1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ đánh giá chất lượng đất sản xuất nông nghiệp phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng thành phố móng cái quảng ninh

116 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Chất Lượng Đất Sản Xuất Nông Nghiệp Phục Vụ Chuyển Đổi Cơ Cấu Cây Trồng Thành Phố Móng Cái Tỉnh Quảng Ninh
Tác giả Nguyễn Văn Nam
Người hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Nguyên Hải
Trường học Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Khoa học đất
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2009
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 5,77 MB

Cấu trúc

  • 1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (10)
  • 2. Mục ủớch nghiờn cứu (11)
  • 3. Yờu cầu của ủề tài (11)
    • 2.1. Tỡnh hỡnh sử dụng ủất nụng nghiệp và quan ủiểm sử dụng ủất bền vững (12)
      • 2.1.1. ðất nụng nghiệp và tỡnh hỡnh sử dụng ủất nụng nghiệp trờn thế giới và ở Việt Nam (12)
    • 2.2. đánh giá chất lượng ựất sản xuất nông nghiệp (30)
      • 2.2.1. ðộ phỡ nhiờu ủất và phõn loại ủộ phỡ nhiờu ủất (30)
      • 2.2.2. Chất lượng ủất và ủỏnh giỏ chất lượng ủất sản xuất nụng nghiệp (32)
    • 2.3. đánh giá chất lượng ựất sản xuất nông nghiệp phục vụ cho phát triển nông nghiệp bền vững (41)
    • 2.4. Tỡnh hỡnh nghiờn cứu ủất và chất lượng ủất sản xuất nụng nghiệp tại Móng Cái (45)
    • 3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (46)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (46)
      • 3.2.1. đánh giá ựiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội có liên quan ựến sự hỡnh thành ủất của vựng nghiờn cứu (46)
      • 3.2.2. Cỏc quỏ trỡnh hỡnh thành ủất chớnh và hệ thống phõn loại ủất Thành phố Móng cái (46)
      • 3.2.3. ðiều tra ủỏnh giỏ chất lượng ủất sản xuất nụng nghiệp Thành phố Móng cái (46)
      • 3.2.4. ðiều tra các loại hình sử dụng và hiện trạng sử dụng trên các loại ủất chớnh (47)
      • 3.2.5. Xỏc ủịnh hướng phỏt triển cõy trồng trong sản xuất nụng nghiệp ở Thành phố Móng cái (47)
      • 3.2.6. Cỏc giải phỏp cho ủịnh hướng chuyển ủổi cơ cấu cõy trồng (47)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (47)
      • 3.3.1. Phương phỏp ủiều tra, thu thập thụng tin thứ cấp (47)
      • 3.3.2 ðiều tra, thu thập số liệu sơ cấp (48)
      • 3.3.3. Cỏc chỉ tiờu ủỏnh giỏ chất lượng ủất (48)
      • 3.3.4. Phương phỏp phõn tớch ủất (48)
      • 3.3.5. Phương pháp sử lý số liệu, kết quả phân tích bằng Excel (48)
    • 4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội ảnh hưởng tới chất lượng ủất của thành phố Múng Cỏi - tỉnh Quảng Ninh (0)
      • 4.1.1 ðiều kiện tự nhiên (49)
      • 4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội (57)
    • 4.2. Cỏc quỏ trỡnh hỡnh thành và biến ủổi ủất chớnh (60)
      • 4.2.1. Quá trình bồi lắng phù sa, sự tạo thành những cồn cát, bãi cát (60)
      • 4.3.2. Quá trình Feralit hoá (61)
      • 4.2.4. Quỏ trỡnh xúi mũn và rửa trụi ủất (62)
      • 4.2.5. Quá trình mùn hóa và tích luỹ chất hữu cơ (62)
      • 4.2.6. Quá trình glây hoá (63)
      • 4.2.7. Quá trình mặn hoá (63)
      • 4.2.8. Quá trình phèn hóa (64)
      • 4.3.1. ðất mặn (M) (65)
      • 4.3.2. ðất cát – Arenosols (AR) (71)
      • 4.3.3. ðất phèn (S) -Thionic Fluvisols (FLt) (74)
      • 4.3.4. ðất có tầng sét loang lổ (L) (78)
      • 4.3.5 ðất vàng ủỏ (FV) – Acrisols (AC) (81)
      • 4.3.6. đánh giá chung (84)
    • 4.4. Hiện trạng sử dụng ủất và cỏc loại hỡnh sử d ụng ủất trờn cỏc loại ủất chính (90)
    • 4.5. Xỏc ủịnh hướng chuyển ủổi cơ cấu cõy trồng thớch hợp với chất lượng ủất ở Thành phố Múng Cỏi tỉnh Quảng Ninh (95)
      • 4.5.1. Lựa chọn cỏc hệ thống sử dụng ủất và phõn tớch hợp lý của cỏc hệ thống sử dụng ủất ủược chọn (95)
      • 4.5.2. Kết quả ủề xuất hướng chuyển ủổi cơ cấu cõy trồng (97)
      • 4.5.3. Cỏc biện phỏp nõng cao ủộ phỡ nhiờu ủất (99)
    • 5.1 Kết luận (102)
    • 5.2 Kiến nghị (104)
  • A. Tài liệu tiếng việt tài liệu tiếng việt (105)
  • C. Tài liệu mạng internet (108)

Nội dung

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Đất ủai là tài nguyên thiên nhiên quý giá, đóng vai trò quan trọng trong việc phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế xã hội Không chỉ là đối tượng lao động, đất ủai còn là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong nông lâm nghiệp.

Do áp lực từ sự gia tăng dân số và nhu cầu phát triển xã hội, ngành nông nghiệp đang đối mặt với nguy cơ suy giảm cả về số lượng lẫn chất lượng Con người đã khai thác tài nguyên quá mức mà chưa có các biện pháp bảo vệ hợp lý.

Việc sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và hiệu quả là vấn đề quan trọng cho sự phát triển bền vững của nhiều quốc gia và từng vùng sản xuất Hiện tại, các địa phương đang khai thác gần như hết tiềm năng đất đai sẵn có Tuy nhiên, việc xác định đúng chất lượng đất và lựa chọn cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên cũng như chất lượng đất của từng vùng là cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng đất và bảo vệ môi trường Đây là thách thức mà nhiều vùng và địa phương ở nước ta cần phải đối mặt.

Móng Cái là thành phố miền núi ven biển thuộc tỉnh Quảng Ninh, có diện tích 51.827,8 ha và dân số 108.016 người Nằm cách trung tâm hành chính tỉnh Quảng Ninh 180 km về phía đông bắc theo quốc lộ 18A, Móng Cái được xem là vùng kinh tế trọng điểm thứ hai của tỉnh Đặc điểm địa hình của Móng Cái là sự kết hợp giữa miền núi và ven biển, với đồng bằng chủ yếu phân bố về phía đông giáp biển Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại địa phương vẫn mang tính tự phát và chưa có những đánh giá rõ ràng về chất lượng đất.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, tập trung vào những ảnh hưởng của quá trình sử dụng đất không hiệu quả Việc quản lý tài nguyên đất đai chưa bền vững dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng trong phát triển nông nghiệp.

Bài viết này nghiên cứu về việc đánh giá chất lượng sản phẩm xuất nông nghiệp phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, xuất phát từ những vấn đề cấp thiết trong ngành nông nghiệp.

Mục ủớch nghiờn cứu

- đánh giá chất lượng ựất sản xuất nông nghiệp ở những loại ựơn vị ủất chớnh của Thành phố Múng Cỏi

- Xõy dựng hướng chuyển ủổi cơ cấu cõy trồng thớch hợp với chất lượng ủất phục vụ phỏt triển sản xuất nụng nghiệp của thành phố.

Yờu cầu của ủề tài

Tỡnh hỡnh sử dụng ủất nụng nghiệp và quan ủiểm sử dụng ủất bền vững

2.1.1 ðấ t nụng nghi ệ p và tỡnh hỡnh s ử d ụ ng ủấ t nụng nghi ệ p trờn th ế gi ớ i và ở Vi ệ t Nam

2.1.1.1 Khỏi niệm ủất nụng nghiệp

Theo nhà thổ nhưỡng học Docuchaev, đất là một vật thể tự nhiên độc lập, hình thành từ quá trình hoạt động của năm yếu tố chính: đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian.

V.R William ủó ủưa ra khỏi niệm: “ ðất là lớp mặt tơi xốp trờn cựng của lục ủịa cú khả năng tạo ra sản phẩm cho cõy trồng”, ủõy cũng chớnh là khỏi niệm cơ bản về ủất sản xuất nụng nghiệp

Trong nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhận diện là một nhân tố sinh thái quan trọng Đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt đất, ảnh hưởng đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất Các yếu tố như khí hậu, dòng đất, địa hình, thổ nhưỡng, thủy văn, và thảm thực vật tự nhiên, bao gồm cả rừng và cỏ dại trên đồng ruộng, đều có vai trò quan trọng Ngoài ra, các hoạt động của con người cũng tác động đến đất Do đó, đất hay thổ nhưỡng là một thành phần thiết yếu của đất đai, có ý nghĩa lớn đối với khả năng sử dụng đất nói chung và đất sản xuất nông nghiệp nói riêng.

