1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ đánh giá một số yếu tố môi trường trong quy hoạch khu công nghiệp vừa và nhỏ đa hội phường châu khê thị xã từ sơn tỉnh bắc ninh

97 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Thạc Sĩ Đánh Giá Một Số Yếu Tố Môi Trường Trong Quy Hoạch Khu Công Nghiệp Vừa Và Nhỏ Đa Hội Phường Châu Khê Thị Xã Từ Sơn Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Thanh Ngọc
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Ngọc Thụy
Trường học Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2012
Thành phố Thị xã Từ Sơn
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 5,41 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. ðẶT VẤN ðỀ (10)
    • 1.1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
    • 1.3. Yêu cầu (11)
    • 1.4. Giới hạn của ủề tài (11)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 2.1. Môi trường và phát triển bền vững (12)
    • 2.2. Ô nhiễm môi trường và hậu quả của ô nhiễm môi trường (19)
    • 2.3. Hiện trạng môi trường khu công nghiệp ở Việt Nam (22)
      • 2.3.1. Ô nhiễm nguồn nước mặt do nước thải công nghiệp (22)
      • 2.3.2. Ô nhiễm khí thải công nghiệp (25)
      • 2.3.3. Chất thải rắn khu công nghiệp (27)
      • 2.3.4. Một số hậu quả do ô nhiễm môi trường khu công nghiệp (31)
    • 2.4. Vấn ủề mụi trường khu cụng nghiệp ở một số nước trờn Thế giới và Việt Nam (33)
      • 2.4.1. Vấn ủề mụi trường khu cụng nghiệp ở một số nước trờn Thế giới (33)
      • 2.4.2. Vấn ủề mụi trường khu cụng nghiệp ở Việt Nam (34)
  • PHẦN 3. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (39)
    • 3.1. ðối tương, ủịa ủiểm nghiờn cứu (39)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (39)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (39)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (41)
    • 4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu công nghiệp Vừa và Nhỏ ða Hội (41)
      • 4.1.1. Vị trớ ủịa lý (41)
      • 4.1.2. ðiều kiện khí hậu (42)
      • 4.1.3. ðịa hình (42)
    • 4.2. ðịnh hướng phát triển và giải pháp môi trường của khu công nghiệp Vừa và Nhỏ ða Hội (42)
      • 4.2.1. ðịnh hướng phát triển khu công nghiệp Vừa và Nhỏ ða Hội (42)
      • 4.2.2. Quy hoạch và giải pháp môi trường Khu công nghiệp Vừa và Nhỏ ða Hội (43)
    • 4.3. đánh giá về một số yếu tố môi trường trong quy hoạch khu công nghiệp Vừa và Nhỏ ða Hội (51)
      • 4.3.1. Về pháp lý (51)
      • 4.3.2. đánh giá tổng quan về quy hoạch khu công nghiệp Vừa và Nhỏ ða Hội (52)
      • 4.3.3. đánh giá tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan khu công nghiệp Vừa và Nhỏ ða Hội (53)
    • 4.4. đánh giá về hiện trạng môi trường khu công nghiệp Vừa và Nhỏ ða Hội (56)
      • 4.4.1. đánh giá về hiện trạng môi trường không khắ (56)
      • 4.4.2. đánh giá về hiện trạng môi trường nước (58)
    • 4.5. Dự tính tải lượng ô nhiễm khu công nghiệp (63)
      • 4.5.1 Dự tính tải trọng ô nhiễm trong nước thải khu công nghiệp (63)
      • 4.5.2. Dự báo ô nhiễm không khí trong khu công nghiệp Vừa và Nhỏ ða Hội (71)
    • 4.6. ðề xuất một số giải pháp môi trường khu công nghiệp (73)
      • 4.6.1. Giải pháp về quy hoạch (73)
      • 4.6.2. Giải pháp về quản lí (74)
      • 4.6.3. Giải pháp về công nghệ, sản xuất, kĩ thuật (75)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ (76)
    • 5.1. Kết luận (76)
    • 5.2. ðề nghị (78)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (79)

Nội dung

ðẶT VẤN ðỀ

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu lớn về kinh tế và chính trị - xã hội Hiện nay, trong bối cảnh phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa, các khu, cụm công nghiệp ngày càng gia tăng về số lượng và quy mô, điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc bảo vệ môi trường.

Bắc Ninh, tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, sở hữu nhiều lợi thế cho phát triển kinh tế - xã hội nhờ vị trí địa lý gần thủ đô Hà Nội và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Tỉnh có các tuyến giao thông huyết mạch như Quốc lộ 1A, Quốc lộ 18 và đường sắt xuyên Việt Trong quy hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn 2010 - 2020, Bắc Ninh chú trọng phát triển các khu công nghiệp lớn, cụm công nghiệp sản xuất tiểu thủ công nghiệp và các khu dân cư dịch vụ, làng nghề, góp phần quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Phường Châu Khê, thuộc thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, là phường nhỏ nhất nhưng có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ Nơi đây nổi tiếng với nghề truyền thống sản xuất thép tại núi ủến ða Hội, với sản phẩm chủ yếu phục vụ xây dựng Tuy nhiên, hệ thống hạ tầng ở Châu Khê đang xuống cấp, không đáp ứng được lượng xe cộ qua lại, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do bụi, xỉ sắt, phế liệu và nước thải Theo các cơ quan chức năng, các chỉ số môi trường tại đây vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 1,5 đến 5,4 lần.

Phường Chõu Khờ kêu gọi các nhà đầu tư hợp tác với địa phương để xây dựng khu công nghiệp vừa và nhỏ, nhằm hoàn thiện quy hoạch làng nghề, đảm bảo phát triển kinh tế bền vững và bảo vệ môi trường, theo tiêu chuẩn của tỉnh Bắc Ninh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 2

Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá các yếu tố môi trường trong quy hoạch khu công nghiệp Vừa và Nhỏ tại ðà Hội, phường Châu Khê, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh Mục tiêu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường và đưa ra giải pháp phù hợp nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho khu công nghiệp.

Mục tiêu nghiên cứu

- Tìm hiểu các yếu tố về môi trường trong quy hoạch khu công nghiệp Vừa và Nhỏ ða Hội - phường Châu Khê - thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh

- đánh giá tắnh phù hợp về quy hoạch ựối với môi trường khu công nghiệp

- đánh giá việc thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường của các hạng mục khu công nghiệp

- ðề xuất một số biện phỏp chủ yếu ủối với mụi trường khu cụng nghiệp, ủảm bảo PTBV.

Yêu cầu

- Thể hiện rõ nội dung về quy hoạch xây dựng khu công nghiệp Vừa và Nhỏ ða Hội

- Khảo sỏt chi tiết cỏc cụng trỡnh cú liờn quan ủến mụi trường của khu công nghiệp Vừa và Nhỏ ða Hội - phường Châu Khê - thị xã Từ Sơn

- Tớnh toỏn ủược khả năng chịu tải của khu cụng nghiệp

- đánh giá, dự báo về tác ựộng môi trường của khu công nghiệp

- ðề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường của khu công nghiệp.

Giới hạn của ủề tài

- Về không gian: ðề tài nghiên cứu trong phạm vi không gian là Khu công nghiệp Vừa và Nhỏ ða Hội - phường Châu Khê - thị xã Từ Sơn

Tỉnh Bắc Ninh đã phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 cho Khu công nghiệp Vừa và Nhỏ đa Hội, phường Châu Khê, thị xã Từ Sơn theo quyết định số 145/QĐ-SXD ngày 19/06/2009.

- Về thời gian: ðề tài nghiên cứu trong giới hạn thời gian từ khi có quyết ủịnh phờ duyệt thành lập Khu cụng nghiệp ủến hết năm 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 3

TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

Môi trường và phát triển bền vững

Từ thập niên 80 của thế kỷ 20, nhân loại đã chứng kiến sự bùng nổ các thảm họa môi trường như lũ lụt, hạn hán, ô nhiễm không khí, mưa axit, sự cố hạt nhân, và rò rỉ hóa chất độc hại Những vấn đề này còn bao gồm sự suy thoái quỹ đất trồng trọt, ô nhiễm nguồn nước, thủng tầng ozon, và hiện tượng ấm lên toàn cầu do hiệu ứng nhà kính Nguyên nhân sâu xa của khủng hoảng môi trường chủ yếu xuất phát từ việc ưu tiên tăng trưởng kinh tế, trốn tránh trách nhiệm với thế hệ tương lai và lạm dụng tài nguyên thiên nhiên mà không minh bạch hóa các chi phí môi trường.

Phát triển bền vững là quá trình phát triển lâu dài, đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không gây hại cho các thế hệ tương lai Điều này phụ thuộc vào trạng thái của môi trường tự nhiên và nhân tạo, và xã hội có trách nhiệm ngăn chặn các tác động tiêu cực đến tương lai Phát triển bền vững được thể hiện qua việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý, lựa chọn cơ cấu đầu tư và công nghệ phù hợp, cũng như thiết lập các chính sách phù hợp với nhu cầu hiện tại và tương lai Để nghiên cứu môi trường, các nhà môi trường phân chia thành ba khu vực: môi trường thiên nhiên, môi trường xã hội và môi trường nhân tạo.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 4

Môi trường thiên nhiên bao gồm các yếu tố như đất, sông suối, biển cả, khí hậu và sinh học Đây là những thành phần tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người.

Môi trường xã hội được hình thành từ các yếu tố xã hội và con người, bao gồm tất cả hành vi và ý thức của cá nhân trong cộng đồng.

Môi trường nhân tạo là khu vực giao thoa giữa thiên nhiên và xã hội, bao gồm các yếu tố do con người tạo ra, có thể là có ý thức hoặc không Đây là kết quả của quá trình tích lũy các hoạt động tích cực và tiêu cực mà con người để lại trên "địa bàn môi trường".

Hình 1 Mối liên quan giữa Môi trường tự nhiên - Môi trường xã hội -

Ba khu vực môi trường tương tác, tồn tại và ảnh hưởng lẫn nhau trong mọi không gian và thời gian Nghiên cứu môi trường giúp hiểu rõ hơn về mối quan hệ này.

Môi trường xã hội Môi trường tự nhiên

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhận thức về môi trường, cho rằng môi trường không chỉ chịu ảnh hưởng từ quá khứ mà còn tác động đến cuộc sống hiện tại và quyết định tương lai.

Cuộc sống hiện tại đang trải qua sự phân cực lớn về mức sống, lối sống và sản xuất, với dân số và mức tiêu dùng ngày càng gia tăng Sự đa dạng trong cách thức sản xuất đang ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, dẫn đến sự biến đổi không có lợi cho hệ sinh thái Tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, cùng với phương tiện khai thác hiện đại, tạo ra nguy cơ khủng hoảng cho các thế hệ tương lai Để đảm bảo cuộc sống bền vững, cần có biện pháp hạn chế gia tăng dân số, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, và tạo ra lối sống tích cực hơn nhằm giảm phân cực mức sống giữa các quốc gia, đồng thời bảo vệ môi trường sống của chúng ta.

Hiện nay, sự phân cực về mức sống, lối sống và phương thức sản xuất giữa các nước trên thế giới ngày càng gia tăng Nhu cầu tiêu dùng không ngừng tăng cả về số lượng lẫn chủng loại, trong khi cách sản xuất trở nên đa dạng và khó kiểm soát Điều này dẫn đến những tác động xấu đến môi trường, làm cho môi trường bị biến đổi nghiêm trọng và ô nhiễm, đe dọa sự sống trên hành tinh Do đó, vấn đề môi trường và phát triển đã trở thành một vấn đề cấp bách, yêu cầu các quốc gia hợp tác để xem xét và đưa ra những quy định, cam kết chung về môi trường và phát triển toàn cầu.

- Tuyên bố Stockholm về môi trường và con người (Thụy ðiển – 1972)

Với sự tham gia của 113 quốc gia, vấn đề xuống cấp môi trường toàn cầu đã được công nhận cùng với sự phát triển của nhân loại Con người đang đối mặt với những nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng gia tăng.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và phát triển khoa học nông nghiệp, đồng thời đối mặt với nguy cơ tiềm ẩn ảnh hưởng đến sự bền vững của cây trồng Hội nghị toàn cầu đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ và cải thiện môi trường sống cho con người, khuyến khích mọi dân tộc cùng chung tay hành động.

Tuyên bố Rio về môi trường và phát triển, được thông qua tại Brazil vào năm 1992 với sự tham gia của 178 quốc gia, đã khẳng định lại những nguyên tắc của Hội nghị Liên Hiệp Quốc về môi trường con người diễn ra ở Stockholm năm 1972 và nhằm mục đích phát huy những cam kết trong tuyên bố này.

Hội nghị ủó ủưa ra bốn văn kiện quan trọng:

+ Tuyờn ngụn Rio gồm 27 nguyờn tắc về vấn ủề mụi trường và phỏt triển

Chương trình hành động 21, gồm 11 chương trình, nhằm bảo vệ môi trường toàn cầu và kêu gọi các nước công nghiệp phát triển tăng cường viện trợ cho các quốc gia đang phát triển trong những năm tới.

+ Cụng ước về bảo vệ tớnh ủa dạng sinh học

+ Hiệp ủịnh về những nguyờn tắc bảo vệ tài nguyờn rừng

Tuyên bố Johannesberg về phát triển bền vững, được đưa ra tại Nam Phi vào năm 2002, nhấn mạnh ba trụ cột chính: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường Đây là cơ sở quan trọng để hướng tới một tương lai bền vững, kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống xã hội và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Các quốc gia cần hoàn thiện chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và kế hoạch hành động quốc gia bảo vệ môi trường là rất quan trọng để xác định lại các ưu tiên trong công tác bảo vệ môi trường Tại khu vực ASEAN, đã có nhiều tuyên bố cấp Bộ trưởng về Môi trường và Phát triển, bao gồm các tuyên bố tại Manila (15/12/1987), Bangkok (29/11/1984), Jakarta (20/10/1987), Kuala Lumpur (19/06/1990), Banda Seri Begawan (26/04/1994), Jakarta (18/09/1997) và Kota Kinabalu (07/10/2000).

* Phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 7

Ô nhiễm môi trường và hậu quả của ô nhiễm môi trường

Ô nhiễm môi trường ở Việt Nam và trên toàn thế giới chủ yếu xuất phát từ các khu công nghiệp, đặc biệt là trong quá trình sản xuất của các làng nghề.

Công nghiệp là một ngành kinh tế đặc biệt quan trọng đối với bất kỳ quốc gia hay vùng lãnh thổ nào Nó đóng vai trò là động lực chính cho sự phát triển của các lĩnh vực khác trong nền kinh tế.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về vai trò của các khu cụm công nghiệp trong phát triển kinh tế, dịch vụ và thương mại, đóng vai trò trung tâm trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích to lớn, các khu cụm công nghiệp cũng gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như tác động đến đời sống, sức khỏe và sinh hoạt của cư dân, làm ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến phát triển bền vững.

Khu công nghiệp tập trung nhiều cơ sở sản xuất với công nghệ hiện đại, nhưng cũng gây tác động tiêu cực đến môi trường qua ô nhiễm nước mặt, nước ngầm, không khí, khói, bụi, tiếng ồn, giao thông, ô nhiễm nhiệt độ và độ ẩm Các nguồn thải công nghiệp chính, bao gồm nước thải, khí thải và chất thải rắn, là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến khu vực xung quanh.

Nước thải công nghiệp từ các cơ sở sản xuất và dịch vụ có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm, ảnh hưởng đến môi trường nông nghiệp và sức khỏe con người Nhiều quốc gia công nghiệp trước đây đã không có quy trình xử lý nước thải, dẫn đến việc xả thải trực tiếp vào nguồn nước Một ví dụ điển hình là vụ ngộ độc thực phẩm ở vịnh Minamata, Nhật Bản vào năm 1953, khi các nhà máy xả thủy ngân vào biển, gây ra sự chuyển hóa thành thủy ngân methyl trong tảo biển, từ đó tích tụ trong hải sản và gây ngộ độc cho con người.

Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2009, Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức lớn về ô nhiễm môi trường do chất thải, nước thải và khí thải công nghiệp Nếu không được giải quyết kịp thời, những vấn đề này có thể dẫn đến thảm họa môi trường và biến đổi khí hậu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và sức khỏe của người dân.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo và nghiên cứu khoa học nông nghiệp, góp phần vào sự phát triển kinh tế và xã hội của Việt Nam Luận văn thạc sĩ tại trường không chỉ phản ánh những thành tựu trong ngành nông nghiệp mà còn hướng tới tương lai bền vững cho nền nông nghiệp nước nhà.

Nhiều vụ ngộ độc kim loại nặng đã xảy ra trên toàn thế giới, trong đó bệnh Itai – Itai ở Nhật Bản là một ví dụ điển hình, xuất phát từ nước thải chứa cadimi Việc nhiễm cadimi qua thực phẩm dẫn đến sự tích tụ của nguyên tố này trong gan, thận và xương, gây ra rối loạn chức năng trao đổi chất và ức chế enzym, từ đó ảnh hưởng đến quá trình tạo máu.

Quá trình tích lũy kim loại nặng trong cơ thể con người diễn ra dễ dàng hơn so với quá trình đào thải chúng Để đánh giá thời gian đào thải kim loại nặng, người ta sử dụng khái niệm chu kỳ bán thải sinh học, tức là thời gian cần thiết để lượng kim loại nặng trong cơ thể giảm xuống một nửa Cụ thể, chu kỳ bán thải sinh học của cadimi là khoảng 10 năm, trong khi của thủy ngân là khoảng 80 ngày Nói chung, nhiễm độc kim loại nặng có thể gây ra nhiều bệnh lý khác nhau, và việc điều trị thường rất khó khăn và phức tạp.

Khí thải công nghiệp bao gồm nhiều loại oxít khí như cácbonoxít (CO, CO2), nitơoxít (NO, NO2), và lưu huỳnh oxít (SO2, SO3), cùng với các hợp chất khác như cáchydrocácbon, halogenua cácbon (CH4, CFC, CClC), sunfuhydro (H2S), amoniac (NH3), VOCs, bụi và khói Hiện nay, tổng lượng khí thải công nghiệp trên toàn thế giới đã tăng gấp 4 lần so với những năm 1950.

Khí thải công nghiệp không qua xử lý thải vào môi trường gây ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và hệ sinh thái Hậu quả của khí thải công nghiệp bao gồm hiệu ứng nhà kính, biến đổi khí hậu và sự phá hủy tầng ozone Các nhà khoa học cảnh báo rằng nếu thế giới không hành động kịp thời để cắt giảm lượng khí gây hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ toàn cầu có thể tăng 1°C vào năm 2025 và lên tới 4°C vào cuối thế kỷ này.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 13

Biến ủổi khớ hậu sẽ ủưa ủến bốn hậu quả lớn ủối với hành tinh của chỳng ta, ủú là:

- Tỏc ủộng ủến cỏc hệ sinh thỏi, làm thay ủổi ủiều kiện sống bỡnh thường của sinh vật trờn trỏi ủất

Khi khí hậu biến đổi, các vùng khí hậu sẽ thay đổi, dẫn đến xu hướng dịch chuyển về phía hai cực Toàn bộ điều kiện sống sẽ bị thay đổi, và các hoạt động sản xuất sẽ bị xáo trộn.

- Mực nước biển dâng cao

- Bệnh tật, dịch bệnh phát sinh

Chất thải rắn công nghiệp đang gia tăng cả về lượng và tính chất độc hại, gây ra nhiều mối nguy hiểm cho môi trường Nhiều tài liệu đã cảnh báo về nguy cơ từ chất thải rắn, đặc biệt là sự tích tụ của chúng trong môi trường nước, đe dọa hệ sinh thái toàn cầu.

Hiện trạng môi trường khu công nghiệp ở Việt Nam

2.3.1 Ô nhiễm nguồn nước mặt do nước thải công nghiệp

Trong những năm gần đây, lượng nước thải từ các khu công nghiệp đổ vào nguồn nước mặt ngày càng gia tăng cả về khối lượng lẫn tính chất độc hại Thành phần nước thải công nghiệp phụ thuộc vào từng ngành sản xuất và được phân loại theo các nhóm chỉ tiêu ô nhiễm Nhóm gây ô nhiễm sinh học sử dụng các chỉ tiêu COD, BOD, coliform; nhóm hóa học dựa vào các chỉ tiêu axit, bazơ, pH, P, N, phenol; nhóm vật lý sử dụng chỉ tiêu độ đục, SS; và nhóm kim loại độc hại như Hg, As, Pb, Cd, Cr sử dụng chỉ tiêu kim loại nặng Thành phần nước thải của một số ngành công nghiệp trước xử lý được thể hiện qua bảng 2.1.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 14

Bảng 2.1 Thành phần nước thải của một số ngành công nghiệp

Ngành công nghiệp Chất ô nhiễm chính Chất ô nhiễm phụ

Chế biến nông sản, thực phẩm

COD, BOD, pH, SS mầu, tổng P, N

Sản xuất rượu bia, nước uống

COD, BOD, pH, SS, P, N TDS, mầu, ủộ ủục

Cơ khí COD, dầu mỡ, SS, CN - ,

KLN sơn, dầu, hóa chất mạ, ủỏnh búng

Thuộc gia COD, BOD, SS, KLN, phenol, sufua, NH 4+

Vải sợi SS, COD, BOD, KLN, dầu, mỡ, chất tẩy rửa, hóa chất, phẩm nhuộm mầu, ủộ ủục, cỏc hợp chất lưu huỳnh, phụ gia

Phân bón axít, kiềm, KLN, P, N SS, hợp chất chứa lưu huỳnh Hóa chất axít, kiềm, SS, KLN, halogenua, các hợp chất chứa lưu huỳnh

Sản xuất giấy COD, BOD, kiềm, phenol, tanin, lignin, hợp chất chứa nhôm ủộ ủục, mầu, chất tẩy rửa

Nguồn: Lê Trình (2005), Quan trắc và kiểm soát môi trường nước, NXB KHKT,

Chất lượng nước thải đầu ra tại các khu công nghiệp (KCN) phụ thuộc vào việc xử lý nước thải Theo báo cáo của Trung tâm Công nghệ Môi trường, Bộ Tài nguyên Môi trường năm 2009, chỉ có 48% KCN có trạm xử lý nước thải tập trung, trong khi 52% lượng nước thải công nghiệp vẫn chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường Bảng 2.2 thống kê khối lượng nước thải và hàm lượng chất ô nhiễm tại bốn vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam cho thấy lượng nước thải khổng lồ này, nếu chỉ xử lý 48%, sẽ dẫn đến ô nhiễm nguồn nước mặt trên toàn lãnh thổ trong tương lai gần.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 15

Bảng 2.2 Tổng lượng nước thải và thải lượng chất ô nhiễm ước tính từ cỏc khu cụng nghiệp thuộc 4 vựng kinh tế trọng ủiểm năm 2009

Tổng lượng các chất ô nhiễm (kg/ngày) T

Lượng nước thải m 3 /ngày TSS BOD COD Tổng N Tổng P

D Khu vực ðB sông CL 13.700 3.014 1.877 4.370 795 1.096

Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường khu công nghiệp năm 2009, Tổng cục Môi trường,

Bộ Tài nguyên và Môi trường [10]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 16

2.3.2 Ô nhiễm khí thải công nghiệp

Khí thải từ các khu công nghiệp (KCN) chủ yếu phát sinh từ hai nguồn: khí thải sinh ra từ quá trình đốt nhiên liệu và khí thải rò rỉ trong quá trình sản xuất Hiện nay, nhiều cơ sở sản xuất trong KCN chỉ kiểm soát được nguồn khí thải từ việc đốt nhiên liệu, trong khi khí thải rò rỉ, đặc biệt là các loại khí có tính độc hại cao, vẫn chưa được quản lý hiệu quả Những loại khí thải này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con người, điển hình như khí CFC trong ngành công nghiệp lạnh, dung môi hữu cơ trong công nghệ sơn và mạ kim loại, cũng như oxit lưu huỳnh và oxit nitơ trong sản xuất hóa chất và phân bón Theo ước tính, lượng khí thải và các chất gây ô nhiễm không khí từ các KCN ở các tỉnh thuộc bốn vùng kinh tế trọng điểm năm 2009 đã được thể hiện qua bảng số liệu cụ thể.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 17

Bảng 2.3 Ước tính thải lượng và các chất gây ô nhiễm không khí từ cỏc KCN thuộc cỏc tỉnh của 4 vựng kinh tế trọng ủiểm năm 2009 [3]

Tổng lượng thải (kg/ngày)

D Khu vực ðB sông CL 1.959 3.677 567 35.154

Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường khu công nghiệp năm 2009, Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường [3]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 18

2.3.3 Chất thải rắn khu công nghiệp

Trong những năm gần đây, quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa tại Việt Nam diễn ra mạnh mẽ, với sự bùng nổ các ngành sản xuất công nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, sự phát triển này cũng dẫn đến nhu cầu tiêu thụ nguyên liệu, tài nguyên và năng lượng tăng nhanh, gây áp lực lớn lên môi trường và dẫn đến ô nhiễm ở nhiều khu vực Đặc biệt, ngành công nghiệp Việt Nam có sự phân bố tập trung, với gần 80% tổng giá trị sản xuất công nghiệp được tạo ra từ ba vùng kinh tế trọng điểm Trong giai đoạn 1995-2005, vùng Đông Nam Bộ là khu vực có giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất, tiếp theo là vùng Đồng bằng sông Hồng.

Trong 7 vùng kinh tế của Việt Nam, vùng đồng bằng sông Hồng hiện đang dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng công nghiệp với mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 17,9%.

Vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Nam Bộ có khả năng đối mặt với vấn đề ô nhiễm công nghiệp nghiêm trọng hơn so với các vùng khác, dựa trên cơ cấu phân bổ giá trị sản xuất công nghiệp.

Mức độ tập trung cao và quy hoạch phân bố công nghiệp thiếu hợp lý tại các vùng kinh tế trọng điểm, một phần do nguyên nhân lịch sử và thiếu tầm nhìn dài hạn trong quy hoạch công nghiệp, đặc biệt ở các khu vực đô thị lớn như TP HCM và Hà Nội Theo đánh giá của Viện Nghiên cứu Chiến lược, chính sách công nghiệp hiện nay là nguyên nhân gây ra các vấn đề ô nhiễm môi trường.

Chất thải rắn công nghiệp (CTR) được phát sinh từ các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao, bao gồm cả chất thải sinh hoạt (CTRSH) và chất thải công nghiệp (CTRCN) CTRCN được phân loại thành chất thải thông thường và chất thải nguy hại Lượng chất thải phát sinh từ các khu công nghiệp phụ thuộc vào diện tích cho thuê, diện tích sử dụng cũng như tính chất và loại hình công nghiệp của khu vực đó.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng chất lượng và mức độ phát thải tại các khu công nghiệp (KCN) hiện nay chưa ổn định do tỷ lệ lấp đầy còn thấp và sự biến động trong quy mô cùng tính chất của các loại hình doanh nghiệp Theo thông tin từ Vụ Quản lý các Khu kinh tế thuộc Bộ KH&ĐT, các KCN Việt Nam hiện thải ra khoảng 8.000 tấn chất thải rắn (CTR) mỗi ngày, tương đương gần 3 triệu tấn CTR mỗi năm Tuy nhiên, lượng CTR đang có xu hướng gia tăng cùng với việc tăng tỷ lệ lấp đầy của các KCN.

Từ năm 2005-2006, mỗi hecta đất trồng thu hoạch phát sinh khoảng 134 tấn chất thải rắn (CTR) mỗi năm Đến năm 2008-2009, lượng CTR này đã tăng lên 204 tấn/năm, tương ứng với mức tăng khoảng 50%, tức trung bình 10% mỗi năm Sự gia tăng phát thải trên đơn vị diện tích phản ánh sự thay đổi trong cơ cấu sản xuất công nghiệp, với sự xuất hiện của các ngành có mức phát thải cao và quy mô ngày càng lớn tại các khu công nghiệp (KCN) Hiện nay, ba vùng kinh tế trọng điểm chiếm khoảng 80% tổng lượng CTR công nghiệp, trong đó vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là lớn nhất.

Dự báo, tổng phát thải chất thải rắn công nghiệp (CTR) từ các khu công nghiệp (KCN) vào năm 2015 sẽ khoảng 6-7,5 triệu tấn/năm và sẽ tăng lên 9,0-13,5 triệu tấn vào năm 2020 Các chuyên gia nhận định rằng thành phần chất thải rắn sẽ có xu hướng gia tăng lượng chất thải nguy hại do mức độ sử dụng hóa chất ngày càng cao Bên cạnh các cơ sở sản xuất tập trung trong KCN, còn có nhiều cơ sở độc lập phân tán với số lượng lớn Tuy nhiên, lượng CTR này chưa được thống kê đầy đủ và việc quản lý chất thải từ các đơn vị chưa thực hiện có quy mô, thường được thu gom chung với chất thải sinh hoạt của khu dân cư.

Chất thải rắn công nghiệp nguy hại (CTNH) tại Việt Nam đang gia tăng đáng kể, theo báo cáo môi trường Quốc gia năm 2011 Tại tỉnh Đồng Nai, lượng CTNH đã tăng từ 3.759 tấn/năm vào năm 1999 lên hơn 20.000 tấn vào năm 2009 Tương tự, tỉnh Quảng Ninh cũng ghi nhận xu hướng phát sinh CTNH tăng dần qua từng năm, đặc biệt là sự gia tăng mạnh mẽ trong ba năm gần đây.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp trong giai đoạn 2007 đến 2009 Trong thời gian này, lượng phát sinh chất thải nông nghiệp (CTNH) đã tăng đáng kể, từ 0,2 tấn/ngày vào năm 2005 lên 2,5 tấn/ngày vào năm 2009, tức là tăng hơn 12 lần so với năm 2005.

CTNH phát sinh chủ yếu đến từ dầu thải, trong đó hai đơn vị lớn nhất là Công ty cổ phần Than Núi Béo và Xí nghiệp Than Khe Sim thuộc Tổng công ty Than Đông Bắc, chiếm tới 60% tổng lượng CTNH phát sinh hàng năm.

2005 và 70% của 9 thỏng ủầu năm 2009 Mức ủộ phỏt sinh CTNH cụng nghiệp trong các KCN tùy thuộc vào loại hình sản xuất Nghiên cứu năm

Năm 2009, tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, ngành sản xuất và dịch vụ sửa chữa phương tiện giao thông đã tạo ra lượng chất thải nguy hại (CTNH) lớn nhất Tại Đồng Nai, tỷ lệ phát thải CTNH từ các ngành nghề được phân bổ như sau: ngành giày da chiếm 35%, dệt nhuộm 25%, điện - điện tử 25%, dược phẩm 5% và y tế 10%.

Vấn ủề mụi trường khu cụng nghiệp ở một số nước trờn Thế giới và Việt Nam

2.4.1 Vấn ủề mụi trường khu cụng nghiệp ở một số nước trờn Thế giới Trung Quốc [25], [29]

Hiện nay, môi trường khu công nghiệp (KCN) ở Trung Quốc đang gặp nhiều vấn đề nghiêm trọng do tốc độ phát triển công nghiệp nhanh chóng, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội Để giảm thiểu tác động tiêu cực này, Trung Quốc cần điều chỉnh quy hoạch nhiều khu công nghiệp, đặc biệt là trong ngành khai thác tài nguyên Một số tỉnh, như Hà Nam, đã ban hành quy định nhằm chấn chỉnh tình hình khai thác than và bôxit, yêu cầu các doanh nghiệp xây dựng lại quy hoạch môi trường và phục hồi hiện trạng sau bốn năm khai thác Nếu không đáp ứng tiêu chuẩn, các doanh nghiệp sẽ bị đóng cửa vĩnh viễn Việc phát triển KCN thiếu quy hoạch môi trường đang dẫn đến nhiều hệ lụy, làm cho sự phát triển trở nên không bền vững.

Từ năm 2004 đến 2008, chính quyền tỉnh Hà Nam, Trung Quốc, đã đóng cửa hơn 100 mỏ khai thác bauxite quy mô nhỏ trên toàn tỉnh Quyết định đáng chú ý nhất là ngừng dự án khai thác bauxite trị giá 1,5 tỷ nhân dân tệ tại huyện Nhữ An chỉ sau một năm hoạt động, do gây ô nhiễm nặng nề nguồn nước xung quanh khu vực mỏ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 25

Cuối năm 2006, tỉnh Sơn Tòy đã ban hành quy định về quản lý tài nguyên khoáng sản, đặc biệt chú trọng đến tiêu chuẩn khai thác bauxite Các doanh nghiệp khai thác bauxite sẽ bị cấm hoạt động nếu không có quy hoạch môi trường, không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, phục hồi đất đai và không đạt chuẩn.

2.4.2 Vấn ủề mụi trường khu cụng nghiệp ở Việt Nam

Mô hình khu công nghiệp là một hình thức kinh tế mới xuất hiện tại Việt Nam, bắt đầu phát triển mạnh mẽ từ đầu thập niên cuối thế kỷ XX Theo số liệu của Tổng cục Môi trường Việt Nam, tính đến tháng 10 năm 2011, Việt Nam đã có tốc độ phát triển công nghiệp rất nhanh, cả về tốc độ, quy mô và phân bố Tính đến hết năm 2011, Việt Nam đã có hơn

Việt Nam hiện có 300 khu công nghiệp (KCN) được thành lập theo quyết định của Chính phủ, trong đó hơn 171 KCN đang hoạt động với tổng diện tích 57.264 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy 46% Các khu công nghiệp tập trung vẫn đang trong quá trình phát triển và mở rộng hoạt động.

Trong năm 2011, các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp đã đạt được kết quả ấn tượng với doanh thu 12,2 tỷ USD và 67,9 nghìn tỷ đồng Xuất khẩu đạt 12,3 tỷ USD và 2,6 nghìn tỷ đồng, đồng thời nộp ngân sách 689 triệu USD và 4,0 nghìn tỷ đồng.

Các Khu công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, được sự quan tâm từ Đảng, Nhà nước và Chính phủ Nghị quyết Đại hội IX nhấn mạnh cần quy hoạch phân bố hợp lý ngành công nghiệp và phát triển hiệu quả các Khu công nghiệp, Khu chế xuất Ngày 18/04/2011, Nghị định 29/2011/NĐ-CP đã quy định về đánh giá môi trường chiến lược, cam kết bảo vệ môi trường trong quy hoạch phát triển các Khu công nghiệp.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội là nơi đào tạo và nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp Theo Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006, Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch phát triển các khu công nghiệp của Việt Nam đến năm 2015, với định hướng đến năm 2020, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp và công nghiệp chế biến.

Quy hoạch khu, cụm công nghiệp cần phải tuân theo một số nguyên tắc sau ủõy:

Thứ nhất, xỏc ủịnh vị trớ

Quy hoạch khu công nghiệp cần xác định vị trí phân bố các khu công nghiệp xa trung tâm dân cư và các thành phố để giảm thiểu ô nhiễm môi trường và bảo vệ sức khỏe con người Các khu công nghiệp phải tuân thủ các điều kiện về hình thái - môi trường, tránh những vị trí nhạy cảm như khu vực trũng, dải đất cao, nơi có các kênh dẫn nước, dọc hệ thống sông suối, và các nhà máy cung cấp nước sinh hoạt, nhằm ngăn chặn sự lan truyền ô nhiễm đến các hoạt động kinh tế - xã hội - môi trường khác.

Các khu, cụm công nghiệp quy hoạch cần được đặt xa các khu dân cư hiện hữu để tránh chi phí bồi thường và giải phóng mặt bằng cao Việc đặt gần khu dân cư không chỉ tốn kém mà còn tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường, theo quy luật 1000, cho thấy rằng chất ô nhiễm từ môi trường xung quanh có khả năng xâm nhập vào cơ thể con người cao gấp 1000 lần so với khi ở trong môi trường mở.

Thứ hai, quy hoạch tập trung

Các địa phương cần xác định vị trí và diện tích phù hợp để phân bố các khu, cụm công nghiệp, nhằm tập trung nguồn gây ô nhiễm về một khu vực nhất định Việc này giúp quản lý hoạt động và môi trường hiệu quả hơn, đồng thời giảm chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng liên quan.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, tuy nhiên, một vấn đề lớn hiện nay là có nhiều diện tích đất chưa được sử dụng do chờ dự án đầu tư.

Các bài học rút ra từ các khu, cụm công nghiệp gần đây cung cấp kinh nghiệm quý giá cho chính quyền trong quy hoạch Hướng phát triển cần tập trung vào môi trường sạch và sức khỏe người dân, thể hiện tính nhân văn và xã hội trong chiến lược phát triển.

Thứ ba, hướng tới xây dựng khu công nghiệp sinh thái

Xây dựng khu công nghiệp sinh thái, thân thiện với môi trường là mục tiờu phấn ủấu của cỏc khu cụng nghiệp

Khu cụng nghiệp sinh thỏi phải ủảm bảo cỏc nguyờn tắc:

Cơ sở hạ tầng cần được thiết kế để hình thành một chuỗi hệ sinh thái hòa hợp với môi trường tự nhiên Khu công nghiệp sinh thái hoạt động như một mô hình sản xuất công nghiệp, tập trung vào việc bảo tồn tài nguyên, giảm thiểu mức phát thải và tối ưu hóa khả năng tái sinh, cũng như sử dụng hiệu quả nguyên liệu, nhiên liệu và năng lượng.

Công nghiệp cần phải tương thích với khả năng cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và năng lượng, đồng thời chú trọng đến sản phẩm, phế phẩm và phế thải để đảm bảo phát triển bền vững.

ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 23/07/2021, 10:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban quản lí môi trường các khu công nghiệp Việt Nam (1999), “Tình hình phỏt triển cỏc khu cụng nghiệp VN và một số vấn ủề khu cụng nghiệp cần quan tâm”, Hội thảo về quản lí môi trường khu công nghiệp, Hà Nội, tháng 9 năm 1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình phỏt triển cỏc khu cụng nghiệp VN và một số vấn ủề khu cụng nghiệp cần quan tâm”, "Hội thảo về quản lí môi trường khu công nghiệp
Tác giả: Ban quản lí môi trường các khu công nghiệp Việt Nam
Năm: 1999
2. Ban quản lí khu công nghiệp Việt Nam (2002), Báo cáo dự án xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp các tỉnh phía Bắc VN, Ban quản lí khu công nghiệp Việt Nam, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo dự án xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp các tỉnh phía Bắc VN
Tác giả: Ban quản lí khu công nghiệp Việt Nam
Năm: 2002
3.Bộ TN&MT (2010), “Hiện trạng MT khu công nghiệp”, Báo cáo môi trường Quốc gia năm 2009, Bộ TN&MT Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng MT khu công nghiệp”, "Báo cáo môi trường Quốc gia năm 2009
Tác giả: Bộ TN&MT
Năm: 2010
4. Bộ TN&MT (2009), Báo cáo môi trường Quốc gia năm 2008, Bộ TN&MT Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo môi trường Quốc gia năm 2008
Tác giả: Bộ TN&MT
Năm: 2009
5. Bộ TN&MT (2012), Báo cáo môi trường Quốc gia năm 2011, Bộ TN&MT Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo môi trường Quốc gia năm 2011
Tác giả: Bộ TN&MT
Năm: 2012
9. Phạm Ngọc ðăng (2000), “Hướng dẫn ủỏnh giỏ tỏc ủộng mụi trường dự ỏn phát triển bền vững”, Dự án Việt Nam- Canada, Bộ KHCN- MT 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn ủỏnh giỏ tỏc ủộng mụi trường dự ỏn phát triển bền vững”, "Dự án Việt Nam- Canada
Tác giả: Phạm Ngọc ðăng
Năm: 2000
10. Trương Mạnh Tiến (2002), Môi trường và quy hoạch tổng thể theo hướng phát triển bền vững – Một số cơ sở lí luận và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Môi trường và quy hoạch tổng thể theo hướng phát triển bền vững – Một số cơ sở lí luận và thực tiễn
Tác giả: Trương Mạnh Tiến
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia 2002
Năm: 2002
12. Tổng cục Môi trường- Bộ TN&MT (2009), Báo cáo hiện trạng môi trường khu công nghiệp Việt Nam năm 2009, Tổng cục Môi trường- Bộ TN&MT 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hiện trạng môi trường khu công nghiệp Việt Nam năm 2009
Tác giả: Tổng cục Môi trường- Bộ TN&MT
Năm: 2009
13. Trung tâm Công nghệ môi trường ENTEC (2009), Báo cáo kết quả quan trắc môi trường tháng 5 năm 2009, Tổng cục Môi trường 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả quan trắc môi trường tháng 5 năm 2009
Tác giả: Trung tâm Công nghệ môi trường ENTEC
Năm: 2009
14. Lê Trình (2005), Quan trắc và kiểm soát môi trường nước, NXB KHKT 2005.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan trắc và kiểm soát môi trường nước", NXB KHKT 2005
Tác giả: Lê Trình
Nhà XB: NXB KHKT 2005. "Tiếng Anh
Năm: 2005
15. P.K. Rao (2001), Sustainable Development, Blackwell Publisher Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sustainable Development
Tác giả: P.K. Rao
Năm: 2001
16. R.A. Bailey, H.U. Clark, J.P.Ferris, S. Krause, R.L. Strong (1998), Chemistry in Environment, Academic Press, New York- SanFrancisco- London Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chemistry in Environment
Tác giả: R.A. Bailey, H.U. Clark, J.P.Ferris, S. Krause, R.L. Strong
Năm: 1998
17. Japan Environment Council (2000), The State of Environment in Asia, Springer- Verlay- Tokyo.Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: The State of Environment in Asia", Springer- Verlay- Tokyo
Tác giả: Japan Environment Council
Năm: 2000
20. Sở tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên (2009), Báo cáo Hiện trạng MT tỉnh Thái Nguyên năm 2009, Sở TNMT Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Hiện trạng MT tỉnh Thái Nguyên năm 2009
Tác giả: Sở tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên
Năm: 2009
22. http.xaluan.com/modules.php?name=New&file=article&sid=197470 23. http://tuoitre.vn/Thegioi/292444/Boxit- va- he- luy- moi- truong- 0-Trung- Quoc- html Sách, tạp chí
Tiêu đề: http.xaluan.com/modules.php?name=New&file=article&sid=197470 "23. "http://tuoitre.vn/Thegioi/292444/Boxit- va- he- luy- moi- truong- 0-
11. Phạm Ngọc Thuỵ (2009), Bài giảng Cao học Môi trường và Phát triển Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w