn tài chính quốc gia Mục tiêu của NSNN là đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý kinh tế - xã hội Hoạt động thu chi của NSNN rất phong phú và đa dạng, liên quan đến mọi lĩnh vực và mọi chủ thể trong xã hội.

Các hoạt động của NSNN có những đặc điểm cơ bản sau:

Hoạt động ngân sách nhà nước (NSNN) gắn liền với quyền lực nhà nước và được thực hiện theo các quy định pháp luật như Luật Thuế và Luật Ngân sách Tại Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác, thuế là nguồn thu chủ yếu của nhà nước, và các khoản chi NSNN trong năm tài chính phải tuân theo Luật NSNN do Quốc hội phê duyệt hàng năm NSNN đóng vai trò là đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia, thể hiện mối quan hệ giữa NSNN và các chủ thể trong xã hội, phát sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng nguồn tài chính quốc gia, trong đó lợi ích quốc gia được ưu tiên hàng đầu NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất trong nền kinh tế quốc dân.

Ngân sách nhà nước (NSNN) được hình thành từ các quan hệ tài chính tương tự như các quỹ tiền tệ khác, nhưng đặc điểm nổi bật của NSNN là được chia thành nhiều quỹ với mục đích sử dụng riêng Các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong xã hội với NSNN phát sinh chủ yếu trong lĩnh vực phân phối nguồn tài chính, do nhà nước điều chỉnh Sự điều chỉnh này thay đổi theo từng thời kỳ kinh tế - xã hội, thể hiện qua nội dung thu và chi của NSNN.

Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2009) cho rằng Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một bộ luật tài chính đặc biệt, vì các thể chế của NSNN được xây dựng dựa trên hệ thống pháp luật liên quan như Hiến pháp và Luật Thuế.

Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một bộ luật do Quốc hội quyết định và thông qua hàng năm, có tính chất bắt buộc đối với các chủ thể kinh tế xã hội liên quan.

Ngân sách Nhà nước là bản dự toán thu chi, phản ánh các yếu tố vật chất cần thiết cho hoạt động của Chính phủ Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập ngân sách và cung cấp thông số liên quan đến chính sách mà Chính phủ sẽ thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo Việc thu chi chính là cơ sở để thực hiện các chính sách này, và những chính sách không được dự kiến trong ngân sách sẽ không thể được triển khai.

NSNN là công cụ quản lý tài chính, quy định danh mục các khoản thu mà chính phủ được phép thu và chi trong khuôn khổ được Quốc hội phê duyệt Điều này cho thấy NSNN giúp Quốc hội kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu và thu nhập của Chính phủ hàng năm.

3.1.3 Cơ cấu thu Ngân sách Nhà nước

Theo Điều 4 của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định Các khoản này được quyết định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Theo Lê Thị Mận (2010), thu ngân sách nhà nước (NSNN) được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau, và để quản lý, phân tích, đánh giá các nguồn thu này, việc phân loại thu NSNN là cần thiết Phân loại thu NSNN có thể thực hiện theo nhiều tiêu thức khác nhau như tính chất sở hữu, nội dung kinh tế, và hình thức động viên, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu để lựa chọn tiêu thức phân loại phù hợp.

GDP là chỉ tiêu quan trọng trong nền kinh tế thị trường, phản ánh sự phát triển kinh tế - xã hội và kết quả lao động sản xuất trong nước Sự tăng trưởng GDP thể hiện công sức đóng góp của tất cả các thành phần kinh tế Do đó, việc phân loại các khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN) theo nội dung kinh tế là cần thiết để thể hiện sự đóng góp của các thành phần kinh tế và mối quan hệ giữa thu ngân sách và tăng trưởng kinh tế Các khoản thu NSNN được chia thành các nhóm theo nội dung kinh tế.

- Thu từ thuế và các khoản mang tính chất thuế (lệ phí hoặc phí):

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của người dân vào ngân sách nhà nước (NSNN), đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường Đây không chỉ là nguồn thu chủ yếu của nhà nước mà còn là công cụ điều tiết kinh tế hiệu quả Thông qua thuế, nhà nước có khả năng thúc đẩy hoặc hạn chế tích lũy vốn, ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế Việc thực hiện nghĩa vụ thuế là trách nhiệm của cá nhân và tổ chức đối với đất nước Để đảm bảo nguồn thu thuế được thực hiện đầy đủ, công bằng và hợp lý, hệ thống thuế cần tuân thủ các nguyên tắc ổn định, công bằng, rõ ràng và phù hợp với luật pháp quốc tế.

Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý thu NSNN qua KBNN

3.2.1 Chỉ tiêu thu đúng và thu đủ các khoản thu NSNN

Tất cả các khoản thu ngân sách cần được nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước Trong trường hợp gặp khó khăn với các khoản thuế, phí, lệ phí tại xã, cơ quan thu có thể thu trực tiếp nhưng phải đảm bảo nộp đầy đủ về Kho bạc đúng hạn theo quy định.

Các khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN) được hạch toán chi tiết theo niên độ ngân sách, mã lực ngân sách (MLNS), cấp ngân sách và bằng đồng Việt Nam Đối với các khoản thu NSNN bằng hiện vật, ngày công lao động, hoặc ngoại tệ, cần phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi tương ứng do Bộ Tài chính hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại thời điểm phát sinh.

- Thực hiện hoàn trả các khoản thu không đúng chế độ, được miễn giảm, hoàn trả và tiến hành hoàn trả theo quy định của Nhà nước

Dựa trên dự toán thu năm, KBNN sử dụng dữ liệu từ danh mục đối tượng nộp thuế, tờ khai, số tiền thuế hàng tháng, thông tin về MLNS và giấy nộp tiền để thực hiện thu đúng quy định.

3.2.2 Chỉ tiêu thu NSNN kịp thời

Tập trung nhanh chóng mọi nguồn thu vào ngân sách nhà nước (NSNN) là rất quan trọng, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan như kho bạc, tài chính và thuế Việc kịp thời xử lý các vướng mắc là cần thiết để đảm bảo quy trình diễn ra suôn sẻ Kho bạc cần tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc nộp tiền, bao gồm việc thiết lập các điểm thu dễ dàng và phục vụ nhanh chóng nhằm tránh tình trạng ách tắc.

Để đảm bảo hiệu quả trong công tác phối hợp thu, các đơn vị được ủy nhiệm thu cần chuyển nộp số thu cho Kho bạc Nhà nước (KBNN) kịp thời và đúng thời gian quy định vào cuối mỗi ngày.

3.2.3 Tuân thủ hạch toán theo quy định của nhà nước

- Tất cả các khoản thu NSNN phải được hạch toán và phân chia theo tỷ lệ (%) theo đúng quy định cho các cấp, các nghành

Căn cứ vào quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, tỷ lệ phân chia và điều tiết các khoản thu ngân sách được xác định một cách rõ ràng.

Theo Mục lục Ngân sách Nhà nước, KBNN chịu trách nhiệm thu ngân sách nhà nước (NSNN) và thực hiện hạch toán một cách kịp thời, đầy đủ Đồng thời, KBNN cũng đảm bảo điều tiết chính xác số thu cho các cấp ngân sách được hưởng.

Dựa trên các loại bảng kê và chứng từ theo yêu cầu của khách hàng, cùng với số liệu từ cơ quan thuế, việc tổ chức hướng dẫn, kiểm soát và hạch toán sẽ được thực hiện theo quy trình quy định, thông qua các ứng dụng và mạng tin học.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu NSNN qua KBNN

3.3.1 Thu nhập bình quân đầu người

Thu nhập bình quân trên đầu người là chỉ số quan trọng phản ánh sự phát triển và tăng trưởng kinh tế của các địa phương Khi mức thu nhập bình quân đầu người tăng cao, khả năng tiêu dùng của người dân được cải thiện, đồng thời họ có điều kiện để tiết kiệm và đầu tư vào sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế Ngược lại, nếu thu nhập thấp sẽ hạn chế khả năng tiêu dùng và đầu tư, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.

3.3.2 Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế

Tỷ suất lợi nhuận là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả đầu tư trong nền kinh tế, với mối quan hệ tỷ lệ thuận: tỷ suất lợi nhuận cao đồng nghĩa với hiệu quả đầu tư lớn Để nâng cao tỷ lệ động viên của ngân sách nhà nước (NSNN), cần có nguồn tài chính lớn và tỷ suất lợi nhuận cao.

Sử dụng tỷ suất lợi nhuận để xác định mức độ đóng góp vào ngân sách nhà nước sẽ giúp tránh tình trạng các chính sách thu nộp ngân sách gây khó khăn tài chính cho hoạt động kinh tế, từ đó không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế.

3.3.3 Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước

Thu NSNN nhằm trang trải chi phí của địa phương Khi chi tiêu tăng, cần nâng tỷ lệ động viên vào NSNN Nếu không có nguồn bổ sung từ ngân sách cấp trên và các nguồn tài trợ khác, mức chi phí trong quản lý hành chính sẽ buộc phải tăng thu NSNN.

Tốc độ tăng trưởng phát triển chậm lại sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ thu ngân sách nhà nước (NSNN) trong tương lai Vì vậy, các nhà lãnh đạo cần xây dựng và hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với đặc điểm từng địa phương, nhằm đạt hiệu quả tối ưu và cân bằng giữa thu và chi NSNN.

3.3.4 Tổ chức bộ máy thu nộp

Nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu ngân sách, do đó, trong hoạt động thu nộp cần tổ chức bộ máy thu gọn nhẹ và hiệu quả, đồng thời ngăn chặn thất thu do trốn thuế và lậu thuế Cần đảm bảo toàn bộ nguồn thu được quản lý, thu đúng, thu đủ và theo quy định pháp luật, nhằm tối đa hóa nguồn thu ngân sách với chi phí thu thấp nhất.

Ngoài các yếu tố đã nêu, thu ngân sách nhà nước còn chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố khác như điều kiện tự nhiên liên quan đến tài nguyên và khả năng khai thác, tỷ lệ tiết kiệm phục vụ đầu tư trong nền kinh tế, tính ổn định của hệ thống chính trị, cùng với các chính sách thuế của Nhà nước và hệ thống pháp luật hiện hành.

Nhà nước cần phân tích và đánh giá cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách trong từng giai đoạn để xây dựng chính sách thu hợp lý, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội.

Quy trình thu ngân sách nhà nước

3.4.1 Quy trình thu NSNN bằng tiền mặt khi chừng từ thu được lập từ chương trình hệ thống thông tin thu, nộp NSNN (viết tắt là chương trình TCS)

3.4.1.1 Thu bằng giấy nộp tiền:

Khách hàng Kế toán Kế toán trưởng

Hình 3.1 Sơ đồ quy trình thu NSNN bằng giấy nộp tiền (1): Khách hàng giao chứng từ nộp tiền cho kế toán thu

Kế toán kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ và nhập thông tin vào chương trình TCS Sau đó, kế toán in giấy nộp tiền vào NSNN và chuyển cho khách hàng Khi ghi nhận giao dịch thu NSNN trên chương trình TCS, thông tin khoản thu sẽ tự động hiển thị trên giao diện sano và chương trình KQKB-TT Cuối cùng, chứng từ sẽ được ký bởi kế toán và chuyển sang bộ phận kho quỹ.

Khách hàng cần lập Bảng kê các loại tiền nộp và chuyển cho kiểm ngân Kiểm ngân sẽ kiểm tra tính khớp đúng giữa giấy nộp tiền và bảng kê của khách hàng Sau khi xác nhận, kiểm ngân thu tiền, ký tên vào chức danh phù hợp và đóng dấu đã thu tiền vào Giấy nộp tiền cùng với bảng kê.

(4), (5) Kế toán nhận các liên chứng từ thu tiền mặt do kiểm ngân chuyển trả theo đường nội bộ và trình Kế toán trưởng

Kế toán trưởng ký chứng từ, chuyển lại cho kế toán viên đóng dấu của bộ phận kế toán

(6) Khách hàng nhận lại 01 liên Giấy nộp tiền vào NSNN từ kế toán

3.4.1.2 Thu NSNN bằng biên lai thu

Hình 3.2 Sơ đồ quy trình thu NSNN bằng biên lai thu

(1) Khách hàng đưa quyết định xử phạt vi phạm hành chính, để yêu cầu khách hàng nộp tiền vào NSNN cho kế toán thực hiện thu NSNN

Khách hàng Kế toán Kế toán trưởng

Chỉ cần lưu 01 liên tại cuống, các liên còn lại cần được chuyển kèm hồ sơ cho kiếm ngân qua đường nội bộ Đối với biên lai thu, cần lập và in từ chương trình TCS theo mẫu C1-10/NS.

Kế toán cần lập 03 liên biên lai thu và yêu cầu khách hàng ký xác nhận Sau đó, kế toán sẽ chuyển toàn bộ các liên biên lai thu cùng với hồ sơ liên quan cho kiểm ngân qua đường nội bộ.

(3) Khách hàng chuẩn bị sổ tiền cần nộp, giao cho kiểm ngân

Kiểm ngân thực hiện thu tiền theo Biên lai thu, ký vào “Người thu/nhận tiền”, đóng dấu “Đã thu tiền” lên Biên lai thu

(4) Khách hàng nhận lại 02 liên Bien lai thu từ kiểm ngân

Kiểm ngân thực hiện việc lập thủ công Bảng kê tổng hợp số tiền thu được trong ngày từ các Biên lai thu Vào cuối ngày, kiểm ngân sẽ lập Bảng kê các loại tiền nộp để đối chiếu với kế toán và nộp vào quỹ Đối với các Biên lai thu được lập thủ công, cần thực hiện đối chiếu chứng từ kèm hồ sơ thu được trong ngày với liên lưu tại cuống của kế toán bàn và Bảng kê biên lai thu do kế toán lập.

Các bước tiếp theo tự với quy trình thu NSNN bằng Giấy nộp tiền vào NSNN

(6) Kế toán trình kế toán trưởng ký chứng từ, đóng dấu, lưu chứng từ theo quy định

3.4.2 Quy trình thu NSNN qua NHTM và KBNN

3.4.2.1 Quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm thu:

Hình 3.3 Sơ đồ quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của NH phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm thu

Ngân hàng TM thực hiện phối hợp thu

Khách hàng cần mang theo thông báo của cơ quan Thuế hoặc bảng kê nộp thuế đến bất kỳ ngân hàng nào đã ký kết hợp tác thu với Kho bạc, đồng thời thực hiện giao dịch với đầy đủ thông tin nộp thuế.

Dựa vào thông báo nộp thuế hoặc bảng kê nộp thuế của khách hàng, ngân hàng thương mại sẽ nhập mã số thuế của người nộp vào hệ thống thu thuế Hệ thống này sẽ tự động truy xuất dữ liệu từ cơ quan Thuế liên quan đến khoản thuế của người nộp.

Khi dữ liệu truy xuất được xác thực đúng với thông tin như tên, địa chỉ và mã số thuế, ngân hàng sẽ tiến hành thu thuế từ người nộp thuế Việc thu thuế có thể thực hiện bằng tiền mặt hoặc trích từ tài khoản ngân hàng của người nộp thuế tại ngân hàng nơi họ đến nộp thuế Sau khi hoàn tất, ngân hàng sẽ trả lại số tiền thừa cho người nộp thuế.

Nếu dữ liệu truy xuất thông tin như tên, địa chỉ, mã số thuế không chính xác, Ngân hàng Thương mại (NHTM) yêu cầu người nộp thuế kê khai lại thông tin đúng theo cập nhật trên chương trình Sau khi thông tin được điều chỉnh, NHTM sẽ tiến hành thu thuế theo quy định hiện hành.

(3): Đến giờ quy định, ngân hàng truyền dữ liệu thu NSNN qua cho Kho bạc

Kế toán thu của Kho bạc nhận dữ liệu và tự động cập nhật vào chương trình TCS Họ cần kiểm tra và đối chiếu thông tin về MLNS và tỷ lệ điều tiết để đảm bảo tính chính xác Nếu phát hiện sai sót, kế toán phải điều chỉnh ngay trên chương trình trước khi kết xuất dữ liệu qua tabmis Vào ngày hôm sau, kế toán thực hiện đối chiếu với Ngân hàng Thương mại (NHTM) để xác nhận số món, số tiền và ngân hàng thu có khớp đúng hay không, sau đó ký xác nhận vào bảng đối chiếu của ngân hàng phối hợp thu.

3.4.2.2 Quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng chưa phối hợp thu

Hình 3.4 Sơ đồ quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của

NH chưa phối hợp thu

Khách hàng Ngân hàng Kho bạc Nhà nước

Khách hàng cần cung cấp thông báo từ cơ quan Thuế hoặc bảng kê nộp thuế cho ngân hàng nơi họ mở tài khoản Việc này phải được thực hiện đầy đủ với thông tin nộp thuế cần thiết.

Ngân hàng tiến hành đối chiếu số dư tài khoản của khách hàng để thực hiện việc trích tiền nộp thuế hoặc thu tiền mặt Sau khi hoàn tất, ngân hàng sẽ cung cấp cho người nộp một liên chứng từ thu nộp, trong đó ghi đầy đủ thông tin như tên, mã số thuế, MLSN, địa chỉ và số tiền.

Ngân hàng thực hiện thanh toán bù trừ qua kho bạc, nơi nhận dữ liệu bù trừ từ ngân hàng vào cuối ngày Kho bạc sẽ đối chiếu thông tin và ghi nhận số liệu thu ngân sách vào chương trình TABMIS Nếu phát hiện số liệu không chính xác, kế toán sẽ tiến hành tra soát và chuyển trả lại cho ngân hàng để thực hiện trích nộp và cung cấp thông tin chính xác hơn.

3.4.3 Quy trình thu NSNN bằng tiền mặt khi chừng từ thu được lập từ chương trình hệ thống thông tin thu, nộp NSNN (viết tắt là chương trình TCS)

3.4.3.1 Thu bằng giấy nộp tiền:

Hình 3.5 Sơ đồ quy trình thu NSNN bằng giấy nộp tiền (1): Khách hàng giao chứng từ nộp tiền cho kế toán thu

Kế toán kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, sau đó nhập thông tin vào chương trình TCS, in giấy nộp tiền vào NSNN và chuyển cho khách hàng Khi ghi nhận giao dịch thu NSNN trên chương trình TCS, thông tin khoản thu sẽ tự động chuyển sang chương trình KQKB-TT Cuối cùng, kế toán ký vào chứng từ ở vị trí tên Kế toán, chưa ký kiểm soát của Kế toán trưởng, và chuyển chứng từ sang bộ phận kho quỹ.

Khách hàng cần lập Bảng kê các loại tiền nộp và chuyển cho kiểm ngân Kiểm ngân sẽ kiểm tra tính khớp đúng giữa giấy nộp tiền và bảng kê của khách hàng, sau đó thu tiền và ký tên vào chức danh phù hợp Cuối cùng, kiểm ngân sẽ đóng dấu đã thu tiền vào Giấy nộp tiền và bảng kê.

(4), (5) Kế toán nhận các liên chứng từ thu tiền mặt do kiểm ngân chuyển trả theo đường nội bộ và trình Kế toán trưởng

Kế toán trưởng ký chứng từ, chuyển lại cho kế toán viên đóng dấu của bộ phận kế toán

(6) Khách hàng nhận lại 01 liên Giấy nộp tiền vào NSNN từ kế toán

3.4.3.2 Thu NSNN bằng biên lai thu

Hình 3.6 Sơ đồ quy trình thu NSNN bằng biên lai thu

(1) Khách hàng đưa quyết định xử phạt vi phạm hành chính, để yêu cầu khách hàng nộp tiền vào NSNN cho kế toán thực hiện thu NSNN

Các nghiên cứu trong và ngoài nước

3.5.1 Kinh nghiệm về quản lý thu NSNN ở một số quốc gia

Các nghiên cứu về chính sách thuế và các yếu tố tác động đến nguồn thu thuế đang thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, đặc biệt là ở các nước đang phát triển và so sánh với các nước phát triển Theo S Hasnain (2001), quản trị tài chính tại Ấn Độ bao gồm việc nghiên cứu ngân sách, vốn có nguồn gốc từ tiếng Pháp "Bougette", nghĩa là túi hoặc ví Prof Dimock và Dimock định nghĩa ngân sách là ước tính cân đối giữa chi tiêu và thu nhập trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời là bản ghi hiệu suất trong quá khứ, phương pháp kiểm soát hiện tại và dự báo cho tương lai Do đó, một quốc gia cần có ngân sách cân bằng, không thâm hụt hay thặng dư, để thực hiện các hoạt động kinh tế và theo đuổi chính sách nhất định Chính phủ sẽ mô tả các ý định và chính sách cho giai đoạn sắp tới, đồng thời đưa ra kế hoạch tài chính tương ứng để quyết định về từng mục doanh thu và chi tiêu.

1 Hasnain S ( 2001), Indian Budget 1991-92 to 2000-2001:An Annotated Bibliography, Development Policy Review : 97-120

Ngân sách phản ánh các tài khoản tài chính của năm trước, ngân sách hiện tại và dự toán ngân sách cho năm tới, trong đó các ước tính năm tới được chia thành hai phần dựa trên giả định về thuế và chính sách chi tiêu Điều này cho thấy ngân sách là một mô tả về chính sách tài khóa của chính phủ Nhiều nước đang phát triển, đặc biệt là các nước Ả Rập, gặp khó khăn trong việc tạo ra đủ doanh thu cho chi tiêu công, dẫn đến thâm hụt ngân sách và sử dụng chi tiêu không hiệu quả, hạn chế đầu tư vào nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng Trong hai thập kỷ qua, nhiều nước Ả Rập đã thực hiện các chương trình cải cách kinh tế và tài chính, một số được hỗ trợ bởi Quỹ Tiền tệ Quốc tế, nhằm tăng thu thuế và cải cách hệ thống thuế.

Mục đích nghiên cứu này là xác định các yếu tố quyết định cổ phần doanh thu thuế và phát triển chỉ số nỗ lực thuế cho các quốc gia Ả Rập Nghiên cứu sử dụng dữ liệu quốc gia theo chuỗi thời gian và mặt cắt ngang từ năm 1994 đến 2000 cho 16 quốc gia Ả Rập Chỉ số nỗ lực thuế được xây dựng dựa trên tỷ lệ giữa thuế thực tế thu được và cổ phần thuế dự đoán, tương tự như nghiên cứu trước đây của Stotsky và WoldeMariam.

Nghiên cứu của Tanzi (1981, 1987, 1992), Leutkeep (1991) và Tait và Eichengreen (1978) chỉ ra rằng mục tiêu chính của việc so sánh nỗ lực thuế trong các quốc gia Ả Rập là để xác định liệu những quốc gia này có bị hạn chế trong việc thu thập doanh thu thuế do khả năng tạo ra doanh thu thấp hay do không sẵn sàng tận dụng khả năng thuế hiện có để tài trợ cho chi tiêu công.

2 Eltony, Nagy M (2002), The Determinants of Tax Effort in Arab Countries

Nghiên cứu này đưa ra hướng dẫn về việc áp dụng chính sách tài khóa hợp lý để đối phó với thâm hụt ngân sách, đặc biệt trong bối cảnh các quốc gia Ả Rập đã khai thác tối đa khả năng chịu thuế Điều này cho thấy việc phục hồi cân bằng ngân sách cần tập trung vào chi tiêu phân phối thay vì tăng thuế Theo Meagan M Jordan và cộng sự (2008), hậu quả của việc thiếu hụt doanh thu tại các thành phố rất nghiêm trọng do yêu cầu phải cân bằng ngân sách Đa dạng hóa doanh thu được xem như một giải pháp hiệu quả để ổn định dòng thu nhập, giúp giảm thiểu rủi ro từ việc phụ thuộc vào nguồn doanh thu đơn lẻ Nghiên cứu này, dựa trên các báo cáo tài chính đã được kiểm toán, phân tích tác động của đa dạng hóa doanh thu tại các thành phố Arkansas trong hơn 10 năm, đồng thời xem xét ảnh hưởng của nó đến sự thay đổi ngân sách về doanh thu và chi tiêu cũng như nỗ lực thu thuế trong năm nay.

Suy thoái kinh tế ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngân sách thành phố do yêu cầu cân bằng ngân sách Thiếu hụt doanh thu có thể dẫn đến việc cắt giảm ngân sách giữa năm và cuối năm, đặc biệt khi quỹ dự phòng không khả dụng Điều này không chỉ giảm dịch vụ công mà còn đe dọa các chương trình công cộng, dẫn đến khả năng đóng băng hoặc sa thải nhân sự Mặc dù các thành phố có thể cố gắng tăng thuế hoặc doanh thu để ứng phó, nhưng việc thực hiện các biện pháp này trong giai đoạn ngân sách lại gặp khó khăn Do đó, các thành phố thường phải cắt giảm chi tiêu, gây áp lực lên quy mô, lập trình và quản lý cho các nhà lãnh đạo địa phương.

3 Meagan M and Gary A ( 2008), Revenue Diversification in Arkansas Cities: The Budgetary and Tax Effort Impacts, Public Budgeting & Finance, 2008

Để ổn định dòng doanh thu trong các hoạt động kinh tế, một phương pháp hiệu quả là đa dạng hóa doanh thu Tương tự như các danh mục đầu tư đa dạng, cấu trúc doanh thu đa dạng giúp giảm thiểu rủi ro liên quan đến doanh thu từ một nguồn duy nhất Hệ thống doanh thu đa dạng hơn sẽ mang lại sự ổn định cao hơn so với hệ thống doanh thu ít đa dạng.

Bài viết này nhằm kiểm tra ảnh hưởng của đa dạng hóa doanh thu đối với sự ổn định doanh thu và sự thay đổi ngân sách của các thành phố Arkansas Các nghiên cứu trước đây chưa tập trung vào biến động ngân sách năm nay, nhưng sự thay đổi này có thể ảnh hưởng đến việc bảo trì và cung cấp dịch vụ Một dấu hiệu căng thẳng là khả năng hạn chế trong việc đáp ứng nhu cầu chi tiêu và quản lý thiếu hụt doanh thu Kỳ vọng là một nguồn doanh thu đa dạng hơn sẽ dẫn đến thặng dư doanh thu, trong khi nguồn doanh thu ít đa dạng hơn có thể gây ra thiếu hụt và cắt giảm chi tiêu.

Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa đa dạng hóa doanh thu và nỗ lực thuế, chỉ ra rằng nỗ lực thuế có thể thay đổi theo cấu trúc thuế của các thành phố Mặc dù tài liệu hiện có mang lại kết quả hỗn hợp về tác động của đa dạng hóa, nhưng theo JL Mikesell và JM Ross (2014), sự thiên vị chính trị trong dự báo doanh thu đã dẫn đến nhu cầu phi chính trị hóa dự báo Bài viết nhấn mạnh rằng dự báo doanh thu chỉ có giá trị nếu quy trình ngân sách tôn trọng các dự báo này như một hạn chế tài nguyên Tác giả cũng đưa ra ví dụ từ Indiana, cho thấy quá trình chính trị hóa đã ảnh hưởng đến sự chấp nhận dự báo trong ngân sách nhà nước qua nhiều thập kỷ.

38 cũng trình bày một lịch sử phản tác dụng của các lỗi dự báo sẽ được tạo ra bởi các thuật toán ngây thơ 4

Bài viết này nhấn mạnh tầm quan trọng của sự chấp nhận chính trị trong dự báo doanh thu, cho rằng dự báo cần được xem xét trong bối cảnh ngân sách, nơi các bên liên quan có thể điều chỉnh giá trị ban đầu Mặc dù một ủy ban dự báo độc lập có thể tạo ra các dự báo được chấp nhận rộng rãi, nhưng điều này không đảm bảo rằng sẽ không có lợi ích chính trị từ việc chỉ trích hoặc từ chối dự báo Hơn nữa, các thuật toán đơn giản để tạo dự báo có thể bị các chủ thể ngân sách từ chối nếu việc đó mang lại lợi ích chính trị Sự thiếu vắng một bên liên quan không có lợi ích chính trị trong quá trình này khiến cho dự báo trở thành mục tiêu dễ bị lợi dụng và không đáng tin cậy.

3.5.2 Kinh nghiệm về quản lý thu NSNN ở một số tỉnh trong nước

3.5.2.1 Kinh nghiệm quản lý thu NSNN tại Quảng Ninh

Quảng Ninh, theo thời báo tài chính (2018), là tỉnh ven biển nằm ở vùng Đông Bắc Việt Nam, được ví như một Việt Nam thu nhỏ với đầy đủ biển, đảo, đồng bằng, trung du, đồi núi và biên giới Tỉnh này không chỉ nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc mà còn thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ, nổi bật với việc khai thác than đá và vịnh Hạ Long - di sản thiên nhiên thế giới.

Năm 2018, tính đến ngày 31/12, tổng thu NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đạt trên 40.500 tỷ đồng, trong đó, thu nội địa đạt trên 30.500 tỷ đồng, vượt

4 Mikesell JL and Ross JM (2014), State Revenue Forecasts and Political Acceptance:The Value of Consensus Forecasting in the Budget Process, Public Administration Review: 188-203

Tỉnh Quảng Ninh đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng trong năm qua, với mức dự toán HĐND tỉnh giao đứng thứ 4 toàn quốc Thu xuất nhập khẩu đạt trên 10.008 tỷ đồng và ngân sách thu vượt mức chỉ tiêu với con số 40.500 tỷ đồng Kết quả này phản ánh nỗ lực của toàn tỉnh, đặc biệt là các đơn vị trong khối tài chính, trong bối cảnh kinh tế khó khăn Sự chỉ đạo sát sao của tỉnh cùng với tinh thần quyết tâm của hệ thống chính trị và cộng đồng doanh nghiệp, nhân dân đã góp phần vào thành công này.

Các ngành Thuế, Kho Bạc và Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ nhằm tối ưu hóa nguồn thu ngân sách Những giải pháp này bao gồm việc xây dựng kế hoạch thu chi chi tiết theo tháng và quý, đồng thời tăng cường cải cách hành chính để hỗ trợ doanh nghiệp Qua đó, các doanh nghiệp có thể phát triển ổn định và đóng góp tích cực vào ngân sách Nhà nước.

Vào ngày cuối cùng của năm, các đơn vị tài chính như cục Thuế, Kho bạc và Hải quan tỉnh Quảng Ninh vẫn tích cực làm việc, mặc dù là ngày nghỉ, nhằm hoàn tất các hồ sơ, thủ tục và quyết toán ngân sách.

Năm 2018, tỉnh Quảng Ninh đã hoàn thành vượt mức 11/11 chỉ tiêu chủ yếu, đặc biệt là chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước, với thu nội địa đứng thứ 4 toàn quốc Điều này cho thấy sự bứt phá mạnh mẽ của nền kinh tế tỉnh Quảng Ninh trong năm qua.

Ngày đăng: 23/07/2021, 21:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Sử Đình Thành, Bài Giảng Tài Chính Công, http://voer.edu.vn/c/6091a2bd Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài Giảng Tài Chính Công
Tác giả: Sử Đình Thành
17. Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ( 2016), đề án “Nâng cao hiệu quả quản lý thu Ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả quản lý thu Ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020
Tác giả: Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng
Năm: 2016
18. Vũ Văn Hóa( 2009), Giáo trình Tài chính công, trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà nội, khoa tài chính- ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính công
Tác giả: Vũ Văn Hóa
Nhà XB: trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà nội
Năm: 2009
1. Eltony, Nagy M. (2002), The Determinants of Tax Effort in Arab Countries Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Determinants of Tax Effort in Arab Countries
Tác giả: Nagy M. Eltony
Năm: 2002
3. Meagan M. and Gary A. ( 2008), Revenue Diversification in Arkansas Cities: The Budgetary and Tax Effort Impacts, Public Budgeting & Finance, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Revenue Diversification in Arkansas Cities: The Budgetary and Tax Effort Impacts
Tác giả: Meagan M., Gary A
Nhà XB: Public Budgeting & Finance
Năm: 2008
4. Mikesell JL and Ross JM (2014), State Revenue Forecasts and Political Acceptance:The Value of Consensus Forecasting in the Budget Process, Public Administration Review: 188-203 Sách, tạp chí
Tiêu đề: State Revenue Forecasts and Political Acceptance:The Value of Consensus Forecasting in the Budget Process
Tác giả: Mikesell JL, Ross JM
Nhà XB: Public Administration Review
Năm: 2014
19. Website: http://www.dankinhte.vn/cac-nhan-anh-huong-den-thu-ngan-sach-nha-nuoc/ Link
20.Website:http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/nhip-song-tai-chinh/2018-12-31/quang-ninh-thu-noi-dia-dung-thu-4-toan-quoc-66140.aspxTiếng Anh Link
13. Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2009), Lý thuyết tài chính công. Hồ Chí Minh: NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh Khác
15. Thủ tướng Chính phủ ( 2015), Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính Khác
16. Trần Văn Vũ (2015), Các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An, Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Khác
2. Hasnain S ( 2001), Indian Budget 1991-92 to 2000-2001:An Annotated Bibliography, Development Policy Review : 97-120 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w