Theo Điều 13 Luật Đất đai Việt Nam năm 2003, tổng diện tích đất tự nhiên được phân thành ba nhóm lớn: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.

Nhúm ủất nụng nghiệp bao gồm các loại đất như: đất sản xuất nông nghiệp cho cây hàng năm và cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, và các loại đất nông nghiệp khác.

* Những yếu tố hỡnh thành ủất:

Năm 1883, nhà bỏc học người Nga V.V Docuchaev cho rằng ủất ủược

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, nhấn mạnh rằng quá trình hình thành đất do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố chính Những quan điểm của V.V Dokuchaev được coi là cơ sở cho học thuyết về sự phát sinh đất Sau đó, các nhà thổ nhưỡng học đã bổ sung thêm yếu tố tác động của con người vào quá trình hình thành và chất lượng của các loại đất.

+ Ðá mẹ và mẫu chất

Cỏc ủỏ lộ ra ở phớa ngoài cựng của vỏ Trỏi éất bị phong hoỏ liên tục, tạo ra các sản phẩm phong hoỏ và hình thành mẫu chất Dưới tác động của sinh vật, mẫu chất dần dần biến đổi để tạo thành ủất Thành phần khoáng vật và hóa học của ủỏ quyết định thành phần mẫu chất, ủất và chất lượng ủất Ủỏ bị phân hủy để tạo thành ủất được gọi là ủỏ mẹ, là cơ sở vật chất ban đầu và chủ yếu trong sự hình thành ủất và chất lượng ủất Các loại ủỏ mẹ khác nhau có thành phần khoáng vật và hóa học khác nhau, do đó sẽ hình thành các loại ủất có chất lượng khác nhau Ủất hình thành trên ủỏ mẹ khó phong hóa như ủỏ granít có độ dày tầng ủất từ mỏng đến trung bình, với thành phần cơ giới nhẹ và nghèo dinh dưỡng Ngược lại, ủất hình thành trên ủỏ mẹ dễ phong hóa như ủỏ bazan có tầng ủất rất dày, với thành phần cơ giới nặng và chứa nhiều chất dinh dưỡng.

Có hai loại mẫu chất chính là mẫu chất tại chỗ và mẫu chất phù sa Mẫu chất tại chỗ được hình thành ngay trên nền ủỏ mẹ, với thành phần và tính chất tương đồng với ủỏ mẹ Trong khi đó, mẫu chất phù sa là sản phẩm lắng đọng từ vật liệu phù sa của hệ thống sông ngòi, dẫn đến sự đa dạng về thành phần và chất lượng của các loại ủất phù sa.

Sự sống xuất hiện khoảng 500 - 550 triệu năm trước trong kỷ Cambri, chủ yếu là thực vật Các sinh vật này kết hợp tác động lên mẫu chất, tạo nên chất hữu cơ của đất, làm biến đổi mẫu chất thành đất và quyết định chất lượng đất Tham gia vào quá trình hình thành đất và chất dinh dưỡng.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội chuyên đào tạo thạc sỹ khoa học nông nghiệp, nghiên cứu về sự đa dạng của các sinh vật trong môi trường ủất, bao gồm thực vật xanh, động vật và vi sinh vật.

+ Vai trò của thực vật:

Thực vật là nguồn cung cấp chất hữu cơ chủ yếu cho mẫu chất và ủất, với khoảng 4/5 chất hữu cơ trong ủất có nguồn gốc từ thực vật Trong quá trình sống, thực vật hấp thụ nước và các chất khoáng từ mẫu chất và ủất, đồng thời qua quang hợp tạo ra các chất hữu cơ Sau khi chết, xác thực vật rơi vào mẫu chất và ủất, bị phân giải và trả lại các chất dinh dưỡng như carbon, nitơ, góp phần hình thành chất hữu cơ trong mẫu chất.

Vai trò của động vật trong đất rất quan trọng, với nhiều loài như giun, kiến, mối Giun đất đóng góp lớn vào quá trình hình thành đất, khi chúng di chuyển trong đất tạo ra các hang, tổ giúp đất thông thoáng Ngoài ra, các loài động vật này còn có chức năng phân hủy chất hữu cơ và tạo ra các hạt kết viền bền vững, làm cho đất tơi xốp hơn Khi chết, xác chúng được phân giải, cung cấp nhiều nitơ và các chất khoáng cho đất, từ đó làm tăng độ phì nhiêu của đất.

+ Vai trò của vi sinh vật

Tập đồn vi sinh vật trong đất rất đa dạng với hàng triệu vi sinh vật tồn tại trong mỗi gam đất Chúng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều quá trình quan trọng như phân giải xác hữu cơ, hình thành mùn, và chuyển hóa dinh dưỡng trong đất Mỗi phản ứng và giai đoạn trong các quá trình này đều có sự góp mặt của các loài vi sinh vật cụ thể, góp phần duy trì sự cân bằng và sức khỏe của hệ sinh thái đất.

Hầu hết các loài vi sinh vật sinh sản tự nhiên, tạo ra lượng sinh khối lớn Sau khi chết, các vi sinh vật này bị phân giải, góp phần cung cấp chất hữu cơ và hình thành độ phì nhiêu cho đất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 6

Sau khi sự sống xuất hiện, giới sinh vật đã tác động mạnh mẽ đến môi trường, chuyển hóa chất thành chất và tiếp tục tương tác để phát triển Nếu không có sinh vật, không thể hình thành nên chất, do đó, sinh vật được xem là yếu tố quyết định trong quá trình hình thành chất.

Cỏc ủặc trưng của khớ hậu như nhiệt ủộ, ẩm ủộ khụng khớ, lượng mưa ảnh hưởng rất lớn tới sự hỡnh thành ủất và chất lượng ủất

đánh giá chất lượng ựất sản xuất nông nghiệp

2.2.1 ðộ phỡ nhiờu ủấ t và phõn lo ạ i ủộ phỡ nhiờu ủấ t ðể duy trì sản xuất nông nghiệp bền vững cần thiết phải có những nhỡn nhận hiểu biết về ủộ phỡ nhiờu ủất

Khái niệm đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, vừa là đối tượng lao động vừa là sản phẩm lao động do con người tạo ra, được đặc trưng bởi tính chất đa dạng Khi được sử dụng hợp lý, đất không chỉ không bị suy giảm mà còn có thể phát triển hơn nữa Đất cần được xem là tư liệu sản xuất có khả năng tái tạo (Vũ Hữu Yêm, 2007).

Theo V.R.Williams ủộ phỡ nhiờu ủất là tớnh chất cơ bản, dấu hiệu của chất lượng ủất (ðỗ ỏnh và Ctv, 2000) [1] Cung theo V.R.Williams ủộ phỡ của ủất là khả năng của ủất cú thể cung cấp cho những nhu cầu của thực vật về cỏc chất dinh dưỡng khoỏng, nước và khụng khớ ủể tao ra một năng suất sinh học nhất ủịnh nào ủú về gỗ, lỏ, quả, hạt và củ nhằm phuc vụ cho những nhu cầu của cuộc sống con người (đỗ đình Sâm và Ctv, 2006) [17] A.V Petecburgski cho rằng ủất khỏc ủỏ mẹ căn bản là ở ủộ phỡ nhiờu ðất phỡ nhiờu là ủất cú cỏc ủặc tớnh vật lý, húa học, sinh học tốt tạo ủiều kiện cho cây trồng cho năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt (không có các chất ủộc hại), hiệu suất lao ủộng cao, người sản xuất cú lói

Quản lý đất đai hiệu quả là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững Nghiên cứu về đất chủ yếu tập trung vào các chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng, bao gồm số lượng, khả năng hấp thụ của cây, và phản ứng hóa học của chúng trong đất Ngoài ra, cần xem xét các cơ chế thất thoát và quá trình làm cho các chất dinh dưỡng khó hoặc không dễ hấp thụ đối với cây trồng, cũng như các phương thức cải thiện tình trạng này.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu các biện pháp làm giàu dinh dưỡng cho các loại ủất, nhằm quản lý và sử dụng ủất một cách hiệu quả và bền vững, theo Rajendra và cộng sự (1997).

* Phõn loại ủộ phỡ nhiờu của ủất

Các Mộc khi bàn về vấn đề địa chất chia đất thành 5 dạng: đất tự nhiên, đất nhân tạo, đất tiềm tàng, đất hiệu lực và đất kinh tế Sau này, các nhà khoa học đất nghiên cứu phân loại đất trong công tác quản lý và sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp đã thừa nhận cách phân loại đất này của Mộc phù hợp với các luận chứng khoa học trong lĩnh vực.

