1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các hệ thống chăn nuôi gia cầm trong nông hộ tại huyện phú xuyên hà nội

124 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Hệ Thống Chăn Nuôi Gia Cầm Trong Nông Hộ Tại Huyện Phú Xuyên Ở Hà Nội
Tác giả Vũ Thị Thuận
Người hướng dẫn TS. Vũ Đình Tôn
Trường học Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Nông nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2009
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 1,89 MB

Cấu trúc

  • 4.13.2 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi thuỷ cầm sinh sản 899 (98)
  • 4.13.3 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gia cầm thịt 922 (101)
  • 4.13.4 So sánh hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gia cầm theo các hệ thống 944 (103)
  • 4.14 Cơ cấu thu nhập của nông hộ theo các hệ thống 955 (104)
  • 4.15 Giỏ và sự biến ủộng giỏ liờn quan ủến chăn nuụi gia cầm 977 (106)
    • 4.15.1 Sự biến ủộng của giỏ thức ăn trong chăn nuụi 977 (106)
    • 4.15.2 Sự biến ủộng của giỏ con giống gia cầm 99 (108)
  • 4.16 Các kênh thương mại hoá sản phẩm gia cầm 1022 (111)
  • 4.17 Một số giải pháp phát triển chăn nuôi gia cầm 105 (114)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 105 (115)
    • 5.1 Kết luận 106 (115)
    • 5.2 ðề nghị 1077 TÀI LIỆU THAM KHẢO 107 PHỤ LỤC 113 (116)

Nội dung

Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi thuỷ cầm sinh sản 899

Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi thủy cầm sinh sản phụ thuộc vào số lượng thủy cầm nuôi, tỷ lệ ủ trứng và các khoản chi phí liên quan Để hiểu rõ hơn về hiệu quả này, kết quả phân tích được trình bày trong bảng 4.20.

Kết quả từ bảng 4.20 cho thấy, trong hệ thống chăn nuôi thủy cầm sinh sản, tổng thu từ chăn nuôi ngan Pháp dao động từ 73.754 đến 91.743 nghìn đồng/ủng/lứa/hộ, trong khi tổng thu từ chăn nuôi vịt nằm trong khoảng 142.629 đến 280.857 nghìn đồng Tổng chi phí cho chăn nuôi ngan Pháp sinh sản ghi nhận từ 47.779 đến 50.821 nghìn đồng.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, cho thấy chi phí chăn nuôi vịt sinh sản dao động từ 85.596 đến 219.617 nghìn đồng cho mỗi lứa trên một hộ gia đình, với tổng chi phí 90 nghìn đồng cho mỗi lứa.

Bảng 4.20 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi thủy cầm sinh sản

Chăn nuôi ngan sinh sản Chăn nuôi vịt sinh sản

Gà và vịt, ngan SS (n)

Vịt SS (n) Gà và vịt, ngan SS (n=5)

Thỳ y, ủộn chuồng 1.329 2,78 523 1,03 995 0,45 637 0,74 ðiện nước 775 1,62 287 0,56 213 0,09 167 0,19

Trong tổng chi phí chăn nuôi ngan Pháp sinh sản, chi phí cho con giống chiếm từ 2,75% đến 9,41%, trong khi chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ lớn nhất, từ 84,65% đến 86,44% Các khoản chi khác bao gồm chi phí thú y và chất ủ phân, chiếm từ 1,03% đến 2,78%, chi phí nước từ 0,56% đến 1,62%, chi phí khấu hao từ 1,34% đến 2,52%, và chi phí lãi vay ngân hàng từ 1,22% đến 5,68%.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 91

Trong tổng chi phí chăn nuôi vịt sinh sản, chi phí cho con giống chỉ chiếm từ 1,12% đến 1,74% Chi phí thức ăn là phần lớn nhất, chiếm tới 97,48% Ngoài ra, chi phí thú y dao động từ 0,45% đến 0,74%, chi phí điện nước từ 0,09% đến 0,19%, chi phí khấu hao chuồng trại từ 0,36% đến 0,48%, và chi phí trả lãi tiền vay chiếm từ 0,38% đến 0,58% tổng chi phí.

Lợi nhuận trung bình từ chăn nuôi ngan Pháp sinh sản dao động từ 25.978 đến 40.922 nghìn đồng mỗi lứa mỗi hộ, trong khi lợi nhuận từ chăn nuôi vịt sinh sản nằm trong khoảng 57.033 đến 61.240 nghìn đồng mỗi lứa mỗi hộ Cụ thể, lợi nhuận trên mỗi con trong chăn nuôi ngan Pháp sinh sản đạt từ 190 đến 259 nghìn đồng, và lợi nhuận từ chăn nuôi vịt sinh sản từ 142 đến 263 nghìn đồng mỗi con mỗi lứa Đối với lợi nhuận trên 10 trứng, chăn nuôi ngan Pháp mang lại từ 20,22 đến 28,80 nghìn đồng, trong khi chăn nuôi vịt đạt từ 4,84 đến 22,48 nghìn đồng.

Trong cùng một tiểu hệ thống chăn nuôi, lợi nhuận giữa các hộ chăn nuôi có sự chênh lệch lớn, với một số hộ nuôi ngan thua lỗ tới 1.072 nghìn đồng/lứa và một số hộ nuôi vịt siêu trứng thua lỗ lên tới 19.670 nghìn đồng/lứa Nguyên nhân chính dẫn đến thua lỗ trong chăn nuôi vịt siêu trứng là do giá bán trứng liên tục giảm trong những năm qua, ảnh hưởng bởi dịch cúm H5N1, cùng với sự sụt giảm trong tiêu thụ trứng vịt lộn và trứng trắng.

Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi thủy cầm sinh sản là sự biến động của giá đầu vào và đầu ra Cụ thể, giá đầu vào chủ yếu phụ thuộc vào giá thức ăn, trong khi giá đầu ra phụ thuộc vào giá bán trứng hoặc giá bán gia cầm con nếu thực hiện ấp trứng thuê.

Yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi thủy cầm sinh sản là giỏ bỏn gia cầm sinh sản Điều này giúp giải thích sự khác biệt về hiệu quả kinh tế và lợi nhuận giữa các hệ thống chăn nuôi khác nhau.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu luận văn thạc sĩ về khoa học nông nghiệp, cho thấy lợi nhuận trong chăn nuôi ngan Pháp và vịt Super M sinh sản cao hơn so với vịt siêu trứng, nhờ vào hiệu quả kinh tế của các nông hộ.

Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gia cầm thịt 922

Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gia cầm thịt được trình bày chi tiết trong bảng 4.21, tương tự như cách tính hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gia cầm sinh sản.

Bảng 4.21 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gia cầm thịt theo các hệ thống

Kết quả phân tích cho thấy, tổng thu từ chăn nuôi gà thả vườn đạt 15.550 nghìn đồng/hộ, trong khi tổng thu từ chăn nuôi vịt thịt là 24.216 nghìn đồng/hộ Cụ thể, tổng thu từ chăn nuôi gà thịt trong hệ thống 3 là 2.698 nghìn đồng/lứa/hộ, còn chăn nuôi vịt thịt đạt 1.050 nghìn đồng/lứa/hộ.

Tổng chi phí cho chăn nuôi gà thả vườn đạt 11.610 nghìn đồng mỗi lứa mỗi hộ, trong khi tổng chi cho chăn nuôi vịt thịt là 20.041 nghìn đồng mỗi hộ mỗi lứa Đối với hệ thống 3, tổng chi cho gà thịt là 1.130 nghìn đồng mỗi lứa mỗi hộ, còn với chăn nuôi vịt thịt là 616 nghìn đồng mỗi hộ mỗi lứa.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về chi phí trong chăn nuôi gia cầm, cho thấy chi phí mua con giống trong chăn nuôi gà chiếm 8,96% và chi phí thức ăn chiếm 76,42% trong tiểu hệ thống chăn nuôi gà thả vườn Đối với hệ thống 3, chi phí thức ăn lên đến 78,49% Trong chăn nuôi vịt, chi phí mua con giống chiếm 9,85% trong tiểu hệ thống nuôi vịt thịt và 15,58% trong hệ thống 3, trong khi chi phí thức ăn chiếm 81,4% và 66,88% tương ứng.

Trong chăn nuôi gia cầm thịt, chi phí con giống và thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất, trong khi các khoản chi phí khác như điện nước, khấu hao và chi phí là không đáng kể Đặc biệt, chi phí thú y trong tiểu hệ thống chăn nuôi gà thả vườn chiếm 5,27%, trong khi các tiểu hệ thống còn lại chỉ dao động từ 1,33% đến 1,79% Chi phí khấu hao cũng có sự chênh lệch, chiếm từ 4,13% đến 15,75% trong tổng chi phí.

Lợi nhuận từ chăn nuôi gia cầm thịt dao động từ 3,67 triệu đồng/con đối với vịt thịt đến 21,38 triệu đồng/con cho gà thịt giống địa phương Cụ thể, chăn nuôi gà thả vườn mang lại lợi nhuận khoảng 3.940 triệu đồng/lứa/hộ, tương đương 10.828 triệu đồng/hộ/năm, trong khi lợi nhuận từ chăn nuôi vịt thịt trong hệ thống 2 là 4.175 triệu đồng/lứa/hộ, hoặc 13.330 triệu đồng/hộ/năm Đối với hệ thống chăn nuôi nhỏ lẻ, lợi nhuận/lứa gà đạt 1.568 triệu đồng và 2.916 triệu đồng một hộ/năm, trong khi lợi nhuận/lứa vịt chỉ là 434 triệu đồng và tổng lợi nhuận/năm là 1.248 triệu đồng.

Hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi gia cầm thịt phụ thuộc nhiều vào biến động giá cả đầu ra Trong mùa vụ xuân năm 2008, nhiều hộ chăn nuôi vịt thịt đã gặp khó khăn do giá giảm quá thấp, dẫn đến một số hộ bị lỗ tới 5.586 nghìn đồng/lứa.

Như vậy, hiệu quả kinh tế trong một năm thì chăn nuôi gia cầm thịt trong hệ thống 2 cao hơn từ 3,7 – 10,68 lần so với hệ thống 3

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 94

So sánh hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gia cầm theo các hệ thống 944

Kết quả kinh tế từ chăn nuôi gia cầm trong cùng một nông hộ hoặc hệ thống cho phép so sánh hiệu quả kinh tế và đánh giá xu hướng phát triển giữa các hệ thống chăn nuôi trong vùng nghiên cứu Để thực hiện so sánh này, kết quả được trình bày trong bảng 4.22.

Bảng 4.22 So sánh hiệu quả kinh tế chăn nuôi gia cầm theo các hệ thống

(ðơn vị: 1.000 ủồng/hộ/năm)

HQKT từ gà sinh sản 162.263 - - 61.568 - - 398

HQKT chăn nuôi gia cầm/hộ/năm

Kết quả từ bảng 4.22 cho thấy tiểu hệ thống chăn nuôi gà sinh sản đạt hiệu quả kinh tế cao nhất với 162.263 nghìn đồng/hộ/năm, tiếp theo là tiểu hệ thống chăn nuôi hỗn hợp gia cầm sinh sản với 159.523 nghìn đồng Đứng thứ hai là hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi ngan sinh sản và vịt siêu trứng sinh sản, lần lượt đạt 25.978 nghìn đồng và 37.802 nghìn đồng/hộ/năm Cuối cùng, hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi gia cầm thịt cũng được ghi nhận.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 95

Trong hệ thống chăn nuôi gà thịt, mỗi hộ đạt hiệu quả kinh tế khoảng 10.828 nghìn đồng/năm, trong khi hệ thống chăn nuôi vịt thịt đạt 13.330 nghìn đồng/năm Ngược lại, hiệu quả kinh tế thấp nhất được ghi nhận trong hệ thống chăn nuôi nhỏ lẻ, chỉ đạt 4.562 nghìn đồng/năm.

Chăn nuôi gia cầm sinh sản bán thâm canh mang lại hiệu quả kinh tế cao và đang trở thành xu hướng phát triển chính của các nông hộ trong vùng nghiên cứu Tuy nhiên, chăn nuôi ngan Pháp và vịt siêu trứng có thể gặp khó khăn hơn so với gà Lương Phượng do nguy cơ dịch bệnh cao và giá trứng vịt luôn ở mức thấp trong những năm gần đây.

Trong chăn nuôi gia cầm thịt bán thâm canh, vịt thịt đóng vai trò quan trọng và hệ thống này sẽ phát triển ổn định nếu giá cả đầu ra của vịt thịt được duy trì Chăn nuôi gà thịt hiện nay phát triển hạn chế, chỉ chiếm một phần nhỏ trong cơ cấu nông hộ Mặc dù quy mô chăn nuôi nhỏ, nhưng hệ thống này vẫn có vai trò quan trọng trong nhiều hộ gia đình, giúp giải quyết nguồn phụ phẩm nông nghiệp và cải thiện dinh dưỡng cũng như điều kiện sống trong nông hộ.

Cơ cấu thu nhập của nông hộ theo các hệ thống 955

Thu nhập của nông hộ thường rất đa dạng, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và các hoạt động phi nông nghiệp Trong đó, chăn nuôi gia cầm đóng góp một nguồn thu nhập quan trọng cho kinh tế hộ Để hiểu rõ hơn về cơ cấu thu nhập của nông hộ cũng như vai trò của chăn nuôi gia cầm, hãy tham khảo kết quả được trình bày trong bảng 4.23 và hình 4.5.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 96

Bảng 4.23 Tổng thu nhập của nông hộ theo các hệ thống

(ðơn vị: 1.000 ủồng/hộ/năm)

Gà và vịt, ngan SS (n)

Trồng trọt 6.288 8.369 7.134 7.600 8.232 9.000 6.787 Chăn nuôi cá, lợn 6.100 10.063 23.313 16.500 8.091 13.667 8.067 Chăn nuôi gia cầm 162.263 25.978 37.802 159.523 10.828 13.330 4.562 Phi nông nghiệp 12.548 15.597 7.390 29.253 13.091 7.708 21.491

Hệ thống chăn nuôi lẻ

Trồng trọt Chăn nuôi cá, lợn

Chăn nuôi gia cầm Phi nông nghiệp

Hình 4.5 Cơ cấu thu nhập trong nông hộ theo các hệ thống

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 97

Kết quả từ bảng 4.23 và hình 4.5 cho thấy, nông hộ trong hệ thống 1 có thu nhập từ chăn nuôi gia cầm cao nhất, chiếm 43,29% trong tiểu hệ thống chăn nuôi ngan sinh sản và 86,68% trong tiểu hệ thống chăn nuôi gà sinh sản Trong khi đó, hệ thống 2 có thu nhập từ chăn nuôi gia cầm chiếm từ 26,9% trong tiểu hệ thống chăn nuôi gà thả vườn đến 30,5% trong tiểu hệ thống chăn nuôi vịt thịt Hệ thống 3 chỉ chiếm 11,15% tổng thu nhập từ chăn nuôi gia cầm Đáng chú ý, thu nhập chính của nông hộ trong hệ thống 2 và 3 chủ yếu đến từ hoạt động phi nông nghiệp (52,53% trong hệ thống 3 và từ 17,63% đến 32,53% trong hệ thống 2) cùng với các hoạt động khác như chăn nuôi cỏ, lợn và trồng trọt.

Chăn nuôi gia cầm đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho các nông hộ, đặc biệt là trong hệ thống 1, trong khi ở hệ thống 2, nó cũng có ý nghĩa kinh tế đáng kể Tuy nhiên, trong hệ thống 3, chăn nuôi gia cầm chủ yếu mang tính chất tận dụng, phục vụ nhu cầu của gia đình mà không tập trung vào mục tiêu kinh tế.

Giỏ và sự biến ủộng giỏ liờn quan ủến chăn nuụi gia cầm 977

Sự biến ủộng của giỏ thức ăn trong chăn nuụi 977

Chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí chăn nuôi gia cầm, do đó, sự biến động của giá cả thị trường là yếu tố quyết định thành công hay thất bại của người chăn nuôi Nghiên cứu này phân tích sự biến động giá cả liên quan đến ngành chăn nuôi gia cầm trong khu vực nghiên cứu từ tháng 9/2008 đến tháng 8/2009, tập trung vào thức ăn, con giống và sản phẩm gia cầm thịt Hình 4.6 minh họa sự biến động của giá thức ăn trong chăn nuôi gia cầm.

Kết quả từ hình 4.6 cho thấy giá các loại thức ăn năm 2008 đã tăng mạnh do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng giá lương thực toàn cầu Cụ thể, vào giai đoạn tháng 9-10/2008, giá cám cho thịt gà đạt 13.850 đồng/kg, cám hỗn hợp cho vịt thịt là 9.120 đồng/kg, và giá thức ăn chăn nuôi là 7.000 đồng/kg.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 98

Giá lương thực tăng cao sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến giá sản phẩm chăn nuôi, dẫn đến giảm lợi nhuận cho người chăn nuôi gia cầm Điều này đặc biệt nghiêm trọng đối với chăn nuôi gia cầm sinh sản, khi mà việc bán con giống trở nên khó khăn hơn hoặc giá bán thấp.

G iỏ ( ủ ồ ng /k g) ðậm ủặc gà thịt Hỗn hợp vịt thịt Ngụ Thúc

Hỡnh 4.6 Sự biến ủộng của giỏ thức ăn trong chăn nuụi gia cầm

Từ cuối năm 2008 đến giữa năm 2009, giá các loại thức ăn chăn nuôi đã giảm, với thức ăn hỗn hợp cho gà còn 11.680 đồng/kg và cho vịt còn 7.400 đồng/kg, giảm từ 15% - 20% so với trước đó, nhưng vẫn cao hơn so với năm 2008 Tuy nhiên, từ tháng 5/2009, giá thức ăn chăn nuôi lại bắt đầu tăng trở lại, với giá thức ăn hỗn hợp cho gà lên tới 12.850 đồng/kg và cho vịt là 7.850 đồng/kg vào tháng 8/2009, tương đương mức tăng 10% so với giá trước đó Trong khi đó, giá thức ăn ngũ cốc vẫn ổn định ở mức 4.000 đồng/kg Người chăn nuôi bắt đầu giảm số lượng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, chuyển sang sử dụng thức ăn ngũ cốc và thức ăn hỗn hợp trộn cho gia cầm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 99

Sự biến động của giá thức ăn trong chăn nuôi ảnh hưởng lớn đến quyết định của người chăn nuôi Khi giá đầu vào tăng cao, họ có thể tạm dừng hoạt động chăn nuôi hoặc chuyển đổi từ thức ăn công nghiệp hoàn chỉnh sang các loại thức ăn khác như ngô, thóc.

Sự biến ủộng của giỏ con giống gia cầm 99

Quy luật thụng thường cho thấy khi giá thức ăn chăn nuôi tăng cao, số lượng người chăn nuôi sẽ giảm Tại Phú Xuyên, chăn nuôi gia cầm chủ yếu tập trung vào sản xuất và cung cấp con giống Nếu giá thức ăn tăng nhưng giá con giống vẫn duy trì ở mức cao, người chăn nuôi vẫn có thể duy trì lợi nhuận và phát triển ngành gia cầm trong huyện.

Giá của một số loại con giống như vịt Bầu Cánh Trắng, vịt siêu trứng, gà Lương Phượng, gà Mớa và ngan Phỏp đã có sự biến động đáng kể tại vùng nghiên cứu, theo kết quả trình bày trong hình 4.7.

Vịt Bầu Cánh Trắng Gà Lương Phượng Vịt siêu trứng

Gà ủịa phương Ngan Phỏp

Hỡnh 4.7 Sự biến ủộng của giỏ con giống gia cầm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 100

Kết quả trình bày cho thấy giá con giống tại vùng nghiên cứu giảm mạnh từ cuối năm 2008 đến đầu năm 2009, cụ thể, giá gà địa phương giảm từ 6.000 đồng/con vào tháng 9/2008 xuống còn 4.000 đồng/con vào tháng 1/2009, trong khi gà Lương Phượng giảm từ 5.000 đồng/con xuống 1.800 đồng/con vào tháng 12/2008, tương ứng với mức giảm từ 20% – 65% Nguyên nhân của sự giảm giá này một phần do tác động tiêu cực từ giá thức ăn chăn nuôi tăng cao và phần khác liên quan đến thời vụ chăn nuôi Thông thường, vào các tháng cuối năm, giá con giống thường giảm mạnh do ảnh hưởng của thời tiết và dịch bệnh xảy ra vào cuối năm và đầu năm âm lịch.

Giá giống gia cầm đã tăng trở lại trong giai đoạn từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2009, tương đương với mức giá vào thời điểm tháng 9-10 năm 2008 Cụ thể, giá gà địa phương đạt 8.000 đồng/con, vịt siêu trứng 6.000 đồng/con, vịt Bầu Cỏnh Trắng 5.500 đồng/con, gà Lương Phượng 4.700 đồng/con và ngan Pháp cũng 4.700 đồng/con Tuy nhiên, sự biến động giá này lại diễn ra mạnh mẽ, khi từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2009, giá giống các loại gia cầm giảm mạnh, thấp hơn cả giai đoạn từ tháng 11/2008 đến tháng 1/2009 Đến tháng 8/2009, giá vịt Bầu Cỏnh Trắng chỉ còn 3.700 đồng/con, gà Lương Phượng giảm xuống còn 2.500 đồng/con, và ngan Pháp còn 3.250 đồng/con.

Yếu tố ảnh hưởng đến giá con giống không chỉ liên quan đến mùa vụ chăn nuôi mà còn phụ thuộc lớn vào biến động giá thức ăn Theo ý kiến của người chăn nuôi và các cơ sở ấp trứng gia cầm tại địa phương, giá bán gia cầm con hiện thấp như trong tháng 8, trong khi giá thức ăn lại tăng cao, khiến người chăn nuôi phải chịu lỗ.

4.15.3 S ự bi ế n ủộ ng c ủ a giỏ gia c ầ m th ị t

Giá cả sản phẩm gia cầm thịt, bao gồm gà thịt và vịt, đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích giá trị của các sản phẩm này để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của chúng đến lợi nhuận trong chăn nuôi gia cầm.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện luận văn thạc sỹ về khoa học Nông nghiệp, trong đó trình bày kết quả nghiên cứu về giá cả một số sản phẩm chăn nuôi gia cầm, bao gồm thịt và ngan thịt Dữ liệu được thu thập từ tháng 9/2008 đến tháng 8/2009, với hình 4.8 minh họa rõ nét sự biến động giá trong giai đoạn này.

Gà ủịa phương Gà lụng màu Ngan thịt Vịt thịt

Hỡnh 4.8 Sự biến ủộng của giỏ gia cầm thịt tại vựng nghiờn cứu

Giá gà thịt địa phương và gà thịt lụng màu duy trì ổn định cao trong suốt năm, với mức trung bình từ 65.000 – 70.000 đồng/kg cho gà địa phương và có thể đạt tới 75.000 đồng/kg, trong khi gà lụng màu dao động từ 35.000 – 40.000 đồng/kg Giá gà thường tăng cao vào các tháng cuối năm âm lịch do nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh Sự ổn định của giá gà thịt một phần đến từ nhu cầu tiêu dùng tăng cao và một phần do đây là giống gia cầm địa phương, góp phần giữ giá bán loại gà này luôn ổn định.

Giá ngan thịt đã tăng mạnh vào cuối năm 2008, đạt 48.000 đồng/kg, nhưng sau đó giảm xuống còn 32.000 đồng/kg vào tháng 8 năm 2009 Trong khi đó, giá vịt thịt cũng có sự biến động lớn từ cuối năm 2008 đến giữa năm 2009.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 102

27.000 – 28.000 ủồng/kg, nhưng xuống rất thấp vào mựa vụ năm 2009, cũn 23.000 ủồng/kg vào thỏng 8/2009

Sản phẩm từ chăn nuôi vịt siêu trứng bao gồm trứng vịt bán trực tiếp cho người tiêu dùng và trứng vịt cung cấp cho các lò ấp trứng vịt lộn Giá trứng vịt đã giảm từ giữa năm 2008 đến năm 2009, trong khi giá thức ăn chăn nuôi lại tăng cao Cụ thể, giá trứng giảm từ 2.000 đồng/quả vào tháng 9/2008 xuống còn 1.600 đồng/quả từ tháng 11/2008 đến tháng 2/2009, khiến nhiều hộ chăn nuôi bị lỗ hoặc không có lãi Tuy nhiên, giá trứng đã tăng trở lại từ 1.700 – 1.800 đồng/quả trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 6/2009 Theo nhận định của người chăn nuôi, nếu giá trứng tiếp tục giảm xuống dưới 1.600 đồng/quả, họ sẽ không thể có lãi trong bối cảnh giá thức ăn hiện nay.

Sự biến động lớn về giá đầu vào và đầu ra trong chăn nuôi gia cầm đang gây bất lợi nghiêm trọng cho người chăn nuôi tại vùng nghiên cứu Nếu tình trạng này kéo dài, nó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập và sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi Do đó, Nhà nước cần hỗ trợ người chăn nuôi bằng cách cung cấp thông tin dự đoán chính xác Ngoài ra, việc phát triển mối liên kết và hợp tác giữa người chăn nuôi, doanh nghiệp và các cơ quan nghiên cứu cũng rất quan trọng để giảm thiểu thiệt hại do biến động giá.

Các kênh thương mại hoá sản phẩm gia cầm 1022

Các sản phẩm từ chăn nuôi gia cầm chủ yếu bao gồm con giống, thịt và trứng gia cầm Trong đó, trứng vịt lộn được xem là món ăn đặc sản của Phú Xuyên Con giống gia cầm được biết đến rộng rãi tại nhiều tỉnh thành trong cả nước Để hiểu rõ hơn về sự vận hành của các hệ thống chăn nuôi, kết quả được trình bày trong hình 4.9.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 103

Mua buôn gia cầm con

Chăn nuôi bán thâm canh

Buôn lẻ gia cầm con

Mua buôn trứng Ăn Buôn lẻ

Người buôn Ăn ngoài xã

N g ư ờ ic h ă n nu ôi ở ng oà ih uy ệ n

Mua buôn gia cầm con

Chăn nuôi bán thâm canh

Buôn lẻ gia cầm con

Mua buôn trứng Ăn Buôn lẻ

Người buôn Ăn ngoài xã

N g ư ờ ic h ă n nu ôi ở ng oà ih uy ệ n

Tựsản xuất con giống Trứng, con giống Gia cầm thịt

Tựsản xuất con giống Trứng, con giống Gia cầm thịt

Hình 4.9 Các kênh thương mại hoá sản phẩm gia cầm tại huyện Phú Xuyên

Kết quả từ hình 4.9 chỉ ra rằng có nhiều tác nhân tham gia vào các kênh thương mại hóa sản phẩm gia cầm trong khu vực nghiên cứu.

Trong ngành chăn nuôi gia cầm, có ba tác nhân chính đóng vai trò quan trọng: đầu tiên là các lò ấp trứng tư nhân cung cấp con giống; tiếp theo là người chăn nuôi gia cầm trong các hệ thống sản xuất; cuối cùng là những người trung gian nhỏ, thường là những người mua bán gia cầm lẻ, mang tính địa phương.

(4) tác nhân trung gian lớn, là những người kinh doanh buôn bán gia cầm lớn, mang tính quy mô huyện, tỉnh, (5) các chợ kinh doanh, buôn bán gia cầm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 104

Trong hệ thống chăn nuôi gia cầm bán thâm canh, sản phẩm chủ yếu bao gồm trứng và thịt gia cầm Đặc biệt, 92% trứng gia cầm được vận chuyển đến các lò ấp để sản xuất con giống Sau khi gia cầm con nở ra, chỉ khoảng 5% được cung cấp cho những người chăn nuôi bán thâm canh trong huyện và các huyện lân cận Khoảng 15% gia cầm con được bán cho người buôn nhỏ và tiêu thụ tại các chợ lẻ trong khu vực Phần lớn, lên đến 80%, gia cầm con được cung cấp cho các thương lái lớn từ các tỉnh miền Bắc đến miền Trung và Tây Nguyên Như vậy, các lò ấp gia cầm tư nhân tại Phú Xuyên đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp con giống cho người chăn nuôi cả trong và ngoài tỉnh.

Nguồn cung cấp con giống cho người chăn nuôi nhỏ chủ yếu đến từ hai nguồn: tự cung tự cấp trong gia đình (chiếm 85%) và mua ở chợ thông qua người buôn bán nhỏ hoặc từ các hộ hàng xóm (chiếm 15%) Hàng hóa chủ yếu là gia cầm thịt, phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong gia đình (chiếm 40%), bán cho người buôn lẻ và ở chợ xã (chiếm 60%), và một phần nhỏ được bán lẻ trực tiếp cho người tiêu thụ tại địa phương (chiếm 10%).

Chỉ cú 8% trứng loại là ủược bỏn cho người tiờu dựng thụng qua người mua buôn trứng

Gia cầm loại và gia cầm thịt chủ yếu được bán cho người tiêu dùng từ các trại chăn nuôi bên ngoài xã, chiếm đến 86% tổng lượng gia cầm Trong khi đó, số gia cầm và trứng tiêu thụ trong gia đình chỉ chiếm 7% Thêm vào đó, lượng gia cầm bán lẻ cho người tiêu dùng tại địa phương thông qua các chợ hoặc cho những người buôn bán nhỏ trong xã cũng chiếm 7% Các thương nhân lớn ngoài xã thường mua gia cầm từ nông hộ và phân phối lại tại các chợ đầu mối lớn ở Thường Tín.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về tình hình giết mổ gia cầm, cho thấy có 105 cơ sở giết mổ nhỏ lẻ và các lò mổ hoạt động trong khu vực Gia cầm sau khi giết mổ thường được tiêu thụ tại các chợ ở Hà Nội và bán cho các cửa hàng ăn uống, quán phở Việc vận chuyển và giết mổ gia cầm diễn ra khá phân tán, gây khó khăn trong công tác kiểm soát và khống chế dịch bệnh, đồng thời ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm gia cầm.

Một số giải pháp phát triển chăn nuôi gia cầm 105

Cần có sự hỗ trợ cho người chăn nuôi về chất lượng con giống và an toàn dịch bệnh cho đàn gia cầm thông qua các lớp khuyến nông, hội nhóm chăn nuôi gia cầm và các dự án Điều này nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi, đồng thời kiểm soát sự bùng phát của dịch bệnh.

Nhà nước cần hỗ trợ người chăn nuôi thông qua việc cung cấp thông tin, hạn chế nhập khẩu sản phẩm gia cầm và khuyến khích chuyển đổi từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi bán thâm canh, thâm canh hoặc kết hợp với giết mổ tập trung Những biện pháp này nhằm giảm thiểu thiệt hại do biến động giá cả thị trường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 106

Ngày đăng: 23/07/2021, 10:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
20. Cục chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2007), Dịch cúm gia cầm, tiêu hủy gia cầm và chính sách hỗ trợ của Chính phủ Việt Nam, Hội thảo “Tương lai của người nông dân chăn nuôi gia cầm Việt Nam sau dịch cỳm gia cầm ủộc lực cao”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tương lai của người nông dân chăn nuôi gia cầm Việt Nam sau dịch cỳm gia cầm ủộc lực cao
Tác giả: Cục chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Năm: 2007
1. Nguyễn Văn Bắc (2000), 28 cõu hỏi – ủỏp trong chăn nuụi vịt siờu trứng Khaki Campbell và CV Super M, Nhà xuất bản nông nghiệp Khác
2. ðặng Vũ Bình, Nguyễn Xuân Trạch (2002), Canh tác kết hợp nhằm phát triển nông thôn bền vững, Kết quả nghiên cứu khoa học - kỹ thuật nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, tr.77–82 Khác
3. Nguyễn Duy Hoan, Bùi ðức Lũng, Nguyễn Thanh Sơn, ðoàn Xuân Trúc (1999), Chăn nuôi gia cầm – giáo trình dùng cho cao học và nghiên cứu sinh ngành chăn nuôi, Trường ðại học Nông Lâm Thái Nguyên, Nhà xuất bản nông nghiệp Khác
4. Nguyễn ðức Lưu, Lương Tất Nhợ và CS (1999), Nuôi ngan, vịt và các bệnh quan trọng thường gặp, Nhà Xuất bản nông nghiêp Khác
5. Phan đăng Thắng, Vũ đình Tôn và CS (2008), Hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của các hệ thống nông nghiệp trong giai ủoạn chuyển ủổi nụng nghiệp hiện tại của một xã thuộc vùng ủồng bằng Sụng Hồng: nghiờn cứu trường hợp xã Cẩm Hoàng, tỉnh Hải Dương, Kết quả nghiên cứu khoa học, chương trình hợp tác liên ủại học (1997 – 2007), Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, tr. 181-189 Khác
8. Vũ đình Tôn, Hán Quang Hạnh (2008), Nghiên cứu năng suất và hiệu quả của một số h ệ thống chăn nuôi ở huyện Cầm Giàng, tỉnh Hải Dương, Luận v ăn thạc sỹ nụng nghiệp, Trường ủại học nụng nghiệp Hà Nội Khác
9. Vũ đình Tôn, Phan đăng Thắng và CS (2008), động thái nông nghiệp Ờ nông thôn của xã Cẩm Hoàng, tỉnh Hải Dương trong giai ủoạn ủổi mới kinh tế từ năm 1980 tới nay, Kết quả nghiên cứu khoa học, chương trình hợp tỏc liờn ủại học (1997 – 2007), Nhà xuất bản nụng nghiệp, Hà Nội, tr. 172-180 Khác
10. Vũ đình Tôn và CS (2009), đặc ựiểm của các hệ thống chăn nuôi gia cầm và phân tích chi phí - lợi ích của chiến dịch tiêm văcxin phòng bệnh HPAI theo các hệ thống chăn nuôi ở tỉnh Long An, Tạp chí khoa học và phát triển, tập 7, số 1 – 2009, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, tr. 62-69 Khác
11. Vũ đình Tôn, Phan đăng Thắng (2002). Kết quả chăn nuôi ngan Pháp tại nông hộ, Thực nghiệm tại xã Xương Lâm - Lạng Giang - Bắc Giang.Kết quả nghiên cứu Khoa học - Kỹ thuật nông nghiệp, số 3/2002, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2002 Khác
12. Lương Tất Thợ, Hoàng Văn Tiệu (2001), Nuôi vịt siêu thịt CV Super M, Nhà xuất bản nông nghiệp Khác
13. ðinh Xuân Tùng, Vũ Trọng Bình, Trần Công Thắng (2003), Báo cáo nền chăn nuôi ở Việt Nam, Tổng cục thống kê Khác
14. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2000). Một số văn bản pháp luật hiện hành về phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nhà xuất bản Lao ủộng – Xó hội Khác
16. Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2006), Báo cỏo tổng kết chăn nuụi gà giai ủoạn 2001 - 2005 và phương hướng phỏt triển giai ủoạn 2006 - 2015, Hà Nội Khác
17. Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2006), Báo cáo tổng kết chăn nuôi thủy cầm giai ủoạn 2001 - 2006 và ủịnh hướng phỏt triển giai ủoạn 2006 - 2015, Hà Nội Khác
18. Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2006), Báo cỏo tổng kết chăn nuụi trang trại, tập trung giai ủoạn 2001 - 2006, ủịnh hướng và giải phỏp phỏt triển giai ủoạn 2007 - 2015, Hà Nội Khác
19. Cục chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2005), ðề án ủổi mới hệ thống chăn nuụi gia cầm, Hà Nội Khác
21. Chi cục thú y Hà Tây (2007), Báo cáo tổng kết công tác chăn nuôi và vệ sinh phũng bệnh trờn ủàn gia sỳc – gia cầm của tỉnh, Hà tõy Khác
24. Uỷ ban nhân dân xã Hoàng Long (2008), Báo cáo tình hình thực hiện phát triển kinh tế, xã hội năm 2008 và phương hướng, mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế xã hội năm 2009 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN