1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ đánh giá thực trạng quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố bắc giang tỉnh bắc giang

107 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Thực Trạng Quản Lý Và Xử Lý Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Tại Thành Phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Phan Thế Bình
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Khoa Học Môi Trường
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 2,8 MB

Cấu trúc

  • Phần I. ðẶT VẤN ðỀ (11)
    • 1.1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (11)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
    • 1.3. Yêu cầu (12)
    • 1.4. í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài (12)
  • Phần II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1. Khái quát về chất thải rắn (13)
      • 2.1.1. Một số khái niệm (13)
      • 2.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn (14)
      • 2.1.3. Thành phần của chất thải rắn (15)
      • 2.1.4. Phân loại chất thải rắn (16)
    • 2.2. Chất thải rắn sinh hoạt và cỏc vấn ủề liờn quan (17)
      • 2.2.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt (17)
      • 2.2.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt (18)
      • 2.2.3. Tính chất của chất thải rắn sinh hoạt (19)
      • 2.2.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt ủến mụi trường (24)
    • 2.3. Thực trạng và tình hình quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt (26)
      • 2.3.1. Thực trạng chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam (26)
      • 2.3.2. Quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam (30)
    • 2.4. Thực trạng và tình hình quản lý, xử lý CTR ở tỉnh Bắc Giang (33)
      • 2.4.1. Thực trạng chất thải rắn (33)
      • 2.4.2. Quản lý chất thải rắn (37)
    • 2.5. Một số cụng nghệ xử lý rỏc thải sinh hoạt ủang ỏp dụng hiện nay (39)
      • 2.5.1. Công nghệ CD-WASTE (39)
      • 2.5.2. Công nghệ Seraphin (39)
      • 2.5.3. Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh (40)
      • 2.5.4. Công nghệ xử lý hóa – lý (41)
  • Phần III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (43)
    • 3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (43)
      • 3.1.1. ðối tượng nghiên cứu (43)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (43)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (43)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 3.3.1. Phương pháp luận (43)
      • 3.3.2. Phương pháp cụ thể (44)
  • Phần IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (46)
    • 4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Bắc Giang (46)
      • 4.1.1. ðiều kiện tự nhiên (46)
      • 4.1.2. Các nguồn tài nguyên (48)
    • 4.2. Thực trạng pháp triển kinh tế - xã hội (50)
      • 4.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (50)
      • 4.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế (51)
      • 4.2.3. Dõn số, lao ủộng, việc làm và thu nhập (54)
      • 4.2.4. Thực trạng phỏt triển ủụ thị và cỏc khu dõn cư nụng thụn (55)
      • 4.2.5. Thực trạng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật (56)
    • 4.3. đánh giá chung về ựiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường (59)
      • 4.3.1. Về ủiều kiện tự nhiờn, tài nguyờn, và cảnh quan mụi trường (59)
      • 4.3.2. Về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội (60)
      • 4.4.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt (61)
      • 4.4.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt (62)
      • 4.4.3. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt (63)
      • 4.4.4. Hiện trạng quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt (64)
    • 4.5. đánh giá nhận thức của cộng ựồng về công tác quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trờn ủịa bàn thành phố Bắc Giang (78)
    • 4.6. Một số tồn tại trong cụng tỏc quản lý CTR sinh hoạt trờn ủịa bàn thành phố Bắc Giang (80)
    • 4.7. Dự bỏo tỡnh hỡnh CTR sinh hoạt trờn ủịa bàn thành phố Bắc Giang (82)
    • 4.8. ðề xuất giải pháp quản lý, xử lý rác sinh hoạt tại các phường trờn ủịa bàn thành phố Bắc Giang (0)
      • 4.8.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách (84)
      • 4.8.2. Giải pháp về công nghệ (88)
  • Phần V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (91)
    • 5.1. Kết luận (91)
    • 5.2. Kiến nghị (91)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (93)

Nội dung

ðẶT VẤN ðỀ

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế - xã hội, chúng ta đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường diễn ra ở khắp các địa phương Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng kéo theo sự phát sinh một lượng chất thải lớn, gây tác động xấu đến sức khỏe con người và ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị.

Thành phố Bắc Giang, nằm trong tỉnh Bắc Giang, là một thành phố miền núi với những kết quả phát triển kinh tế - xã hội ấn tượng Năm 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố ước đạt 16%, tăng từ 15,8% vào năm 2009.

Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch tích cực với thương mại - dịch vụ chiếm 57,49%, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng chiếm 40,72%, trong khi nông nghiệp và thuỷ sản chỉ chiếm 1,79% Tuy nhiên, thành phố cũng đang đối mặt với sự gia tăng về số lượng và mức độ nguy hại của chất thải rắn sinh hoạt.

Hiện nay, công tác quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Bắc Giang đang đối mặt với nhiều khó khăn Việc phân loại chất thải ngay tại nguồn chưa được thực hiện hiệu quả, lượng rác thải thu gom còn thấp so với thực tế, và phương pháp xử lý chủ yếu vẫn chỉ dừng lại ở chôn lấp hợp vệ sinh.

Nhận thức về tác động tiêu cực của chất thải rắn sinh hoạt đối với sức khỏe cộng đồng và sự phát triển kinh tế - xã hội là rất quan trọng Do đó, thành phố Bắc Giang đã triển khai đề tài "Đánh giá thực trạng quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt", nhằm tìm ra giải pháp hiệu quả cho vấn đề này.

Mục tiêu nghiên cứu

- đánh giá thực trạng quản lý và xử lý chất thải sinh hoạt trên ựịa bàn thành phố Bắc giang

- ðề xuất một số giải pháp quản lý và quy trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt trờn ủịa bàn thành phố Bắc Giang trong thời gian tới.

Yêu cầu

- ðưa ra ủỏnh giỏ về hiện trạng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố

- Tỡm những khú khăn, những tồn tại và ủưa ra những biện phỏp khắc phục

- ðề xuất một số giải pháp có tính khả thi có thể áp dụng tại khu vực nghiờn cứu ủề tài.

í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài

Ô nhiễm và giải quyết ô nhiễm môi trường là vấn đề cấp bách và cần thiết để bảo vệ sự trong lành của môi trường, sức khỏe cộng đồng và mỹ quan đô thị Việc đánh giá thực trạng quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Bắc Giang nhằm mục đích bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng Đây là công cụ khoa học kỹ thuật giúp phân tích tác động của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội Từ đó, tìm ra phương pháp tối ưu cho công tác quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Bắc Giang trong tương lai.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

- ðiều kiện tự nhiờn, kinh tế xó hội ảnh hưởng trực tiếp ủến quỏ trỡnh phỏt sinh chất thải rắn sinh hoạt trờn ủịa bàn thành phố Bắc Giang

- Thực trạng quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trờn ủịa bàn thành phố Bắc giang

3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ðề tài nghiên cứu về công tác quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.

Nội dung nghiên cứu

- đánh giá ựiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác ựộng ựến quá trình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trờn ủịa bàn thành phố Bắc Giang

- Hiện trạng công tác quản lý phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trờn ủịa bàn thành phố Bắc Giang

- ðề xuất giải pháp quản lý và quy trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên ủịa bàn thành phố Bắc Giang

Phương pháp nghiên cứu

Để đảm bảo hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường, cần nghiên cứu và thu thập dữ liệu môi trường cơ sở một cách chính xác và khách quan Việc đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường là cần thiết để thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường hiệu quả.

Sự gia tăng dân số, tốc độ đô thị hóa nhanh chóng và tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể về khối lượng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt Điều này đã gây áp lực lên các hệ sinh thái tự nhiên và ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế, xã hội và môi trường, dẫn đến ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người nếu không được quản lý và xử lý một cách hợp lý.