Độ phì tự nhiên (độ phì thiên nhiên) có mặt trong tất cả các loại đất tự nhiên, hình thành dưới ảnh hưởng của các yếu tố tạo đất Độ phì tự nhiên được xác định bởi sự tương tác phức tạp của các đặc tính và chế độ đất, hoàn toàn chưa bị tác động bởi con người.

Trong ủộ phỡ tự nhiên, có một phần tác dụng ngay đến cây trồng, nhưng cũng có nhiều nguyên nhân khác khiến cây trồng không thể sử dụng trực tiếp.

Phần ủộ phỡ cõy dễ dàng hấp thu được gọi là ủộ phỡ hiệu lực Dựa vào ủộ phỡ này, chúng ta có thể tính toán các yếu tố cần bổ sung vào ủất trong mỗi vụ sản xuất nhằm đạt hiệu quả kinh tế tối ưu.

Đất phì nhiêu tạm thời chưa được sử dụng được gọi là đất phì tiềm tàng Đặc điểm của loại đất này là chứa đựng tổng trữ lượng các nguyên tố dinh dưỡng cho cây trồng, cùng với các dạng hợp chất của chúng và sự tương tác phức tạp giữa các đặc tính khác nhau Những yếu tố quyết định khả năng của đất trong điều kiện thuận lợi bao gồm nước, không khí, nhiệt độ và khả năng cung cấp đủ lượng nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 23

Độ phì nhiêu của đất phụ thuộc vào mức độ tác động của người sử dụng thông qua các kỹ thuật canh tác như làm đất, bón phân, và giống cây trồng Các biện pháp cải tạo đất như rửa mặn, rửa phèn cũng ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng các đặc tính của đất Nếu tác động tích cực, đất sẽ ngày càng màu mỡ, nhưng nếu tiêu cực, đất sẽ trở nên nghèo kiệt, ví dụ như chặt phá rừng đầu nguồn làm gia tăng xói mòn và rửa trôi Hiện tượng này cũng xảy ra ngay trên cùng một mảnh ruộng nhưng áp dụng các chế độ canh tác khác nhau Chẳng hạn, đất vàng trên phiến thạch sỏi có CEC = 20,5 me/100g, nhưng sau 15 năm trồng sắn, CEC chỉ còn 10,4 me/100g.

Mức độ kết hợp giữa hệ thống nông nghiệp tự nhiên và nông nghiệp nhân tạo là đặc trưng cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp Hiểu biết về hệ thống nông nghiệp tự nhiên bao gồm những kiến thức cơ bản về mối quan hệ giữa đất và từng loại cây trồng, giống cây trong các điều kiện cụ thể như chế độ nước, khí hậu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, cùng với những đặc thù kinh tế - xã hội và văn hóa của Việt Nam Phần này được đánh giá thông qua năng suất cây trồng.

Hiểu biết về độ phì nhiêu của đất là cơ sở quan trọng để sử dụng phân bón hợp lý, và ngược lại, việc sử dụng phân bón hợp lý cũng cần có cơ sở khoa học để đầu tư theo chiều sâu (thâm canh) Do đó, trước khi bắt đầu sản xuất, cần áp dụng phương pháp thích hợp để đánh giá độ phì nhiêu của đất, từ đó làm căn cứ cho việc lựa chọn phương thức canh tác và loại cây trồng phù hợp.

2.2.2 Ch ấ t l ượ ng ủấ t và ủ ỏnh giỏ ch ấ t l ượ ng ủấ t s ả n xu ấ t nụng nghi ệ p

Brandy (1974) cho rằng ủất là một vật thể tự nhiên, với lớp mặt của vỏ trỏi ủất, nơi cây trồng phát triển và rễ cây có khả năng tìm kiếm nguồn thức ăn.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh tầm quan trọng của đất trong sản xuất nông nghiệp, coi đây là yếu tố quyết định cho sự bền vững của hệ sinh thái nông, lâm nghiệp Để đảm bảo sự phát triển bền vững, việc duy trì và cải thiện chất lượng đất là điều cần thiết.

đánh giá chất lượng ựất sản xuất nông nghiệp phục vụ cho phát triển nông nghiệp bền vững

triển nông nghiệp bền vững

Nông nghiệp bền vững (NNBV) ngày càng được chú trọng và coi là một phần thiết yếu của nền kinh tế bền vững hiện đại Theo Rosemary Morrow (1994), NNBV được xây dựng trên nền tảng sinh thái học, nghiên cứu mối liên hệ giữa các cơ thể sống và môi trường Phương pháp này không chỉ làm phong phú cuộc sống mà còn đảm bảo không gây suy thoái cho môi trường tự nhiên và xã hội.

Nông nghiệp bền vững được định nghĩa bởi Nhóm cố vấn nghiên cứu nông nghiệp quốc tế (CGIR) vào năm 1989 là việc quản lý hiệu quả các nguồn tài nguyên trong nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của con người, đồng thời duy trì và cải thiện chất lượng môi trường Theo Tổ chức Ủy ban Thế giới về Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc (WCED), nông nghiệp bền vững không chỉ đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm hiện tại mà còn không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 33

Nền nông nghiệp bền vững (NNBV) được xác định qua nhiều yếu tố quan trọng, trong đó có việc xây dựng hệ thống canh tác lâu bền, giúp tạo ra sự kết nối chặt chẽ giữa tiểu vùng khí hậu, cây trồng hàng năm, cây lâu năm, vật nuôi, nước và nhu cầu của con người Một nền NNBV cần phải đạt được ba mục tiêu chính: bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội.

- Gìn giữ và làm phong phú môi trường

- ðạt hiệu quả kinh tế cao

- Bảo ủảm cụng bằng kinh tế và cụng bằng xó hội

Những mục ủớch này cũng chớnh là những cơ hội và thỏch thức to lớn cho loài người [3]

Theo Uỷ Ban và Phát Triển bền vững của Liên Hợp Quốc (2000) nền NNBV cú bốn ủặc trưng sau:

- Nuôi dưỡng các nguồn tài nguyên của thế giới cho thế hệ ngày nay và các thế hệ mai sau

- Áp dụng những cỏch làm nụng nghiệp bản ủịa tại mỗi ủịa phương

- Bảo ủảm vai trũ thớch ủỏng của nụng dõn trong mọi khõu của quỏ trỡnh ra quyết ủịnh

- Phân phối quyền tiếp cận các nguồn tài nguyên và các sản phẩm nông nghiệp một cách công bằng hơn [14]

Từ ủú ta cú thể thấy NNBV cú những nột chủ yếu là:

- Một hệ thống tạo ra những mụ hỡnh ủịnh canh lõu bền bằng cỏch kết hợp thiết kế và sinh thái

- Một sự tổng hợp hiểu biết truyền thống với khoa học hiện ủại ỏp dụng cho cả thành thị và nông thôn

- Nông nghiệp bền vững lấy các hệ thống thiên nhiên làm mẫu và

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội tập trung vào việc nghiên cứu và phát triển các giải pháp nông nghiệp bền vững, nhằm thiết kế môi trường sống hòa hợp với thiên nhiên Mục tiêu là đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người, đồng thời hỗ trợ hạ tầng kinh tế xã hội và bảo vệ các nhu cầu môi trường.

Nông nghiệp bền vững giúp chúng ta nâng cao nhận thức và tham gia tích cực vào việc giải quyết nhiều vấn đề cấp bách cả ở địa phương lẫn toàn cầu.

Phát triển nông nghiệp bền vững (NNBV) ở Việt Nam đã trở thành một phần quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững của Chính phủ Việc tạo ra nền NNBV hiệu quả và năng suất cao, đồng thời bảo vệ môi trường, đang được đặc biệt quan tâm Đất không chỉ là nguồn tài nguyên sống mà còn có vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và cung cấp nước Tuy nhiên, các tác động tiêu cực từ hoạt động của con người đang làm suy giảm chất lượng hệ sinh thái, vượt qua khả năng tự điều chỉnh của đất Do đó, cần thiết phải có chiến lược sử dụng đất hợp lý để duy trì và phục hồi khả năng của đất, đồng thời tìm kiếm giải pháp sử dụng đất bền vững là vấn đề cấp bách cho các nhà khoa học, đặc biệt là tại Việt Nam.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang đối mặt với nguy cơ giảm dần số lượng sinh viên, vì vậy cần có sự chú trọng đặc biệt đến vấn đề này và xây dựng chiến lược sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả.

Có nhiều quan điểm và cách nhận thức khác nhau về chất lượng sản phẩm trong sản xuất nông nghiệp Đánh giá chất lượng sản phẩm nông nghiệp thường được hiểu là đánh giá hiệu quả sử dụng sản phẩm Hiệu quả sử dụng sản phẩm có thể được hiểu là kết quả của quá trình sử dụng sản phẩm đó.

Để đạt được hiệu quả sử dụng trong nông nghiệp, cần dựa trên triết lý Mác và nhận thức lý luận của hệ thống, bao gồm tiết kiệm thời gian, tài nguyên và bảo vệ môi trường Hiệu quả phải được đánh giá từ ba khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường Môi trường trong nông nghiệp liên quan đến các biện pháp như làm đất, bón phân và tưới tiêu Sự phối hợp không hợp lý trong các khâu này có thể dẫn đến ô nhiễm đất do hóa chất, đất bị mặn hoặc phèn, làm giảm độ phì nhiêu, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng nông sản, đồng thời gây suy thoái môi trường.

Tóm lại, đất đai và nguồn nước là tư liệu sản xuất quan trọng không thể thiếu trong nông nghiệp Việc sử dụng chúng một cách hệ thống sẽ mang lại giá trị sản phẩm lớn và hiệu quả kinh tế cao Để đạt được hiệu quả sử dụng hợp lý, bền vững, cần quan tâm đến ba loại hiệu quả: kinh tế, xã hội và môi trường Trong đó, hiệu quả kinh tế được coi là trọng tâm; không có hiệu quả kinh tế thì không thể thực hiện hiệu quả xã hội và môi trường, và ngược lại, nếu thiếu hiệu quả xã hội và môi trường, hiệu quả kinh tế sẽ không vững chắc.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 36

Tỡnh hỡnh nghiờn cứu ủất và chất lượng ủất sản xuất nụng nghiệp tại Móng Cái

Thành phố Múng Cỏi nằm ở phía bắc tỉnh Quảng Ninh, có địa hình đa dạng bao gồm núi, trung du và ven biển, với ba vùng rõ rệt: vùng núi cao phía bắc, vùng trung du ven biển và vùng hải đảo Khí hậu tại đây là nhiệt đới gió mùa, ẩm ướt và mưa nhiều, với diện tích tự nhiên khoảng 51.827,80 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm khoảng 38,22% Thành phố có nguồn tài nguyên đất phong phú với 10 nhóm chính: đất cát, đất mặn, đất phù sa, đất có tầng sỏi, đất xám, đất nâu tôm, đất vàng đỏ, đất tầng mỏng và đất nhân tạo.

Mặc dù Tuy Hòa có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi, nhưng việc sử dụng đất nông nghiệp tại thành phố vẫn gặp phải những vấn đề về chất lượng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng Để quản lý và quy hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả, cần thực hiện những nghiên cứu sâu về chất lượng đất Từ đó, có thể đưa ra các định hướng và giải pháp nhằm duy trì và cải thiện chất lượng đất, góp phần vào phát triển nông nghiệp bền vững.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 37

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Phạm vi vùng nghiên cứu: ðịa bàn Thành phố Móng cái

- 6 ủơn vị ủất trong 5 nhúm ủất chớnh cú diện tớch lớn nhất phục vụ xuất nông nghiệp trong vùng nghiên cứu

- Cỏc loại hỡnh sử dụng ủất sản xuất nụng nghiệp ở ủịa bàn Thành phố

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 ð ỏnh giỏ ủ i ề u ki ệ n t ự nhiờn kinh t ế - xó h ộ i cú liờn quan ủế n s ự hỡnh thành ủấ t c ủ a vựng nghiờn c ứ u

Đánh giá điều kiện tự nhiên của vùng nghiên cứu là rất quan trọng, bao gồm các yếu tố như địa chất, khí hậu, địa hình và thủy văn Những yếu tố này có liên quan mật thiết đến sự hình thành và quá trình hình thành đất, ảnh hưởng đến tính chất và chất lượng của đất trong khu vực.

Đánh giá điều kiện kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu bao gồm việc phân tích cơ cấu kinh tế, tình hình xã hội, dân số, lao động, cũng như tình hình quản lý chất lượng, thị trường tiêu thụ nông sản, dịch vụ và cơ sở hạ tầng Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ bức tranh tổng thể về phát triển kinh tế và xã hội của khu vực.

- Hướng sản xuất nông nghiệp tại Thành phố Móng Cái

- ðiều kiện hỡnh thành ủất vựng nghiờn cứu

3.2.2 Cỏc quỏ trỡnh hỡnh thành ủấ t chớnh và h ệ th ố ng phõn lo ạ i ủấ t

3.2.3 ð i ề u tra ủ ỏnh giỏ ch ấ t l ượ ng ủấ t s ả n xu ấ t nụng nghi ệ p Thành ph ố Móng cái

- ðiều tra ủỏnh giỏ chất lượng ủất về hỡnh thỏi như: Loại ủất, ủộ dày, ủộ dốc, khả năng xúi mũn

- ðiều tra ủỏnh giỏ cỏc ủặc tớnh, tớnh chất lý học ủất như: Thành phần cơ giới, chế ủộ nước, kết cấu ủất…

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 38

Điều tra các chỉ tiêu hóa học của đất, bao gồm pH, tỷ lệ hữu cơ (OM %), độ trao đổi cation (CEC), cũng như hàm lượng tổng và dễ tiêu của các nguyên tố dinh dưỡng như N, P, K, và các cation trao đổi trong một số loại đất chính.

- Xỏc ủịnh tiềm năng sử dụng ủất trờn cơ sở cỏc ủặc tớnh, tớnh chất ủất

3.2.4 ð i ề u tra các lo ạ i hình s ử d ụ ng và hi ệ n tr ạ ng s ử d ụ ng trên các lo ạ i ủấ t chớnh

- Cỏc loại hỡnh sử dụng ủất phục vụ trồng trọt

- Cỏc loại hỡnh sử dụng ủất phục vụ chăn nuụi

- Các loại hình sử dụng nuôi trồng thuỷ sản

3.2.5 Xỏc ủị nh h ướ ng phỏt tri ể n cõy tr ồ ng trong s ả n xu ấ t nụng nghi ệ p ở Thành ph ố Móng cái

- Trờn quan ủiểm "ủất nào cõy ấy" dựa vào chất lượng ủất của từng loại (hay ủơn vị) ủể bố trớ cỏc loại hỡnh sử dụng ủất thớch hợp

- Xỏc ủịnh hướng chuyển ủổi cõy trồng và chăn nuụi cho thớch hợp

3.2.6 Cỏc gi ả i phỏp cho ủị nh h ướ ng chuy ể n ủổ i c ơ c ấ u cõy tr ồ ng trong vùng nghiên c ứ u

- Hướng chuyển ủổi cho cỏc cõy trồng ngắn ngày

- Hướng chuyển ủổi cho cỏc cõy trồng dài ngày

- Hướng chuyển ủổi cho cỏc cõy trồng phục vụ chăn nuụi.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Ph ươ ng phỏp ủ i ề u tra, thu th ậ p thụng tin th ứ c ấ p

- Cỏc số liệu liờn quan ủến ủất ủai, phõn loại ủất, hiện trạng sử dụng ủất tại cỏc phũng ban Thành phố như: Phũng Tài Nguyờn và Mụi Trường

- Thu thập cỏc số liệu liờn quan ủến cỏc ủịnh hướng phỏt triển sản xuất nông nghiệp của Thành phố tại phòng Nông nghiệp, Trung tâm khuyến nông…

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 39

- ðiều tra những phẫu diện ủất của cỏc loại ủất (hay ủơn vị ủất chớnh)

- ðiều tra, phõn tớch ủỏnh giỏ tớnh chất, chất lượng ủất canh tỏc (tầng mặt) phục vụ sản xuất nông nghiệp

3.3.3 Cỏc ch ỉ tiờu ủ ỏnh giỏ ch ấ t l ượ ng ủấ t

* Cỏc chỉ tiờu vật lý ủất: TP cơ giới, TP hạt kết, ðộ dày

Các chỉ tiêu hoá học: pH, OM% CEC N, P, K tổng số và dễ tiêu,

* Mức xói mòn: đánh giá ựịnh tắnh

3.3.4 Ph ươ ng phỏp phõn tớch ủấ t

Số TT Cỏc chỉ tiờu cần xỏc ủịnh Phương phỏp phõn tớch

1 Thành phần cơ giới Ống hút Rôbinxơn

2 pH Mỏy ủo pH metter

7 P tổng số Lờn màu xanh mụlipủen

8 Kali tổng số Trên quang kế ngọn lửa

11 S tổng số So ủộ ủục

12 Ca 2+ , Mg 2+ trao ủổi Trilon B

14 MgO, CaO ðo trên máy AAS

3.3.5 Ph ươ ng pháp s ử lý s ố li ệ u, k ế t qu ả phân tích b ằ ng Excel.

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội ảnh hưởng tới chất lượng ủất của thành phố Múng Cỏi - tỉnh Quảng Ninh

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 ðiều kiện tự nhiờn, kinh tế và xó hội ảnh hưởng tới chất lượng ủất của thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh

Múng Cỏi là thành phố miền nỳi, giỏp biờn giới và hải ủảo nằm phớa đông Bắc của tỉnh Quảng Ninh Có toạ ựộ ựịa lý:

Phía Bắc và Đông Bắc giáp với nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, phía Nam và Đông Nam giáp biển, còn phía Tây giáp huyện Hải Hà Khu vực này có bờ biển dài 50km và diện tích hải đảo là 49,93km² Đường biên giới trên đất liền dài 70km và có đường biên giới biển với nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Tại đây, cửa khẩu quốc tế Móng Cái tiếp giáp với duyên hải miền Nam Trung Quốc.

Thành phố Múng Cỏi có vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế xã hội toàn diện Nơi đây còn có khả năng giao lưu với Trung Quốc và các nước trong khu vực Đông Nam Á, mang lại tiềm năng lớn cho sự phát triển.

Thành phố Móng Cái, nằm ở phía đông Bắc của tỉnh Quảng Ninh, có địa hình phức tạp với ba dạng địa hình chính: đồi núi, đồng bằng và đồng bằng ven biển Khí hậu tại đây có những điểm khác biệt so với các huyện khác trong tỉnh, do vị trí nằm ở cửa ngõ đón gió mùa đông Bắc, dẫn đến mùa đông lạnh nhiều và mùa hạ thường có mưa lớn Nơi đây được chia thành hai mùa rõ rệt mỗi năm.

- Mựa ủụng nhiệt ủộ thấp, khụ lạnh, ớt mưa, từ thỏng 10 ủến thỏng 3

- Mựa hố mưa nhiều, nhiệt ủộ và ủộ ẩm cao, từ thỏng 4 ủến thỏng 9

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 41 a Nhiệt ủộ

Theo nghiên cứu nhiều năm của trạm khí tượng Móng Cái, một số chỉ tiêu bình quân của các yếu tố khí tượng đã được ghi nhận.

Nền nhiệt trung bình hàng năm là 22,4˚C, với mùa hè có nhiệt độ cao, trung bình tháng 7 dao động từ 27,9˚C đến 28,8˚C, và nhiệt độ tối cao có thể đạt tới 36,9˚C Trong khi đó, mùa đông lạnh, nhiệt độ trung bình tháng 1 khoảng 13,0˚C.

- 15,0˚C Nhiệt ủộ thấp nhất là 1,1˚C b Lượng mưa

Vùng miền Bắc có lượng mưa lớn, với tổng lượng mưa cao nhất đạt 4119mm và trung bình 161 ngày mưa mỗi năm Ngày mưa cao nhất ghi nhận lên tới 348mm, tuy nhiên, lượng mưa không phân bố đều, với 84% lượng mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 10 Đất ở đây có độ dốc lớn và gần biển, dễ bị xói mòn và rửa trôi Độ ẩm không khí tại thành phố Múng Cỏi cao hơn so với các huyện khác trong tỉnh, với trị số trung bình năm đạt 84%, trong khi các khu vực khác chỉ dao động từ 81-83% Độ ẩm không khí ở Múng Cỏi có sự chênh lệch nhỏ giữa các xã, phụ thuộc vào độ cao và địa hình, với mùa mưa có độ ẩm cao hơn mùa khô.

Móng Cái có hai hướng gió chủ yếu là đông Bắc và đông Nam:

Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gió mùa đông Bắc thường xuất hiện với tốc độ trung bình khoảng 2,3m/s Gió này thổi theo từng đợt, mỗi đợt kéo dài từ 3-5 ngày và có thể đạt tốc độ mạnh nhất từ 4-5m/s.

Từ tháng 5 ựến tháng 10 chủ yếu gió đông Nam, gió thổi từ biển vào ủất liền mang theo nhiều hơi nước Tốc ủộ giú trung bỡnh từ 2 - 4m/s e Bão

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 42

Múng Cỏi thường xuất hiện bão từ tháng 5 đến tháng 10, với đỉnh điểm là tháng 7 và 8, thường đến sớm hơn so với các khu vực khác trong tỉnh và miền Bắc Bão vào Múng Cỏi có tốc độ gió từ 20 đến 40 m/s, kèm theo mưa lớn với lượng mưa dao động từ 100 đến 200mm, có nơi lên tới 500mm/ngày.

Vùng núi Móng Cái thường xuất hiện sương muối vào tháng 1 và sương mù từ tháng 2 đến tháng 3, hiện tượng này phổ biến trên toàn thành phố Sự xuất hiện của sương muối và sương mù ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp cũng như hoạt động của tàu thuyền trên biển.

4.1.1.3 ðịa hỡnh-ủịa chất: a ðịa hình

Móng Cái nằm trong cánh cung Đông Triều, với địa hình thấp dần từ Bắc Tây Bắc xuống phía Nam và Đông Nam Địa hình ở Móng Cái rất phức tạp, bị chia cắt mạnh mẽ và có nhiều dạng địa hình khác nhau.

Vùng ủồi nỳi thấp tại thành phố bao gồm các xã phía Bắc như Hải Sơn, Quảng Nghĩa và Bắc Sơn, đây là những khu vực khó khăn nhất với độ cao trung bình từ 400 đến 500m Khu vực này có sườn núi dốc, rừng rậm và lượng mưa dồi dào, mang lại nhiều sản phẩm quý giá như quế, lim và dẻ.

Vùng vựng ủồi thấp và ủồng băng ven biển có diện tích khoảng 27.400ha, chiếm 53,2% tổng diện tích tự nhiên, bao gồm các thung lũng, ruộng bậc thang và diện tích ruộng bằng phẳng ven sông, biển Khu vực này bao gồm các xã Hải Tiến, Hải Đông, Hải Yên, Hải Xuân, Bình Ngọc, Vạn Ninh và ba phường Hải Hòa, Ninh Dương, Trà Cổ.

Vùng ủảo bao gồm nhiều ủồi nhỏ với độ cao từ 40m đến 150m và độ dốc từ 10 đến 20˚, có diện tích khoảng 5.000ha, chiếm 9,8% tổng diện tích tự nhiên của thành phố, bao gồm các khu vực Vĩnh Trung và Vĩnh Thực Đất trong vùng chủ yếu có thành phần cơ giới là cát pha, thịt nhẹ, và có độ phì nhiêu thấp do nghèo dinh dưỡng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 43

Theo tài liệu về địa chất miền Bắc Việt Nam, thành phố Múng Cỏi nằm trong vùng Duyền Hải và một phần thuộc vùng An Châu Về mặt kiến tạo địa tầng, Múng Cỏi có cấu trúc tương đối phức tạp, chủ yếu là các vỉa trầm tích được hình thành qua nhiều thời kỳ.

Khu vực phía Bắc quốc lộ 4, từ trung tâm thành phố đến làng Thôn Phỳn và một phần ở đảo Vĩnh Thực, là vùng trầm tích của hệ tầng Tấn Mài (Cm 3 -otm) và hệ tầng Hà Cối thuộc kỷ Jura Nham thạch chủ yếu ở đây là sa thạch, phiến thạch và cuội kết, trong khi một phần diện tích của Pũ Hốn, Thôn Phỳn lại có đá Granít Ở phía Nam quốc lộ 4 cũng là vùng trầm tích, thường được phủ bởi nền phù sa cổ, với nham thạch chủ yếu là sa thạch, phiến sa thạch và phiến thạch, trong đó có một phần là mẫu chất phù sa cổ.

Cỏc quỏ trỡnh hỡnh thành và biến ủổi ủất chớnh

4.2.1 Quá trình b ồ i l ắ ng phù sa, s ự t ạ o thành nh ữ ng c ồ n cát, bãi cát

Địa hình chia cắt mạnh và dốc dần về phía biển dẫn đến việc dòng chảy bề mặt lớn, với nhiều sông suối ngắn, lưu vực nhỏ và lòng sông hẹp Trong mùa mưa, đặc biệt là mùa mưa tập trung, lũ lụt diễn ra mạnh mẽ, bào mòn và vận chuyển vật liệu phù sa Vận tốc dòng chảy lớn chỉ cho phép vật liệu thô, nặng như sỏi được vận chuyển và lắng đọng Những vật liệu nhỏ hơn, như bùn sét, thường được dòng nước vận chuyển xa hơn, với phần lớn bùn được lắng đọng ở cửa biển, cách thềm lục địa không xa.

Phần lớn phù sa ủồng bằng của thành phố Múng Cỏi có thành phần cơ giới nhẹ, kết cấu kộm, nghốo dinh dưỡng và khả năng giữ nước kém Khi bị phong hóa và xói mòn, quá trình bồi tụ ven biển bị hạn chế, làm cho đất trở nên thụ hơn Các cồn cát và bãi cát thường nằm ở ven bờ biển và cửa sông, được hình thành bởi sự phối hợp giữa thủy triều và dòng chảy của nước Đây là loại đất tương đối trẻ, cấu tạo từ vật liệu tơi xốp, tạo nên những bãi cát bằng phẳng thích hợp cho du lịch Nước xói mòn giúp loại bỏ tạp chất, ô xít kim loại, khiến hạt cát có màu trắng của thạch anh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 52

Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm, các loại đất mẹ bị phong hóa nhanh chóng, tạo ra những lớp đất dày tơi xốp với kết cấu lý tưởng cho nhiều loại cây trồng như lương thực, cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả.

Vùng ủất Feralit ủỏ vàng nằm tiếp giáp giữa rừng núi và vùng ủồng bằng phu sa Xét về tuổi địa chất, loại ủỏ phiến thạch cổ hơn cả là ủất Feralit trên ủỏ cát, trong khi phu sa cổ trẻ hơn Điều này thể hiện sự khác nhau về cường độ phong hóa, với cường độ phong hóa trên ủỏ phiến thạch mạnh hơn so với ủỏ sa thạch và phu sa cổ.

Quá trình phong hóa triệt để dẫn đến sự chuyển hóa của các chất khoáng thành keo sét, chủ yếu là Kaolinit Sự tích lũy của sắt và nhôm (Fe 3+, Al 3+) trong đất được gọi là đất Ferralit Các phần tử sột chiếm tỷ lệ lớn trong thành phần cơ giới của các phẫu diện đất, với đất Ferralit vàng phát triển trên đất Ferralit vàng trên phiến thạch sột có tỷ lệ từ 50-60%, trong khi đó, đất Ferralit vàng nhạt trên đá Granit chỉ chiếm từ 30-40%.

4.2.3 Quỏ trỡnh hỡnh thành k ế t von ủ ỏ ong

Quá trình hình thành kết vón và ủong ở vùng đồi núi trung du diễn ra mạnh mẽ, chủ yếu là do sự tích lũy sắt nhủm cao trong điều kiện pH của môi trường ẩm chua, với mùa khô hạn và mùa ẩm xen kẽ Hình thành kết vón ở vùng đồi chủ yếu liên quan đến mức nước ngầm cao, chứa nhiều sắt và mangan (Fe2+, Mn2+) ở dạng bị khử, khi lớp đất mặt bị khô hạn do nước mao quản hút lên Tại lớp đất này, do được canh tác thường xuyên, mao quản bị cắt đứt, khiến nước mạch không lên được nữa, dẫn đến sự tích tụ sắt và mangan dưới lớp đất cày, từ đó hình thành các kết vón.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 53

Để bảo vệ đất và hạn chế quá trình hình thành kết vón và rửa trôi, chúng ta cần áp dụng các biện pháp canh tác tổng hợp như: canh tác trên sườn dốc, làm đất có phủ đất, tưới nước cho cây trồng, áp dụng biện pháp chống xói mòn trong mùa mưa, giữ ẩm và giữ nước trong mùa khô hạn, đầu tư thâm canh chăm sóc, và tăng cường bón phân theo phương pháp khoa học cho từng loại đất.

4.2.4 Quỏ trỡnh xúi mũn và r ử a trụi ủấ t

Địa hình vùng dốc có nhiều đặc điểm phức tạp, với lớp phủ thổ nhưỡng mỏng và hệ thống suối ngắn Lượng nước phân bố không đều theo không gian và thời gian, dẫn đến nguy cơ lũ lụt đột ngột, đặc biệt trong mùa mưa bão Hậu quả là đất bị xói mòn nghiêm trọng.

Mối quan hệ giữa nước và rừng rất chặt chẽ, với xói mòn là quá trình vận chuyển vật chất do trọng lực và dòng chảy của nước Nước đóng vai trò chủ yếu trong việc mài mòn địa hình, làm san bằng các khu vực Quá trình xói mòn diễn ra ở các suối, khe rãnh thượng nguồn, mở rộng lũng và ăn sâu vào các khu vực có chiều hướng xuống, ảnh hưởng đến cấu trúc đất.

Xúi mũn là hiện tượng xảy ra khi có sự hoạt động của nước, đặc biệt là ở những khu vực có sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm, cũng như giữa các mùa Sự chênh lệch này tạo ra các khe nứt, tạo điều kiện thuận lợi cho nước di chuyển và gây ra xúi mũn thẳng đứng, còn được gọi là xúi mũn rónh.

4.2.5 Quá trình mùn hóa và tích lu ỹ ch ấ t h ữ u c ơ

Mùn là hợp chất phức tạp gồm các hợp chất hữu cơ, được hình thành trong quá trình phân hủy và mùn hóa các tàn tích hữu cơ Quá trình này diễn ra trong đất nhờ sự tham gia của sinh vật, động vật, oxy và nước.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, nhấn mạnh vai trò quan trọng của mùn ủ trong quá trình phong hóa đất Mùn ủ không chỉ tham gia tích cực vào quá trình này mà còn hỗ trợ trong việc phân hủy khoáng và phân hủy hữu cơ, góp phần cải thiện chất lượng đất.

Mựn cũn đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều hòa chế độ nước và nhiệt, tăng cường kết cấu đất, tạo môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, cung cấp năng lượng và các nguyên tố dinh dưỡng cho cây trồng Tại Móng Cái, quá trình tích lũy chất hữu cơ diễn ra mạnh mẽ ở vùng núi cao trên 700m so với mực nước biển, hình thành loại đất mùn vàng đặc trưng Đất có màu xám đen chủ yếu, kết cấu tốt và tơi xốp, thường chứa hàm lượng chất hữu cơ cao, đặc biệt ở tầng mặt, nhưng giảm nhanh khi xuống sâu Tuy nhiên, loại đất này thường có độ dốc lớn và địa hình hiểm trở, chỉ phù hợp cho phát triển rừng và một số loại cây dược liệu.

4.2.6 Quá trình glây hoá Ở những ủịa hỡnh thấp trũng, thoỏt nước kộm, quỏ trỡnh canh tỏc khụng hợp lý, ủất luụn ở tỡnh trạng yếm khớ ủó hỡnh thành nhiều chất khử, cỏc ủộc tố trong ủất như nhụm, sắt, mangan tăng lờn ở trạng thỏi linh ủộng ủó kết hợp với cỏc hợp chất khỏc trong ủất hỡnh thành nờn một lớp ủất chặt bớ cú màu xỏm ủen, xỏm xanh Quỏ trỡnh này là cho ủất ngày càng bị chua hoỏ, cõn bằng dinh dưỡng trong hệ thống ủất - cõy trồng bị phỏ vỡ, làm giảm khả năng huy ủộng dinh dưỡng của cõy trồng do một số nguyờn tố dinh dưỡng ủặc biệt là lõn bị giữ chặt trong cỏc phức chất bền vững

Quá trình mặn hóa diễn ra chủ yếu ở các vùng ven biển, là kết quả của sự tương tác giữa các quá trình tự nhiên và hoạt động của con người Nguyên nhân chính của mặn hóa là do ngập nước thủy triều mặn hoặc tác động từ các yếu tố khác.

Hiện trạng sử dụng ủất và cỏc loại hỡnh sử d ụng ủất trờn cỏc loại ủất chính

Tớnh ủến ngày 01/01/2009 Thành phố Múng Cỏi tỉnh Quảng Ninh cú tổng diện tớch tự nhiờn là 51.827,80 ha và cú hiện trạng sử dụng ủất như sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 82

Bảng 4.10 Hiện trạng sử dụng ủất thành phố Múng Cỏi tỉnh Quảng

Thứ tự Mục ủớch sử dụng ủất Diện tớch

Tổng diện tích tự nhiên 51.827,80 100,00

1.1 ðấ t s ả n xu ấ t nông nghi ệ p 6.457,72 12,46 1.1.1 ðất trồng cây hàng năm 5.190,09 10,01 ðất 2 lỳa - Cõy vụ ủụng 2,588.36 4,99 ðất trồng 2 lúa 11.09,29 2,14 ðất 1 lúa - Rau màu 290,68 0,56 ðất trồng cây CN ngắn ngày 841,23 1,62 ðất trồng rau màu 360,53 0,70

1.1.2 ðất trồng cây lâu năm (CAQ) 1.109,30 2,14 1.1.3 ðất cỏ dùng vào chăn nuôi 158,33 0,31 1.2 ðấ t lâm nghi ệ p 19.810,17 38,22 1.3 ðấ t nuôi tr ồ ng th ủ y s ả n 2.953,12 5,70 1.4 ðấ t nông nghi ệ p khác 88,30 0,17

3 ðất chưa sử dụng 13.827,33 26,68 Qua số liệu hiện trạng sử dụng ủất Thành phố Múng Cỏi tỉnh Quảng Ninh năm 2008 cho ta thấy:

- Diện tớch ủất nụng nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất trong cỏc loại ủất 29.309,31 ha chiếm 56,55% diện tớch ủất tự nhiờn

- ðất phi nụng nghiệp 8.691,16 ha chiếm 16,77% diện tớch ủất tự nhiên

- ðất chưa sử dụng 13.827,33 ha chiếm 26,68%

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 83 ðất chưa sử dụng

17% ðất sản xuất nông nghiệp 56% ðất sản xuất nông nghiệp ðất phi nông nghiệp ðất chưa sử dụng

Bi ể u ủồ 4.2: C ơ c ấ u hi ệ n tr ạ ng s ử d ụ ng ủấ t Thành ph ố Múng Cỏi

Tài nguyên đất của thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, bao gồm 10 nhúm Sau khi điều tra, phân loại về 5 nhúm đất chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp của Móng Cái, chúng tôi nhận thấy hiện trạng đất chính điều tra những loại hình sử dụng đất trên một số loại đất như sau:

Bảng 4.11 Cỏc loại hỡnh sử dụng ủất nụng nghiệp trờn cỏc nhúm ủất chính ở thành phố Móng Cái Quảng Ninh

Thứ tự LUT phân bố ở các nhóm đất 2 lúa bao gồm cỏy vụ ủng đất ph phù sa và đất mặn Đất trồng 2 lúa phù sa, đất mặn ớt có phốn tiềng tàng đất 1 lúa Rau màu phát triển tốt trên đất mặn ít và phèn tiềm tàng Đất trồng cây công nghiệp ngắn ngày chủ yếu là đất phù sa, đất mặn ớt với đặc điểm có tầng sét loang lổ chua.

1 ðất trồng rau màu ðất phự sa, ủất xỏm, ủất cú tầng sét loang lổ chua

Cõy ăn quả ðất xỏm, ủất ủỏ vàng

2 Rừng ðất xỏm, ủất ủỏ vàng, ủất mặn sỳ vẹt ủước

3 Nuụi trồng thủy sản Mặn sỳ vẹt ủước, ủất mặn trung bình

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 84

Diện tích tổng cộng là 11.087,07 ha, trải dài qua các xã như Quảng Nghĩa, Hải Tiến, Hải Đông, Hải Yên, Vạn Ninh, Bình Ngọc, Hải Xuân, Vĩnh Trung, Vĩnh Thực, cùng với phường Hải Hòa và Ninh Dương.

- Nhúm ủất mặn ở thành phố Múng Cỏi cú 3 ủơn vị ủất là:

Đất mặn sỳ, vẹt, ủước (Mm) - Glõyi – Salic - Fluvisols (FLs - g) có diện tích 9.893,93 ha, rất thích hợp cho việc trồng rừng ngập mặn và nuôi trồng thủy sản nước mặn.

+ ðất mặn nhiều (Mn), diện tích 487,45 ha

+ ðất mặn trung bình và ít (M), diện tích 705,69 ha

Hiện nay, một phần đất mặn đã được cải tạo để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, trong khi phần còn lại vẫn được sử dụng để trồng rừng ngập mặn Đất mặn được canh tác theo phương thức 1 lúa – 1 màu, bao gồm 1 vụ lúa mùa và các loại cây màu như lạc xuân, khoai lang hè thu, lạc, đậu, ngô và khoai lang kết hợp với đậu.

* ðất cát biển (C) – Arenosols (AR)

Diện tích tổng cộng của khu vực là 1.339,08 ha, trải dài qua các xã bao gồm Quảng Nghĩa, Hải Đông, Hải Yên, Vạn Ninh, Vĩnh Trung, Bình Ngọc, Phường Trà Cổ, Vĩnh Thực, Hải Hoà và Ninh Dương.

Hầu hết đất cát biển ở đây được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, chủ yếu cho việc trồng rau, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày như lạc, hành, đậu Ngoài ra, một số khu vực còn trồng cây ăn quả như dừa, cam, chanh, trong khi những nơi thấp có thể trồng lúa Mặc dù có độ phì thấp, nhưng nếu được đầu tư cải tạo tốt, đất vẫn có thể mang lại năng suất cây trồng cao.

Diện tích 600,55 ha được phân bố tại các xã Hải Đông, Hải Yên, Hải Xuân, Vạn Ninh, Hải Hòa và phường Trà Cổ, Ninh Dương Đất đai của thành phố đang được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau Một phần đất chưa được cải tạo chỉ phù hợp với một số loại cây trồng, nhưng hiện nay phần lớn diện tích đất này đã được khai thác để trồng lúa.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về trồng lúa hai vụ và các cây trồng khác như khoai mỡ, dứa, tràm, bàng Một phần diện tích còn lại có tiềm năng cho việc bảo vệ rừng ngập mặn, nhằm bảo vệ bờ biển và môi trường sinh thái.

* ðất có tầng sét loang lổ chua (Lc) - Dystric Plinthosols (PTd)

Diện tích 1.188,70 ha nằm ở bậc thềm thấp của phù sa cổ, bao gồm các xã Quảng Nghĩa, Hải Tiến, Hải Đông, Hải Yên, Hải Xuân, Hải Hòa, Hải Sơn và Phường Ninh Dương Đất sột loang lổ ủỏ vàng chua là loại đất tốt, có độ dốc nhẹ và thuận lợi cho việc tưới tiêu, tạo điều kiện lý tưởng cho sản xuất nông nghiệp Đất nơi đây thích hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây lương thực và hoa màu như lúa, lạc, khoai lang.

Hiện tại ủất cú tầng sột loang lổ chua ủang ủược sử dụng ủể canh tỏc

Trong năm, có 2 vụ gieo trồng chính, chủ yếu là 1 vụ lúa kết hợp với 1 vụ màu, bao gồm các loại như lúa mùa, rau màu, và khoai lang Ngoài ra, còn có hình thức chuyên canh lúa với các vụ lúa xuân và lúa mùa.

* ðất xám vàng nhạt (FVv)

Diện tích: 5.003,22 ha, phân bố ở các xã Quảng Nghĩa, Hải Tiến, Hải đông, Hải Yên, Hải Sơn, Vĩnh Trung, Vĩnh Thực và Phường Ninh Dương, Hải Hoà

Hiện nay, diện tích đất vàng nhạt chủ yếu được sử dụng để trồng rừng, trong khi phần còn lại là cây bụi và đất trống Diện tích rừng trồng hiện tại còn hạn chế, nhưng so với các khu vực khác, rừng ở đây đã có tác dụng phục hồi rõ rệt, cải thiện độ ẩm và các tính chất sinh học của đất Rừng trồng chủ yếu là thông, bên cạnh đó còn phát triển một số cây lâu năm như hồi, quế, trám và các cây ăn quả Đối với đất trồng rừng, nên lựa chọn các loại gỗ quý như nghiến, trai, và trinh hương, vì chúng có khả năng phát triển tốt trên đất này Những khu vực có địa hình bằng phẳng cũng có thể phát triển các cây trồng ngắn ngày như đậu tương, lạc, sắn, và lúa nương.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 86

Các mô hình trang trại trồng cây ăn quả, măng bòt, và các cây công nghiệp như keo, sa mộc, quế đang được triển khai ở một số xã trên địa bàn thành phố Những mô hình này có khả năng giải quyết vấn đề kinh tế cho các hộ nông dân và từng bước cải thiện chất lượng đất vàng ở nông thôn.

Xỏc ủịnh hướng chuyển ủổi cơ cấu cõy trồng thớch hợp với chất lượng ủất ở Thành phố Múng Cỏi tỉnh Quảng Ninh

ủất ở Thành phố Múng Cỏi tỉnh Quảng Ninh

4.5.1 L ự a ch ọ n cỏc h ệ th ố ng s ử d ụ ng ủấ t và phõn tớch h ợ p lý c ủ a cỏc h ệ th ố ng s ử d ụ ng ủấ t ủượ c ch ọ n

4.5.1.1 Những căn cứ và tiêu chuẩn lựa chọn ðối chiếu với cỏc mục tiờu sử dụng ủất cho phỏt triển nụng nghiệp theo quan ủiểm bền vững ở Thành phố Múng Cỏi tỉnh Quảng Ninh, dựa trờn cơ sở chất lượng ủất kết hợp cỏc tiờu chuẩn kinh tế - xó hội và bảo vệ mụi trường ủất, hệ thống sử dụng ủất thớch hợp phải ủảm bảo:

- Giúp gia tăng sản lượng lương thực là mục tiêu chiến lược sản xuất an toàn lương thực của cả nước nói chung, thành phố Móng Cái nói riêng

Đa dạng hóa cây trồng là xu hướng quan trọng cần được thực hiện để đảm bảo phát triển bền vững và sử dụng đất hiệu quả tại thành phố Móng Cái trong tương lai Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa và nâng cao hệ số sử dụng đất sẽ góp phần tối ưu hóa nguồn tài nguyên và nâng cao hiệu quả kinh tế.

Tăng thu nhập cho nông dân là một mục tiêu cấp thiết hiện nay, đặc biệt khi nhiều nông dân sống trong cảnh nghèo khó với mức thu nhập thấp Việc nâng cao thu nhập không chỉ giúp cải thiện đời sống mà còn tăng cường khả năng tự tích lũy, từ đó tạo điều kiện cho nông dân mở rộng sản xuất trong ngành nông nghiệp.

Mục tiêu tạo việc làm cho người lao động nhằm giảm thiểu lực lượng lao động nông nghiệp dư thừa ngày càng lớn, đồng thời nâng cao số ngày công lao động/năm ở nông thôn Điều này sẽ góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho lực lượng lao động dư thừa đáng kể của tỉnh.

Bảo vệ môi trường tự nhiên là mục tiêu quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững cho sản xuất nông nghiệp tại thành phố Hệ thống canh tác chỉ được lựa chọn khi các biện pháp không gây ra sự tổn hại đến môi trường.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và phát triển khoa học nông nghiệp, đồng thời góp phần vào việc phục hồi và bảo vệ môi trường tự nhiên Sự suy thoái tài nguyên đang diễn ra đòi hỏi những giải pháp hiệu quả nhằm bảo vệ môi trường bền vững.

Dựa vào năm chỉ tiêu đã nêu, kết hợp với kết quả phân tích chất lượng các loại đất chính và hiệu quả kinh tế của LUS nông nghiệp trong phạm vi nghiên cứu, các loại hình sử dụng đất được lựa chọn cần phải đáp ứng ít nhất một hệ thống sử dụng đất thỏa mãn các tiêu chí đã đề ra.

Bảng 4.12: Chỉ tiờu lựa chọn cỏc loại hỡnh sử dụng ủất ủai ủể ủỏnh giỏ

Phù hợp mục tiêu phát triển Tăng thu nhập cho nông dân

Mức ủộ ủỏnh g iỏ Lương thực(tấn/ha/n ăm)

Giá trị SP khác (triệu ủ/ha/năm)

Nâng cao tiềm năng sản xuất của ủất Lói (triệu ủồng)

Tỷ suất hoàn vốn (lần)

*** Cao >10 >20 Sử dụng ủất quanh năm >10 >2,0

** Trung bỡnh 5 – 10 10 – 20 Sử dụng ủất 2vụ/năm 5 – 10 1,5 - 2,0

* Thấp

Ngày đăng: 23/07/2021, 10:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. ðỗ Ánh (2005) – “ðộ phỡ nhiờu của ủất và dinh dưỡng cõy trồng” – NXB Nông Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: ðộ" phỡ nhiờu c"ủ"a "ủấ"t và dinh d"ưỡ"ng cõy tr"ồ"ng”
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
2. Lờ Thỏi Bạt (2007) Sử dụng ủất tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Tạp chí Cộng sản ðảng, số 14(134) năm 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: S"ử" d"ụ"ng "ủấ"t ti"ế"t ki"ệ"m, hi"ệ"u qu"ả" và b"ề"n v"ữ"ng
3. Nguyễn Văn Bộ (2000) – “Bún phõn cõn ủối và hợp lý cho cõy trồng” – NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Bún phõn cõn "ủố"i và h"ợ"p lý cho cõy tr"ồ"ng”
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
4. Trần Văn Chớnh (chủ biờn), bộ mụn Khoa học ủất (2006) – “Giỏo trình thổ nhưỡng học – NXB Nông Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giỏo trình th"ổ" nh"ưỡ"ng h"ọ"c
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
5. Cục khuyến nụng và khuyến lõm (1996) – “ Sử dụng ủất tổng hợp và bền vững” – NXB Nông Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: S"ử" d"ụ"ng "ủấ"t t"ổ"ng h"ợ"p và b"ề"n v"ữ"ng”
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
6. ðường Hồng Dật và cộng sự (1994), Lịch sử nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: L"ị"ch s"ử" nông nghi"ệ"p Vi"ệ
Tác giả: ðường Hồng Dật và cộng sự
Năm: 1994
7. Nguyễn Thế ðặng & Nguyễn Thế Hựng (1999) – “Giỏo trỡnh ủất” – NXB Nông Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giỏo trỡnh "ủấ"t”
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
8. Vũ Năng Dũng (2004), Cơ sở khoa học ủể xõy dựng tiờu chớ, bước ủi, cơ chế chớnh sỏch trong quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ - hiện ủại hoỏ nông nghiệp nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: C"ơ" s"ở" khoa h"ọ"c "ủể" xõy d"ự"ng tiờu chớ, b"ướ"c "ủ"i, c"ơ" ch"ế" chớnh sỏch trong quỏ trỡnh cụng nghi"ệ"p hoỏ - hi"ệ"n "ủạ"i hoỏ nông nghi"ệ"p nông thôn
Tác giả: Vũ Năng Dũng
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2004
9. Lờ ðức & Trần Khắc Hiệp (2006) – “Giỏo trỡnh ủất và bảo vệ ủất” – NXB Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giỏo trỡnh "ủấ"t và b"ả"o v"ệ ủấ"t”
Nhà XB: NXB Hà Nội
10. ðỗ Nguyờn Hải & Hoàng Văn Mựa (2007) – “Giỏo trỡnh phõn loại ủất và xõy dựng bản ủồ” - NXB Nụng Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giỏo trỡnh phõn lo"ạ"i "ủấ"t và xõy d"ự"ng b"ả"n "ủồ"”
Nhà XB: NXB Nụng Nghiệp
11. Phan Quốc Hưng (2003). đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ựất nụng nghiệp và ủề xuất hướng sử dụng ủất nụng nghiệp huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp I Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ỏnh giỏ hi"ệ"u qu"ả" cỏc lo"ạ"i hỡnh s"ử" d"ụ"ng "ủấ"t nụng nghi"ệ"p và "ủề" xu"ấ"t h"ướ"ng s"ử" d"ụ"ng "ủấ"t nụng nghi"ệ"p huy"ệ"n Qu"ỳ"nh Ph"ụ", t"ỉ"nh Thái Bình
Tác giả: Phan Quốc Hưng
Năm: 2003
12. Hội Khoa học ủất Việt Nam (1999) – “Sổ tay ủiều tra, phõn loại ủỏnh giỏ ủất” – NXB Nụng nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: “S"ổ" tay "ủ"i"ề"u tra, phõn lo"ạ"i "ủ"ỏnh giỏ "ủấ"t”
Nhà XB: NXB Nụng nghiệp
13. Hội Khoa học ủất Việt Nam (2000) – “ðất Việt Nam” – NXB Nụng Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: ðấ"t Vi"ệ"t Nam”
Nhà XB: NXB Nụng Nghiệp
14. Phan Liêu (1981) – “ðất cát biển Việt nam” – NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: – “"ðấ"t cát bi"ể"n Vi"ệ"t nam” –
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
15. Luật ủất ủai Việt Nam (1993), NXB Chớnh trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lu"ậ"t "ủấ"t "ủ"ai Vi"ệ"t Nam
Tác giả: Luật ủất ủai Việt Nam
Nhà XB: NXB Chớnh trị quốc gia
Năm: 1993
16. ðặng Thế Minh & Marie Boehm (2001) – “Chất lượng ủất: khỏi niệm và ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp bền vững” - Tạp chí Khoa học ủất số 15/2001 – NXB Nụng Nghiệp Hà Nội, trang 59- 63 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ch"ấ"t l"ượ"ng "ủấ"t: khỏi ni"ệ"m và "ứ"ng d"ụ"ng trong s"ả"n xu"ấ"t nông nghi"ệ"p b"ề"n v"ữ"ng
Nhà XB: NXB Nụng Nghiệp Hà Nội
18. ðặng Kim Sơn và cộng sự (2002), Một số vấn ủề về phỏt triển nụng nghiệp nông thôn, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: M"ộ"t s"ố" v"ấ"n "ủề" v"ề" phỏt tri"ể"n nụng nghi"ệ"p nông thôn
Tác giả: ðặng Kim Sơn và cộng sự
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2002
19. Sở Nông Nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh (2004) – “Bỏo cỏo túm tắt thuyết minh bản ủồ thổ nhưỡng nụng hoỏ Thành phố Móng Cái – tỉnh Quảng Ninh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bỏo cỏo túm tắt thuyết minh bản ủồ thổ nhưỡng nụng hoỏ Thành phố Móng Cái – tỉnh Quảng Ninh
20. Trần Kông Tấu (2005) – “Vật lý thổ nhưỡng môi trường” – NXB ðH Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: V"ậ"t lý th"ổ" nh"ưỡ"ng môi tr"ườ"ng
Nhà XB: NXB ðH Quốc Gia Hà Nội
21. Nguyễn Hữu Thành, Cao Việt Hà, Trần Thị Lệ Hà ( 2006) – “Giáo trình thực tập thổ nhưỡng” – NXB Nông Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình th"ự"c t"ậ"p th"ổ" nh"ưỡ"ng
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w