GI Ớ I THI Ệ U
Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Điện năng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy sản xuất và thu hút đầu tư Để đảm bảo sự phát triển toàn diện, ngành Điện cần phải dẫn đầu, với Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) quản lý hệ thống truyền tải và phân phối điện Ngành điện tại Việt Nam mang tính độc quyền tự nhiên, nhưng giá bán điện lại do Nhà nước quy định, khác với các ngành sản xuất khác EVN không chỉ hoạt động với mục tiêu kinh tế mà còn với trách nhiệm chính trị và xã hội, như đảm bảo cung cấp điện liên tục cho phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân Do đó, giá điện được quy định thống nhất cho tất cả khách hàng trên toàn quốc.
Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh, thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, có nhiệm vụ quản lý và phân phối điện cho 24 quận, huyện tại thành phố Với dân số đông và nhu cầu điện năng cao, việc giá bán điện do Nhà nước quy định ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của Tổng công ty Nghiên cứu này nhằm làm rõ tác động của giá bán điện đến hiệu quả hoạt động và khả năng nâng cao hiệu quả trong bối cảnh bị động về giá bán.
Ý nghĩa nghiên cứu
Nghiên cứu cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà quản trị tại Tổng công ty Điện lực TP Hồ Chí Minh về tác động của giá bán điện theo quy định của Nhà nước Điều này hỗ trợ các nhà quản trị trong việc đưa ra quyết định điều hành và quản lý chi phí hiệu quả, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu về giá bán điện và hiệu quả hoạt động của Tổng công ty Điện lực TP Hồ Chí Minh nhằm đạt được ba mục tiêu cụ thể: phân tích cấu trúc giá bán điện, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, và đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả trong việc cung cấp điện năng.
Mục tiêu 1: Nghiên cứu về việc định giá bán điện và cơ cấu biểu giá bán điện cho khách hàng sử dụng điện
Mục tiêu 2: Xem xét về sự ảnh hưởng của giá bán điện lên hiệu quả hoạt động của EVNHCMC
Mục tiêu 3: Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho EVNHCMC.
Câu h ỏ i nghiên c ứ u
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, bài luận văn cần giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Giá bán điện được định giá như thế nào?
Câu hỏi 2: Giá bán điện có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của EVNHCMC không?
Câu hỏi 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của EVNHCMC là gì?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về giá bán điện và hiệu quả hoạt động tại EVNHCMC trong khoảng thời gian nghiên cứu 5 năm, từ năm 2014 đến năm 2018
Dữ liệu nghiên cứu trong bài luận văn này bao gồm giá bán điện theo các quyết định và thông tư của Nhà nước, cùng với nguồn dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của EVNHCMC trong giai đoạn 2014-2018.
Phương pháp nghiên cứu
Bài luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu thống kê so sánh tổng hợp để phân tích và đánh giá giá bán điện tại Việt Nam, cùng với tác động của nó đến hiệu quả hoạt động của EVNHCMC Từ những phân tích này, tác giả đã đưa ra các kết luận và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của EVNHCMC.
Kết cấu luận văn
Kết cấu bài luận văn gồm 5 chương, trong đó:
Chương 1- Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu gồm các nội dung: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu đề tài
Chương 2- Trình bày tổng quan khung lý thuyết về giá bán điện, phân loại giá bán điện, phương pháp định giá bán điện, hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Chương 3- Trình bày dữ liệu và phương pháp nghiên cứu tại EVNHCMC
Chương 4- Trình bày các nội dung gồm: tổng quan về ngành điện và EVN, EVNHCMC; cơ cấu và định giá bán điện tại Việt Nam; phân tích mối quan hệ giữa giá bán điện và hiệu quả hoạt động của EVNHCMC
Chương 5- Tóm tắt kết quả nghiên cứu, trình bày các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của EVNHCMC, hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
KHUNG LÝ THUY Ế T VÀ CÁC NGHÊN C ỨU TRƯỚC ĐÂ Y
Khung lý thuyết
2.1.1 Tổng quan vềgiá bán điện
2.1.1.1 Khái niệm giá bán điện
Giá bán điện là chi phí mà khách hàng phải trả cho mỗi kWh điện tiêu thụ, bao gồm các khoản chi phí như sản xuất, truyền tải, phân phối và bán lẻ điện Giá này còn bao gồm lợi nhuận của các công ty phát điện, truyền tải, phân phối và bán lẻ điện.
Theo cơ chế thị trường, giá bán điện cân bằng là mức giá tại đó đường cung và đường cầu về điện năng gặp nhau, tạo ra sản lượng điện cân bằng.
Hình 2.1: Cung –cầu điện năng
Trong ngắn hạn, nhu cầu điện năng ít nhạy cảm với giá bán điện do điện năng là thiết yếu trong cuộc sống hiện đại, đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hóa khi thiết bị điện tử phổ biến Người tiêu dùng khó điều chỉnh hành vi sử dụng điện khi giá tăng, vì họ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm sản phẩm thay thế Tuy nhiên, trong dài hạn, giá bán điện ảnh hưởng đến nhu cầu điện năng, khi người tiêu dùng có thể hạn chế sử dụng thiết bị điện hoặc chuyển sang sản phẩm khác Chẳng hạn, trong sản xuất công nghiệp, các cơ sở có thể chuyển sang sử dụng năng lượng thay thế như gas hoặc dầu.
Trên toàn cầu, các chính phủ đều can thiệp vào giá điện để thực hiện các chính sách xã hội và kinh tế, như việc áp dụng giá điện sinh hoạt ở nông thôn thấp hơn thành phố, hoặc giá điện cho sản xuất nông nghiệp thấp hơn so với các ngành khác Theo Nguyễn Thành Sơn (2014), để đảm bảo lợi nhuận cho các công ty điện lực và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Cơ quan điều tiết điện lực sẽ quyết định khung giá phát điện và bán buôn điện Tuy nhiên, mức giá bán lẻ điện cho khách hàng cuối cùng có thể do Chính phủ hoặc Cơ quan điều tiết điện lực độc lập quyết định và kiểm soát, tùy thuộc vào từng quốc gia.
2.1.1.2 Phân loại giá bán điện
Hiện nay, trên thế giới có nhiều loại giá bán điện khác nhau Theo nghiên cứu và tổng hợp của Nguyễn Hữu Quyền (2002), giá bán điện được phân loại thành bốn nhóm chính.
Nhóm 1: Phân loại theo số lượng loại giá trong hệ thống giá điện:
Giá điện khoán là số tiền mà bên mua phải thanh toán cho bên bán trong một khoảng thời gian nhất định, không phụ thuộc vào mức tiêu thụ điện hay công suất tiêu thụ Số tiền này được xác định theo thỏa thuận giữa bên bán và bên mua trong hợp đồng mua bán điện Chẳng hạn, ở các tiểu bang phía tây Úc, giá bán điện cho các hộ gia đình sử dụng hệ thống sưởi bằng nước nóng hoặc các hộ dân kết hợp với văn phòng tổ chức từ thiện được tính theo ngày.
Giá điện đơn nhất (một giá) là mức giá bán áp dụng chung cho một kWh điện bán ra cho bất kỳ đối tượng sử dụng điện nào
Giá kép nhiều giá là hình thức giá điện bao gồm hai mức giá trở lên cho mỗi kWh điện tiêu thụ Loại giá này được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
Nhóm 2: Phân loại theo số lượng các yếu tố tác động trong cơ cấu giá điện:
Giá do một yếu tố tác động là mức giá được hình thành dựa trên một yếu tố duy nhất, cụ thể là đối tượng sử dụng điện, bao gồm sản xuất, dịch vụ và thắp sáng.
Giá điện được xác định bởi hai yếu tố chính: thứ nhất là đối tượng sử dụng điện, và thứ hai là một trong hai loại yếu tố khác.
Giá bán điện sẽ khác nhau tùy theo từng cấp điện áp, bao gồm ba loại: cao thế, trung thế và hạ thế Mức giá cho khách hàng được xác định dựa trên đối tượng sử dụng và cấp điện áp mà họ thuộc về.
Thời gian sử dụng điện được chia thành ba khung giờ: cao điểm, bình thường và thấp điểm, tùy thuộc vào đặc điểm từng quốc gia Ở một số nơi, khung giờ còn được phân theo mùa (mùa đông, mùa hè) do nhu cầu sử dụng điện thay đổi theo mùa Do đó, giá điện được xác định dựa trên đối tượng sử dụng và thời gian sử dụng.
Giá điện được xác định dựa trên ba yếu tố chính: đối tượng sử dụng điện, cấp điện áp đo đếm và thời gian sử dụng điện.
Nhóm 3: Phân loại theo thành phần của giá điện:
Giá một thành phần là loại giá điện tính dựa trên lượng điện năng tiêu thụ, được đo bằng kilowatt-giờ (kWh) Ví dụ về giá bán điện có thể thấy ở các quốc gia như Việt Nam, Lào, Indonesia, và Malaysia.
Giá hai thành phần là loại giá điện được tính dựa trên hai yếu tố chính: số lượng điện năng tiêu thụ (kWh) và công suất tiêu thụ (kW) Người sử dụng điện cần thanh toán cả theo lượng điện năng đã tiêu thụ và công suất tiêu thụ trong một khoảng thời gian nhất định Chẳng hạn, tại Hàn Quốc, giá điện bao gồm phí cấp điện (KRW/kW) và phí điện năng (KRW/kWh).
Giá ba thành phần là loại giá điện mà khách hàng phải thanh toán dựa trên ba yếu tố: số lượng điện năng tiêu thụ (kWh), công suất tiêu thụ (kW) và phí thuê bao công suất hàng tháng Người dùng cần thanh toán cho cả điện năng tiêu thụ và công suất thực tế sử dụng, cùng với số công suất đã đăng ký theo thuê bao Tại Thái Lan, giá điện cho nhóm dịch vụ tổng hợp quy mô vừa được tính toán dựa trên ba thành phần: giá công suất theo từng kW, giá điện năng theo từng kWh và phí dịch vụ hàng tháng.
Nhóm 4: Phân loại theo ý định khuyến khích hoặc hạn chế tiêu dùng điện
Các nghiên c ứu trước đây
2.2.1 Tổng quan các nghiên cứu ởnước ngoài
Nghiên cứu của Kinnunen (2004) về giá phân phối điện tại Phần Lan, Na Uy và Thụy Điển chỉ ra rằng các hoạt động độc quyền trong phân phối và truyền tải năng lượng điện ở Bắc Âu đang được điều chỉnh nhằm ngăn chặn giá độc quyền và nâng cao hiệu quả Kết quả nghiên cứu cho thấy có tiềm năng lớn để tiết kiệm chi phí trong phân phối điện tại khu vực này, với khả năng cải thiện hiệu quả chi phí và giá cả Bảng giá phân phối điện thấp thúc đẩy cạnh tranh trong ngành, từ đó góp phần giảm giá điện.
Nghiên cứu của Seifi và cộng sự (2008) tập trung vào việc xác định giá mua tối ưu và chiến lược mua năng lượng cho nhà bán lẻ trong thị trường điện Trong bối cảnh này, nhà bán lẻ cần thiết lập hợp đồng mua điện từ bên bán và hợp đồng bán điện cho khách hàng Các phương thức mua điện của nhà bán lẻ bao gồm giao dịch trên thị trường giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, quyền chọn mua và tự sản xuất Nghiên cứu áp dụng phương pháp toán học dựa trên lập trình ngẫu nhiên để xác định đồng thời giá bán điện tối ưu và chính sách mua sắm điện Kết quả cho thấy rằng việc mua điện chỉ dựa vào nhu cầu trên thị trường giao ngay mang lại rủi ro cao cho nhà bán lẻ, dẫn đến việc tăng giá bán để phòng ngừa rủi ro Tuy nhiên, việc tăng giá này lại làm giảm chức năng chia sẻ thị trường, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả và lợi nhuận dự kiến của nhà bán lẻ.
Nghiên cứu của Kirschen (2003) chỉ ra rằng việc tăng độ co giãn giá ngắn hạn của nhu cầu năng lượng điện có thể cải thiện hoạt động của thị trường điện, nhưng điều này gặp nhiều khó khăn Các nhà sản xuất phải dự đoán chính xác sự biến động giá giao ngay để lên kế hoạch sản xuất, trong khi giá điện phụ thuộc vào trạng thái cân bằng thị trường và bị ảnh hưởng bởi cả yếu tố tải và phát Dự báo giá cần tính đến các yếu tố thời gian, khí tượng và kinh tế, trong khi phía phát gặp rắc rối do các sự kiện ngẫu nhiên và mất điện không thông báo trước Trong môi trường cạnh tranh không hoàn hảo, một số nhà sản xuất có thể tác động đến giá cả theo lợi ích riêng Ở một số thị trường, giá được xác định trước, giúp người tiêu dùng dễ dàng lên kế hoạch tiêu thụ, nhưng sự không chắc chắn về nhu cầu và phương tiện sản xuất dẫn đến giá cả không phản ánh đúng chi phí Kết quả là, thặng dư hoặc thâm hụt phải được xã hội hóa Tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu tín hiệu giá có thể mang lại lợi ích cho người tiêu dùng và cải thiện hiệu quả hoạt động của thị trường, nhưng việc cài đặt thiết bị và điều chỉnh sản xuất để tận dụng giá điện thấp có thể dẫn đến chi phí không hiệu quả.
Nghiên cứu của Khanh Q.Nguyen (2008) về tác động của việc tăng giá điện đối với giá cả các sản phẩm khác tại Việt Nam cho thấy rằng việc tăng giá điện sẽ làm tăng giá của tất cả các sản phẩm, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp và ngành rau quả chế biến Mặc dù tác động tổng hợp từ mức tăng này không lớn, nhưng việc thực hiện tăng giá điện trong bối cảnh lạm phát cao sẽ gặp khó khăn về mặt xã hội Nghiên cứu khuyến nghị cần có các ưu đãi tài chính như vay ưu đãi, lãi suất thấp hoặc miễn thuế nhập khẩu cho các dự án điện để giảm áp lực tăng giá điện.
Pais và Gama (2015) đã tiến hành nghiên cứu về quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Bồ Đào Nha, với mẫu nghiên cứu gồm 6,063 công ty trong khoảng thời gian 8 năm từ 2002 đến 2009 Dữ liệu được thu thập từ cơ sở dữ liệu SABI, cung cấp thông tin kế toán và tài chính cho hơn 350,000 công ty Bồ Đào Nha Nghiên cứu sử dụng tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) làm biến phụ thuộc để đại diện cho hiệu quả hoạt động, đồng thời xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng doanh thu (SGROW) và ROA Kết quả cho thấy tăng trưởng doanh thu có ảnh hưởng tích cực đến ROA của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho thấy tỷ suất sinh lợi sẽ tăng khi doanh thu tăng.
Vahid và cộng sự (2012) đã nghiên cứu tác động của chính sách quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi và giá trị doanh nghiệp tại Iran, với mẫu gồm 28 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tehran trong giai đoạn 2005-2009 Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo hàng năm và được phân tích bằng Excel và SPSS Nghiên cứu sử dụng tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) làm biến phụ thuộc để đo lường hiệu quả hoạt động, cùng với Sales Growth là biến kiểm soát Kết quả cho thấy Sales Growth có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động nhưng không tác động đến giá trị doanh nghiệp.
Ting và cộng sự (2014) đã nghiên cứu tác động của sự phát triển tổ chức đến tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết tại Malaysia từ năm 2001 đến 2010, sử dụng dữ liệu bảng cân đối của 240 công ty từ Bursa Malaysia Mô hình nghiên cứu áp dụng tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) để đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Kết quả cho thấy mối quan hệ tích cực giữa tăng trưởng doanh thu (SG) với ROA và ROE, mặc dù hệ số không đáng kể Nghiên cứu này tương đồng với kết quả của Velnampy và Nimalathasan (2008) nhưng trái ngược với Fitzsimmons et al (2005), cho thấy doanh thu bán hàng có thể được xem như thước đo tiềm năng cho tỷ suất sinh lợi.
Nghiên cứu của Agarwal và Elston (2001) tập trung vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng, tài chính cũng như hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp tại Đức, sử dụng dữ liệu từ 100 cổ phiếu lớn trong giai đoạn 1970-1986 Thông tin tài chính được thu thập từ báo cáo tài chính hàng năm trên cơ sở dữ liệu của Bonn, với các biến tài chính như lợi nhuận, doanh thu, dòng tiền, quy mô công ty, nợ ngân hàng, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ sở hữu và tỷ lệ tăng trưởng Tỷ lệ tăng trưởng được tính bằng cách so sánh doanh thu năm nay với năm trước, trong khi hiệu quả hoạt động doanh nghiệp được đo bằng tỷ lệ thu nhập hoạt động trên doanh thu (ROS) Kết quả cho thấy doanh thu và tăng trưởng doanh thu đều có tác động tích cực đến tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Raheman và cộng sự (2010) đã chỉ ra rằng quản trị vốn lưu động có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất tại Pakistan trong giai đoạn 1998-2007 Dữ liệu từ 204 công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Karachi được sử dụng, với chỉ tiêu lợi nhuận hoạt động ròng (NOP) làm đại diện cho hiệu quả doanh nghiệp Mô hình nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tích cực giữa tăng trưởng doanh thu (SG) và NOP, trong đó SG được xem là chỉ số quan trọng để đo lường cơ hội kinh doanh và góp phần gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2.2 Tổng quan các nghiên cứu tại Việt Nam
Phan Thị Hằng Nga (2017) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngành điện lực tại Việt Nam, sử dụng dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính của 20 doanh nghiệp trong giai đoạn 2011-2015 Mô hình nghiên cứu xem xét biến phụ thuộc là tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và các biến độc lập bao gồm tăng trưởng doanh nghiệp (GROWTH), tỷ lệ nợ (LEV), quy mô doanh nghiệp (SIZE), hiệu quả quản lý tài sản (TURN) và tăng trưởng kinh tế (GDP) Kết quả nghiên cứu cho thấy GROWTH không có ảnh hưởng đến ROE, và tác giả đã áp dụng phương pháp ước lượng mô hình hồi quy Random effects model để phân tích dữ liệu.
Nguyễn Văn Duy và Cộng sự (2014) đã tiến hành nghiên cứu về tác động của cấu trúc vốn, quy mô và tăng trưởng doanh thu đến hiệu quả hoạt động của các công ty Thủy sản niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2013 Nghiên cứu dựa trên dữ liệu của 19 công ty niêm yết tính đến tháng 7 năm 2014, áp dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng Chỉ tiêu ROE được sử dụng làm đại diện cho hiệu quả hoạt động, và kết quả cho thấy rằng tăng trưởng doanh thu (GROWTH) không có ảnh hưởng đáng kể đến ROE ở mức ý nghĩa thống kê 5%.
Huỳnh Thị Tuyết Phượng (2016) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 180 công ty trong giai đoạn 2011-2015, áp dụng phương pháp định lượng với mô hình hồi quy tuyến tính bảng qua phần mềm Stata 14 Mô hình nghiên cứu xem xét tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) là các biến phụ thuộc Kết quả cho thấy GROWTH có mối quan hệ tích cực với cả ROA và ROE.
Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam (2011) đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Cần Thơ trong giai đoạn 2008-2009, với dự báo cho năm 2010 Nghiên cứu sử dụng mẫu gồm 389 doanh nghiệp nhỏ và vừa, với dữ liệu sơ cấp thu thập từ khảo sát và dữ liệu thứ cấp từ các nguồn khác.
Cục thống kê và Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Cần Thơ đã nghiên cứu tác động của các yếu tố như số hình thức hỗ trợ từ nhà nước, tuổi doanh nghiệp, trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, vốn xã hội và tăng trưởng doanh thu đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, được đo bằng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu, nghiên cứu cho thấy rằng tăng trưởng doanh thu có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, tức là các doanh nghiệp có doanh thu tăng trưởng tốt hơn sẽ có hiệu quả hoạt động cao hơn.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U
Quy trình nghiên cứu
Quy trình thực hiện bài nghiên cứu của tác giả gồm 05 bước được thể hiện qua sơ đồ sau:
Xác định và làm rõ vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu các bằng chứng thực nghiệm trước đây liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Thu thập dữ liệu nghiên cứu
Phân tích dữ liệu nghiên cứu
Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu là xác định và làm rõ vấn đề cần nghiên cứu Tác giả cần chỉ ra vấn đề cụ thể mà mình muốn nghiên cứu, lý do chọn vấn đề đó, cũng như các mục tiêu nghiên cứu cần đạt được Đồng thời, cần đặt ra các câu hỏi nghiên cứu để giải quyết vấn đề và đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Bước 2: Nghiên cứu các bằng chứng thực nghiệm trước đây liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm tạo cơ sở lý luận khoa học cho bài nghiên cứu
Bước 3: Thực hiện thu thập các nguồn dữ liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Bước 4 là thực hiện tổng hợp, xử lý và phân tích dữ liệu đã thu thập Tiếp theo, ở bước 5, từ các kết quả phân tích, cần đưa ra kết luận, kiến nghị, đồng thời chỉ ra những hạn chế và định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.
Dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập và tổng hợp hàng năm trong khoảng thời gian 5 năm, từ năm 2014 đến năm 2018.
Dữ liệu về Tổng công ty Điện lực TP.Hồ Chí Minh (EVNHCMC) được thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán hàng năm, công khai trên website http://business.gov.vn Thông tin chi tiết về EVNHCMC cũng có thể tìm thấy trên trang web chính thức https://www.evnhcmc.vn.
Dữ liệu ngành điện có thể được truy cập trên website của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tại https://www.evn.com.vn/ và website của Cục điều tiết Điện lực tại http://www.erav.vn/.
Các thông tin, dữ liệu về giá bán điện được thu thập từ các quyết định, thông tư hướng dẫn của Thủ tướng Chính Phủ và Bộ Công thương.
Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu áp dụng phương pháp thống kê so sánh tổng hợp, được hỗ trợ bởi phần mềm Microsoft Excel, nhằm giải quyết vấn đề nghiên cứu một cách hiệu quả.
Bước đầu tiên trong việc nghiên cứu giá bán điện tại Việt Nam là tổng hợp thông tin từ các quyết định và thông tư hướng dẫn của Nhà nước Qua đó, cần phân tích phương pháp định giá và cơ cấu giá bán điện, đồng thời chỉ ra các ưu nhược điểm của hệ thống giá này Cuối cùng, so sánh giá bán điện của Việt Nam với các quốc gia trong khu vực sẽ giúp làm nổi bật những điểm mạnh và yếu trong chính sách giá điện hiện hành.
Bước 2: Tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp để phân tích hiệu quả hoạt động của EVNHCMC, dựa trên hai báo cáo tài chính đã được kiểm toán công khai, bao gồm Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Từ năm 2014 đến 2018, tác giả đã sử dụng phần mềm Microsoft Excel để tổng hợp và xử lý dữ liệu, lập bảng biểu và vẽ đồ thị nhằm phân tích và so sánh giá bán điện cũng như hiệu quả hoạt động của EVNHCMC.
Đo lường hiệu quả hoạt động của EVNHCMC
Để đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, có nhiều chỉ số như tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) Trong bài nghiên cứu này, tác giả chọn ROA và ROE làm thước đo chính vì chúng dễ dàng tính toán từ giá trị sổ sách và cung cấp cái nhìn tổng quát về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thước đo 1: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
Thước đo này được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, như nghiên cứu của Pais và Gama (2015) cũng như Vahid và các cộng sự.
(2012), Ting và cộng sự (2014) Huỳnh Thị Tuyết Phượng (2016)
Thước đo ROA (Return on Assets) thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận Trong bài nghiên cứu này, tác giả tính toán ROA bằng một công thức cụ thể.
ROA Lợi nhuận ròng Tổng tài sản bình quân
Thước đo 2: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE, bên cạnh ROA, là một thước đo phổ biến trong nghiên cứu hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, như được chỉ ra trong nghiên cứu của Ting và cộng sự.
(2014), Phan Thị Hằng Nga (2017), Nguyễn Văn Duy và Cộng sự (2014), Huỳnh Thị Tuyết Phượng (2016)
Thước đo ROE cho biết số lợi nhuận thu được từ mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ kinh doanh Trong nghiên cứu này, tác giả tính toán ROE bằng công thức cụ thể.
ROE Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu bình quân
Đo lường giá bán điện của EVNHCMC
EVNHCMC thực hiện bán điện theo bảng giá do Nhà nước quy định, với nhiều mức giá khác nhau tùy thuộc vào đối tượng sử dụng, khung giờ và sản lượng tiêu thụ Để mô tả sự biến động giá bán điện qua các năm và phân tích ảnh hưởng của giá điện đến hiệu quả hoạt động, giá bán điện của EVNHCMC được quy về mức giá chung, được tính toán bằng giá bán điện bình quân.
Giá bán điện bình quân được tính bằng cách lấy giá bán điện cho khách hàng theo cơ cấu biểu giá nhân với sản lượng điện thương phẩm theo từng mức giá, sau đó chia cho tổng sản lượng điện thương phẩm trong năm.
GI Ớ I THI Ệ U V Ề NGÀNH ĐIỆ N VÀ K Ế T QU Ả NGHIÊN C Ứ U.24
Tổng quan về ngành điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN)
Điện năng là nguyên liệu thiết yếu cho hầu hết các ngành sản xuất và dịch vụ trong nền kinh tế Do đó, ngành điện đóng vai trò quan trọng như một ngành công nghiệp hạ tầng chủ chốt, góp phần vào sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế.
Ngành điện Việt Nam được hình thành và phát triển hơn 60 năm, khi Chủ tịch
Hồ Chí Minh thăm nhà máy đèn Bờ Hồ và nhà máy điện Yên Phụ Sau giai đoạn
Năm 1975, Nhà nước bắt đầu quản lý trực tiếp ngành điện với ba Công ty điện lực miền chịu trách nhiệm về sản xuất, truyền tải và phân phối điện trong khu vực được giao Đến năm 1995, các công ty điện lực này được sáp nhập thành một công ty duy nhất mang tên EVN.
Bộ Năng lượng, hiện nay là Bộ Công thương, là cơ quan chịu trách nhiệm ban hành các chính sách và quy định nhằm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực điện.
Năm 2004, Luật điện lực được ban hành, tạo cơ sở pháp lý cho cải cách ngành điện với hai nhiệm vụ chính: xây dựng thị trường điện cạnh tranh và tái cơ cấu EVN Năm 2013, EVN bắt đầu tái cơ cấu bằng việc cổ phần hóa một số đơn vị phát điện, trong đó EVN vẫn giữ 100% quyền sở hữu và kiểm soát các nhà máy thủy điện lớn, đồng thời nắm giữ cổ phần chi phối tại các nhà máy khác Các nhà máy đã cổ phần hóa sau đó được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam như các công ty cổ phần đại chúng.
Hiện nay, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) chủ yếu hoạt động như một công ty đầu tư, nắm giữ cổ phần chi phối tại các công ty trong ngành điện thay vì trực tiếp sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ Các đơn vị trực thuộc EVN có chế độ quản lý và hoạt động độc lập Công ty Truyền tải điện Quốc gia đảm nhận trách nhiệm quản lý lưới điện truyền tải, trong khi các công ty Điện lực thực hiện phân phối và bán lẻ điện, quản lý tài sản đến cấp điện áp 110 kV, mua điện từ EVN với giá nội bộ và bán cho khách hàng theo mức giá do Nhà nước quy định.
Quy trình sản xuất và cung ứng điện trong ngành điện lực bao gồm ba khâu chính: phát điện, truyền tải điện và điều độ hệ thống điện, cùng với khâu kinh doanh và phân phối bán lẻ điện Mỗi khâu này đều có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn điện đến tay người tiêu dùng.
Hình 4.1: Tổ chức ngành điện Việt Nam sau cải cách và tổ chức lại EVN
Tổng nhu cầu tiêu thụ điện năng tại Việt Nam đang gia tăng theo từng năm, phản ánh sự phát triển kinh tế và sản xuất của đất nước Cụ thể, vào năm 2018, tổng nhu cầu tiêu thụ điện năng đạt 192.93 tỷ kWh, tăng đáng kể so với năm 2012.
105.33 tỷ kWh thì nhu cầu tiêu thụ điện năng tăng 87.6 tỷ kWh tức tăng 83% Tốc độ tăng trưởng bình quân điện thương phẩm giai đoạn 2012-2018 là 10.62%
Hình 4.2: Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm giai đoạn 2011-2018
(Nguồn: Tổng hợp từ tác giả)
Khách hàng trong ngành điện được phân thành năm nhóm chính: nông nghiệp, công nghiệp – xây dựng, thương mại, khách sạn và nhà hàng, quản lý và tiêu dùng dân cư, cùng các lĩnh vực hoạt động khác Đặc biệt, nhu cầu sử dụng điện trong ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế.
Ngành xây dựng đứng đầu với tỷ trọng 54% trong tổng sản lượng điện tiêu thụ cả nước Theo sau là lĩnh vực quản lý và tiêu dùng dân cư, chiếm 34% Các ngành và lĩnh vực còn lại có tỷ trọng tiêu thụ điện năng thấp, tổng cộng chỉ 12%.
Hình 4.3: Cơ cấu nhu cầu tiêu thụ điện theo ngành –lĩnh vực năm 2016
(Nguồn: Tổng hợp từ tác giả)
Sản lượng điện thương phẩm (tỷ kWh) Tốc độ tăng trưởng (%)
Nông nghiệp Công nghiệp - xây dựng Thương mại và khách sạn, nhà hàng Quản lý và tiêu dùng dân cư
Vào năm 2013, Chính phủ Việt Nam đã ban hành quyết định số 63/2013/QĐ-TTg vào ngày 08 tháng 11, quy định lộ trình và các điều kiện để hình thành thị trường điện cạnh tranh Thị trường điện sẽ được phát triển theo ba cấp độ khác nhau.
Cấp độ 1 – Thị trường phát điện cạnh tranh: tiếp tục thực hiện thị trường phát điện cạnh tranh đến hết năm 2014
Trong thị trường điện năng, các đơn vị phát điện cạnh tranh để cung cấp điện cho Công ty mua bán điện thuộc EVN, đơn vị mua buôn điện duy nhất Qua hợp đồng song phương, Công ty này sẽ bán lại điện cho các Tổng công ty Điện lực của EVN Cơ quan điều tiết điện lực có nhiệm vụ công bố tỷ lệ điện năng mua bán hàng năm.
Cấp độ 2 của thị trường bán buôn điện cạnh tranh đã được thí điểm từ năm 2015 đến 2016, và từ năm 2017 đến 2021, thị trường này sẽ được hoàn thiện và triển khai đầy đủ.
Trong thị trường điện, các công ty phân phối điện như Tổng công ty Điện lực và các công ty điện lực, cùng với một số khách hàng lớn, có quyền mua điện trực tiếp từ các đơn vị phát điện và các đơn vị bán buôn điện thông qua hợp đồng song phương trên thị trường giao ngay.
Cấp độ 3 – Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh: thực hiện thí điểm trong giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2023 và hoàn chỉnh thị trường từ sau năm 2023
Trong thị trường điện, các nhà bán lẻ mua điện từ các nhà phát điện và đơn vị bán buôn qua hợp đồng song phương, sau đó cung cấp điện cho khách hàng Khách hàng có quyền lựa chọn đơn vị bán điện hoặc mua điện trực tiếp từ thị trường.
Từ tháng 7 năm 2012, thị trường phát điện cạnh tranh đã được vận hành chính thức theo mô hình thị trường điện tập trung và chào giá theo chi phí
Từ năm 2016 đến 2017, thị trường bán buôn điện cạnh tranh đã tiến hành thí điểm mô phỏng và thanh toán trên giấy cho 5 Tổng công ty Điện lực: miền Bắc, miền Trung, miền Nam, Hà Nội và TP Hồ Chí Minh Bắt đầu từ tháng 1 năm 2018, các đơn vị này đã chuyển sang thực hiện thí điểm thanh toán thật.
Giới thiệu về Tổng công ty Điện lực TP Hồ Chí Minh (EVNHCMC)
EVNHCMC, tiền thân là Sở Quản lý và Phân phối Điện Thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập vào ngày 7 tháng 8 năm 1976 và thuộc Công ty Điện lực Miền Nam của Bộ Điện và Than Vào ngày 09/05/1981, Bộ Điện lực đã đổi tên các cơ quan trực thuộc, khi đó Công ty Điện lực Miền Nam trở thành Công ty Điện lực 2, và Sở Quản lý và Phân phối Điện Thành phố Hồ Chí Minh được đổi tên thành Sở Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh, trực thuộc Công ty Điện lực 2.
Vào năm 1995, Bộ Năng lượng đã quyết định thành lập Công ty Điện lực TP.HCM, trực thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam (hiện nay là EVNHCMC) Theo đề án tái cơ cấu ngành điện của Chính phủ, vào ngày 5 tháng 2 năm 2010, Bộ Công thương đã ban hành quyết định số 768/QĐ-BTC, chính thức thành lập Tổng công ty Điện lực TP.HCM dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, với 100% vốn thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam Hiện tại, EVNHCMC hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty con, quản lý 16 Công ty Điện lực trực thuộc và 4 công ty thành viên.
3 ban quản lý, 2 trung tâm và nhiều Phòng/ Ban chức năng
EVNHCMC là một trong năm Tổng công ty phân phối điện thuộc EVN, chịu trách nhiệm quản lý và phân phối điện tại Thành phố Hồ Chí Minh Công ty mua điện từ EVN theo giá bán buôn nội bộ và cung cấp điện cho khách hàng tại 24 quận, huyện với mức giá do Nhà nước quy định.
Năm 2018, EVNHCMC ghi nhận tổng số 2,429,756 khách hàng sử dụng điện, tăng 4% so với năm 2017 Sự gia tăng này phản ánh xu hướng phát triển ổn định của lượng khách hàng trong giai đoạn 2010-2018.
Theo báo cáo thường niên của EVNHCMC năm 2019, số lượng khách hàng sử dụng điện tại Thành phố ngày càng tăng, kéo theo yêu cầu cao về chất lượng và dịch vụ cung cấp điện, đặc biệt từ các nhà đầu tư trong khu chế xuất, khu công nghiệp và khu công nghệ cao Để đáp ứng nhu cầu này, EVNHCMC đã triển khai nhiều giải pháp công nghệ trong quản lý và vận hành hệ thống điện, nhằm đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục, đồng thời thực hiện các biện pháp sử dụng điện an toàn, tiết kiệm và hiệu quả.
Năm 2018, EVNHCMC đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao, đạt nhiều kết quả nổi bật và hoàn thành sớm 1 - 2 năm so với lộ trình kế hoạch 5 năm.
Từ năm 2016 đến 2020, chỉ số số lần mất điện (SAIFI) và thời gian mất điện (SAIDI) bình quân cho mỗi khách hàng đã giảm xuống chỉ còn 1.57 lần và 124 phút, trong khi tỷ lệ tổn thất điện năng cũng giảm còn 3.27%, hoàn thành mục tiêu sớm 2 năm so với lộ trình năm 2020 Chỉ số tiếp cận điện năng của Việt Nam đạt 87.94/100 điểm theo khảo sát tại Thành phố Hồ Chí Minh.
SỐ LƯỢNG KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN
Số khách hàng sử dụng điện (KH) Tốc độ tăng (%)
Việt Nam đứng thứ 27/190 quốc gia và thứ 4 trong khu vực ASEAN về sản lượng điện, vượt chỉ tiêu của Chính phủ hai năm Đồ thị 4.2 thể hiện sản lượng điện và tỷ lệ tổn thất điện năng của EVNHCMC trong giai đoạn 2010-2018.
Theo báo cáo thường niên của EVNHCMC năm 2019, sản lượng điện tiêu thụ tại thành phố ngày càng tăng, trong khi tỷ lệ tổn thất điện năng lại giảm Để đạt được thành tựu này, EVNHCMC đã triển khai nhiều giải pháp hiệu quả như nâng cao năng lực giảm tổn thất điện năng, hoàn thành đúng tiến độ các dự án nâng cấp điện áp từ 15kV lên 22kV, tối ưu hóa phương thức vận hành hệ thống điện, cải thiện quản lý đo đếm điện năng, áp dụng công nghệ mới và hệ thống thu thập dữ liệu từ xa, cùng với việc tăng cường kiểm tra và phòng chống vi phạm sử dụng điện Nhờ đó, tỷ lệ tổn thất điện năng trong toàn EVNHCMC đã giảm đáng kể.
EVNHCMC đã vượt chỉ tiêu được giao trong nhiều lĩnh vực, bao gồm tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt, tỷ lệ giao dịch trực tuyến, tiết kiệm điện và lắp đặt điện mặt trời nối lưới.
Sản lượng điện thương phẩm (tỷ kWh) Tổn thất điện năng (%)
EVNHCMC đã đa dạng hóa các kênh thanh toán không dùng tiền mặt cho dịch vụ điện, bao gồm ngân hàng, bưu cục, máy ATM, tin nhắn SMS và internet banking, nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc thanh toán hóa đơn điện.
EVNHCMC cung cấp dịch vụ trực tuyến cấp độ 4, cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch và thanh toán điện tử với 19 loại hình dịch vụ Các dịch vụ này bao gồm cấp điện mới, hỗ trợ trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán điện, cũng như các dịch vụ tra cứu thông tin, tư vấn sử dụng điện, xây dựng, bảo trì, bảo dưỡng vận hành, và giải đáp kiến nghị khách hàng Năm 2018, EVNHCMC đã tiếp nhận và giải quyết hơn 1.74 triệu yêu cầu dịch vụ điện trực tuyến.
EVNHCMC dẫn đầu trong EVN về chương trình tiết kiệm điện, với sản lượng điện tiết kiệm đạt hơn 2,757 tỷ kWh từ năm 2012 đến 2017, tương ứng giảm hơn 1.68 triệu tấn CO2 thải ra môi trường, chiếm trung bình trên 1.5% sản lượng điện thương phẩm hàng năm Kết quả này giúp EVNHCMC duy trì cung cấp điện ổn định trong mùa khô, khi nguồn phát không ổn định.
Để thực hiện chủ trương của Chính phủ về khuyến khích phát triển dự án điện mặt trời tại Việt Nam, EVNHCMC đã tích cực tuyên truyền về quy trình lắp đặt và yêu cầu kỹ thuật của hệ thống điện mặt trời nối lưới Hiện tại, Thành phố Hồ Chí Minh đã có hơn 700 khách hàng lắp đặt hệ thống điện mặt trời trên mái nhà với tổng công suất khoảng 7.85 MWp, đồng thời đăng ký bán lại điện dư cho ngành điện Trong nội bộ, EVNHCMC cũng đã lắp đặt 18 công trình điện mặt trời nối lưới với tổng công suất 1.05 MWp tại trụ sở Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc.
Hàng năm, EVNHCMC tổ chức các hội nghị như “Hội nghị ngành điện gắn bó với chính quyền địa phương” và “Hội nghị khách hàng” nhằm lắng nghe ý kiến của người dân Qua các hội nghị này, EVNHCMC thu thập các yêu cầu và khiếu nại từ khách hàng, từ đó đưa ra giải pháp cải tiến dịch vụ, phát triển mối quan hệ tích cực giữa ngành điện và người sử dụng điện tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Giá bán điện áp dụng tại EVNHCMC
Tập đoàn Điện lực Việt Nam không chỉ hoạt động với mục tiêu kinh tế mà còn hướng đến các mục tiêu chính trị và xã hội Do đó, giá bán điện được Nhà nước quy định và áp dụng đồng nhất cho tất cả khách hàng trên toàn quốc.
EVNHCMC, một đơn vị thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, có nhiệm vụ chính là phân phối điện tại Thành phố Hồ Chí Minh Giá bán điện của EVNHCMC được thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Theo quy định của Thủ tướng Chính Phủ (2014), giá bán lẻ điện được xác định dựa trên giá bán lẻ điện bình quân và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện Cụ thể, giá bán lẻ điện được tính bằng cách nhân tỷ lệ phần trăm của từng nhóm khách hàng sử dụng điện với giá bán lẻ điện bình quân.
Theo quy định của Bộ Công Thương (2014), giá bán lẻ điện bình quân tại Việt Nam được tính toán hàng năm dựa trên các chi phí hợp lý và hợp lệ trong sản xuất, kinh doanh điện, cùng với lợi nhuận định mức từ phát điện đến phân phối điện Mục tiêu của việc định giá này là đảm bảo khả năng vận hành và cung ứng điện cho người tiêu dùng Do đó, giá bán điện phản ánh các khoản chi phí đã đầu tư, bao gồm chi phí xây dựng nhà máy phát điện, chi phí hệ thống truyền tải, và chi phí quản lý vận hành phân phối điện.
Khác với nhiều quốc gia, hệ thống giá bán điện ở Việt Nam chủ yếu dựa trên chi phí đã đầu tư, nhằm đảm bảo bù đắp chi phí và ổn định giá cả trên thị trường điện năng Nhà nước kiểm soát giá điện để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, không cho phép các Công ty Điện lực thu lợi nhuận cao bằng cách tăng giá bán điện vượt mức quy định, đặc biệt trong thời điểm nhu cầu cao do thời tiết khô hạn.
Giá bán điện bình quân sẽ được điều chỉnh bởi Nhà nước khi có sự biến động khách quan về các thông số đầu vào từ phát điện đến phân phối điện, bao gồm giá nhiên liệu, tỷ giá ngoại tệ và cơ cấu sản lượng điện phát Công thức để xác định giá bán điện bình quân (𝐺 𝐵𝑄) được áp dụng dựa trên các thông số này so với những thông số đã sử dụng trước đó.
- 𝐶 𝑃Đ : Tổng chi phí phát điện năm N được tính bằng tổng chi phí mua điện từ các nhà máy phát điện và từ nhập khẩu điện
- 𝐶𝐷𝑉𝑃𝑇: Tổng chi phí mua điện và lợi nhuận định mức năm N và chi phí chạy thử nghiệm từ các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ
- 𝐶 𝑇𝑇 : Tổng chi phí mua dịch vụ và lợi nhuận định mức của đơn vị truyền tải điện năm N
- 𝐶𝑃𝑃−𝐵𝐿: Tổng chi phí mua dịch vụ và lợi nhuận định mức của đơn vị phân phối- bán lẻ điện năm N
- 𝐶 𝑐ℎ𝑢𝑛𝑔 : Tổng chi phí quản lý chung và lợi nhuận định mức phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất, cung ứng điện của năm N
Tổng chi phí cho dịch vụ điều độ hệ thống điện bao gồm chi phí điều hành giao dịch thị trường điện lực, chi phí điều tiết thị trường điện lực và lợi nhuận định mức trong năm N.
Tổng chi phí khác chưa tính vào giá điện, bao gồm chênh lệch tỷ giá chưa được phân bổ, sẽ được đưa vào giá thành sản xuất kinh doanh điện hàng năm và được Bộ Công thương cùng Bộ Tài chính xét duyệt.
- 𝐴 𝑇𝑃 : Tổng sản lượng điện dự kiến cho năm N
Giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh ít nhất 6 tháng một lần và phải tuân thủ khung giá do Thủ tướng Chính phủ quy định Kể từ năm 2013, Chính phủ đã ban hành hai khung giá bán lẻ điện bình quân.
Bảng 4.1: Khung giá bán lẻđiện bình quân từnăm 2013 đến năm 2020
Năm Mức giá tối thiểu Mức giá tối đa
Từ năm 2013 đến năm 2015 1,437 đồng/kWh 1,835 đồng/kWh
Từ năm 2016 đến năm 2020 1,606.19 đồng/kWh 1,906.42 đồng/kWh
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) Giá bán lẻ điện bình quân tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm
2018 được điều chỉnh 04 lần để dần phản ánh đúng chi phí sản xuất điện
Bảng 4.2: Giá bán lẻđiện bình quân giai đoạn từnăm2013 đến năm 2018
Quyết định/Thông tư của Bộ Công Thương
Giá bán điện bình quân (đ/kWh)
Thay đổi lần sau so với lần trước đ/kW h %
TT số 19/2013/TT- BCT ngày 31/7/2013
Không điều chỉnh giá bán lẻ điện, chỉ thay đổi cơ cấu biểu giá
QĐ số 2256/QĐ- BCT ngày 12/3/2015
QĐ số 4495/QĐ- BCT ngày 30/11/2017
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Năm 2018, giá bán lẻ điện bình quân tại Việt Nam đạt 1,720.65 đồng/kWh, tương đương 0.07 USD/kWh Trong bảng xếp hạng giá điện từ thấp đến cao của Global Petrol Prices, Việt Nam đứng thứ 21 trong số 93 quốc gia được khảo sát, cao hơn 20 quốc gia và thấp hơn 73 quốc gia khác.
So sánh giá bán điện tại Việt Nam với một số quốc gia trong khu vực Châu Á cho thấy, giá điện của Việt Nam chỉ cao hơn Malaysia (0.06 USD/kWh) và thấp hơn các nước khác như Trung Quốc (0.08 USD/kWh), Lào (0.09 USD/kWh), Thái Lan (0.11 USD/kWh), và đặc biệt là Camphuchia và Philippines (0.19 USD/kWh) Cụ thể, giá điện của Việt Nam chỉ bằng 87.5% so với Trung Quốc, 77.8% so với Lào, 63.6% so với Thái Lan, và 36.8% so với Camphuchia và Philippines.
(Nguồn: Global Petrol Prices.com)
Như vậy Việt Nam thuộc nhóm các quốc gia có giá bán điện thấp trên thế giới
Giá bán điện tại Việt Nam thấp nhờ vào vị trí địa lý thuận lợi và nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, chủ yếu từ thủy điện và nhiệt điện than với chi phí sản xuất thấp Hơn nữa, giá điện còn được kiểm soát và điều tiết bởi Nhà nước, đảm bảo sự ổn định cho thị trường điện năng.
Giá bán điện USD/kWh được quy định, cấm các Công ty điện lực bán cao hơn mặc dù chi phí đầu vào có thể tăng trong mùa khô hạn Giá điện tại Việt Nam chủ yếu dựa trên việc bù đắp chi phí đầu tư đã thực hiện, mà chưa tính đến các khoản chi phí đầu tư trong tương lai Điều này trở thành thách thức lớn khi nhu cầu sản xuất điện năng tăng nhanh để đáp ứng tốc độ tăng trưởng của thị trường điện.
4.3.2 Cơ cấu giá bán điện
Giá bán điện tại Việt Nam do Nhà nước quy định và áp dụng đồng nhất bởi EVN cho tất cả khách hàng EVNHCMC, là đơn vị trực thuộc EVN, thực hiện việc bán điện theo các quy định của Nhà nước, bao gồm hai loại giá: giá bán buôn và giá bán lẻ điện.
Thứ nhất: Giá bán buôn điện cho khách hàng
Theo thông tư của Bộ Tài chính (2014), giá bán buôn điện là mức giá áp dụng khi EVN và các công ty điện lực bán điện cho các đơn vị bán lẻ đủ điều kiện Giá bán buôn sẽ được điều chỉnh khi giá bán lẻ điện thay đổi, dựa trên mức trừ lùi giá bán buôn hiện hành và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) do Quốc hội quy định Hiện nay, Việt Nam có nhiều hình thức bán buôn điện, bao gồm: cho nông thôn, khu tập thể, khu công nghiệp, tổ hợp thương mại-dịch vụ-sinh hoạt, và thị trấn, huyện lỵ.
Giá mua điệ n c ủ a EVNHCMC
Để đánh giá tác động của giá bán điện đến hiệu quả hoạt động của EVNHCMC, việc phân tích cơ cấu giá mua điện là rất quan trọng, vì chi phí mua điện chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí Sự biến động trong chi phí này sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu suất hoạt động của EVNHCMC EVNHCMC chủ yếu mua điện từ EVN để phân phối cho khách hàng, bên cạnh đó, một phần sản lượng điện cũng được mua từ các dự án điện mặt trời lắp đặt trên mái nhà Do đó, cơ cấu giá mua điện của EVNHCMC bao gồm hai loại chính.
4.4.1 Giá mua điện từ EVN
EVNHCMC mua điện từ EVN qua hệ thống đo đếm tại các nhà máy điện và trạm biến áp với giá bán buôn nội bộ của EVN Sau đó, EVNHCMC bán lại điện cho khách hàng theo giá bán lẻ do Nhà nước quy định Do đó, giá mua điện của EVNHCMC chính là mức giá phải trả cho mỗi kWh điện mua từ EVN để cung cấp cho người tiêu dùng.
Hàng năm, EVN xác định giá bán buôn điện cho các Tổng công ty dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh tổng hợp đã được hội đồng thành viên thông qua, bao gồm kế hoạch điện sản xuất và mua, biểu đồ phụ tải điển hình, kế hoạch điện thương phẩm, giá bán điện thương phẩm bình quân, và kế hoạch chi phí phân phối điện Quy trình này tuân thủ theo hướng dẫn tại thông tư số 12/2014/TT-BCT của Bộ Công thương.
Công thức xác định giá bán buôn điện nội bộ của EVN như sau:
- 𝑔 𝑇𝐶𝑇 Đ𝐿 𝑖,𝑁 : Giá bán buôn điện nội bộ của EVN bán cho Tổng công ty Điện lực i trong năm N với đơn vị tính là đồng/kWh
Tổng doanh thu bán điện dự kiến của Tổng công ty Điện lực i trong năm N được xác định bằng cách nhân sản lượng điện thương phẩm dự kiến với giá bán lẻ điện năm N cho từng nhóm khách hàng của công ty.
- 𝐶 𝑃𝑃 𝑖,𝑁 : Tổng chi phí phân phối điện của Tổng công ty Điện lực i trong năm
N bao gồm các loại chi phí như chi phí vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, chi phí tài chính, chi phí phát triển khách hàng, và chi phí phát điện diesel.
- 𝐿𝑁𝑖,𝑁: Lợi nhuận dự kiến năm N của Tổng công ty i
- 𝐴 𝐺𝑁 𝑖,𝑁 : Sản lượng điện năng giao nhận giữa Tập đoàn và Tổng công ty Điện lực i trong năm N
Giá bán buôn điện do EVN quy định cho từng Tổng công ty và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 hàng năm EVN sẽ điều chỉnh giá này khi Nhà nước thay đổi giá bán lẻ điện bình quân hoặc khi có biến động bất thường ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh Trong năm thực hiện, EVN không điều chỉnh giá bán buôn điện dựa trên giá trị thực hiện của các Tổng công ty, và nếu giá bán điện thương phẩm bình quân cao hơn kế hoạch, EVN sẽ xem xét giữ lại phần tăng thêm từ nỗ lực của các Tổng công ty.
EVN xác định giá bán buôn điện nội bộ cho từng Tổng công ty theo quy định, với mức giá bán buôn điện bình quân phải nằm trong khung giá do Bộ Công thương ban hành hàng năm Khung giá bán buôn điện của EVN cho các Tổng công ty năm 2018 được quy định theo quyết định số 2265/QĐ-BCT.
28 tháng 6 năm 2018 Đồ thị 4.4: Khung giá bán buôn điện của EVN cho các EVNHCMC năm
Khung giá bán buôn điện áp dụng cho EVNHCMC cao nhất, với mức giá tối thiểu là 1,593 đồng/kWh và tối đa là 1,658 đồng/kWh, vượt qua cả mức giá tối đa của EVN cho các Tổng Công ty khác Điều này phản ánh nhu cầu sử dụng điện lớn tại TP Hồ Chí Minh, một trung tâm kinh tế đặc biệt Nếu giá mua điện đầu vào của EVNHCMC tương đương với các Tổng Công ty khác, lợi nhuận sẽ cao hơn nhiều, trong khi các Tổng Công ty khác có sản lượng bán điện thấp dẫn đến lợi nhuận không đáng kể Để duy trì sự cân bằng thu nhập giữa các Tổng Công ty ở các vùng miền, Bộ Công thương đã quy định khung giá bán buôn điện khác nhau cho từng Tổng Công ty, với giá bán buôn điện cao hơn ở những vùng có nhu cầu sử dụng điện lớn.
Do đặc thù kinh tế - xã hội và sự khác biệt trong cơ cấu khách hàng giữa các vùng miền (thành phố, nông thôn, miền núi), giá bán lẻ điện được thống nhất trên toàn quốc, dẫn đến các Tổng công ty phải tuân thủ quy định của EVN.
KHUNG GIÁ BÁN BUÔN ĐIỆN NỘI BỘ BÌNH QUÂN 2018
Giá bán buôn điện của EVN cho các Tổng công ty được quy định với mức giá tối thiểu và tối đa nhằm điều hòa lợi nhuận và thực hiện bù chéo, đảm bảo thu nhập tương đối cân bằng giữa các Tổng công ty Hoạt động này mang tính chất điều hành nội bộ trong EVN Bên cạnh đó, giá bán buôn điện cũng được điều chỉnh theo từng khung giờ, bao gồm giờ bình thường, giờ cao điểm và giờ thấp điểm, với mức giá khác nhau: giá cao hơn vào giờ cao điểm và thấp hơn vào giờ thấp điểm Công thức tính giá bán buôn theo các khung giờ được áp dụng để xác định mức giá cụ thể.
Giá bán điện trong giờ bình thường được áp dụng từ 04h00 đến 09h30, 11h30 đến 17h00 và 20h00 đến 22h00 vào các ngày từ thứ hai đến thứ bảy Đối với ngày chủ nhật, giá điện áp dụng từ 04h00 đến 22h00.
(𝐴𝑐𝑑1−3;10−12+ 𝐴 𝑐𝑑4−6 + 𝐴 𝑐𝑑7−9 )𝑥 ℎ + 𝐴 𝑡𝑑 𝑥 𝑖 + 𝐴 𝑏𝑡 Giá bán điện giờ cao điểm: Áp dụng trong các khung giờ 09h30 đến 11h30; 17h00 đến 20h00 vào các ngày từ thứ hai đến thứ bảy
𝑇 𝑐𝑑 = 𝑇 𝑏𝑡 𝑥 ℎ Giá bán điện giờ thấp điểm: Áp dụng cho tất cả các ngày trong tuần từ 22h00 đến 04h00 sáng ngày hôm sau
𝑇 𝑐𝑑 , 𝑇 𝑡𝑑 , 𝑇 𝑏𝑡 : Giá bán điện tại các giờ cao điểm, thấp điểm và bình thường
𝐶𝑚𝑑(𝑘ℎ): Chi phí điện mua kế hoạch được tính bằng doanh thu kế hoạch – lợi nhuận định mức và chi phí phân phối kế hoạch
𝐴𝑐𝑑1−3;10−12; 𝐴 𝑐𝑑4−6 ; 𝐴 𝑐𝑑7−9 : Sản lượng điện mua tại vào giờ cao điểm các tháng 1,2,3,10,11,12; các tháng 4,5,6 và các tháng 7,8,9
𝐴 𝑡𝑑 : Sản lượng điện mua giờ thấp điểm
Sản lượng điện mua trong giờ bình thường được xác định bởi hệ số chênh lệch giá giữa giờ cao điểm và giờ bình thường, với h = 1.73 cho các tháng 4, 5, 6; h = 1.65 cho các tháng 1, 2, 3, 10, 11, 12; và h = 1.56 cho các tháng 7, 8, 9 Đồng thời, hệ số chênh lệch giá giữa giờ thấp điểm và giờ bình thường được quy định là i = 0.55.
Giá bán buôn điện của EVN cho EVNHCMC được xác định theo từng khung giờ (cao điểm, thấp điểm, bình thường) dựa trên các chỉ tiêu kế hoạch như doanh thu, chi phí phân phối, lợi nhuận định mức, sản lượng điện thương phẩm và sản lượng điện mua Mức giá này phải nằm trong khung giá bán buôn bình quân do nhà nước quy định.
4.4.2 Giá mua điện từ khách hàng thực hiện dựán điện mặt trời lắp đặt trên mái nhà.
Dự án điện mặt trời trên mái nhà áp dụng cơ chế bù trừ điện năng thông qua hệ thống công tơ hai chiều Khi khách hàng lắp đặt hệ thống điện mặt trời và sản lượng điện phát ra vượt quá nhu cầu tiêu thụ, lượng điện dư thừa sẽ được EVNHCMC mua lại theo mức giá quy định của Nhà nước Thông tin chi tiết về mức giá có thể tham khảo trong bảng 4.3.
Bảng 4.3 Giá mua điện từ dựán Điện mặt trời lắp đặt trên mái nhà Ngày vận hành thương mại của dự án
Giá mua điện (chưa thuế GTGT) (UScents/kWh)
Tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la
Giá mua điện (chưa thuế GTGT) (đồng/kWh)
Kể từ năm 2020 và các năm tiếp theo 9.35
Giá mua điện được xác định hàng năm và được tính bằng tiền Việt Nam đồng EVN sẽ cung cấp hướng dẫn về tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam so với đô la Mỹ.
Mỹ để áp dụng tính toán (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Hiệu quả hoạt động của EVNHCMC
Từ năm 2014 đến năm 2018, hiệu quả hoạt động của EVNHCMC được đánh giá qua hai chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi ROA và ROE, với kết quả tính toán được trình bày trong bảng kê.
Bảng 4.4: Tỷ suất sinh lợi của EVNHCMC
Tổng tài sản bình quân
Vốn chủ sở hữu bình quân
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Từ năm 2014 đến 2015, tỷ suất sinh lợi ROA thấp nhất ghi nhận là 1.54% vào năm 2014, tăng lên 2.68% vào năm 2015, nhưng sau đó giảm dần và chỉ còn 1.9% vào năm 2018 Tương tự, tỷ suất sinh lợi ROE cũng đạt mức thấp nhất 2.83% vào năm 2014 và cao nhất 5.29% vào năm 2015, sau đó giảm xuống còn 4.24% vào năm 2018.
Như vậy, tỷ suất sinh lợi ROA và ROE có điểm chung đều tăng cao vào năm
Từ năm 2015, ROA và ROE đã giảm dần qua các năm Để phân tích sự biến động này, tác giả đã tính toán tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận ròng, tổng tài sản bình quân và vốn chủ sở hữu bình quân, và đã thu được những kết quả đáng chú ý.
Bảng 4.5: Tốc độtăng trưởng lợi nhuận ròng, tổng tài sản bình quân và vốn chủ sở hữu bình quân
Năm Tăng trưởng lợi nhuận ròng Tăng trưởng tổng tài sản bình quân
Tăng trưởng vốn chủ sở hữu bình quân
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Trong năm 2015, tổng tài sản bình quân tăng 17.05% và vốn chủ sở hữu bình quân tăng 9.34% Đặc biệt, lợi nhuận ròng ghi nhận mức tăng trưởng 104.44% so với năm 2014, góp phần làm tăng cao chỉ số ROA và ROE trong năm.
Từ năm 2015 đến 2018, lợi nhuận ròng giảm vào năm 2016, sau đó tăng nhẹ trong năm 2017 và 2018 Mặc dù tổng tài sản bình quân và vốn chủ sở hữu bình quân đều tăng qua các năm, nhưng điều này đã dẫn đến sự giảm sút của ROA và ROE từ năm 2016 đến 2018.
Như vậy sự biến động lợi nhuận ròng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của EVNHCMC giai đoạn 2014- 2018
Giá bán điện và hiệu quả hoạt động của EVNHCMC
Giá bán điện của EVNHCMC cho khách hàng được quy định theo bảng giá của Nhà nước, với mức giá khác nhau tùy thuộc vào mục đích sử dụng và lượng điện năng tiêu thụ Trong phần phân tích này, tác giả sẽ xem xét giá bán điện bình quân hàng năm của EVNHCMC, được xác định thông qua một công thức cụ thể.
Giá bán điện bình quân được tính bằng cách nhân giá bán điện cho khách hàng theo cơ cấu biểu giá với sản lượng điện thương phẩm tương ứng, sau đó chia cho tổng sản lượng điện thương phẩm trong năm.
Giá bán điện bình quân và hiệu quả hoạt động của EVNHCMC được thể hiện rõ qua các chỉ tiêu ROA và ROE, được tính toán và thống kê trong bảng kê dưới đây.
Bảng 4.6: Giá bán điện bình quân và tỷ suất sinh lợi ROA, ROE
Năm Giá bán điện bình quân
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Giá bán điện bình quân của EVNHCMC đã tăng qua các năm, với một sự giảm nhẹ vào năm 2017 Cụ thể, năm 2015 giá là 1,845 đồng/kWh, tăng 5.6% so với năm 2014 Năm 2016, giá tăng lên 1,877 đồng/kWh, tương ứng với mức tăng 1.7% Năm 2017, giá giảm nhẹ xuống 1,875 đồng/kWh, tức giảm 0.1% Tuy nhiên, vào năm 2018, giá bán điện bình quân đã tăng mạnh lên 1,965 đồng/kWh, tăng 4.8% so với năm 2017 Trong giai đoạn từ 2014 đến 2018, giá bán điện bình quân tăng cao nhất vào năm 2015 và 2018, chủ yếu do sự điều chỉnh giá bán điện của Nhà nước.
Cụ thể, trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018 Nhà nước có 2 đợt điều chỉnh giá bán điện bình quân gồm:
- Vào ngày 16/03/2015 giá bán điện bình quân được điều chỉnh tăng lên 7.50% tương ứng 113.16 đồng/kWh lên mức 1,622.01 đồng/kWh
- Vào ngày 01/12/2017, giá bán điện được điều chỉnh tăng 6.08% tức 98.64 đồng/kWh lên mức 1,720.65 đồng/kWh
Vào năm 2017, giá bán điện bình quân đã được điều chỉnh, nhưng sự thay đổi này diễn ra vào tháng 12, dẫn đến việc giá bán điện bình quân của EVNHCMC sẽ chịu ảnh hưởng lớn hơn trong năm 2018.
Mặc dù giá bán điện bình quân của EVNHCMC tăng cao vào năm 2015 và năm
Từ năm 2015, tỷ suất sinh lợi ROA và ROE của EVNHCMC bắt đầu tăng, nhưng sau đó giảm dần trong các năm 2016, 2017 và 2018 Sự biến động của lợi nhuận ròng đã có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của công ty trong giai đoạn 2014-2018, như đã phân tích ở mục 4.5.
Năm 2018, lợi nhuận hoạt động của EVNHCMC chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận ròng, chủ yếu liên quan đến doanh thu, được tính bằng sản lượng điện thương phẩm nhân với giá bán điện bình quân Các khoản lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác không đáng kể và ít biến động Vì vậy, tác giả tiến hành phân tích lợi nhuận hoạt động để làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và hiệu quả hoạt động của EVNHCMC.
Lợi nhuận hoạt động của EVNHCMC được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận hoạt động = Doanh thu –Chi phí điện mua – Chi phí phân phối điện
Doanh thu = Sản lượng điện thương phẩm X giá bán điện bình quân của EVNHCMC
Chi phí điện mua bao gồm chi phí từ EVN và chi phí từ khách hàng trong dự án điện mặt trời Tuy nhiên, do sản lượng điện mua từ khách hàng là không đáng kể, nên phần chi phí này chủ yếu tập trung vào chi phí điện mua từ EVN.
Chi phí điện mua của EVNHCMC được tính bằng sản lượng điện nhận từ EVN nhân với giá bán buôn điện của EVN Trong đó, sản lượng điện nhận bao gồm sản lượng điện thương phẩm và sản lượng điện năng tổn thất trong quá trình phân phối.
Chi phí phân phối điện của EVNHCMC bao gồm các khoản chi phí hoạt động liên quan đến quản lý và vận hành hệ thống phân phối điện đến tay người tiêu dùng Những chi phí này được thực hiện dựa trên bảng định mức chi phí và kế hoạch giao nhận của EVN.
Dữ liệu thống kê và kết quả tính toán lợi nhuận hoạt động, doanh thu và chi phí của EVNHCMC từ năm 2014 đến 2018 được trình bày chi tiết trong bảng kê dưới đây.
Bảng 4.7: Bảng kê doanh thu, chi phí và lợi nhuận hoạt động của EVNHCMC
Chi phí điện mua Chi phí phân phối điện Lợi nhuận hoạt động
Số tiền Tỷ trọng trên doanh thu Số tiền Tỷ trọng trên doanh thu Số tiền Tỷ trọng trên doanh thu
Bảng 4.7 cho thấy doanh thu của EVNHCMC đã tăng trưởng qua các năm, tuy nhiên, lợi nhuận hoạt động của công ty này lại có sự biến động Cụ thể, lợi nhuận hoạt động tăng trong năm 2015, sau đó giảm trong năm 2016 và tiếp tục tăng trở lại vào năm 2017 và 2018 Tỷ trọng lợi nhuận hoạt động trên doanh thu của EVNHCMC rất thấp, chỉ ghi nhận sự tăng trưởng vào năm 2017 và 2018.
2015 sau đó giảm trong năm 2016, giữ ổn định trong năm 2017 và sau đó giảm trong năm 2018, chi tiết như sau:
Tỷ trọng lợi nhuận hoạt động trên doanh thu đạt đỉnh 2.5% vào năm 2015, nhờ vào việc giảm tỷ trọng chi phí điện mua từ 85.8% năm 2014 xuống còn 84.1% năm 2015.
Năm 2016, tỷ trọng lợi nhuận hoạt động trên doanh thu giảm 0.5% so với năm 2015, chỉ còn 2% Nguyên nhân là do tỷ trọng chi phí điện mua tăng 4% và tỷ trọng chi phí điện phân phối tăng 1% so với năm trước.
Năm 2017, tỷ trọng chi phí điện mua giảm 3%, trong khi tỷ trọng chi phí phân phối điện tăng 3%, dẫn đến tỷ trọng lợi nhuận hoạt động giữ nguyên ở mức 2%.