Bên cạnh ô nhiễm không khí, vấn đề ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra ngày càng nghiêm trọng do ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn thấp Sự quản lý từ chính quyền địa phương chưa chặt chẽ, dẫn đến việc nhiều hộ gia đình và cơ sở sản xuất nhỏ tự xử lý chất thải rắn bằng cách vứt bỏ tại khu vực xung quanh, làm ô nhiễm môi trường xung quanh.

- Phương phỏp ủiều tra thu thập số liệu thứ cấp

Thu thập dữ liệu và thông tin từ các cơ quan chức năng như Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, và UBND các phường, xã là rất quan trọng để có cái nhìn tổng quát và chính xác về tình hình môi trường và tài nguyên tại địa phương.

Kế thừa các tài liệu nghiên cứu và điều tra cơ bản liên quan đến quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chúng tôi đã tiến hành sử dụng phiếu điều tra hộ tại ba phường đại diện cho ba vùng: nội thành, ven thành và ngoại thành của thành phố Bắc Giang.

+ ðiều tra thu thập thông tin về công tác quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trờn ủịa bàn thành phố Bắc Giang

- Phương phỏp ủiều tra thu thập số liệu sơ cấp

Sử dụng phương phỏp ủỏnh giỏ nhanh bằng phiếu ủiều tra hộ

+ Lượng rỏc phỏt sinh từ hộ gia ủỡnh

+ Việc nộp lệ phớ thu gom rỏc thải của ủối tượng ủược tiến hành thu gom + í thức của người dõn về vấn ủề mụi trường

+ Thỏi ủộ làm việc của cụng nhõn thu gom

+ ðối tượng phỏng vấn: Hộ gia ủỡnh, cỏ nhõn

Phạm vi phỏng vấn bao gồm 180 hộ gia đình, được chọn ngẫu nhiên từ các phường và xã của thành phố Bắc Giang Dựa trên các yếu tố như điều kiện tự nhiên, tốc độ gia tăng dân số, đô thị hóa và tăng trưởng kinh tế, phỏng vấn được thực hiện tại 6 phường, xã đại diện cho ba khu vực: trung tâm thành phố với phường Hoàng Văn Thụ, phường Trần Nguyên Hãn, phường Trần Phú; và các xã ngoại thành như xã Song Mai, xã Xương Giang và xã Tân Mỹ, đại diện cho 5 xã mới sáp nhập từ các huyện Yên Dũng và Lạng Giang vào thành phố Bắc Giang từ ngày 01/01/2011.

- Phương pháp dự báo dân số và lượng phát sinh chất thải

Phương pháp EuLer cải tiến được áp dụng để dự báo dân số và tốc độ phát sinh chất thải rắn tại thành phố Bắc Giang trong giai đoạn 2011-2020, dựa trên dữ liệu dân số hiện tại và tốc độ gia tăng dân số.

N’i+1 : Là số dân hiện tại của năm tính toán (người)

N i : Dân số hiện tại thành phố Bắc Giang 145.249 người (năm 2011)

N i+1 : là dân số sau một năm

N i+1/2 : Số dân sau nửa năm (người)

∆t : khoảng thời gian chênh lệch (thường lấy ∆t = 1 năm) r : tốc ủộ gia tăng dõn số , r = 1.2% = 0.012

- Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số liệu chủ yếu bằng phần mềm Excel

- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia:

Dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài, nhóm nghiên cứu đã tham khảo ý kiến của các chuyên gia, chuyên viên và lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường, lãnh đạo UBND thành phố, cũng như lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường để đề xuất hướng quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt cùng các giải pháp thực hiện hiệu quả.

- Phương phỏp kế thừa cỏc tài liệu cú liờn quan ủến ủề tài:

+ Dựa vào tài liệu nghiờn cứu của cỏc nhà khoa học cú liờn quan ủến cụng tác quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt

+ Kế thừa cú chọn lọc những tài liệu về ủiều tra cơ bản như: kết quả khảo sỏt và bỏo cỏo năm của ủịa phương.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Bắc Giang

Thành phố Bắc Giang, tọa lạc tại vị trí từ 21°15' đến 21°19' vĩ độ Bắc và từ 106°08' đến 106°12' kinh độ Đông, là trung tâm kinh tế, văn hóa và chính trị của tỉnh Bắc Giang.

106 0 14Ỗ kinh ựộ đông, với các vị trắ tiếp giáp như sau [11]:

- Phía Bắc giáp huyện Tân Yên;

- Phắa đông giáp huyện Lạng Giang;

- Phía Nam giáp huyện Yên Dũng;

- Phía Tây giáp huyện Việt Yên

Hỡnh 4.1 Bản ủồ ủịa giới hành chớnh thành phố Bắc Giang

Thực hiện Nghị quyết số 36/NQ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 9 năm

Vào năm 2010, việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Lạng Giang và huyện Yên Dũng đã mở rộng địa giới hành chính thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang Thành phố Bắc Giang hiện có 07 phường và 09 xã, giữ vai trò là thị xã tỉnh lỵ và là trung tâm trong hệ thống các đô thị của tỉnh Với vị trí thuận lợi về giao thông, cách Thủ đô Hà Nội 50km qua quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn, thành phố này là cửa ngõ quan trọng cho hoạt động giao thương, đặc biệt tại cửa khẩu Quốc tế Đồng Đăng Đây cũng là điểm chiến lược trong việc thực hiện chiến lược 2 hành lang, 1 vành đai kinh tế của Chính phủ, nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế với Trung Quốc, đặc biệt là trong hành lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng, tạo điều kiện phát triển sản xuất hàng hóa và giao lưu kinh tế trong và ngoài tỉnh.

Tuyến đường sắt Hà Nội – Lạng Sơn dài khoảng 9,8km đi qua thành phố Bắc Giang, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông Sông Thương chảy qua với chiều dài 10km, cho phép tàu thuyền vừa và nhỏ dễ dàng lưu thông Điều này góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và tăng cường giao lưu với các huyện trong và ngoài tỉnh.

Thành phố Bắc Giang, cùng với các huyện Yên Dũng, Việt Yên và Lạng Giang, được xác định là bốn đơn vị trọng điểm trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang.

Tam giác kinh tế phát triển gồm Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh, nằm gần các cụm công nghiệp lớn như Quang Châu, Đình Trám, Vân Trung và Song Khê - Nội Hoàng Khu vực này tập trung tiềm lực khoa học kỹ thuật của cả nước, là trung tâm giao lưu kinh tế, khoa học và công nghệ, đồng thời thu hút đầu tư mạnh mẽ Với sự gia tăng dân cư và tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, đây sẽ trở thành thị trường tiêu thụ lớn cho nông sản, hàng hóa và các sản phẩm tiêu dùng khác.

Tóm lại, với vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống giao thông đường bộ và đường sắt đang được nâng cấp, thành phố Bắc Giang có điều kiện thuận lợi để thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển kinh tế - xã hội.

Thành phố Bắc Giang có địa hình bằng phẳng với độ dốc nhỏ từ 0 đến 8 độ, và độ cao trung bình so với mực nước biển khoảng 8-10 mét Nhiều khu vực trong thị xã thấp hơn mực nước sông Thương trong mùa mưa lũ Mặc dù có nhiều ao, hồ trên địa bàn, nhưng phần lớn đều có diện tích nhỏ, hẹp và nông, dẫn đến khả năng tiếp nhận và cung cấp nước hạn chế.

Thành phố nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông Mùa Xuân và mùa Thu có khí hậu ôn hòa, trong khi mùa Hạ nóng ẩm với lượng mưa nhiều, và mùa Đông lạnh giá, thường xuyên có mưa phùn.

Một số nột ủặc trưng về khớ hậu của thành phố:

- Nhiệt ủộ trung bỡnh năm 24,3 0 C, cao nhất 26,9 0 C (thỏng 4 ủến thỏng

10), thấp nhất là 20,5 0 C (từ thỏng 11 ủến thỏng 3 sang năm)

Lượng mưa trung bình hàng năm tại khu vực này đạt 1.518 mm, nằm trong khoảng bình thường của vùng Mưa chủ yếu tập trung vào các tháng 6, 7, 8, 9 và 10, chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa cả năm, với những trận mưa lớn có thể lên tới 100 – 200 mm Ngược lại, tháng 12 và tháng 1 năm sau là thời điểm có lượng mưa thấp nhất.

- Nắng: Thành phố nằm trong khu vực có bức xạ trung bình so với vùng khớ hậu nhiệt ủới Tổng số giờ nắng trung bỡnh cả năm 1730 giờ

- ðộ ẩm không khí: ðộ ẩm không khí trung bình 81%, cao nhất 86% vào tháng 4 và thấp nhất 76% vào các tháng 12

Thành phố nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa và hiếm khi bị bão tấn công trực tiếp Tuy nhiên, đôi khi nơi đây vẫn có những trận mưa lớn do vị trí nằm trong dải hội tụ nhiệt đới.

Thành phố Bắc Giang có điều kiện khí hậu và thời tiết thuận lợi, tạo điều kiện cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch và nâng cao đời sống sinh hoạt của người dân.

Kết quả nghiờn cứu cho thấy căn cứ vào nguồn gốc phỏt sinh ủược chia thành 2 nhóm chính sau:

- Nhúm ủất ủịa thành do quỏ trỡnh phong húa tại chỗ của ủỏ mẹ tạo nờn

Nhúm ủất thủy thành hình thành từ quá trình bồi tụ phù sa của các sông, ngòi Dựa vào tính chất nông hóa thổ nhưỡng, tài nguyên ủất của thành phố được phân chia thành 6 loại chính.

Đất phù sa úng nước (Pj) có tổng diện tích 774 ha, chiếm 23,09% diện tích tự nhiên của khu vực Loại đất này chủ yếu phân bố tại các phường Thọ Xương, xã Dĩnh Kế, Song Mai và Đa Mai Đặc điểm nổi bật của đất phù sa úng nước là thường xuyên bị ngập úng cục bộ hoặc chịu ảnh hưởng từ nước ngầm nông.

Thành phần cơ giới từ thịt nhẹ ủến thịt nặng ðộ dày tầng ủất lớn hơn 100 cm, hàm lượng cỏc chất dinh dưỡng từ trung bỡnh ủến khỏ

Đất phù sa Gley (Pg) có diện tích 106 ha, chiếm 4,97% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu phân bố tại xã Song Mai và Xương Giang Đất này có thành phần cơ giới thịt trung bình, với độ dày tầng ủ chất lớn hơn 100 cm và độ dày tầng canh tác từ 10 đến 25 cm Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất từ trung bình đến trung bình khá Phần lớn diện tích đất này được sử dụng để trồng lúa và các loại cây màu.

Đất phù sa cú tầng loang lổ ủỏ vàng (Pf) có diện tích 428 ha, chiếm 13,28% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu phân bố tại xã Song Mai, ðà Mai và Phường Mỹ ðộ Đất này có thành phần cơ giới thịt trung bình, với độ dày tầng ủất phổ biến từ 60 – 100 cm và độ dày tầng canh tác từ 15 – 40 cm Loại đất này thích hợp cho việc trồng 2 vụ lúa hoặc 2 vụ lúa kèm 1 vụ màu.

Thực trạng pháp triển kinh tế - xã hội

4.2.1 Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Sau khi sát nhập thêm 5 xã, nền kinh tế của thành phố tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, khẳng định vị thế là đầu tàu kinh tế của tỉnh, với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm luôn cao hơn năm trước.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế đã chuyển dịch tích cực, với tỷ lệ đạt 17,4% vào năm 2010 Cụ thể, tỷ trọng thương mại dịch vụ giảm từ 45,38% năm 2005 xuống còn 35,14%, trong khi công nghiệp - TTCN và xây dựng tăng từ 52,38% lên 59,06% Ngành nông nghiệp - thủy sản cũng ghi nhận sự tăng trưởng từ 2,24% lên 5,8% Giá trị sản xuất bình quân đầu người tăng từ 18 triệu đồng năm 2005 lên 30 triệu đồng vào năm 2010, và giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích đạt 51 triệu đồng/ha/năm, tăng 12 triệu đồng so với năm 2005.

Hỡnh 4.2 Biểu ủồ thể hiện tốc ủộ phỏt triển kinh tế 2010

Bảng 4.1 Biểu cơ cấu GTSX năm 2005 - 2010 (%)

Tốc ủộ phỏt triển kinh tế 15,6 17,4

4.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

4.2.2.1 Khu vực kinh tế nông nghiệp

Tốc ủộ tăng trưởng bỡnh quõn 2,9%/năm (trung bỡnh cả tỉnh là 8,49%/năm), giỏ trị sản xuất nụng nghiệp ủạt 79,5 tỷ ủồng (tăng 4,1% so với năm 2009), giỏ

Tốc ủộ phỏt triển kinh tế năm 2010

CN-XD DV-TM trị sản xuất bỡnh quõn trờn ủơn vị diện tớch ủất nụng nghiệp ủạt 51 triệu ủồng/ha/năm

Trong thời gian qua, sản xuất nông nghiệp đã có sự chuyển dịch tích cực với việc tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và giảm tỷ trọng ngành trồng trọt Tuy nhiên, ngành dịch vụ nông nghiệp vẫn phát triển chậm, dẫn đến tỷ trọng giá trị còn thấp.

Bảng 4.2 Giá trị sản xuất và cơ cấu sản xuất nông nghiệp

TP Bắc Giang thời kỳ 2005 - 2010

Chỉ tiêu ðơn vị Năm 2005 Năm 2010

+ Dịch vụ nụng nghiệp Tỷ ủồng 1,79 6,12

- GTSX (giỏ hiện hành) Tỷ ủồng 75,41 199,91

+ Dịch vụ nụng nghiệp Tỷ ủồng 2,29 8,29

- Cơ cấu (giá hiện hành) % 2,24 5,8

Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Bắc Giang[15]

Năm 2010 giỏ trị sản xuất nụng nghiệp ủạt 79,5 tỷ ủồng (giỏ so sỏnh năm

1994) Cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp cũng có bước chuyển biến tích cực, tỷ trọng trồng trọt giảm dần từ 42,85% năm 2005 xuống còn 33,16% năm

2010 Giỏ trị sản xuất nụng nghiệp bỡnh quõn ủạt 51 triệu ủồng/ha

Diện tích gieo trồng lúa hàng năm đạt 1.260 ha với năng suất 49,7 tạ/ha, tổng sản lượng lương thực có hạt đạt hơn 6.260 tấn, bình quân lương thực đầu người đạt 62 kg/năm Các vùng chuyên canh có thu nhập cao như trồng hoa và cây cảnh ở các xã Dĩnh Kế, Song Mai, Đa Mai, Xương Giang với diện tích 66,2 ha Diện tích trồng rau an toàn và rau chế biến ở các xã này cùng với Thọ Xương đạt 76,6 ha và đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận đủ điều kiện trồng rau an toàn Địa phương tập trung phát triển các cơ sở sản xuất nông nghiệp và kinh tế hộ, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tăng rõ rệt, giá trị sản xuất trung bình đã tăng từ 39 triệu đồng/ha năm 2005 lên 51 triệu đồng/ha năm 2010.

4.2.2.2 Khu kinh tế công nghiệp

Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) đã có những chuyển biến tích cực, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh trên thị trường với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 16%/năm Giá trị sản xuất CN-TTCN ngoài quốc doanh năm 2010 đạt 590 tỷ đồng, tăng 142% so với năm 2005 Hiện nay, nhiều cụm, điểm công nghiệp đã được hình thành, thu hút các dự án phát triển, trong đó huyện ưu tiên tăng vốn đầu tư từ ngân sách cho CN-TTCN và ngành nghề nông thôn, thực hiện chính sách khuyến công để hỗ trợ doanh nghiệp Số cơ sở sản xuất CN-TTCN trên địa bàn thành phố đã tăng lên 1.995, với nhiều sản phẩm mở rộng thị trường cả trong nước và xuất khẩu như hàng may mặc, dây cáp điện, mì và nông sản đóng hộp Hạ tầng công nghiệp tiếp tục được đầu tư, với quy hoạch chi tiết 7 cụm công nghiệp trên 140 ha, thu hút 60 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký 327 tỷ đồng, tạo việc làm cho trên 1.300 lao động với thu nhập bình quân từ 1,5-2 triệu đồng/người/tháng Thành phố cũng đã thu hút 27 doanh nghiệp với vốn đăng ký 82,7 tỷ đồng ngoài cụm công nghiệp, và hầu hết các doanh nghiệp đã hoàn thành xây dựng và đi vào hoạt động hiệu quả.

4.2.2.3 Khu kinh tế dịch vụ

Thời gian qua, hoạt động dịch vụ - thương mại của thành phố đã phát triển mạnh mẽ, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 16,2%/năm Giá trị thương mại ước đạt 1.685 tỷ đồng, tăng 23,9% so với năm 2005 Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2010 ước đạt 201 triệu USD, tăng 44% so với năm trước đó.

Từ năm 2005, thành phố đã chú trọng phát triển thương mại - dịch vụ như một yếu tố then chốt trong chiến lược kinh tế, tập trung vào việc thu hút đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng Đến nay, thành phố đã hoàn thành 9 chợ với tổng vốn đầu tư 220 tỷ đồng, 2 trung tâm thương mại và 1 siêu thị với tổng mức đầu tư 71 tỷ đồng, cùng với 2 trung tâm thương mại đang trong quá trình xây dựng với tổng vốn đầu tư khoảng 100 tỷ đồng Sự phát triển mạnh mẽ của các loại hình kinh doanh thương mại - dịch vụ đã nâng tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh lên 6.842, với tổng vốn đăng ký đạt 3.800 tỷ đồng, tăng 1.675 cơ sở và 1.852 tỷ đồng so với năm 2005.

Các dịch vụ như nhà hàng, khách sạn, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông và vận tải đang phát triển nhanh chóng, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại được duy trì thường xuyên, giúp ổn định thị trường.

Hệ thống thông tin liên lạc đang phát triển mạnh mẽ với số lượng thuê bao tăng lên, đạt tỷ lệ 145 máy điện thoại trên 100 dân Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng Internet hiện đạt 32,7%, tăng 23% so với năm 2005.

4.2.3 Dõn số, lao ủộng, việc làm và thu nhập

Vào năm 2010, Thành phố Bắc Giang có dân số trung bình khoảng 145.000 người, chiếm 9% tổng dân số tỉnh Bắc Giang Mật độ dân số trung bình đạt 3.220 người/km², với sự chênh lệch rõ rệt giữa các xã, phường; phường Trần Nguyên Hãn có mật độ cao nhất là 15.294 người/km², trong khi xã Song Mai có mật độ thấp nhất chỉ 991 người/km².

Bảng 4.3 Dân số trung bình 5 năm Thành phố Bắc Giang (2005 - 2010) phõn theo giới tớnh và ủịa bàn cư trỳ ðơn vị tính: Người

Phõn theo giới tớnh Phõn theo ủịa bàn Năm Tổng số

Nam Nữ Thành thị Nông thôn

(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Bắc Giang năm 2010)

Vào năm 2010, thành phố có khoảng 92.930 người trong độ tuổi lao động, chiếm 61,62% tổng dân số Mỗi năm, có khoảng 1.300 người được bố trí việc làm mới Chất lượng công tác đào tạo và dạy nghề đang từng bước được nâng cao nhằm giải quyết việc làm cho người lao động Tỷ lệ người lao động qua đào tạo nghề đạt 38% Đời sống cư dân đã được cải thiện, với thu nhập bình quân tăng từ 15 triệu đồng năm 2005 lên 30 triệu đồng năm 2010, cùng với việc sở hữu các tài sản có giá trị như xe máy, ti vi, và tủ lạnh.

4.2.4 Thực trạng phỏt triển ủụ thị và cỏc khu dõn cư nụng thụn

Quá trình hình thành và phát triển hệ thống đô thị và các khu dân cư nông thôn tại thành phố Bắc Giang gắn liền với sự phát triển kinh tế của địa phương Năm 2003, thành phố Bắc Giang được công nhận là đô thị loại III Đến năm 2010, thành phố thực hiện Nghị quyết số 36/NQ-CP ngày 27/9/2010 của Chính phủ về việc mở rộng địa giới hành chính và công văn 2229/UBND-KTN của Chủ tịch UBND tỉnh nhằm tăng cường quản lý đất đai, đầu tư xây dựng và giải phóng mặt bằng tại các xã điều chỉnh địa giới Từ ngày 1/1/2011, thành phố Bắc Giang đã nhận bàn giao thêm 5 xã, nâng tổng số đơn vị hành chính lên 16, bao gồm 7 phường và 9 xã.

Khu vực nội thành thành phố Bắc Giang chiếm 14,98% diện tích và 48,27% dân số toàn thành phố, với mật độ dân số cao gấp 2 lần so với mật độ chung và hơn 5 lần khu vực ngoại thành Các phường Trần Phú, Ngô Quyền, Lê Lợi, Trần Nguyên Hãn, và Hoàng Văn Thụ là những nơi tập trung dân cư, đồng thời là địa điểm quan trọng cho hệ thống cơ quan tỉnh và thành phố, cũng như các cơ sở thương mại, dịch vụ Hiện tại, hai khu đô thị mới đã được phê duyệt: phía Tây Nam thành phố dự kiến đầu tư 200 ha và phía Nam thành phố dự kiến đầu tư 186 ha, cùng với khu đô thị phía Tây Bắc dự kiến đầu tư 50 ha.

Khu vực nội thành công nghiệp tại phường Thọ Xương, nơi có Nhà máy ủạm và hứa chất Hà Bắc, vẫn duy trì sản xuất nông nghiệp Đất nông nghiệp chiếm khoảng 19,8% diện tích nội thành tính đến cuối năm 2006, trong đó phường Mỹ Độ chiếm 52,3% và phường Thọ Xương chiếm 24,5%.

Sau khi sát nhập thêm 05 xã, khu vực ngoại thành của thành phố Bắc Giang chiếm tới 85,02% tổng diện tích Các xã ngoại thành chủ yếu nằm ở phía Tây, như Song Mai và Đa Mai, cùng với các xã phía Đông như Xương Giang và Dĩnh Kế Khu vực phía Tây có kết nối thuận tiện với các phường nội thành thông qua các tuyến quốc lộ 1A cũ và mới, cũng như các tuyến phố chính của thành phố Ngược lại, các xã phía Đông hiện đang bị phân cách với khu vực nội thành bởi sông Thương, đồng thời có mật độ giao thông thấp.

đánh giá chung về ựiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường

4.3.1 Về ủiều kiện tự nhiờn, tài nguyờn, và cảnh quan mụi trường

Thành phố Bắc Giang có vị trí thuận lợi, nằm cạnh vùng tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh) Hệ thống giao thông phát triển, bao gồm đường sắt, đường bộ và đường thủy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và liên kết với các huyện trong tỉnh cũng như các địa phương khác trong cả nước và quốc tế, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

- Thời tiết khớ hậu tương ủối thuận lợi, ủất ủai bằng phẳng

- Là thành phố trẻ nờn cơ sở hạ tầng ủụ thị ủược quan tõm ủầu tư, kinh tế ủạt tốc ủộ tăng trưởng khỏ

Thành phố đóng vai trò là thủ phủ và trung tâm chính trị, văn hóa, khoa học - công nghệ, đồng thời là hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tại đây, có một nguồn nhân lực chất lượng cao, bao gồm đội ngũ trí thức, cán bộ quản lý của tỉnh và thành phố, cũng như nhân viên làm việc tại các trường cao đẳng, bệnh viện tỉnh và một số doanh nghiệp trung ương và địa phương.

Nhân dân thành phố nổi bật với truyền thống đoàn kết, cần cù và sáng tạo trong lao động, thể hiện tinh thần vượt khó Những giá trị văn hóa và kinh tế này có thể trở thành nguồn lực quan trọng cho quá trình phát triển bền vững.

Thực hiện Nghị quyết số 36/NQ-CP ngày 27/10/2010, Chính phủ đã quyết định mở rộng địa giới hành chính thành phố Bắc Giang, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển đô thị và kinh tế - xã hội Việc này không chỉ giúp khai thác quỹ đất phong phú mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững cho thành phố trong tương lai.

Vệ sinh môi trường đang được cải thiện với khoảng 80% lượng chất thải rắn, tương đương 102 tấn/ngày, được thu gom Trước đây, thành phố chưa có bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, dẫn đến việc vận chuyển chất thải đến một số xã của huyện Tân Yên và khu vực xã Song Mai Hiện tại, dự án xây dựng khu xử lý chất thải rắn tại xã Đa Mai đang triển khai giai đoạn I với công nghệ xử lý hợp vệ sinh trên diện tích 6,5 ha trong tổng số 24,7 ha.

Kinh tế thành phố hiện chưa có ngành nghề mũi nhọn, quy mô doanh nghiệp chủ yếu là nhỏ và khoa học - công nghệ chưa phát triển Chất lượng và tính cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường còn thấp, với số lượng và chủng loại hàng hóa chưa đa dạng Đồng thời, trình độ sản xuất của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ sản xuất kinh doanh vẫn ở mức thấp, gây ra nguy cơ ô nhiễm môi trường cao.

Thành phố mới đang trong quá trình đô thị hóa nhanh chóng, tuy nhiên, kết cấu hạ tầng vẫn chưa đồng bộ và chưa tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự phát triển Không gian hiện tại của thành phố còn nhiều bất cập so với yêu cầu phát triển đô thị và kinh tế - xã hội.

Ruộng sản xuất nông nghiệp hiện nay còn nhỏ lẻ và manh mún, gây khó khăn trong việc quy hoạch và phát triển sản xuất tập trung Hơn nữa, ngành nông nghiệp vẫn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và thời tiết, dẫn đến những rủi ro không lường trước được.

Chính sách của Nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng, và hỗ trợ việc làm cho người lao động, đặc biệt tại các khu vực phát triển mở rộng, đang đối mặt với nhiều khó khăn Tình hình tệ nạn xã hội cũng diễn biến phức tạp, đòi hỏi sự can thiệp và giải pháp hiệu quả từ các cơ quan chức năng.

- Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch của thành phố còn yếu, nhiều vấn ủề bất cập

- Thực hiện cải cỏch hành chớnh mới ủạt kết quả ban ủầu; năng lực, trỡnh ủộ của một bộ phận cán bộ chưa ngang tầm yêu cầu, nhiệm vụ

4.3.2 Về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

* Những kết quả ủạt ủược

- Là thành phố cú tốc ủộ tăng trưởng kinh tế cao nhất so với cỏc huyện lõn cận và ủược duy trỡ liờn tục

- ðời sống vật chất, tinh thần của nhõn dõn từng bước ủược cải thiện, năm

Năm 2010, thu nhập bình quân đầu người đạt 30 triệu đồng/năm Nhiều chủ trương, chính sách và chương trình Quốc gia về phát triển văn hóa - xã hội đã được thực hiện với kết quả tích cực, như giảm nghèo, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng và xây dựng nếp sống văn hóa mới.

Cụm công nghiệp thương mại và dịch vụ đang phát triển, mặc dù quy mô còn nhỏ Tuy nhiên, một số dự án lớn như cụm công nghiệp Xương Giang III, cụm công nghiệp dịch vụ Thọ Xương, cụm công nghiệp Song Mai và Dĩnh Trỡ đã được hình thành, thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, đồng thời tạo ra các điểm công nghiệp nhỏ tại các xã trong khu vực.

* Những hạn chế cần khắc phục

Chuyển dịch cơ cấu trong phát triển nông nghiệp vẫn chậm, với sản xuất nông nghiệp chủ yếu mang tính tự phát Trình độ sản xuất của nông dân còn hạn chế, và việc chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất gặp nhiều khó khăn Hiện tại, chưa có vùng sản xuất hàng hóa công nghệ cao, trong khi đó, đầu tư cho sản xuất nông nghiệp vẫn còn thấp.

Hạ tầng thương mại dịch vụ còn hạn chế với số liệu chưa phong phú và chất lượng phục vụ chưa đạt yêu cầu, đặc biệt là thiếu các dịch vụ chất lượng cao Tiến độ xây dựng một số chợ và trung tâm thương mại diễn ra chậm, trong khi công tác phối hợp đấu tranh chống buôn lậu, sản xuất hàng giả và gian lận thương mại vẫn chưa được thực hiện chặt chẽ.

Công tác thu hút và giám sát đầu tư mặc dù đạt kết quả nhất định, nhưng vẫn chưa thu hút được nhà đầu tư có tiềm lực mạnh Nhiều dự án đã được chấp thuận đầu tư nhưng không triển khai hoặc chậm tiến độ, thậm chí có những trường hợp đầu tư sai quy hoạch cần xử lý thu hồi Hạ tầng kỹ thuật tại các cụm công nghiệp chưa đồng bộ, chưa chú trọng đến việc xử lý môi trường, trong khi lao động vẫn còn thiếu và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các cơ sở công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chưa cao.

Nền kinh tế thành phố Bắc Giang đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao trong những năm gần đây Tuy nhiên, giá trị tuyệt đối và quy mô của nền kinh tế vẫn còn nhỏ, chưa đủ mạnh để tạo ra nguồn lực vững chắc cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

đánh giá nhận thức của cộng ựồng về công tác quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trờn ủịa bàn thành phố Bắc Giang

Cộng đồng dân cư đóng vai trò quan trọng trong hoạt động bảo vệ môi trường, vì nguồn rác thải chủ yếu phát sinh từ các hoạt động hàng ngày của con người.

Để quản lý hiệu quả việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, cần có sự hợp tác từ tất cả mọi người.

Nguồn : Bỏo cỏo ủiều tra thống kờ CTR trờn ủịa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2008

Hỡnh 4.10 Biểu ủồ thể hiện mức ủộ nhận biết của nguời dõn

Theo bảng số liệu, nhận thức về ô nhiễm CTR của doanh nghiệp cao, trong khi mức nhận thức của người dân nông thôn về môi trường nói chung và ô nhiễm CTR nói riêng còn hạn chế, chỉ đạt 26,66% Ngược lại, khu vực thành thị có mức nhận thức cao hơn, đạt 74,11% Điều này cho thấy sự cần thiết phải nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường và cải thiện việc tiếp cận thông tin, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, nơi có sự chênh lệch rõ rệt so với khu vực thành thị.

Trong quá trình điều tra, chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn trực tiếp và phát phiếu điều tra cho 70 người dân tại các phường Trần Nguyên Hãn, xã Tân Mỹ và xã Song Mai.

Bảng 4.15 Mức ủộ quan tõm của người dõn về vấn ủề mụi trường

STT Nội dung Kết quả Tỷ lệ

65/70 hộ ủúng lệ phớ ủể thu gom rỏc 92,85

Cách thức xử lý của các hộ gia ủỡnh 5/70 hộ tự xử lý bằng cỏch ủổ ra sụng suối, khu ủất trống 7,15

40/70 hộ cho là có ảnh hưởng 57,14

26/70 hộ cho không ảnh hưởng 37,14

2 đánh giá sự ảnh hưởng của cỏc ủiểm tập kết rỏc ủến ủi lại, mỹ quan ủường phố 4/70 hộ khụng cú ý kiến 5.72

50/70 hộ cho rằng nên phân loại 71,42 16/70 hộ không biết và cho rằng không cần thiết phải phân loại

Nhận thức của người dân về phân loại rác tại nguồn

4/70 ủồng ý phõn loại nếu cú thựng rỏc phõn loại 5,73 48/70 hộ thấy rằng việc thu gom ủó ủảm bảo

68,6 13/70 hộ cho rằng chưa ủảm bảo 18,6

4 đánh giá của người dân về ủảm bảo vệ sinh mụi trường trong thu gom rác thải

Mức ủộ theo dừi thụng tin về mụi trường trờn ủài, bỏo và ti vi của người dõn 22/70 hộ khụng ủể ý tới 31,4

52/70 hộ ủều ủỏnh giỏ là tốt 74,3

Nhận xét của người dân về thỏi ủộ làm việc của cụng nhân thu gom rác 18/70 hộ không có ý kiến 25,7

(Nguồn: Kết quả ủiều tra năm 2012)

Mức độ nhận thức của người dân về môi trường và công tác bảo vệ môi trường đã được nâng cao, với 92,85% hộ dân được phỏng vấn cho thấy sự tham gia tích cực trong các hoạt động bảo vệ môi trường.

PHƯƠNG TIỆN TUYÊN TRUYỀN HIỆU QUẢ

Dai_Bao_tivi đã ghi nhận rằng 68,6% người dân quan tâm theo dõi thông tin về các hoạt động bảo vệ môi trường trên các phương tiện truyền thông Việc tổ chức phong trào ủng hộ lễ hội thu gom rác là một hoạt động thiết thực nhằm nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.

Mặc dù nhận thức và ý thức của người dân về phân loại rác tại nguồn còn hạn chế, nhưng việc phân loại rác chỉ có thể thực hiện hiệu quả khi nhà nước đầu tư trang thiết bị và cung cấp hướng dẫn cụ thể.

( Nguồn : Bỏo cỏo ủiều tra thống kờ CTR trờn ủịa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2008)

Hình 4.11 Tỷ lệ tiếp nhận về thông tin môi trường

Kết quả điều tra cho thấy người dân chủ yếu nhận thông tin về môi trường từ báo chí và truyền hình, với tỷ lệ 78,28%, cho thấy đây là phương tiện truyền thông hiệu quả nhất Do đó, công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường cần được nâng cao cả về chất lượng và thời lượng phát sóng.

Một số tồn tại trong cụng tỏc quản lý CTR sinh hoạt trờn ủịa bàn thành phố Bắc Giang

Trong những năm qua, công tác quản lý CTR tại thành phố Bắc Giang đã được chính quyền các cấp và các cơ quan ban ngành quan tâm và đầu tư, dẫn đến nhiều thay đổi tích cực và kết quả tốt hơn Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn còn tồn tại một số sai sót và hạn chế cần khắc phục.

Trong công tác quản lý:

Chế tài quản lý môi trường hiện nay còn lỏng lẻo, dẫn đến nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ các quy định bảo vệ môi trường Kết quả thanh tra từ UBND thành phố và Sở Tài Nguyên và Môi trường cho thấy nhiều cơ sở vẫn còn tồn tại vi phạm trong việc xử lý chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt.

Chưa lập hoặc chưa có cam kết bảo vệ môi trường theo quy định, tổ chức cần thực hiện việc lập bản cam kết bảo vệ môi trường và báo cáo đánh giá tác động môi trường gửi đến cơ quan có thẩm quyền để được đăng ký và phê duyệt.

Không thực hiện hoặc không đầy đủ các nội dung trong bản cam kết bảo vệ môi trường, không báo cáo đánh giá tác động môi trường đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký, phê duyệt; không xây dựng, lắp đặt hoặc xây dựng, lắp đặt không đúng các công trình xử lý chất thải rắn sản xuất, chất thải rắn sinh hoạt.

+ Không thực hiện việc nộp phí vệ sinh môi trường hoặc nộp chậm theo quy ủịnh

Kinh phí cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải hiện còn hạn chế, chủ yếu dựa vào ngân sách sự nghiệp môi trường và nguồn thu từ phí vệ sinh Hiện tại, chưa có sự xã hội hóa từ phía người dân, tổ chức và doanh nghiệp trong vấn đề này.

Hoạt động tuyên truyền và vận động nhân dân tham gia thu gom chất thải rắn, chất thải rắn sinh hoạt nhằm giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường hiện nay vẫn còn mang tính chất phổ biến, chưa được triển khai thường xuyên và sâu rộng.

Ý thức bảo vệ môi trường của một số người dân vẫn còn hạn chế, khi mà hiện tượng vứt rác bừa bãi ra ven đường, sông suối, ao hồ vẫn diễn ra phổ biến.

Trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý

Việc thu gom rác thải tại thành phố chưa được triển khai đồng bộ trên tất cả 16 phường, xã Tại các xã, công tác thu gom chủ yếu do các tổ vệ sinh môi trường đảm nhiệm, nhưng mới chỉ dừng lại ở việc thu gom rác từ các thùng chứa của hộ gia đình, chưa chú trọng đến việc dọn dẹp và thu gom rác thải trên các đường làng, ngõ xóm.

Công tác phân loại rác tại tỉnh Bắc Giang hiện vẫn chưa được triển khai và phổ biến, dẫn đến việc chưa thực hiện phân loại rác tại nguồn Việc nâng cao nhận thức và kiến thức về phân loại rác là cần thiết để cải thiện tình hình quản lý rác thải trong khu vực.

Trong bãi chôn lấp chất thải, rác sinh hoạt và các loại rác khác như rác thải nguy hại, rác thải công nghiệp thường được chôn lấp chung Nước rỉ rác chưa được xử lý triệt để dẫn đến việc xả thải ra môi trường với nhiều thông số vượt quá quy chuẩn cho phép, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Dự bỏo tỡnh hỡnh CTR sinh hoạt trờn ủịa bàn thành phố Bắc Giang

Mục tiêu xây dựng thành phố Bắc Giang là phát triển nhanh chóng với cơ cấu kinh tế đa dạng bao gồm thương mại - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng, và nông nghiệp - thủy sản Thành phố hướng tới nâng cao đời sống người dân, cải thiện kết cấu hạ tầng theo hướng hiện đại và bền vững, đồng thời giữ gìn bản sắc riêng Bắc Giang sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực lân cận.

- Nhịp ủộ tăng trưởng GTSX của thành phố Bắc Giang ủạt khoảng 17,4%/năm giai ủoạn 2011-2015 và 17,8%/năm giai ủoạn 2016-2020

- Trong cơ cấu kinh tế trờn ủịa bàn thành phố (tớnh theo GTSX), ủến năm

Năm 2015, khu vực dịch vụ chiếm 47,2%, công nghiệp - xây dựng chiếm 50,3% và nông lâm nghiệp, thủy sản chỉ chiếm 2,5% sau khi thành phố mở rộng Đến năm 2020, tỷ trọng khu vực dịch vụ đã tăng lên 50,4%, trong khi công nghiệp - xây dựng giảm xuống còn 48,2% và nông lâm nghiệp, thủy sản giảm còn 1,4%.

Để duy trì sự phát triển bền vững, thành phố Bắc Giang đặt mục tiêu giữ tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 0,95% Dự kiến, quy mô dân số của thành phố sẽ đạt khoảng 205 nghìn người vào năm 2015 (sau khi mở rộng) và khoảng 268 nghìn người vào năm 2020.

- Tăng tỷ lệ lao ủộng qua ủào tạo ủến năm 2015 trờn 50% và năm 2020 trờn 65%

- Phấn ủấu giai ủoạn 2011-2015, mỗi năm giải quyết việc làm cho 1.800- 2.000 lao ủộng tăng thờm, giai ủoạn 2016-2020 khoảng 2.400-2.500 lao ủộng

- Tỷ lệ hộ gia ủỡnh ủược sử dụng nước sạch ủạt trờn 88% ủến năm 2015 (sau khi mở rộng thành phố) và trờn 95% ủến năm 2020

Đến năm 2015, tỷ lệ rác thải được thu gom và xử lý đạt trên 80% đối với chất thải rắn sinh hoạt và 85% đối với chất thải công nghiệp Đến năm 2020, con số này đã tăng lên trên 90% cho chất thải rắn sinh hoạt và 95% cho chất thải công nghiệp.

- Dự kiến tốc ủộ tăng trưởng giỏ trị sản xuất khu vực dịch vụ ủạt 19,8%/năm giai ủoạn 2011-2015 và ủạt 19%/năm giai ủoạn 2016-2020

- Phấn ủấu tốc ủộ tăng trưởng giỏ trị sản xuất cụng nghiệp và xõy dựng trờn ủịa bàn thành phố ủạt 17,5%/năm giai ủoạn 2011-2015 và 17,3%/năm giai ủoạn 2016-2020

Nền kinh tế phát triển và dân số gia tăng đang tạo áp lực lớn lên tình trạng chất thải rắn sinh hoạt, vượt quá khả năng thu gom và xử lý của Công ty CP QLCTĐT Bắc Giang Do đó, việc dự báo dân số năm 2020 là cần thiết để xây dựng mô hình thu gom chất thải rắn sinh hoạt hợp lý.

Năm 2011, dân số thành phố Bắc Giang đạt 145.249 người, với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,94% và tăng dân số cơ học khoảng 0,4% Trong thời gian tới, thành phố cần duy trì tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 0,95% để phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội Để đạt được điều này, Bắc Giang cần thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, triển khai các biện pháp tuyên truyền và vận động sinh đẻ có kế hoạch, cùng với việc quản lý hành chính đối với quá trình di chuyển dân số trong phạm vi địa giới hành chính.

Bảng 4.16 Dự bỏo dõn số thành phố Bắc Giang ủến năm 2020

Đến năm 2020, dân số thành phố Bắc Giang đạt khoảng 268.000 người, tăng hơn 122.000 người trong vòng 10 năm Sự gia tăng dân số này dẫn đến việc gia tăng lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố.

Theo kết quả điều tra khối lượng chất thải sinh hoạt hàng ngày từ các hộ gia đình, lượng chất thải phát sinh bình quân ở thành phố Bắc Giang hiện nay khoảng 0,7 kg/người/ngày Cụ thể, khu vực các phường có lượng chất thải là 0,85 kg/người/ngày, trong khi khu vực các xã là 0,55 kg/người/ngày Dựa trên kết quả dự báo dân số của thành phố đến năm

Dựa trên dự báo của năm 2020, khối lượng chất thải rắn phát sinh tại thành phố trong những năm tới được ước tính như sau: giả sử lượng chất thải rắn phát sinh bình quân trên đầu người không thay đổi.

ðề xuất giải pháp quản lý, xử lý rác sinh hoạt tại các phường trờn ủịa bàn thành phố Bắc Giang

ủịa bàn thành phố Bắc Giang giai ủoạn 2011-2020

Mức ủộ phỏt sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân

Tổng lượng CTR sinh hoạt (kg/ngày)

Tổng lượng CTR sinh hoạt (tấn/năm)

Số liệu dự bỏo lượng chất thải rắn sinh hoạt phỏt sinh trong giai ủoạn 2011-

Năm 2020, thành phố Bắc Giang đối mặt với lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng Để nâng cao tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải, thành phố cần xây dựng kế hoạch cụ thể, tăng cường nhân lực và tài chính, cũng như đổi mới trang thiết bị phục vụ cho công tác này Đồng thời, cần đẩy mạnh tuyên truyền về bảo vệ môi trường và xử lý rác thải trong cộng đồng Hợp tác trong và ngoài nước về xử lý chất thải rắn cũng cần được tăng cường, cùng với việc xã hội hóa công tác xử lý và phân loại rác tại nguồn Cuối cùng, khuyến khích tái chế và tái sử dụng sản phẩm từ rác thải là rất quan trọng.

4.8 ðề xuất giải phỏp quản lý, xử lý rỏc sinh hoạt tại cỏc phường trờn ủịa bàn thành phố Bắc Giang

4.8.1 Giải pháp về cơ chế, chính sách

Hiện nay, tỉnh Bắc Giang, đặc biệt là thành phố Bắc Giang, chưa có chế tài quản lý hiệu quả đối với công tác quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt Để đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn tới, cần thiết phải xây dựng các cơ chế, chính sách mới phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và xử lý chất thải Trên cơ sở điều tra và phân tích hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố, UBND thành phố Bắc Giang cùng các phòng ban, đơn vị, tổ chức và cá nhân cần thực hiện một số giải pháp cụ thể để cải thiện tình hình này.

UBND thành phố cần phối hợp với các sở như Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, cùng với UBND các huyện và các cơ quan liên quan để tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy định về trách nhiệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Quy định này sẽ xác định rõ trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, cũng như các hộ gia đình, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Chủ nguồn thải cần nộp phí vệ sinh hàng tháng đúng hạn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền Họ phải sử dụng các công cụ lưu giữ và bố trí địa điểm chứa chất thải rắn sinh hoạt một cách hợp vệ sinh, nhằm tránh ô nhiễm môi trường Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm phân loại chất thải, đổ chất thải đúng thời gian và địa điểm quy định, đồng thời ký hợp đồng với các đơn vị gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.

Tổ vệ sinh môi trường, hợp tác xã môi trường và công ty môi trường có trách nhiệm thu gom và vận chuyển toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt từ khu vực được giao quản lý Họ phải đảm bảo thực hiện công việc này đúng thời gian và theo tuyến đường quy định Đồng thời, cần tiến hành vệ sinh thường xuyên khu vực điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt và bảo quản các phương tiện, dụng cụ vệ sinh môi trường.

Đối với chủ vận chuyển chất thải rắn, cần đảm bảo đủ nhân lực và phương tiện để vận chuyển toàn bộ khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các điểm tập kết trên địa bàn được giao trong thời gian quy định Thời gian lưu chất thải rắn sinh hoạt tại điểm tập kết không được quá 2 ngày Đồng thời, chủ vận chuyển cũng phải chịu trách nhiệm khi để rơi vãi chất thải rắn sinh hoạt, phát tán mùi, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá trình thu gom và vận chuyển.

UBND cấp huyện và cấp xã có trách nhiệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn, hướng dẫn và chỉ đạo việc thành lập cũng như hoạt động của Tổ vệ sinh môi trường Cần quy định cụ thể về thời gian và tuyến đường thu gom, đồng thời tổ chức thu phí vệ sinh môi trường theo quy định Ngoài ra, cần tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức về bảo vệ môi trường, khen thưởng kịp thời các tổ chức và cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý chất thải rắn, và thông báo các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường trên các phương tiện truyền thông.

UBND thành phố đã phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, cùng với UBND các huyện và các cơ quan liên quan để tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh điều chỉnh mức phí và bổ sung thêm đối tượng thu phí vệ sinh, nhằm phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương Việc này sẽ thay thế các Nghị quyết số 11/2007/NQ-HĐND, số 14/2009/NQ-HĐND, số 11/2010/NQ-HĐND, và số 30/2011/NQ-HĐND Đồng thời, nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm dành cho cấp huyện sẽ được tăng lên 85%, so với tỷ lệ phân bổ hiện tại là 75% theo Nghị quyết số 07/2010/NQ-HĐND.

UBND các phường, xã và các phòng, ban sẽ rà soát tổng thể dự án Quy hoạch sử dụng đất thành phố Bắc Giang giai đoạn 2011-2020, nhằm bố trí hợp lý các loại hình sử dụng đất, đặc biệt là đất sử dụng cho mục đích chôn lấp chất thải rắn, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của thành phố trong tương lai.

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo để nâng cao năng lực quản lý môi trường cho các phòng, ban và UBND cấp xã Mục tiêu là kiện toàn bộ máy quản lý, từ đó cải thiện khả năng quản lý môi trường, đặc biệt là vấn đề chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố.

Hàng năm, việc kiểm tra và thanh tra công tác bảo vệ môi trường và xử lý chất thải rắn tại các cơ sở, tổ chức và hộ gia đình trên địa bàn thành phố được thực hiện thường xuyên Các trường hợp vi phạm sẽ được xử lý nghiêm theo quy định hiện hành Chủ các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và cụm công nghiệp cần xây dựng và đưa vào vận hành các công trình xử lý chất thải rắn theo đúng quy định để đảm bảo môi trường sống trong sạch.

Khuyến khích về thuế dưới dạng trợ cấp đầu tư cho các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng công nghệ sản xuất sạch và giảm thiểu chất thải Khoản trợ cấp này được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng chi phí đầu tư để cải tiến quy trình sản xuất hoặc công nghệ sạch với thiết bị kiểm soát ô nhiễm hiệu suất cao Chỉ được áp dụng cho các khu công nghiệp và cơ sở sản xuất khi có giải pháp bảo vệ môi trường hiệu quả được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Khuyến khích thành lập các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và hợp tác xã trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn Cần thực hiện tốt các chính sách ưu đãi về tài chính theo quy định, đặc biệt là hỗ trợ các doanh nghiệp xử lý chất thải rắn từ ngân sách nhà nước Đây là công việc bắt buộc và mặc dù không có khả năng sinh lợi cao, nhưng chi phí đầu tư ban đầu rất lớn.

Cán bộ và công nhân làm việc trực tiếp trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn cần được phân loại vào ngành lao động nặng và độc hại Do đó, chế độ tiền lương, phụ cấp độc hại và bảo hộ lao động phải được xây dựng một cách phù hợp để đảm bảo quyền lợi cho họ.

4.8.1.2 Nõng cao nhận thức của cộng ủồng

Thường xuyên nâng cao nhận thức của cộng đồng trên địa bàn thành phố về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường là rất quan trọng Điều này giúp người dân hiểu rõ hơn về vai trò của mình trong việc bảo vệ môi trường, từ đó thúc đẩy ý thức trách nhiệm và hành động tích cực trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Ngày đăng: 23/07/2021, 10:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011 chất thải rắn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011 chất thải rắn
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2011
2. Bộ Xây dựng (2009), Chương trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt áp dụng cụng nghệ, hạn chế chụn lấp giai ủoạn 2009-2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt áp dụng cụng nghệ, hạn chế chụn lấp giai ủoạn 2009-2020
Tác giả: Bộ Xây dựng
Năm: 2009
3. Cục Bảo vệ môi trường (2008), dự án "Xây dựng môi hình và triển khai thí ủiểm việc phõn loại, thu gom và xử lý rỏc thải sinh hoạt cho cỏc khu ủụ thị mới", Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng môi hình và triển khai thí ủiểm việc phõn loại, thu gom và xử lý rỏc thải sinh hoạt cho cỏc khu ủụ thị mới
Tác giả: Cục Bảo vệ môi trường
Năm: 2008
4. Cụng ty cổ phần quản lý cụng trỡnh ủụ thị Bắc Giang (2011), Bỏo cỏo tổng kết năm 2011, Bắc Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bỏo cỏo tổng kết năm 2011
Tác giả: Cụng ty cổ phần quản lý cụng trỡnh ủụ thị Bắc Giang
Năm: 2011
5. UBND tỉnh Bắc Giang (2010), Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Giang năm 2010, Bắc Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Giang năm 2010
Tác giả: UBND tỉnh Bắc Giang
Năm: 2010
6. UBND tỉnh Bắc Giang (2008), Bỏo kết quả ủiều tra thống kờ chất thải rắn trờn ủịa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2008, Bắc Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bỏo kết quả ủiều tra thống kờ chất thải rắn trờn ủịa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2008
Tác giả: UBND tỉnh Bắc Giang
Năm: 2008
8. UBND tỉnh Bắc Giang (2011), Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang ủến năm 2020, Bắc Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang ủến năm 2020
Tác giả: UBND tỉnh Bắc Giang
Năm: 2011
9. UBND tỉnh Bắc Giang (2011), ðề án bảo vệ và cải thiện môi trường nông thụn ủến năm 2020 của tỉnh Bắc Giang, Bắc Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: ðề án bảo vệ và cải thiện môi trường nông thụn ủến năm 2020 của tỉnh Bắc Giang
Tác giả: UBND tỉnh Bắc Giang
Năm: 2011
10. UBND tỉnh Bắc Giang (2012), ðề án xây dựng và phát triển thành phố Bắc Giang ủến năm 2015, ủịnh hướng ủến năm 2020, Bắc Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: ðề án xây dựng và phát triển thành phố Bắc Giang ủến năm 2015, ủịnh hướng ủến năm 2020
Tác giả: UBND tỉnh Bắc Giang
Năm: 2012
11. UBND tỉnh Bắc Giang (2010), ðề ỏn ủiều chỉnh ủịa giới hành chớnh cỏc huyện: Lạng Giang, Yên Dũng và thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang, Bắc Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: ðề ỏn ủiều chỉnh ủịa giới hành chớnh cỏc huyện: Lạng Giang, Yên Dũng và thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Tác giả: UBND tỉnh Bắc Giang
Năm: 2010
12. UBND tỉnh Bắc Giang (2011), Quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nụng thụn tỉnh Bắc Giang ủến năm 2020, Bắc Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nụng thụn tỉnh Bắc Giang ủến năm 2020
Tác giả: UBND tỉnh Bắc Giang
Năm: 2011
13. UBND tỉnh Bắc Giang (2012), Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng và ủụ thị tỉnh Bắc Giang năm 2012, Bắc Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng và ủụ thị tỉnh Bắc Giang năm 2012
Tác giả: UBND tỉnh Bắc Giang
Năm: 2012
14. UBND tỉnh Bắc Giang (2008), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội thành phố Bắc Giang giai ủoạn 2007-2020, Bắc Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội thành phố Bắc Giang giai ủoạn 2007-2020
Tác giả: UBND tỉnh Bắc Giang
Năm: 2008
15. UBND thành phố Bắc Giang (2011), Niên Giám thống kê thành phố Bắc Giang năm 2011, Bắc Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên Giám thống kê thành phố Bắc Giang năm 2011
Tác giả: UBND thành phố Bắc Giang
Năm: 2011
18. Nguyễn Văn Phước (2010), Giáo trình quản lý và xử lý chất thải rắn, nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý và xử lý chất thải rắn, nhà xuất bản xây dựng
Tác giả: Nguyễn Văn Phước
Nhà XB: nhà xuất bản xây dựng
Năm: 2010
19. Nguyễn Thị Kim Thái, Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng (2001), Quản lý chất thải rắn- Tập 1 Chất thải rắn ủụ thị, Nhà xuất bản Xõy dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất thải rắn- Tập 1 Chất thải rắn ủụ thị
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Thái, Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng
Nhà XB: Nhà xuất bản Xõy dựng
Năm: 2001
20. Tỉnh ủy Bắc Giang (2011), 5 chương trình phát triển kinh tế xã hội trọng tõm, giai ủoạn 2011-2015 thực hiện Nghị quyết ðại hội ðảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Bắc Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: 5 chương trình phát triển kinh tế xã hội trọng tõm, giai ủoạn 2011-2015 thực hiện Nghị quyết ðại hội ðảng bộ tỉnh lần thứ XVII
Tác giả: Tỉnh ủy Bắc Giang
Năm: 2011
7. UBND tỉnh Bắc Giang (2006), Báo cáo tóm tắt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống ủụ thị tỉnh Bắc Giang ủến năm 2020, Bắc Giang Khác
16. Nghị quyết số 11/2007/NQ-HðND ngày 19/7/2007 của Hội ủồng nhõn dõn tỉnh Bắc Giang ủịnh mức thu và tỷ lệ ủiều tiết cỏc loại phớ, lệ phớ của tỉnh Bắc Giang Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN