1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Sáng kiến thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng sinh học 11 cơ bản

72 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11 cơ bản
Trường học trường trung học phổ thông
Chuyên ngành sinh học
Thể loại sáng kiến
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 2,46 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I ĐIỀU KIỆN VÀ HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN (48)
    • 1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới “căn bản toàn diện” giáo dục và đào tạo (4)
    • 2. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của cuộc sống (5)
    • 3. Xuất phát từ thực tế dạy học hiện nay ở bộ môn Sinh học nói chung, chủ đề đề chuyển hoá vật chất và năng lượng - sinh học 11 cơ bản nói riêng (5)
  • PHẦN II MÔ TẢ GIẢI PHÁP (7)
    • I. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN (7)
    • II. GIẢI PHÁP (8)
      • II.1. TÓM TẮT NỘI DUNG GIẢI PHÁP (8)
  • CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN (9)
    • 1. Khái niệm năng lực (9)
    • 2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (9)
      • 2.1. Khái niệm HĐTNST (9)
      • 2.2. Hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo (10)
      • 2.3. Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học (13)
      • 2.4. Các hình thức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học (14)
  • CHƯƠNG II: THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG - SINH HỌC 11 CƠ BẢN (18)
    • 2.1. Nội dung phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 - THPT (18)
    • 2.2. Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 cơ bản (19)
      • 2.2.1. Thiết kế hoạt động tổ chức trò chơi (19)
      • 2.2.2. Thiết kế hoạt động sân khấu tương tác (21)
      • 2.2.3. Thiết kế hoạt động tổ chức diễn đàn (27)
      • 2.2.4. Thiết kế hoạt động thực hành quan sát (36)
  • CHƯƠNG III: KẾT QUẢ THỰC HIỆN, KẾT LUẬN (43)
    • 1. Kết quả thực hiện (43)
    • 2. Khả năng áp dụng vào thực tế của giải pháp mới (44)
    • 3. Mở rộng khả năng áp dụng (45)
  • PHẦN III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI (46)
    • 1. Hiệu quả về mặt kinh tế (46)
    • 2. Hiệu quả về mặt xã hội (46)
  • PHẦN IV: (0)

Nội dung

Sáng kiến thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng sinh học 11 cơ bản Sáng kiến thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng sinh học 11 cơ bản Sáng kiến thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng sinh học 11 cơ bản Sáng kiến thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng sinh học 11 cơ bản Sáng kiến thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng sinh học 11 cơ bản Sáng kiến thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng sinh học 11 cơ bản Sáng kiến thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng sinh học 11 cơ bản Sáng kiến thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng sinh học 11 cơ bản

ĐIỀU KIỆN VÀ HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN

Xuất phát từ yêu cầu đổi mới “căn bản toàn diện” giáo dục và đào tạo

Đổi mới giáo dục là yêu cầu thiết yếu cho mọi cấp học trong hệ thống giáo dục thế kỷ XXI Nghị quyết số 29-NQ/TW nhấn mạnh việc cải cách phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, khuyến khích sự sáng tạo và tự học của học sinh, đồng thời chuyển từ hình thức học chủ yếu trên lớp sang các hoạt động học tập đa dạng, bao gồm cả ngoại khóa và nghiên cứu khoa học Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục cũng được đề cao Các nhà quản lý và giáo viên cần có sự chuyển biến trong nhận thức và hành động để chuẩn bị cho công cuộc đổi mới giáo dục, đặc biệt là trong việc triển khai chương trình và sách giáo khoa mới sau năm 2015 Tập trung phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh sẽ giúp các em trở thành chủ thể trong việc tiếp nhận tri thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH của Bộ giáo dục và Đào tạo về việc

Sở GD & ĐT Nam Định đã triển khai hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn nhằm đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá, tập trung vào phát triển năng lực học sinh Mỗi giáo viên cần tự bồi dưỡng kiến thức về phương pháp dạy học và kiểm tra thông qua các hoạt động như sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, tổ chức dạy học, dự giờ và phân tích bài học Điều này giúp giáo viên thiết kế các hoạt động dạy học hiệu quả, hướng tới việc phát triển năng lực cho người học.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của cuộc sống

Quá trình toàn cầu hóa mạnh mẽ đang tác động đến mọi lĩnh vực, đặc biệt là khoa học, công nghệ và giáo dục, dẫn đến sự thay đổi nhanh chóng về cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực Điều này yêu cầu giáo dục và đào tạo phải thay đổi căn bản và toàn diện, từ triết lý, mục tiêu đến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy-học Mục tiêu là phát triển cho người học hệ thống năng lực cần thiết để tham gia hiệu quả vào thị trường lao động trong nước và quốc tế Do đó, phát triển chương trình giáo dục phổ thông dựa trên tiếp cận năng lực là sự lựa chọn cần thiết và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.

Xuất phát từ thực tế dạy học hiện nay ở bộ môn Sinh học nói chung, chủ đề đề chuyển hoá vật chất và năng lượng - sinh học 11 cơ bản nói riêng

Đổi mới Chương trình và SGK nhằm phát triển năng lực và kỹ năng cho học sinh, trong đó hoạt động dạy học Sinh học đóng vai trò quan trọng Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, các môn học mới, đặc biệt là “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” (HĐTNST), góp phần phát triển năng lực cho học sinh thông qua việc tham gia trực tiếp vào các hoạt động trong môi trường thực tế, từ đó kích thích sự sáng tạo Sáng tạo bắt nguồn từ thực tiễn, được thực tiễn quy định, thúc đẩy và kiểm chứng, hướng tới việc hiện thực hóa mục đích sáng tạo Do đó, mọi nội dung và phương thức giáo dục cần phải gắn liền với thực tiễn.

HĐTNST là hoạt động giáo dục kết hợp giữa trải nghiệm và sáng tạo, giúp học sinh tự hoạt động và tham gia vào quá trình học tập Điều này yêu cầu các phương pháp tổ chức đa dạng, linh hoạt và mở, tạo môi trường học tập thân thiện Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp học sinh gắn liền lý thuyết với thực tiễn, từ đó phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất Việc học cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội.

Phần chuyển hóa vật chất và năng lượng trong Sinh học 11 không chỉ mang tính lý thuyết mà còn liên quan chặt chẽ đến các vấn đề thực tiễn, tạo cơ hội cho việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm phong phú cho học sinh.

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 cơ bản” nhằm phát triển phương pháp giảng dạy hiệu quả và kích thích sự sáng tạo của học sinh.

MÔ TẢ GIẢI PHÁP

THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN

Qua thăm dò và thực tế tôi nhận thấy, khi dạy chương trình Sinh học 11:

- Giáo viên thường thiết kế các hoạt động dạy - học theo các đơn vị kiến thức trong SGK

Giáo viên thường sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, vấn đáp và quan sát tranh hình trong sách giáo khoa, sau đó đặt câu hỏi để học sinh thảo luận và rút ra kiến thức.

- Cuối chủ đề, GV nêu ra một số vấn đề tích hợp bảo vệ sức khỏe bản thân; bảo vệ môi trường…

- Phần lớn các em nằm ở thế bị động, nghe GV giảng, đọc, ghi chép và học thuộc

- Chưa nhìn nhận rõ tầm quan trọng và tính thực tiễn của bộ môn Sinh học trong cuộc sống

- Có những học sinh rất tích cực và cũng có học sinh còn thụ động trong quá trình tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức

Học sinh thường gặp những tình huống thực tiễn trong cuộc sống mà họ có thể phát huy năng lực sáng tạo của mình Tuy nhiên, nhiều em chưa có cơ hội tiếp cận những tình huống này, dẫn đến việc tiềm năng sáng tạo chưa được khai thác triệt để Việc tạo ra môi trường học tập và trải nghiệm phong phú sẽ giúp học sinh phát triển khả năng sáng tạo của mình.

Học sinh luôn thể hiện sự hào hứng với cái mới và đam mê sáng tạo, họ thường xuyên thi đua với nhau trong việc chiếm lĩnh tri thức Đặc biệt, việc nắm vững kiến thức không chỉ giúp giải thích các hiện tượng khoa học tự nhiên mà còn góp phần bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người xung quanh.

* Ưu, nhược điểm của phương pháp truyền thống

- GV không phải tốn nhiều thời gian cho việc soạn bài và chuẩn bị bài

- HS không phải chuẩn bị bài nhiều, dễ học thuộc, dễ theo dõi

- Không gây ồn cho các lớp xung quanh và GV dễ kiểm soát được trật tự lớp học

- Phương pháp dạy học truyền thống lấy hoạt động của người thầy là trung tâm vì vậy, HS tương đối thụ động khi tiếp nhận kiến thức

- Do HS làm việc ít, không hứng thú nên kiến thức có được cũng dễ bị lãng quên

- Hạn chế hình thành và phát triển năng lực cho học sinh

- Không phát huy được hết khả năng sáng tạo của mỗi học sinh

Cải tiến phương pháp dạy học và thiết kế hoạt động học tập là cần thiết để phát huy năng lực và phẩm chất của người học Dựa trên kinh nghiệm giảng dạy thực tế, báo cáo này trình bày một số kinh nghiệm trong việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong môn Sinh học 11 cơ bản, với mục tiêu hình thành và hoàn thiện phẩm chất và năng lực cho người học trong chủ đề chuyển hoá vật chất và năng lượng.

GIẢI PHÁP

II.1.TÓM TẮT NỘI DUNG GIẢI PHÁP

Các nội dung cơ bản được đưa ra là:

- Nghiên cứu lí luận chung về NL, HĐTNST

- Thiết kế một số bài trong chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11 cơ bản

- Thực nghiệm sư phạm Điểm mới – sáng tạo của giải pháp:

- Chưa có đề tài nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm được công bố giống hoặc gần giống với đề tài của sáng kiến kinh nghiệm

Dựa trên cơ sở lý luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo, sáng kiến kinh nghiệm đã chỉ ra những điểm khác biệt cơ bản giữa hoạt động trải nghiệm sáng tạo và môn học cũng như phương pháp dạy học.

Đề tài đã đề xuất bảy dạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) trong dạy học Sinh học, bao gồm: câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, tổ chức diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan, dã ngoại, hội thi/cuộc thi và thực hành quan sát Trong đó, thiết kế và tổ chức cụ thể được thực hiện cho bốn dạng HĐTNST áp dụng vào nội dung chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng trong chương trình Sinh học 11 cơ bản.

(1) Tổ chức trò chơi (“Nhà nông thông thái”– Bài 22: Ôn tập chương I)

Sân khấu tương tác là một phương pháp hiệu quả trong việc dạy học, đặc biệt là trong tiết học về hô hấp ở động vật Qua tiểu phẩm “Ai hô hấp hiệu quả hơn”, học sinh có cơ hội tham gia vào các hoạt động hình thành kiến thức về các hình thức hô hấp ở động vật Điều này không chỉ giúp các em tiếp thu kiến thức một cách sinh động mà còn khuyến khích sự sáng tạo và khả năng hợp tác trong nhóm.

(3) Tổ chức diễn đàn (diễn đàn“Sống khỏe mỗi ngày”- Bài 21: Thực hành đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người

(4) Thực hành quan sát (HS thiết kế làm mô hình thí nghiệm từ những vật dụng tái chế trong dạy phần hô hấp ở thực vật)

Sản phẩm học tập của học sinh rất đa dạng, rõ ràng và có tính khoa học cao, thể hiện hiệu quả và tính thực tiễn Đặc biệt, những sản phẩm này không chỉ đáp ứng yêu cầu giáo dục mà còn phát triển đầy đủ 6 phẩm chất cần thiết của người học.

II.2- NỘI DUNG GIẢI PHÁP:

CƠ SỞ LÍ LUẬN

Khái niệm năng lực

Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng, 1998) định nghĩa năng lực là khả năng và điều kiện tự nhiên hoặc chủ quan sẵn có để thực hiện một hoạt động Nó bao gồm phẩm chất tâm lý và sinh lý, giúp con người hoàn thành các hoạt động với chất lượng cao.

Theo tài liệu tập huấn của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2014, năng lực được định nghĩa là sự kết hợp linh hoạt giữa kiến thức, kỹ năng và các yếu tố như thái độ, tình cảm, giá trị và động cơ cá nhân Năng lực không chỉ đơn thuần là kiến thức mà còn là khả năng vận dụng tổng hợp các yếu tố này để đáp ứng hiệu quả các yêu cầu phức tạp trong một bối cảnh cụ thể Điều này cho thấy năng lực được thể hiện qua các hoạt động của cá nhân trong việc thực hiện công việc.

Năng lực có thể được định nghĩa ngắn gọn là khả năng sử dụng hiệu quả các yếu tố chủ quan, bao gồm những gì đã có sẵn hoặc được hình thành qua quá trình học tập, nhằm giải quyết các vấn đề trong học tập, công việc và cuộc sống hàng ngày.

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Trong dự thảo đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015, hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) được định nghĩa là những hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển phẩm chất tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống, và năng lực cần thiết cho học sinh trong xã hội hiện đại Nội dung của HĐTNST được thiết kế tích hợp nhiều lĩnh vực, tạo cơ hội cho học sinh tự trải nghiệm và phát huy khả năng sáng tạo.

HĐTNST, theo Định Thị Kim Thoa (2014), là hoạt động giáo dục giúp cá nhân trải nghiệm và sáng tạo, kết nối kiến thức học được trong trường với thực tiễn cuộc sống Qua đó, những kinh nghiệm này được tích lũy và dần chuyển hóa thành năng lực.

Theo Lê Huy Hoàng (2014), HĐTNST là hoạt động xã hội, thực tiễn giúp

HS tự chủ trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành phẩm chất NL và nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê của bản thân Hoạt động này giúp bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bản thân Bằng cách bổ trợ cho các hoạt động dạy học trong chương trình giáo dục, HS có thể thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục Sự trải nghiệm này nhấn mạnh tính sáng tạo của người học và được tổ chức một cách linh hoạt, sáng tạo.

Khái niệm HĐTNST trong học tập được hiểu là một nhiệm vụ học tập mà học sinh có thể độc lập thực hiện hoặc tham gia vào các bước như đặt câu hỏi, nêu vấn đề, thực hiện nhiệm vụ, báo cáo sản phẩm, đánh giá và phản biện.

2.2 Hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Trong quá trình giảng dạy, ngoài việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) riêng biệt, cần chú trọng tổ chức và hướng dẫn HĐTNST phù hợp với đặc trưng của từng môn học và điều kiện dạy học Bảng 1.1 và bảng 1.2 cung cấp cái nhìn rõ ràng về sự khác biệt giữa môn học và HĐTNST, cũng như giữa hoạt động dạy học và HĐTNST.

Bảng 1.1 Phân biệtmôn học và hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông mới Đặc trưng Môn học HĐTNST

Hình thành và phát triển hệ thống tri thức khoa học, năng lực nhận thức và hành động của HS

Hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và năng lực chung là rất quan trọng để con người thích nghi và thành công trong xã hội hiện đại Những yếu tố này không chỉ giúp cá nhân phát triển toàn diện mà còn góp phần xây dựng một cộng đồng vững mạnh và tiến bộ.

- Kiến thức khoa học, nội dung gắn với các lĩnh vực chuyên môn

- Được thiết kế thành các phần chương, bài, có mối liên hệ logic chặt chẽ

Kiến thức thực tiễn gắn liền với đời sống, địa phương và cộng đồng, đồng thời phản ánh sự tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục và môn học, giúp người học dễ dàng vận dụng vào thực tế.

- Được thiết kế thành các chủ điểm mang tính mở, không yêu cầu mối liên hệ chặt chẽ giữa các chủ điểm

- Đa dạng, có quy trình chặt chẽ, hạn chế về không gian, thời gian, quy mô và đối tượng tham gia

- Học sinh ít cơ hội trải nghiệm

- Người chỉ đạo, tổ chức họat động học tập chủ yểu là giáo viên

- Đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng

- Học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm

Nhiều lực lượng như giáo viên, phụ huynh, nhà hoạt động xã hội, chính quyền và doanh nghiệp tham gia vào việc chỉ đạo và tổ chức các hoạt động trải nghiệm với nhiều mức độ khác nhau.

- Chủ yếu là thầy – trò

- Thầy chỉ đạo, hướng dẫn, trò hoạt động là chính

- Học sinh tự hoạt động, trải nghiệm là chính

- Nhấn mạnh đến năng lực tư duy

- Thường đánh giá kết quả đạt được bằng điểm số

- Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng lực thực hiện, tính trải nghiệm

- Theo những yêu cầu riêng, mang tính cá biệt hóa, phân hóa

- Thường đánh giá kết quả đạt được bằng nhận xét

Bảng 1.2 Sự khác nhau giữa hoạt động dạy học và HĐTNST

Hoạt động dạy học HĐTNST

Nhằm chủ yếu hình thành:Năng lực trí tuệ, kỹ năng trí tuệ

Nhằm chủ yếu hình thành:Phẩm chất nhân cách, giá trị, kỹ năng sống

Chức năng trội: Chủ yếu nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục trí tuệ

Có thế mạnh về mặt phát triển trí tuệ, nhận thức: hình thành các biểu tượng, khái niệm, định luật, lý thuyết, các kỹ năng, kỹ xảo…

Chức năng trội: Chủ yếu nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức, thẩm mĩ, sức khỏe, lao động…

Có thế mạnh về mặt xúc cảm, thái độ: hình thành niềm tin, chuẩn mực, lý tưởng, động cơ, nguyên tắc hành vi, lối sống Đối tượng

Hệ thống tri thức, kỹ năng và kỹ xảo được tổ chức một cách chặt chẽ, phù hợp với logic nhận thức và tuân theo chương trình giảng dạy cụ thể để đạt được mục tiêu giáo dục rõ ràng.

Hệ thống giá trị, chuẩn mực

Hệ thống chuẩn mực xã hội bao gồm các giá trị về đạo đức, văn hóa và thẩm mỹ, thường mang tính không chắc chắn Những chuẩn mực này chủ yếu phản ánh nhu cầu, nguyện vọng và hứng thú của cộng đồng.

Môn học/khoa học Chủ đề, chủ điểm, nội dung giáo dục (nghĩa hẹp) đa dạng phong phú

Con đường nghiên cứu khoa học, logic cao

Tác động vào cảm xúc, nhiều khi phi logic

Thời gian Chiếm lĩnh nhanh hơn Lâu dài hơn, bền bỉ hơn

Hệ thống bài lên lớp (theo thời khóa biểu), xemina, thực hành, thí nghiệm…

Nhóm/nội dung GD Các sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội, tham quan, lao động công ích, các sinh hoạt thường nhật…

Phòng học là chủ yếu Ngoài lớp học thông thường, trong nhà máy, trong cuộc sống xã hội…

Truyền đạt, phân tích, giảng giải…

Hình thức: chủ yếu cá nhân

Trải nghiệm, biểu diễn, chiêm nghiệm…

Hình thức: chủ yếu hoạt động tập thể

Chủ yếu để củng cố kiến thức khoa học (tích hợp), lý luận thông qua việc giải quyết nhiệm vụ của thực tiễn

Để thích ứng với sự đa dạng và biến đổi không ngừng của cuộc sống, việc tích lũy kinh nghiệm trong các mối quan hệ, hoạt động, ứng xử và giải quyết vấn đề là rất quan trọng.

Chủ yếu đánh giá các kiến thức khoa học học được đã được vận dụng như thế nào vào thực tiễn

Thường sử dụng đánh giá định lượng

Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, thái độ thực hiện, tính trải nghiệm, cảm xúc, giá trị, niềm tin, thói quen…

Thường sử dụng đánh giá định tính

Người lãnh đạo quá trình dạy học chủ yếu là giáo viên bộ môn Quản lý theo chương trình môn học, thi cử

Người lãnh đạo là đại diện của tập thể học sinh, đoàn thể và gia đình, của giáo viên chủ nhiệm/ giáo dục viên…

Quản lý theo chường trình hoạt động của tập thể

2.3 Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học

- Là cầu nối giữa nhà trường, thầy cô với học sinh; Học sinh với học sinh

Là cầu nối giữa kiến thức môn học và thực tiễn cuộc sống, việc tổ chức và định hướng học tập đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực, phẩm chất và nhân cách của học sinh.

- Giúp phát triển năng lực thực tiễn, cá nhân hóa, đa dạng hóa tiềm năng sáng tạo của học sinh

- Giúp học sinh nuôi dưỡng và phát triển đời sống tình cảm, ý chí Tạo động lực hoạt động,tích cực hóa bản thân

2.4 Các hình thức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo bao gồm nhiều hình thức đa dạng, cho phép linh động lựa chọn và tổ chức phù hợp với đặc điểm học sinh, cấp học và điều kiện xã hội của địa phương Dưới đây là một số hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể áp dụng trong trường phổ thông.

Câu lạc bộ (CLB) là hình thức sinh hoạt ngoại khóa cho nhóm học sinh có sở thích và năng khiếu chung, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, tạo môi trường giao lưu tích cực Hoạt động của CLB giúp học sinh chia sẻ kiến thức, phát triển kỹ năng giao tiếp, lắng nghe, trình bày ý tưởng và làm việc nhóm CLB cũng là nơi thực hành quyền trẻ em, như quyền học tập, vui chơi và tự do biểu đạt Qua đó, giáo viên hiểu rõ hơn về nhu cầu và nguyện vọng của học sinh CLB hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, có lịch sinh hoạt định kỳ và có thể bao gồm nhiều lĩnh vực như học thuật, thể dục thể thao, văn hóa nghệ thuật, võ thuật, hoạt động thực tế và trò chơi dân gian.

Trò chơi là một hoạt động giải trí thiết yếu, mang lại nhiều lợi ích cho tinh thần, đặc biệt là đối với học sinh Đây là hình thức kết hợp giữa vui chơi và học hỏi, giúp truyền đạt kiến thức từ nhiều lĩnh vực khác nhau, tạo ra môi trường "chơi mà học, học mà chơi".

THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG - SINH HỌC 11 CƠ BẢN

Nội dung phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 - THPT

Sinh học 11 khám phá sâu sắc lĩnh vực sinh học cơ thể của thực vật và động vật, mang đến những kiến thức thú vị và đầy thách thức cho người học.

Nội dung phần chuyển hóa vật chất và năng lượngbao gồm:

* Phần A: chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật

Bài 1: Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ

Bài 2: Vận chuyển các chất trong cây

Bài 4: Vai trò của các nguyên tố khoáng

Bài 5: Dinh dưỡng nitơ ở thực vật

Bài 6: Dinh dưỡng nitơ ở thực vật (tiếp theo)

Bài 7: Thực hành thí nghiệm thoát hơi nước và thí nghiệm về vai trò của phân bón

Bài 8: Quang hợp ở thực vật

Bài 9: Quang hợp ở các nhóm thực vật C3, C4 và CAM

Bài 10: Ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh đến quang hợp

Bài 11: Quang hợp và năng suất cây trồng

Bài 12: Hô hấp ở thực vật

Bài 13: Thực hành: phát hiện diệp lục và carotenôit

Bài 14: Thực hành: phát hiện hô hấp ở thực vật

* Phần B: chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật

Bài 15: Tiêu hóa ở động vật

Bài 16: Tiêu hóa ở động vật (tiếp theo)

Bài 17: Hô hấp ở động vật

Bài 19: Tuần hoàn máu (tiếp theo)

Bài 20: Cân bằng nội môi

Bài 21 Thực hành: Đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người

Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 cơ bản

2.2.1 Thiết kế hoạt động tổ chức trò chơi

Tổ chức trò chơi “nhà nông thông thái” trong dạy bài 22: Ôn tập chương I- Sinh học 11

KẾ HOẠCH TỔ CHỨC TRÒ CHƠI

Sau hoạt động, học sinh cần phải:

- Có thêm nhiều hiểu biết về các quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật

- Phát triển kĩ năng khai thác, lựa chọn, xử lý các nguồn thông tin; kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình

Hình thành và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề liên quan đến chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật là rất quan trọng Việc này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về quy trình sinh học mà còn nâng cao khả năng phân tích và xử lý các tình huống phát sinh trong thực tiễn Kỹ năng này sẽ hỗ trợ trong việc áp dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống hàng ngày, từ đó góp phần phát triển tư duy logic và sáng tạo.

- Vận dụng các kiến thức đã học vào đời sống thực tiễn

- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ thiên nhiên, ý thức bảo vệ sự khỏe bản thân và cộng đồng

- Nhiệt tình tham gia giao lưu, học hỏi, chia sẻ những kinh nghiệm trong học tập cũng như trong cuộc sống và nâng cao tinh thần đoàn kết

- Năng lực tự học: Tìm kiếm, thu thập thông tin liên quan đến chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật

Năng lực giải quyết vấn đề liên quan đến khả năng phân tích các hiện tượng thực tiễn thông qua kiến thức về chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật Việc hiểu rõ quá trình này giúp chúng ta nhận diện và giải quyết các vấn đề sinh thái và môi trường hiệu quả hơn.

- Năng lực tư duy sáng tạo: trả lời các câu hỏi của cuộc thi

Năng lực giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng ngôn ngữ phù hợp với từng đối tượng, từ bạn bè đến thầy cô Qua các hoạt động nhóm và phần dẫn dắt chương trình của người dẫn chương trình, khả năng giao tiếp hiệu quả sẽ giúp tạo ra môi trường tương tác tích cực và nâng cao sự hiểu biết lẫn nhau.

- Năng lực hợp tác khi thảo luận nhóm

- Năng lực tự quản lí:Quản lí bản thân và quản lí nhóm: lắng nghe và phản hồi tích cực, tạo hứng khởi học tập

- Hoạt động 1: Ổn định tổ chức - giới thiệu chương trình

- Hoạt động 2: Chơi trò chơi “Nhà nông thông thái”

- Hoạt động 3: Tổng kết và trao giải

III Hình thức tổ chức

IV Đối tượng tham gia – quy mô tổ chức

- Học sinh lớp 11A3; 11A5 năm học 2018 – 2019 - trường THPT

- Học sinh lớp 11A1; 11A3 năm học 2019 – 2020 - trường THPT

- Thời gian : Trong tháng 12 năm 2018 – 2019 và 2019 - 2020

- Địa điểm : Tại lớp học

- Lên kế hoạch về việc tổ chức hoạt động cho HS

- Giao nhiệm vụ cho các HS, phân công ban tổ chức cuộc thi

- Ôn lại những kiến thức đã học ở Chương I - Sinh học 11

VII Tổ chức thực hiện

1 Hoạt động 1: Ổn định tổ chức - giới thiệu chương trình(2 phút)

- Mục đích: ổn định tổ chức, tạo không khí vui vẻ, thoải mái

- Cách tiến hành: các tiết mục hát, múa, đọc thơ đã được chuẩn bị của tổ được phân công tổ chức hoạt động

2 Hoạt động 2: Chơi trò chơi “Nhà nông thông thái” (15 phút)

- Mục đích: Ôn tập, củng cố và khắc sâu kiến thức Chương I - Sinh học 11 MC: Mỗi đội cử 2 người chơi lên sân khấu tham gia lấy bóng trong vòng

Trong thời gian 3 phút, người thứ nhất sẽ hoàn thành nhiệm vụ trước khi đến lượt người thứ hai Những người còn lại sẽ ngồi tại vị trí của đội làm nhiệm vụ, nhận câu hỏi và trả lời trên giấy A0 mà ban tổ chức đã chuẩn bị sẵn.

Trong trò chơi này, hai người chơi sẽ thi đấu bằng cách ngậm một chiếc thìa trong miệng và nhanh chóng di chuyển đến khu vực có bóng Họ sẽ không sử dụng tay mà chỉ dùng miệng để xúc đúng loại bóng mà cây hoặc cá cần, bao gồm các loại bóng như CO2, O2, chất dinh dưỡng, muối khoáng và nước Nhiệm vụ của người chơi là lựa chọn chính xác loại bóng và cân đối giữa các chất để tránh tình trạng thừa chất cho sinh vật.

Sau khi chiếm được bóng, người chơi cần di chuyển đến vị trí của cây hoặc cá mà không được làm rơi bóng Họ sẽ thả bóng vào hộp của đội mình bên dưới để các đồng đội có thể "hấp thụ" bóng đó.

Sau khi thả bóng mà không vi phạm luật, người chơi có quyền rút câu hỏi đã được treo trên cây và cá, sau đó mang về cho đội của mình Lưu ý rằng không được rút số trùng lặp giữa các lần.

Trong trò chơi, các đội sẽ nhận câu hỏi và ghi câu trả lời lên giấy A0 Sau khi kết thúc trò chơi “cá” và “cây”, các đội sẽ thu thập bóng ghi tên chất mà họ không cần Ban tổ chức sẽ tiến hành thống kê số lượng bóng của từng đội.

Mỗi bóng đúng ghi được 10 điểm

MC: Với phần thi trả lời câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng cũng mang về 10 điểm cho đội chơi

3 Hoạt động 3: Tổng kết và trao giải (3 phút)

- Mục tiêu: Khuyến khích tinh thần tham gia hoạt động và phát huy tinh thần học tập của các em HS

- Cách tiến hành: trao giải cho đội chơi xuất sắc nhất

2.2.2.Thiết kế hoạt động sân khấu tương tác

Trong hoạt động hình thành kiến thức mục II về các hình thức hô hấp ở động vật, tổ chức diễn kịch với tiểu phẩm “Ai hô hấp hiệu quả hơn” giúp học sinh hiểu rõ hơn về các phương pháp hô hấp khác nhau Tiểu phẩm không chỉ tạo không khí vui vẻ mà còn khuyến khích sự sáng tạo và tương tác giữa các học sinh, từ đó nâng cao hiệu quả tiếp thu bài học.

KẾ HOẠCH DIỄN KỊCH VỚI TIỂU PHẨM

“AI HÔ HẤP HIỆU QUẢ HƠN”

Sau hoạt động, HS cần phải:

- Phân biệt được các hình thức hô hấp ở động vật

- Rèn luyện và phát triển kỹ năng tìm tòi, thu thập, phân tích và xử lí thông tin

- Hình thành và rèn luyện kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn có liên quan đến hô hấp ở động vật

- Nhiệt tình tham gia vào các hoạt động tập thể

Năng lực giao tiếp được thể hiện qua việc sử dụng ngôn ngữ phù hợp với từng đối tượng, như bạn bè và thầy cô Điều này được minh chứng qua khả năng dẫn chương trình của người dẫn, cũng như trong các phần nhập vai trong tiểu phẩm và thảo luận.

- Năng lực hợp tác: các thành viên trong nhóm cùng làm việc

- Năng lực sáng tạo: diễn kịch

- Ổn định tổ chức và giới thiệu chương trình

III Hình thức tổ chức

- Phân công nhiệm vụ chuẩn bị cho các nhóm HS

IV Đối tượng tham gia – quy mô tổ chức

- Học sinh lớp 11A3; 11A5 năm học 2018 – 2019 - trường THPT

- Học sinh lớp 11A1; 11A3 năm học 2019 – 2020 - trường THPT

- Số lượng: Đại diện của 4 nhóm/lớp

- Thời gian : Trong tháng 11 năm 2018 – 2019 và 2019 – 2020

- Địa điểm : Tại lớp học

- Giao nhiệm vụ cho các nhóm

- Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm:

- Chuẩn bị trang phục phù hợp

- Tìm hiểu lại các kiến thức có liên quan đến hô hấp ở động vật

VI Tổ chức thực hiện

1 Hoạt động 1: Ổn định tổ chức và giới thiệu chương trình (1 phút)

- Mục đích: ổn định lớp học để bắt đầu chương trình

- Cách thực hiện: người dẫn chương trình đứng lên ổn định lớp và giới thiệu chương trình

2 Hoạt động 2: Diễn kịch (10 phút)

- Mục đích: hiểu về các hình thức hô hấp ở thực vật

“AI HÔ HẤP HIỆU QUẢ HƠN”

Chào mừng quý thầy cô và các bạn đến với cuộc thi “Ai hô hấp hiệu quả hơn” của chúng tôi ngày hôm nay

Trăm năm trong cõi người ta

Ai ai cũng phải thở ra hít vào

Vậy sự thở ra hít vào của các động vật diễn ra như thế nào chúng ta đến với phần thi của 4 nhóm:

Xin mời nhóm 1: hô hấp qua bề mặt cơ thể (dưới lớp đội hô hấp qua bề mặt cơ thể cổ vũ nhiệt tình)

1 Nhóm một lên diễn: vừa đi vào vừa hát

Hô hấp qua da (tay chỉ vuốt lên da)

Oxi tới tấp(1 HS cầm biển oxi lắc lắc chui vào trong người giun đất)

Khuếch tán qua da Đi vào mao mạch

Thải CO2(1 HS cầm biển CO2 lắc lắc chui ra)

Nhỏ bé hiển vi (trùng giày bước lên trước vỗ ngực)

Qua màng sinh chất Đơn giản hiệu quả

Vâng thưa các bạn chúng tôi là nhóm hô hấp qua bề mặt cơ thể, xin hãy bầu chọn cho chúng tôi với mã số 01 các bạn nhé!

MC: Tiếp sau đây là phần thi của nhóm hai: hô hấp bằng hệ thống ống khí xin mời các bạn! ( đưa tay đón nhóm 2)

Châu chấu từ dưới lớp đi lên tay cầm hoa và lá nhai nhồm nhoàm: Nhoàm nhoàm…

Bạn ơi, sao bạn ăn cỏ nhanh vậy? Chỉ thấy cái miệng mà không thấy mũi đâu Nếu ăn tham mà quên thở thì sẽ có ngày gặp nguy hiểm đấy.

Châu chấu: Anh buồn cười thật đấy, việc ăn cứ ăn, thở cứ thở chứ Ai kém như hội anh Có thấy bụng tôi phập phồng thở không?

MC nhìn ngó bụng châu chấu: Có, có thấy

Châu chấu: đấy lỗ thở của tôi đấy, cho anh xem toàn bộ hệ hô hấp ưu việt của chúng tôi nhé

Hệ thống ống khí xuất hiện

Lỗ khí, hay còn gọi là lỗ khí rung rung, là lỗ thông với môi trường bên ngoài Ống khí lớn kết nối với lỗ thở và các ống khí nhỏ Các ống khí nhỏ này phân nhánh đến từng tế bào, đảm bảo cung cấp oxy cho toàn bộ cơ thể.

Tôi là không khí giàu oxy, di chuyển qua các ống khí lớn và nhỏ, rồi vào tế bào Tại đây, quá trình oxi hóa diễn ra, chuyển đổi oxy thành không khí giàu CO2, sau đó đi ngược lại ra ngoài.

Châu chấu: các anh thấy côn trùng chúng tôi tài chưa!

Hãy cùng nhau cổ vũ cho ống khí tuyệt nhất, ống khí chiến thắng Zeeeee! Đội ngũ ống khí đang rất nhiệt tình và cần sự ủng hộ từ các bạn Đừng quên bầu chọn cho chúng tôi với mã số 02!

Tất cả chào khán giả đi xuống lớp

MC đã khéo léo giới thiệu phần thi của nhóm 3 với chủ đề "hô hấp bằng mang" Các thành viên trong nhóm diện trang phục đặc trưng, bao gồm bụng bầu, mũ cá và áo cá, tạo nên hình ảnh thú vị Họ thể hiện sự đoàn kết và hài hước khi vừa di chuyển vừa thực hiện các động tác nhịp nhàng, miệng thì đớp đớp liên tục, mang đến không khí vui tươi cho chương trình.

MC: (Cá bắt đầu lên)Ối, sao bụng bác to thế mà vẫn cứ ăn vậy

Cá: (Phẩy tay) Ăn cái gì mà ăn, không há miệng thì lấy đâu O2 mà thở (há miệng giống nghiện)

MC: Các thành viên khác của nhóm bác đâu mà để mình bác bụng mang dạ chửa đến thi thế này!

KẾT QUẢ THỰC HIỆN, KẾT LUẬN

HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI

Ngày đăng: 23/07/2021, 15:35

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w