1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ảnh hưởng của tập quán đối với việc thực hiện pháp luật ở việt nam hiện nay

65 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Tập Quán Đối Với Việc Thực Hiện Pháp Luật Ở Việt Nam Hiện Nay
Tác giả Dương Hải Anh
Người hướng dẫn THS. Nhâm Thúy Lan
Trường học Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Chuyên ngành Luật
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 0,97 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (6)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (7)
  • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (10)
  • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (10)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 6. Những đóng góp mới của đề tài (11)
  • 7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài (12)
  • 8. Kết cấu của đề tài (13)
  • CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA TẬP QUÁN ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT (14)
    • 1.1. Khái niệm (14)
      • 1.1.1. Khái niệm tập quán (14)
      • 1.1.2. Khái niệm thực hiện pháp luật (16)
    • 1.2. Những đặc điểm của tập quán ảnh hưởng đến hoạt động thực hiện pháp luật (19)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA TẬP QUÁN ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM (26)
    • 2.1. Nguyên tắc áp dụng tập quán trong việc thực hiện pháp luật tại Việt (26)
      • 2.1.1. Tập quán phải rõ ràng (28)
      • 2.1.2. Tập quán phải đƣợc thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một cộng đồng dân cƣ hoặc một lĩnh vực (29)
      • 2.1.3. Trong trường hợp pháp luật không có quy định có thể xem xét áp dụng tập quán (30)
    • 2.2. Tập quán tác động tích cực tới hoạt động thực hiện pháp luật ở Việt (33)
    • 2.3. Những tác động tiêu cực của tập quán đối với hoạt động thực hiện pháp luật tại Việt Nam (39)
    • 2.4. Nguyên nhân những tác động tiêu cực (44)
      • 2.4.1. Sự đa dạng về dân tộc, văn hóa (44)
      • 2.4.2. Nhận thức về pháp luật chƣa đầy đủ (45)
      • 2.4.3. Trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan, người có thẩm quyền (48)
      • 2.4.3. Hệ thống pháp luật chƣa hoàn thiện (50)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TẬP QUÁN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT (53)
    • 3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật (53)
    • 3.2. Nâng cao nhận thức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan, người có thẩm quyền vế việc sử dụng tập quán trong thực hiện pháp luật . 49 3.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân về việc thực hiện pháp luật (54)
    • 3.4. Nâng cao vai trò của những người đứng đầu trong cộng đồng là những người vận dụng tập quán một cách linh hoạt vào thực hiện pháp luật (57)
    • 3.5. Tăng cường hoạt động nghiên cứu tập quán để sử dụng vào việc thực hiện pháp luật (59)
  • KẾT LUẬN (61)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (63)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Tập quán đã xuất hiện từ rất sớm, gắn liền với sự hình thành và phát triển của các cộng đồng người, góp phần tạo nên nếp sống và nền văn hóa đặc trưng của từng quốc gia, dân tộc Nó không chỉ phản ánh lịch sử mà còn là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội cổ xưa nhất, tồn tại trước cả khi pháp luật ra đời, cho thấy vai trò quan trọng của tập quán trong việc điều chỉnh các mối quan hệ xã hội trong cộng đồng.

Sự ra đời của pháp luật đã khiến tập quán trở thành một trong những nguồn hình thành pháp luật quan trọng Qua quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhiều tập quán đã được chuyển hóa thành quy phạm pháp luật thông qua pháp điển hóa Tại Việt Nam, nhà nước đã công nhận nhiều tập quán tốt đẹp của dân tộc và đưa chúng vào quy phạm pháp luật Mặc dù không phải tất cả các tập quán đều được chuyển hóa thành nội dung pháp luật, nhưng chúng vẫn giữ vai trò là quy phạm xã hội quan trọng, điều chỉnh hành vi của các chủ thể trong xã hội Do đó, tập quán có ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện nay Để làm rõ những ảnh hưởng này, tôi đã chọn thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của tập quán đối với việc thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện nay”.

Việt Nam có 54 dân tộc với nền văn hóa và tập quán phong phú, nhưng sự phát triển kinh tế, giáo dục và nhận thức pháp luật không đồng đều Ở nhiều khu vực, nhận thức về pháp luật còn hạn chế và chủ yếu dựa vào tập quán địa phương để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội Do đó, việc thực thi pháp luật tại những nơi này gặp nhiều khó khăn Để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật, cần nghiên cứu và hiểu rõ các tập quán tại địa phương.

2 xây dựng pháp luật phù hợp và giáo dục pháp luật có hiệu quả

Hệ thống quy phạm pháp luật thường ổn định, trong khi các quan hệ xã hội lại rất đa dạng và phát triển không ngừng Do đó, các nhà làm luật không thể dự đoán hết mọi tình huống pháp lý trong cuộc sống Nhà nước không thể "luật hóa" toàn bộ lĩnh vực xã hội, dẫn đến việc xuất hiện những tình huống thiếu quy định pháp luật Trong khi đó, tập quán phong phú với cơ chế điều chỉnh linh hoạt trở thành nguồn hỗ trợ quan trọng cho pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, đặc biệt là quan hệ dân sự.

Tập quán được coi là một nguồn của pháp luật, nhưng việc áp dụng tập quán trong thực hiện pháp luật hiện nay gặp nhiều vấn đề Sự linh hoạt và chủ động của cơ quan có thẩm quyền trong việc áp dụng tập quán dẫn đến tình trạng nhiều vụ việc dù có thể áp dụng nhưng lại không được thực hiện, hoặc áp dụng không phù hợp Kết quả là nhiều vụ việc vẫn còn tồn đọng và chưa được giải quyết triệt để.

Việc làm rõ ảnh hưởng của tập quán đối với việc thực hiện pháp luật ở Việt Nam là cần thiết để phát huy giá trị của tập quán trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội và pháp luật Điều này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi chính đáng của các chủ thể mà còn góp phần duy trì trật tự xã hội.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của tập quán đối với việc thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện nay.” Nghiên cứu này nhằm khám phá mối liên hệ giữa các tập quán xã hội và việc áp dụng pháp luật trong bối cảnh hiện tại của Việt Nam, từ đó đánh giá tác động của tập quán đối với sự tuân thủ và thực thi pháp luật trong cộng đồng.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Tập quán có ảnh hưởng đáng kể đến việc thực hiện pháp luật, là chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước Mỗi nghiên cứu đều khám phá một khía cạnh cụ thể, góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiểu biết về mối quan hệ giữa tập quán và pháp luật.

3 cao hiệu quả của việc áp dụng tập quán trong việc thực hiện pháp luật Cụ thể:

2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước

Tập quán và pháp luật là chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu trong nước quan tâm, dẫn đến nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu và tâm huyết.

Báo cáo nghiên cứu "Tập quán pháp – thực trạng ở Việt Nam và một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng tập quán pháp ở Việt Nam" được thực hiện bởi nhóm chuyên gia gồm Ts Nguyễn Như Quỳnh, Ts Nguyễn Quốc Việt và Ths Nguyễn Hoàng Phương, hỗ trợ Dự án tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ quyền tại Việt Nam Báo cáo phân tích lý luận về tập quán pháp, chính sách và pháp luật hiện hành liên quan đến việc công nhận và áp dụng tập quán pháp trong lĩnh vực dân sự, cùng với nghiên cứu các vụ án dân sự điển hình để đánh giá thành công và hạn chế của việc áp dụng này trong thực tiễn Từ đó, báo cáo đưa ra các luận cứ và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng tập quán pháp, góp phần tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ quyền, cũng như hỗ trợ tiến trình cải cách tư pháp tại Việt Nam.

Luận án Tiến sĩ của TS Nguyễn Thị Tuyết Mai mang tên “Áp dụng tập quán trong giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay” nghiên cứu vai trò và ảnh hưởng của tập quán trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự Nghiên cứu này không chỉ làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến tập quán mà còn phân tích thực tiễn áp dụng tại các Tòa án nhân dân, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng tập quán trong lĩnh vực tư pháp Luận án góp phần làm phong phú thêm hệ thống pháp luật Việt Nam và thúc đẩy sự công bằng trong giải quyết các vụ việc dân sự.

Luận án đã nghiên cứu lý luận về việc áp dụng tập quán trong giải quyết các vụ việc dân sự tại TAND Việt Nam, đồng thời đánh giá thực trạng áp dụng tập quán này Bên cạnh đó, luận án cũng đưa ra hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng tập quán trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự tại TAND ở Việt Nam.

Trên trang web của Viện nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ

Vào ngày 01 tháng 3 năm 2015, Quốc hội đã công bố bài viết của PGS.TS Phùng Trung với tiêu đề “Phong tục, tập quán và áp dụng tập quán trong công tác xét xử án dân sự” Bài viết này phân tích vai trò của phong tục và tập quán trong quy trình xét xử các vụ án dân sự, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các giá trị văn hóa truyền thống trong hệ thống pháp luật hiện đại.

Bài viết này phân tích việc áp dụng các tập quán điển hình tại Việt Nam nhằm hỗ trợ công tác xét xử án dân sự Những tập quán này không chỉ phản ánh văn hóa pháp lý của đất nước mà còn góp phần nâng cao hiệu quả và công bằng trong quy trình xét xử Việc hiểu rõ và áp dụng đúng đắn các tập quán này là cần thiết để cải thiện hệ thống tư pháp và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan trong các vụ án dân sự.

Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam đi sâu vào đề tài "Ảnh hưởng của tập quán đối với việc thực hiện pháp luật" Việc tìm hiểu mối liên hệ giữa tập quán và thực thi pháp luật là cần thiết để hiểu rõ hơn về tình hình pháp lý hiện tại.

2.2 Tình hình nghiên cứu thế giới

Tại nước ngoài, nghiên cứu về tập quán và pháp luật đã được thực hiện từ lâu, với nhiều công trình tiêu biểu đáng chú ý.

The book "The Nature of Customary Law - Legal," co-edited by scholars Amanda Perreau-Saussine from Cambridge University and James B Murphy from Dartmouth College, presents a comprehensive collection of insights on customary law.

Bài viết được chia thành hai phần chính: phần đầu tập trung vào tập quán và đạo đức, trong khi phần hai phân tích tập quán pháp Các chuyên đề trong bài viết đánh giá bản chất của tập quán và tập quán pháp từ nhiều góc độ, bao gồm khía cạnh pháp lý trong bối cảnh toàn cầu, lịch sử phát triển của tập quán như một công cụ hỗ trợ Nhà nước điều chỉnh các quan hệ xã hội, cùng với góc độ triết học liên quan đến tập quán và tập quán pháp.

Công trình nghiên cứu “Luật gia đình và Luật tục ở Châu Á: Một góc nhìn pháp lý hiện đại” do David C Buxbaum chủ biên được chia thành ba phần chính Phần đầu tiên khám phá bản chất của luật tục trong xã hội đa dạng Châu Á, tập trung vào các tập quán gia đình như cưới hỏi, góa bụa, ly dị và phân chia tài sản Phần thứ hai phân tích mối quan hệ tương tác và xung đột giữa luật tục và pháp luật thành văn Cuối cùng, phần ba tổng hợp các bài viết về luật tục và gia đình trong bối cảnh xã hội đang hiện đại hóa.

Cuốn sách chuyên khảo “ Custom as a Source of Law” của tác giả

David J Bederman là một tác giả nổi bật trong lĩnh vực nghiên cứu tập quán, với sự tiếp cận đa chiều từ các khía cạnh nhân chủng học, văn hóa, lịch sử và kinh tế Ông đặc biệt chuyên sâu vào việc khám phá và phân tích các tập quán, mang lại cái nhìn sâu sắc về sự phát triển và ảnh hưởng của chúng trong xã hội.

5 dưới góc độ tập quán pháp được ghi nhận trong các lĩnh vực pháp luật: gia đình, tài sản, hợp đồng, hiến pháp,…

Hầu hết các nghiên cứu hiện nay chủ yếu tập trung vào tập quán từ góc độ tập quán pháp, trong khi chưa có nhiều công trình phân tích tổng quan về mối quan hệ giữa tập quán và việc thực hiện pháp luật.

Dựa trên các nghiên cứu hiện có trong và ngoài nước, tôi nhận thấy chưa có nghiên cứu nào tập trung vào “Ảnh hưởng của tập quán đối với việc thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện nay” Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài này cho khóa luận của mình Tôi sẽ nghiên cứu và vận dụng hợp lý các công trình liên quan đến tập quán và pháp luật để hỗ trợ cho nghiên cứu của mình.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích và xác định ảnh hưởng của các tập quán đến việc thực hiện pháp luật tại Việt Nam hiện nay Nghiên cứu này nhằm làm rõ mối quan hệ giữa tập quán và hiệu quả thi hành pháp luật, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về những yếu tố văn hóa tác động đến việc tuân thủ pháp lý trong xã hội Việt Nam.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

Tập quán và pháp luật là hai khái niệm quan trọng trong hệ thống pháp lý, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Tập quán, với đặc điểm là những thói quen, quy tắc ứng xử được hình thành qua thời gian, có khả năng ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc thực hiện pháp luật Việc phân tích những đặc điểm của tập quán giúp làm rõ lý do vì sao nó có thể điều chỉnh hành vi của con người và góp phần vào việc thực thi pháp luật trong xã hội.

- Phân tích thực trạng ảnh hưởng của tập quán đối với việc thực hiện pháp luật ở Việt Nam, nguyên nhân dẫn đến thực trạng này

- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tập quán trong việc thực hiện pháp luật.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Tập quán, pháp luật, thực hiện pháp luật

Phạm vi nghiên cứu ở Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu làm sáng tỏ các tri thức khoa học và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu như:

Phương pháp phân tích giúp làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến tập quán và pháp luật, đồng thời đánh giá những khó khăn trong việc áp dụng tập quán trong thực thi pháp luật Phương pháp này cũng được sử dụng để phân tích thực trạng ảnh hưởng của tập quán đối với việc thực hiện pháp luật tại Việt Nam hiện nay Từ đó, bài viết đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng tập quán trong việc thực hiện pháp luật.

Phương pháp lịch sử được áp dụng để nghiên cứu các tài liệu và nguồn sử liệu đa dạng liên quan đến lịch sử, nhằm tìm hiểu cách thức áp dụng tập quán trong thực hiện pháp luật trong chương I.

Phương pháp tổng hợp được áp dụng để khái quát các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam liên quan đến việc thực hiện tập quán trong chương II.

Phương pháp so sánh luật học để so sánh việc sử dụng tập quán trong thực hiện pháp luật ở Việt Nam qua một số thời kì

Những đóng góp mới của đề tài

Nghiên cứu hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến ảnh hưởng của tập quán đối với việc thực hiện pháp luật tại Việt Nam đã mang lại những kết quả mới mẻ và sáng tạo trong lĩnh vực khoa học.

- Hệ thống hóa những đặc điểm cơ bản của tập quán ở Việt Nam

Tập quán có ảnh hưởng sâu sắc đến việc thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện nay, thể hiện qua sự chênh lệch giữa quy định pháp lý và thực tiễn xã hội Nguyên nhân chính của ảnh hưởng này bao gồm sự thiếu hiểu biết về pháp luật trong cộng đồng, sự bảo thủ trong tư duy của một bộ phận người dân, và sự chưa đồng bộ giữa pháp luật và tập quán truyền thống Hơn nữa, sự tương tác giữa các yếu tố văn hóa và pháp lý cũng dẫn đến việc áp dụng pháp luật không nhất quán, làm giảm hiệu quả quản lý nhà nước và gây khó khăn trong việc thực thi pháp luật.

- Kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tập quán

7 trong việc thực hiện pháp luật ở Việt Nam.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Các kết quả nghiên cứu cùa đề tài có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn cụ thể nhƣ sau:

7.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài

Khóa luận này nhằm bổ sung kiến thức khoa học về tập quán và ảnh hưởng của nó đối với việc thực hiện pháp luật Cụ thể, nghiên cứu hệ thống hóa thông tin về việc sử dụng tập quán trong pháp luật, phân tích các nguyên tắc áp dụng tập quán, và đánh giá các quy định pháp luật liên quan Ngoài ra, khóa luận cũng đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng tập quán trong việc thực hiện pháp luật tại Việt Nam hiện nay.

7.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Khóa luận đánh giá tác động của tập quán đối với việc thực hiện pháp luật tại Việt Nam, nhằm giải quyết các tranh chấp chưa có quy định pháp luật rõ ràng nhưng có thể áp dụng tập quán Đề tài đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng tập quán, hỗ trợ cho công tác lập pháp và thực thi pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng tập quán trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội Qua đó, góp phần bảo tồn những giá trị văn hóa đặc sắc của dân tộc.

Đề tài này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và giảng dạy về lý luận nhà nước và pháp luật, đặc biệt là trong việc áp dụng tập quán vào thực hiện pháp luật, phục vụ cho việc học tập của sinh viên ngành Luật.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần Phần mở đầu, Kết Luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, đề tài gồm ba chương:

Chương I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA TẬP QUÁN ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

Chương 2 THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA TẬP QUÁN ĐỐI VỚI

VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM

Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TẬP QUÁN ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA TẬP QUÁN ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

Khái niệm

Thuật ngữ “Tập quán” đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu và có thể được phân tích từ nhiều khía cạnh khác nhau Tuy nhiên, trong khuôn khổ của đề tài này, tôi sẽ chỉ xem xét ba góc độ cơ bản nhất.

Tập quán, từ góc độ ngôn ngữ, được định nghĩa là thói quen lâu đời trong đời sống mà mọi người tuân theo Điều này cho thấy tập quán là những quy tắc ứng xử đã được hình thành từ lâu trong cộng đồng và được mọi người tự giác thực hiện.

Dưới góc độ văn hóa, "tập quán" có thể được gọi bằng nhiều tên khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh và địa điểm, chẳng hạn như "luật tục" Trong bối cảnh này, "tập quán" hay "luật tục" được hiểu là những quy tắc và thói quen xã hội được hình thành qua thời gian, phản ánh giá trị và truyền thống của cộng đồng.

Tập quán là một kho tàng kiến thức bản địa về ứng xử và quản lý cộng đồng, chứa đựng nhiều giá trị như ngôn ngữ, tư duy, bản sắc văn hóa, văn học, chữ viết, tôn giáo và tín ngưỡng Trong văn hóa làng xã, tập quán có thể được ghi chép thành văn bản hoặc phi văn bản với sự đồng ý của cộng đồng, từ đó nâng lên thành “hương ước” hay “lệ làng” Tập quán được hiểu là những quy tắc ứng xử xã hội nhằm điều chỉnh hành vi trong cộng đồng, là phương tiện quản lý cộng đồng, đảm bảo sự ổn định xã hội, thực hiện thông qua đạo đức và sức ép cộng đồng, tiêu biểu là “hương ước”.

"Lệ làng" là những quy tắc truyền thống được hình thành và duy trì trong cộng đồng làng xã Việc không tuân thủ những quy tắc này có thể dẫn đến hình phạt từ làng, bao gồm cả việc bị đuổi khỏi cộng đồng.

10 làng, phạt nộp thóc, cạo đầu bôi vôi,…

Tập quán, theo quy định của Bộ Luật Dân sự năm 2005, chưa có khái niệm cụ thể nhưng đã được định nghĩa trong nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP là thói quen đã thành nếp trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận Đến Bộ Luật Dân sự năm 2015, tập quán được xác định là quy tắc xử sự rõ ràng, xác định quyền và nghĩa vụ của cá nhân trong quan hệ dân sự, hình thành qua thời gian và được áp dụng rộng rãi trong cộng đồng Việc định nghĩa cụ thể về tập quán là bước tiến quan trọng trong việc xây dựng cơ sở pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng trong thực tế Tuy nhiên, không phải tất cả các tập quán đều được áp dụng vào thực thi pháp luật, mà chỉ những tập quán đáp ứng yêu cầu đạo đức và pháp lý mới được công nhận.

“tập quán pháp” hoặc đƣợc vận dụng làm cơ sở để xử lý các vụ án mà pháp luật chƣa có quy định điều chỉnh

Tập quán được hiểu là những thói quen hình thành và tồn tại lâu dài trong xã hội, được các quan điểm khác nhau thừa nhận Để một quy tắc xử sự trở thành tập quán, nó cần được công nhận bởi một cộng đồng người trong một phạm vi lãnh thổ hoặc lĩnh vực hoạt động xã hội cụ thể.

Tập quán là những thói quen và quy tắc sinh hoạt phổ biến trong đời sống, bao gồm nhiều loại như tập quán vùng miền, dân tộc, hoặc cộng đồng Chúng có thể xuất hiện trong các lĩnh vực khác nhau của xã hội và có thể là tập quán trong nước hoặc quốc tế.

Trong khóa luận này, tập quán sẽ được phân tích từ góc độ pháp lý, tập trung vào ảnh hưởng của tập quán đối với việc thực hiện pháp luật Tập quán được định nghĩa là quy tắc xử sự rõ ràng xác định quyền và nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ pháp luật, được hình thành và lặp đi lặp lại trong thời gian dài, và được thừa nhận, áp dụng rộng rãi trong một khu vực, dân tộc, cộng đồng hoặc lĩnh vực pháp luật nhất định.

1.1.2 Khái niệm thực hiện pháp luật

"Thực hiện pháp luật" là một vấn đề cốt lõi trong nghiên cứu về nhà nước và pháp luật Thuật ngữ này thường xuyên xuất hiện trong lĩnh vực pháp lý và đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, những người đã phân tích và tìm hiểu từ nhiều góc độ khác nhau.

Theo Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật năm 2011 của Đại học Luật Hà Nội, "thực hiện pháp luật" là hoạt động nhằm hiện thực hóa các quy định pháp luật, biến chúng thành hành vi hợp pháp trong đời sống Tương tự, Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội cũng định nghĩa "thực hiện pháp luật" là quá trình có mục đích để đưa các quy định pháp luật vào thực tiễn, tạo thành hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp luật.

Theo cuốn "Áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" do TS Nguyễn Thị Hồi chủ biên, khái niệm về việc thực hiện pháp luật vẫn chưa đầy đủ và chưa bao quát hết các khía cạnh cần thiết.

Không phải mọi hành vi thực hiện pháp luật đều là một quá trình hoạt động; có những hành vi đơn lẻ như dừng lại trước đèn đỏ Nhiều chủ thể thực hiện pháp luật không nhằm đưa pháp luật vào cuộc sống mà chỉ để đạt được mục đích cá nhân Những hành vi hợp pháp có thể xảy ra khi chủ thể không nhận thức được lý do thực hiện hoặc do bị áp lực từ các biện pháp cưỡng chế của nhà nước Do đó, không thể coi những hành vi này là có mục đích thực thi các quy định pháp luật.

Nguyễn Thị Hồi định nghĩa “Thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp của chủ thể có năng lực hành vi pháp luật.” Tương tự, trong cuốn "Lý luận Nhà nước và pháp luật," GS.TS Phạm Hồng Thái và PGS.TS Đinh Văn Mậu cũng không nhấn mạnh yếu tố “có mục đích” của các chủ thể pháp luật khi định nghĩa về thực hiện pháp luật.

Thực hiện pháp luật được hiểu là hành vi hợp pháp, bao gồm cả hành động và không hành động, mà con người thực hiện để hiện thực hóa các quy định pháp luật.

Những đặc điểm của tập quán ảnh hưởng đến hoạt động thực hiện pháp luật

Tập quán là quy phạm xã hội cơ bản của cộng đồng và là nguồn của pháp luật, đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hệ thống pháp lý Mối quan hệ giữa tập quán và pháp luật là thiết yếu, với tập quán chứa đựng những đặc điểm có tác động sâu sắc đến pháp luật và hoạt động thực thi pháp luật.

Tập quán là quy phạm xã hội xuất hiện từ rất sớm, tồn tại trước khi có sự hình thành của nhà nước và không mang tính quyền lực nhà nước.

Quá trình hình thành tập quán và nội dung các tập quán không chịu sự

Tập quán là những chuẩn mực xã hội tự phát trong cộng đồng, không mang tính quyền lực như pháp luật, mà phản ánh ý chí và nguyện vọng của toàn thể cộng đồng Chúng đóng vai trò như công cụ điều chỉnh hành vi con người, giới hạn ứng xử để phù hợp với lợi ích chung, từ đó duy trì và ổn định trật tự cộng đồng Tập quán không phục vụ cho lợi ích của một giai cấp hay tầng lớp nào, mà nhằm đảm bảo trật tự có lợi cho tất cả các thành viên Do đó, các thành viên trong cộng đồng chấp nhận tập quán một cách tự nhiên, tin tưởng vào tính công bằng và chính xác của các quy tắc xử sự này.

Khi áp dụng pháp luật một cách khéo léo cùng với các tập quán, người dân sẽ có xu hướng ủng hộ và tự giác thực hiện pháp luật hơn Điều này giúp cho luật pháp trở nên gần gũi, dễ chấp nhận và tạo dựng lòng tin của người dân vào hệ thống pháp luật.

Thứ hai, tập quán mang tính cộng đồng và đƣợc đảm bảo thực hiện bằng dƣ luận xã hội

Tập quán là sản phẩm của quá trình tích lũy kinh nghiệm trong đời sống xã hội, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, tạo nên sự bền vững trong cộng đồng Nó đóng vai trò là chuẩn mực điều chỉnh hành vi, khiến các thành viên tự giác thực hiện Những hành vi trái với tập quán sẽ bị lên án và có thể bị trừng phạt, thể hiện sức mạnh cưỡng chế tự nhiên của tập quán Điều này giúp duy trì sự gắn kết và ổn định trong cộng đồng.

Tập quán có ảnh hưởng lớn đến việc tiếp nhận và thi hành pháp luật trong cộng đồng Những tập quán lạc hậu có thể cản trở việc thực hiện pháp luật, trong khi các tập quán tiến bộ lại thúc đẩy sự tự giác của người dân trong việc tuân thủ pháp luật Khi tập quán và quy định pháp luật tương đồng, cộng đồng sẽ tự giác thực hiện các quy định, hỗ trợ cơ quan chức năng trong quản lý xã hội Việc áp dụng các tập quán tốt đẹp không chỉ xây dựng tình đoàn kết nội bộ mà còn giúp giải quyết tranh chấp một cách hòa giải, linh hoạt và hợp lý, từ đó đảm bảo ổn định trật tự xã hội và nâng cao ý thức pháp luật trong cộng đồng.

Vì vậy, tập quán chính là công cụ giúp cho pháp luật đến gần với cuộc

Việc lồng ghép linh hoạt tập quán vào giải thích và thực hiện các quy định pháp luật sẽ giúp người dân dễ dàng tiếp nhận và nâng cao tính tự giác chấp hành Điều này không chỉ cải thiện đời sống của người dân mà còn hỗ trợ hiệu quả trong công tác quản lý xã hội Do đó, áp dụng tập quán là yếu tố không thể thiếu trong việc quản lý tốt đời sống xã hội.

Thứ ba, tập quán mang tính đa dạng, phù hợp với điều kiện phát triển mỗi vùng miền

Mỗi cộng đồng dân cư có văn hóa, lối sống và trình độ phát triển khác nhau, dẫn đến sự hình thành các quy tắc xử sự riêng biệt để điều chỉnh quan hệ xã hội Điều này tạo ra sự phong phú và đa dạng trong tập quán của từng cộng đồng Tại Việt Nam, với lịch sử hàng ngàn năm và sự đa dạng về văn hóa, các phong tục và tập quán đã được hình thành và phát triển từ rất sớm, phản ánh nét sống và văn hóa riêng của từng bản, làng xã và tộc người Sự đa dạng này là cơ sở thực tiễn quan trọng để nghiên cứu và tìm ra cách thức phù hợp khi áp dụng pháp luật vào đời sống, dưới ảnh hưởng của các tập quán.

Tập quán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và bổ sung cho pháp luật tại Việt Nam, đặc biệt khi trình độ phát triển của các cộng đồng còn khác biệt Theo Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao, các quy phạm pháp luật có tính khái quát cao thường khó áp dụng vào các lĩnh vực cụ thể trong đời sống.

Tại Việt Nam, sự phát triển kinh tế và nhận thức vẫn chưa đồng đều giữa các khu vực, vùng miền và dân tộc, dẫn đến sự chênh lệch trong hiểu biết pháp luật.

Không phải lúc nào các quy phạm pháp luật có tính khái quát cao cũng có thể điều chỉnh hiệu quả các vấn đề tại các vùng miền khác nhau, dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện pháp luật của người dân và quá trình áp dụng ở các cấp quản lý Trong bối cảnh này, tập quán trở thành một công cụ hữu ích cho việc thực hiện pháp luật, bởi vì nó bao gồm các quy tắc xử sự cụ thể, dễ hiểu và gần gũi với từng thành viên trong cộng đồng Tập quán phản ánh nhu cầu tổ chức và phát triển của từng làng, xã cụ thể, từ đó cho thấy sự cần thiết phải áp dụng tập quán để hỗ trợ cho pháp luật trong quản lý xã hội.

Việc ban hành một hệ thống quy phạm pháp luật toàn diện để điều chỉnh mọi vấn đề trong xã hội là điều rất khó khăn, do tính ổn định của pháp luật không thể theo kịp sự đa dạng và phát triển không ngừng của các quan hệ xã hội Các nhà làm luật không thể dự liệu hết mọi tình huống pháp lý trong đời sống, dẫn đến việc không thể "luật hóa" tất cả các lĩnh vực Do đó, thực tiễn luôn tồn tại những tình huống thiếu quy định pháp luật, trong khi tập quán phong phú và linh hoạt trở thành nguồn hỗ trợ quan trọng cho pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, đặc biệt là quan hệ dân sự.

Thứ tư, tập quán thường cụ thể, dễ hiểu

Tập quán đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hành vi của các thành viên trong cộng đồng, do đó, cần phải phù hợp với điều kiện thực tiễn Các quy định tập quán thường mang tính cụ thể, dễ hiểu và dễ áp dụng cho tất cả mọi người trong cộng đồng.

Quá trình thực hiện pháp luật trong 18 cộng đồng có giá trị thực tiễn cao và phù hợp để điều chỉnh các quan hệ cụ thể Tuy nhiên, quá trình này dễ bị ảnh hưởng bởi các tập quán hiện có, dẫn đến cả hai xu hướng tích cực và tiêu cực, tùy thuộc vào sự phù hợp của các tập quán với quy định pháp luật.

Tập quán là nguồn nội dung quan trọng trong pháp luật, giúp xây dựng hệ thống pháp luật gần gũi với người dân và mang bản sắc dân tộc Tại Việt Nam, nhà nước đã thừa nhận và chuyển hóa nhiều tập quán tốt đẹp thành quy phạm pháp luật, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành.

THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA TẬP QUÁN ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM

Nguyên tắc áp dụng tập quán trong việc thực hiện pháp luật tại Việt

Tập quán là nguồn của pháp luật, nhưng không phải tất cả tập quán đều được áp dụng Bên cạnh những tập quán tích cực, vẫn tồn tại nhiều tập quán lạc hậu và cổ hủ Do đó, cần tuân thủ một số nguyên tắc khi áp dụng tập quán trong thực thi pháp luật để đảm bảo tính pháp lý, công bằng và tránh sự tùy tiện.

Các nguyên tắc áp dụng tập quán trong thực hiện pháp luật được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp luật như Luật Thương mại năm 2005, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Bộ Luật Dân sự năm 2015, Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015, và Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) Bài viết này sẽ tập trung nghiên cứu nguyên tắc áp dụng tập quán trong bối cảnh các tập quán của Việt Nam, theo quy định tại Điều 5 của Bộ Luật Dân sự năm 2015.

“Điều 5 Áp dụng tập quán

1 Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, đƣợc hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, đƣợc thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cƣ hoặc trong một lĩnh vực dân sự

2 Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập quán nhƣng tập quán áp dụng không đƣợc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.”

Theo Điều 7 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận, tập quán tốt đẹp của mỗi dân tộc sẽ được áp dụng, miễn là không trái với nguyên tắc tại Điều 2 và không vi phạm điều cấm của Luật Để hướng dẫn thi hành Luật này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 126/2014/NĐ-CP vào ngày 31/12/2014, quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Khoản 2 Điều 5 của Nghị định nêu rõ rằng tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình là những tập quán trái với nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình hoặc vi phạm điều cấm theo quy định của Luật.

Nguyên tắc áp dụng tập quán được quy định rõ ràng trong Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015, cụ thể tại Khoản 1 Điều 45.

Theo quy định năm 2015, Tòa án có thể áp dụng tập quán để giải quyết các vụ việc dân sự khi các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định Tuy nhiên, tập quán này không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự theo Điều 3 của Bộ luật dân sự Đương sự có quyền viện dẫn tập quán khi yêu cầu Tòa án xem xét và áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.

Tòa án có trách nhiệm xác định giá trị áp dụng của tập quán theo đúng quy định tại Điều 5 của Bộ luật dân sự Nếu các đương sự dẫn chứng các tập quán khác nhau, thì tập quán có giá trị áp dụng sẽ là tập quán được công nhận tại địa phương nơi phát sinh vụ việc dân sự.

Việc sử dụng tập quán trong thực thi pháp luật cần tuân thủ các nguyên tắc quan trọng: đầu tiên, tập quán phải rõ ràng và dễ hiểu; thứ hai, nó phải được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong cộng đồng hoặc lĩnh vực cụ thể; thứ ba, trong trường hợp pháp luật không quy định, có thể xem xét áp dụng tập quán; cuối cùng, tập quán cần được áp dụng một cách nhất quán để đảm bảo tính hiệu lực và công bằng trong pháp luật.

23 dụng không đƣợc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật

2.1.1 Tập quán phải rõ ràng

Để áp dụng tập quán trong quan hệ pháp luật, cần phải có quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của các bên, vì điều này tạo ra khuôn mẫu và tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của họ Sự không rõ ràng trong tập quán có thể dẫn đến nhiều cách hiểu sai, làm giảm hiệu quả của nó như một tiêu chuẩn đánh giá Việc xác định tính rõ ràng của một tập quán cần xem xét trên hai khía cạnh.

Tập quán cần phải có nguồn gốc rõ ràng, xác định cụ thể vùng miền và cộng đồng dân cư mà nó thuộc về, cũng như lĩnh vực mà tập quán đó điều chỉnh và thời điểm áp dụng.

Việc xác định nguồn gốc của tập quán là rất quan trọng để lựa chọn áp dụng tập quán phù hợp trong từng trường hợp thực hiện pháp luật, nhằm tránh xung đột trong quá trình áp dụng Để đảm bảo tính chính xác và hợp lý trong việc áp dụng tập quán, Điều 45 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định rằng khi các đương sự viện dẫn các tập quán khác nhau, tập quán có giá trị áp dụng là tập quán được thừa nhận tại nơi phát sinh vụ việc dân sự Do đó, việc xác định nguồn gốc của các tập quán là cần thiết để xác định tập quán cần sử dụng, đặc biệt trong các trường hợp có sự khác biệt hoặc xung đột giữa các tập quán.

Thứ hai, nội dung tập quán phải rõ ràng, rành mạch

Nội dung của tập quán cần quy định rõ ràng các quy tắc ứng xử để các chủ thể liên quan có thể hiểu và thực hiện, hoặc đánh giá hành vi của người khác theo đúng tập quán Ví dụ, tập quán của người M’Nông về việc xác định hoa lợi giữa các bờ rãy chung được quy định rõ: “Dưa, bầu mọc trong rẫy Bò qua họ, họ hái Bò qua mình, mình thu…”

Theo quy định tại Điều 24, nếu “dưa, bầu” mà “bò” qua phần rẫy của người khác, thì người sở hữu phần “bò” sẽ được thu hoạch mà không cần quan tâm đến việc ai trồng “dưa, bầu” Tập quán này càng rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của các bên, việc áp dụng sẽ càng đơn giản, giúp các bên hiểu và nhận thức đúng về quyền lợi của mình, từ đó tránh được những tranh chấp hoặc kiện tụng kéo dài.

Các tập quán chỉ được áp dụng trong thực hiện pháp luật khi đảm bảo nguyên tắc rõ ràng về nguồn gốc và nội dung Những tập quán không đáp ứng yêu cầu này sẽ không được sử dụng, vì sự không rõ ràng có thể khiến các bên khó xác định quyền và nghĩa vụ của mình, dẫn đến khó khăn trong giải quyết và tiềm ẩn nguy cơ tranh chấp kéo dài.

2.1.2 Tập quán phải đƣợc thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một cộng đồng dân cƣ hoặc một lĩnh vực

Tập quán tác động tích cực tới hoạt động thực hiện pháp luật ở Việt

Tập quán, với những đặc điểm mang tính cộng đồng và dễ hiểu, đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã hội Điều này đặc biệt thể hiện rõ trong các lĩnh vực như hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, cũng như trong việc giao kết và thực hiện các giao dịch dân sự.

Lĩnh vực hôn nhân và gia đình là một trong những lĩnh vực mà người dân thường sử dụng tập quán để điều chỉnh các quan hệ xã hội Tại đây, tập quán và pháp luật hoạt động song song, và khi chúng phù hợp, bổ sung cho nhau, việc thực hiện pháp luật sẽ diễn ra thuận lợi, đúng với mục đích của nhà nước.

Việc áp dụng tập quán trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân và gia đình được quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Theo Điều 4, Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, khuyến khích hôn nhân tự nguyện, bình đẳng giữa nam và nữ, đồng thời xóa bỏ phong tục lạc hậu và phát huy truyền thống tốt đẹp của mỗi dân tộc Điều 7 quy định rằng trong trường hợp pháp luật không có quy định và các bên không thỏa thuận, tập quán tốt đẹp, không trái với nguyên tắc và điều cấm của Luật sẽ được áp dụng.

Ngày 31 tháng 12 năm 2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình Nghị định này hướng dẫn việc áp dụng tập quán khi

Việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình cần khuyến khích phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc, đồng thời duy trì những phong tục tập quán tiến bộ Bên cạnh đó, cần bài trừ các phong tục lạc hậu và hủ tục đã tồn tại lâu trong đời sống của đồng bào dân tộc.

Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, việc hòa giải trong các vụ việc hôn nhân và gia đình cần tuân thủ quy định pháp luật và khuyến khích sự tham gia của người có uy tín trong cộng đồng Khoản 1 Điều 5 nhấn mạnh việc lồng ghép tập quán vào tuyên truyền thực hiện pháp luật, bao gồm việc tạo điều kiện cho người dân thực hiện quy định về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống tốt đẹp và xóa bỏ tập quán lạc hậu Đồng thời, cần tăng cường tuyên truyền pháp luật và giáo dục thế hệ trẻ về việc bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, chữ viết cùng các giá trị văn hóa của dân tộc.

Một số tập quán tiến bộ đã được áp dụng để điều chỉnh quan hệ xã hội trong cộng đồng dân cư, như tập quán của người Mường, Thái, Thổ ở tỉnh Thanh Hoá Khi vợ chồng mâu thuẫn, vai trò của đại diện hai họ trong việc hòa giải là rất quan trọng Nếu có ý định ly hôn, đại diện của hai bên sẽ nỗ lực phân tích và hòa giải để giúp họ đoàn tụ Tập quán này hỗ trợ công tác hòa giải trong các vụ án ly hôn, và tòa án có thể linh hoạt áp dụng các tập quán địa phương để giải quyết hiệu quả các vụ án, đảm bảo người dân hiểu và đồng thuận.

Tập quán được áp dụng trong vụ việc này không phải là điều kiện cần thiết cho toàn bộ quy trình giải quyết ly hôn, mà chỉ cần thiết cho một bước cụ thể trong quá trình đó Do đó, việc sử dụng tập quán trong thực hiện pháp luật có thể chỉ nhằm mục đích làm rõ hoặc giải quyết một phần của vụ việc, chứ không nhất thiết phải áp dụng cho toàn bộ vụ án.

Việc nhà nước công nhận tập quán như một nguồn của pháp luật đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng tập quán trong thực tiễn Những tập quán tích cực, đặc biệt trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, đã được khôi phục và phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật Các tập quán này hỗ trợ hòa giải trong các mối quan hệ gia đình, giúp giảm tỷ lệ ly hôn và giải quyết các vấn đề khúc mắc một cách hiệu quả hơn Khi người dân tự giác áp dụng các tập quán tốt đẹp, họ sẽ hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình, từ đó tạo nền tảng vững chắc để pháp luật được tôn trọng và thực hiện.

Tập quán đã và đang đóng góp quan trọng vào quản lý xã hội hiện nay, thể hiện vai trò tích cực và giá trị xã hội trong việc thực hiện pháp luật Điều này đặc biệt rõ nét ở các vùng dân tộc thiểu số và khu vực sâu, xa, nơi người dân chưa nắm rõ các quy định pháp luật và vẫn chủ yếu điều chỉnh các quan hệ xã hội thông qua tập quán.

Một lĩnh vực thường được các chủ thể sử dụng tập quán để ảnh hưởng đến quan hệ xã hội là hoạt động giao kết và thực hiện giao dịch dân sự.

Điểm c, Khoản 1 Điều 121 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về việc áp dụng tập quán trong giải quyết các giao dịch dân sự không rõ ràng Cụ thể, khi nội dung giao dịch khó hiểu hoặc có nhiều nghĩa khác nhau, việc giải thích sẽ được thực hiện theo thứ tự: trước tiên là ý chí đích thực của các bên, sau đó là nghĩa phù hợp với mục đích giao dịch, và cuối cùng là dựa vào tập quán nơi giao dịch được xác lập Điều này cho thấy tập quán có thể được sử dụng làm chuẩn mực pháp lý trong các trường hợp giao dịch dân sự không rõ ràng.

Ông A và ông B, cả hai đều là người dân tộc H’Mông sống tại Lai Châu, đang gặp tranh chấp về một con trâu đực Ông A yêu cầu ông B trả lại con trâu mà ông đã mượn, nhưng ông B từ chối với lý do ông A đã bán con trâu đó cho mình cách đây 12 tháng Tuy nhiên, không có bằng chứng nào chứng minh việc giao kết hợp đồng mua bán giữa hai bên Tình huống này dẫn đến khó khăn trong việc xác định liệu đây là giao dịch cho mượn hay mua bán, và có thể cần dựa vào tập quán của cộng đồng địa phương để giải quyết tranh chấp.

Người H’Mông ở Lai Châu có phong tục mượn gia súc như trâu, bò để phục vụ cho việc canh tác Khi mượn, họ thường mang theo một chai rượu ngô hoặc rượu gạo cùng một ít thức ăn để cùng chủ sở hữu gia súc thưởng thức, thể hiện lòng biết ơn và tuân thủ nghi thức truyền thống.

Theo tập quán, ông B không có nghĩa vụ trả lại trâu cho ông A vì ông B không thực hiện nghi thức mang rượu và thức ăn đến nhà ông A để mượn trâu Do đó, việc mượn trâu không xảy ra, mà thực tế là ông B đã mua trâu của ông A.

Những tác động tiêu cực của tập quán đối với hoạt động thực hiện pháp luật tại Việt Nam

Bên cạnh những tập quán hỗ trợ, thúc đẩy họa động thực hiện pháp

Mặc dù có 35 luật hiện hành, nhiều tập quán vẫn không phù hợp với quy định pháp luật, gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện pháp luật của các chủ thể.

Nhà nước cần ban hành quy định rõ ràng nhằm loại bỏ các phong tục tập quán lạc hậu Theo Điều 2 Khoản 5 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, "tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình là những phong tục trái với các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình."

2 của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc vi phạm điều cấm quy định tại Khoản

Theo Điều 5 của Luật Hôn nhân và Gia đình, Nghị định cũng nêu rõ các tập quán bị cấm, bao gồm: chế độ hôn nhân đa thê, kết hôn giữa những người có cùng dòng máu trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời, và tục cướp vợ nhằm ép buộc phụ nữ làm vợ.

Mặc dù đã có quy định nhằm xóa bỏ các phong tục tập quán cản trở sự phát triển xã hội, nhiều nơi vẫn duy trì những tập quán lạc hậu như kết hôn cận huyết thống và tảo hôn, đặc biệt là trong cộng đồng dân tộc Mảng Những phong tục này dẫn đến tình trạng nghèo đói và kém phát triển, làm chậm tiến trình phát triển của người dân Việc loại bỏ những tập quán này gặp nhiều khó khăn do chúng đã ăn sâu vào đời sống cộng đồng và người dân thường phản kháng lại các quy định pháp luật về hôn nhân Nhiều cặp đôi thực hiện hôn nhân mà không đăng ký chính thức, chỉ có người xung quanh biết về việc này, gây trở ngại cho công tác quản lý và xử lý vi phạm của các cơ quan chức năng Thêm vào đó, ở một số vùng, vai trò gia trưởng của người chồng vẫn được coi trọng, càng làm phức tạp thêm tình hình.

Nhiều gia đình hiện nay khiến người vợ không dám thực hiện quyền ly hôn khi phải chịu bạo hành và sống trong môi trường không hạnh phúc Những tập quán này ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của công dân, cản trở họ trong việc hưởng thụ quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ của mình.

Việc tuyên truyền và vận động người dân xóa bỏ các tập quán lạc hậu gặp nhiều khó khăn do dân trí chưa cao, khiến họ không hiểu rõ các quy định pháp luật và tầm quan trọng của chúng Nhiều cộng đồng sống khép kín, tự cung tự cấp đã hình thành các quy định xã hội riêng, làm cho việc tuân thủ pháp luật trở nên khó khăn Những tập quán này cản trở cuộc sống lành mạnh và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả thực thi pháp luật Do đó, cần có biện pháp mạnh mẽ và hiệu quả hơn để loại bỏ các tập quán này, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng tập quán trong việc thi hành pháp luật, phát huy những mặt tích cực của chúng để pháp luật thực sự đi vào đời sống nhân dân.

Giao kết và thực hiện giao dịch dân sự là những hoạt động cơ bản trong cuộc sống hàng ngày, diễn ra thường xuyên và ở khắp nơi Tuy nhiên, do sự phổ biến của các giao dịch này, nhiều người thường áp dụng tập quán địa phương mà không tuân thủ quy định pháp luật, dẫn đến những rủi ro không đáng có Nhiều tập quán không phù hợp với quy định pháp luật, gây nguy hiểm cho người dân trong quá trình thực hiện giao dịch.

Trong bối cảnh hiện nay, nhiều giao dịch pháp luật yêu cầu thực hiện các thủ tục chặt chẽ, chẳng hạn như chuyển nhượng quyền sử dụng đất Tuy nhiên, vẫn tồn tại những tập quán mua bán không có giấy tờ, chỉ dựa vào thỏa thuận miệng Việc này có thể dẫn đến rủi ro pháp lý và tranh chấp trong tương lai.

Việc giao dịch bằng miệng, đặc biệt là trong các giao dịch nhỏ hoặc giữa những người thân, đã dẫn đến nhiều tranh chấp và khó khăn cho các bên liên quan Mặc dù dựa vào sự tin tưởng, nhưng giao dịch không có giấy tờ tiềm ẩn rủi ro lớn, gây ra tình trạng mất đất, mất nhà và xung đột trong gia đình Những tranh chấp này không chỉ ảnh hưởng đến quan hệ cá nhân mà còn có thể dẫn đến hành vi vi phạm hình sự nghiêm trọng Các cơ quan chức năng gặp khó khăn trong việc giải quyết do thiếu chứng cứ, dẫn đến tình trạng kéo dài và gây bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi pháp luật và tiềm ẩn nguy cơ mất trật tự xã hội.

Ngoài hai lĩnh vực chính, nhiều lĩnh vực khác vẫn tồn tại các tạp quán phản tiến bộ, ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện pháp luật Một số hành vi vi phạm pháp luật của người dân tộc thiểu số, như vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông và tảo hôn, không được quy định hay ghi nhận trong tập quán địa phương Điều này khiến người dân không nhận thức được hành vi của mình là sai trái, dẫn đến việc tuân thủ pháp luật không được đảm bảo Thường chỉ khi bị cơ quan có thẩm quyền can thiệp, họ mới nhận ra hành vi của mình là vi phạm Hơn nữa, các cơ quan này cũng gặp khó khăn trong việc giải thích cho người dân hiểu về hành vi của họ, và nếu xử lý không khéo, có thể gây ra sự bất bình trong cộng đồng.

Cơ quan có thẩm quyền cần giải thích cho người vi phạm và đồng thời hướng dẫn cộng đồng địa phương về các quy định liên quan.

Trong quá trình thi hành pháp luật, đồng bào các dân tộc thiểu số thường thực hiện nghĩa vụ pháp lý mà không hiểu rõ lý do, dẫn đến việc họ không tự giác chấp hành tất cả các quy định Hành động thi hành pháp luật thường chỉ dừng lại ở mức thụ động, với nhiều người dân trong cộng đồng hiếm khi tìm hiểu về pháp luật, chủ yếu dựa vào các tập quán địa phương Sự tự giác trong việc thực hiện nghĩa vụ pháp lý chỉ xảy ra khi có sự tương đồng giữa tập quán và quy định pháp luật.

Trong một số cộng đồng dân cư, lãnh đạo có thể tự xử phạt các hành vi vi phạm mà không cần đến cơ quan chức năng, dẫn đến việc áp dụng tập quán không theo quy trình chặt chẽ Hình thức xử phạt thường diễn ra qua các cuộc họp dân làng, nơi người xét xử trích dẫn các đoạn văn trong tập quán liên quan đến hành vi vi phạm Hoạt động này không được giám sát bởi bất kỳ cơ quan nào, và người bị xử phạt phải chịu trách nhiệm bồi thường bằng hiện vật cho nạn nhân và cộng đồng mà không có quyền kêu oan Hệ quả là việc áp dụng pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Nhiều quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi cả pháp luật và tập quán, đặc biệt trong cộng đồng dân cư địa phương, nơi người dân tộc thiểu số thường chọn áp dụng tập quán của mình Họ thường báo cáo sự việc cho người đứng đầu như già làng hoặc trưởng bản, thay vì thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền Tuy nhiên, khi xảy ra các hành vi vi phạm nghiêm trọng, cần phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Các hành vi vi phạm pháp luật như giết người, gây thương tích hay cưỡng dâm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật Khi các hành vi này bị phát hiện, người vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền Điều này có nghĩa là họ không chỉ phải đối mặt với hình phạt từ pháp luật mà còn chịu sự trừng phạt từ cộng đồng theo tập quán Hình thức xử lý này ảnh hưởng đáng kể đến quyền lợi của người vi phạm cũng như gia đình của họ.

Nguyên nhân những tác động tiêu cực

2.4.1 Sự đa dạng về dân tộc, văn hóa

Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc và nền văn hóa phong phú Mỗi dân tộc có tập quán riêng, điều này gây khó khăn trong việc áp dụng pháp luật, đặc biệt khi xảy ra tranh chấp Sự xung đột giữa các tập quán có thể dẫn đến phản ứng tiêu cực từ cộng đồng, tạo ra thách thức cho các cơ quan có thẩm quyền Không phải lúc nào người dân địa phương cũng đồng thuận với việc áp dụng tập quán, và khi có sự khác biệt, họ thường bảo vệ tập quán của mình Điều này khiến các cơ quan chức năng đôi khi chần chừ trong việc xử lý, dẫn đến tranh chấp kéo dài và gây bức xúc trong cộng đồng.

Tại một số địa phương, sự giao lưu giữa các dân tộc và ảnh hưởng của yếu tố kinh tế xã hội đã tạo ra sự đa dạng trong tập quán của các cộng đồng khác nhau Điều này dẫn đến sự khác biệt trong mức độ tuân thủ và thực hiện pháp luật của người dân.

Các dân tộc khác nhau có những tập quán và quy định pháp luật riêng, dẫn đến sự không đồng đều trong việc chấp hành pháp luật giữa các nhóm dân tộc Điều này gây khó khăn cho việc tuyên truyền pháp luật và quản lý xã hội, vì nhận thức pháp luật của người dân trong cùng một cộng đồng không đồng nhất.

Hiện nay, việc nghiên cứu tập quán phục vụ cho việc thực hiện pháp luật chưa được đồng bộ và thống nhất Các địa phương chủ yếu chỉ tập trung vào nghiên cứu tập quán trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, trong khi các lĩnh vực khác chưa được đầu tư nghiên cứu đầy đủ Các công trình nghiên cứu chủ yếu là của cá nhân hoặc nhóm cá nhân, chưa có sự hỗ trợ từ Nhà nước Nhà nước cũng chưa thành lập bộ phận chuyên trách để hướng dẫn cụ thể việc áp dụng tập quán trong thực thi pháp luật, như danh sách các tập quán tương đồng với quy định pháp luật để tích hợp vào tuyên truyền Hơn nữa, chưa có cơ quan nào đánh giá hiệu quả việc áp dụng tập quán trong giải quyết vụ việc và việc tuân thủ pháp luật của người dân thông qua việc lồng ghép tập quán vào tuyên truyền pháp luật.

Nhà nước cần đầu tư vào nghiên cứu chuyên sâu về tập quán, hoặc thành lập bộ phận nghiên cứu để nâng cao hiệu quả sử dụng tập quán trong thực hiện pháp luật Điều này sẽ giúp phát huy vai trò của tập quán như một nguồn của pháp luật, đồng thời là công cụ đưa pháp luật vào đời sống, khuyến khích người dân tự giác chấp hành và tuân thủ pháp luật.

2.4.2 Nhận thức về pháp luật chƣa đầy đủ

Hiện nay, sự phát triển không đồng đều về kinh tế, giáo dục và xã hội giữa các vùng miền và các dân tộc đã dẫn đến sự chênh lệch trong nhận thức và cơ hội phát triển.

Nhiều vùng miền và cộng đồng dân cư vẫn còn thiếu hiểu biết về pháp luật, dẫn đến việc họ không nhận thức rõ ràng về những hành vi hợp pháp và không hợp pháp Điều này khiến cho họ không biết quyền lợi và nghĩa vụ của bản thân, cũng như chưa hiểu rõ lý do cần tuân thủ pháp luật Hệ quả là tình trạng chấp hành pháp luật một cách thụ động và không tự giác vẫn diễn ra phổ biến.

Nhiều vùng miền dân tộc thiểu số vẫn chủ yếu dựa vào tập quán để điều chỉnh quan hệ xã hội, coi việc tuân thủ tập quán quan trọng hơn pháp luật Những cộng đồng này thường sống tự cung, tự cấp và ít giao lưu với bên ngoài, tạo thành một xã hội tách biệt Họ ít tiếp xúc với pháp luật, chỉ biết và thực hiện các tập quán của mình như một điều hiển nhiên Khi gặp vấn đề cần giải quyết, thay vì báo cáo cho cơ quan nhà nước, người dân thường thông báo cho người đứng đầu cộng đồng như trưởng bản hay già làng Người đứng đầu sẽ tổ chức họp để xử lý vấn đề, nhưng việc này thường dựa vào tập quán truyền thống mà không theo quy định pháp luật, dẫn đến việc áp dụng không phù hợp và thiếu sự quản lý tính hợp pháp.

Nhiều người dân ở các khu vực này không nhận thức được tầm quan trọng của luật pháp, dẫn đến việc họ không coi những hành vi vi phạm là sai trái Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn và an ninh xã hội Chẳng hạn, vi phạm giao thông mặc dù đã được quy định rõ ràng nhưng lại không được công nhận trong tập quán địa phương, cộng với sự thiếu hiểu biết của một bộ phận người dân, khiến họ không chấp hành khi bị xử lý.

Việc không hiểu lý do bị phạt có thể dẫn đến tâm lý chống đối, gây ra những hệ lụy nghiêm trọng đối với an ninh, trật tự và an toàn xã hội.

Tập quán cưới hỏi của người H’Mong vùng Tây Bắc đã trải qua nhiều biến đổi do ảnh hưởng của lịch sử và truyền miệng, dẫn đến sự hiểu lầm về ý nghĩa ban đầu Trước đây, khi trai gái yêu nhau, họ sẽ thông báo với gia đình để tiến hành các nghi lễ như dạm hỏi và cưới Tuy nhiên, nhiều cặp đôi không thể kết hôn do gia đình ngăn cản, từ đó hình thành tục "cướp vợ" Trong tục lệ này, người con trai thông báo với cô gái về việc cướp dâu và nhờ bạn bè hỗ trợ, trong khi cô gái dù đã biết nhưng vẫn phải giả vờ ngạc nhiên và kêu cứu để thu hút sự chú ý của gia đình, vì theo quan niệm xưa, nếu không khóc lóc, cô sẽ bị coi là hư hỏng.

Hiện nay, tục "cướp vợ" đã bị biến tướng, không còn là sự đồng thuận giữa trai gái mà trở thành hành động của chàng trai muốn cướp cô gái mà không cần biết đến cảm xúc của cô Tục lệ này dần trở thành hủ tục cần loại bỏ và đã được quy định là tập quán bị cấm trong các văn bản pháp luật Tuy nhiên, do đã tồn tại lâu đời và ăn sâu vào văn hóa, nhiều người dân vẫn coi đây là một phần văn hóa tốt đẹp của dân tộc, dẫn đến việc không chấp hành pháp luật và đi ngược lại với các quy định hiện hành.

Việc giải thích và phân tích những tập quán cổ hủ, lạc hậu và biến tướng cho người dân là vô cùng quan trọng, giúp họ nhận thức rõ hơn về những vấn đề này Chỉ khi hiểu rõ, người dân mới có thể thay đổi và cải thiện các phong tục tập quán không còn phù hợp với thời đại.

Để loại bỏ những tập quán cũ, cần nâng cao nhận thức của người dân và khuyến khích tính tự giác chấp hành pháp luật Chỉ khi người dân ý thức rõ ràng về nghĩa vụ của mình, công tác thực hiện pháp luật mới đạt hiệu quả cao nhất.

2.4.3 Trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan, người có thẩm quyền Để việc thực hiện pháp luật phát huy hiệu quả cao nhất, đi sâu vào đời sống của mọi người dân thì vai trò của cơ quan các cấp, đặc biệt là cơ quan có thẩm quyền tại địa phương là rất lớn Đây là những cơ quan, cá nhân tiếp xúc trực tiếp với người dân, trực tiếp hướng dẫn, tuyên truyền, áp dụng pháp luật Thời gian vừa qua các cơ quan có thẩm quyền đã phát huy đƣợc vai trò của mình trong việc quản lý xã hội thông qua một số công cụ nguồn pháp luật nhƣ tập quán trong các trường hợp pháp luật không quy định, giúp giải quyết nhiều vấn đề còn tồn động trước đây do không có công cụ thích hợp giải quyết Tuy nhiên, thực tế vẫn còn tồn đọng nhiều vấn đề trong việc sử dụng tập quán vào việc thực hiện pháp luật của các cơ quan/cá nhân có thẩm quyền

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TẬP QUÁN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

Ngày đăng: 23/07/2021, 10:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Hội đồng thẩm phán TAND tối cao (2012), Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định về “chứng minh và chứng cứ” của Bộ luật Tố tụng Dân sự đã đƣợc sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng Dân sự Sách, tạp chí
Tiêu đề: chứng minh và chứng cứ
Tác giả: Hội đồng thẩm phán TAND tối cao
Năm: 2012
10. Nguyễn Thị Trà Giang (2019), “Vai trò của phong tục, tập quán trong đời sống xã hội hiện nay”, Tạp chí Thông tin Khoa học & Công nghệ Quảng Bình (2), tr66-68 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của phong tục, tập quán trong đời sống xã hội hiện nay
Tác giả: Nguyễn Thị Trà Giang
Năm: 2019
12. Nguyễn Như Quỳnh, Nguyễn Quốc Việt;Nguyễn Hoàng Phương (2013), “Báo cáo nghiên cứu: Tập quán pháp – Thực trạng ở Việt Nam và một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng tập quán pháp ở Việt Nam”, Dự án tăng cường tiếp cận công lý và bảo về quyền tại Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo nghiên cứu: Tập quán pháp – Thực trạng ở Việt Nam và một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng tập quán pháp ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Như Quỳnh, Nguyễn Quốc Việt;Nguyễn Hoàng Phương
Năm: 2013
1. Bộ Tƣ pháp (1996), Một số vấn đề về giáo dục pháp luật ở miền núi và vùng dân tộc thiểu số, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
2. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết 48- NQ/TW về Chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 Khác
3. Chính phủ (2014), Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, Nxb Lao động, Hà Nội Khác
4. Đại học Luật Hà Nội (2011), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, NXB Công an nhân dân, Hà Nội Khác
6. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2005), Giáo trình lý luận chung về nhà nước và pháp luật, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội Khác
7. Ngô Đức Thịnh (2000), Luật tục và việc phát triển nông thôn ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
8. Nguyễn Thị Tuyết Mai (2014), Luận án “Áp dụng tập quán trong giải quyết các vụ việc Dân sự của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay, Hà Nội Khác
9. Nguyễn Thị Hồi chủ biên (2009), Áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Tƣ pháp, Hà Nội, tr12 – 16 Khác
11. Nguyễn Nhƣ Ý(1996), Tử điển Tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo dục Khác
13. Nguyễn Quốc Phẩm (chủ biên) (2000), Hệ thống chính trị cấp cơ sở và dân chủ hóa đời sống xã hội nông thôn miền núi, vùng dân tộc thiểu số (các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
14. Nghị quyết 48 về Chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 Khác
15. Phạm Hồng Thái và Đinh Văn Mậu(2009), Lý luận Nhà nước và pháp luật, Nxb Giao thông vân tải, Hà Nội Khác
16. Quốc hội (2005), Bộ Luật Dân sự năm 2005, Nxb Lao động, Hà Nội Khác
17. Quốc hội (2015), Bộ Luật Dân sự năm 2015, Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội Khác
18. Quốc hội (2014), Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội Khác
19. Trần Thị Phương (2011), “Pháp luật và luật tục: Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH Khác
20. Amanda Perreau-Saussine và James B.Murphy (2007), The Nature of Customary Law – Legal, Nxb Historical and Philosophical Perspectives Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w