BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ------ VŨ THỊ DUYÊN ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN VÀ XÁC ðỊNH CÁC MỐI NGUY ẢNH HƯỞNG ðẾN CHẤT LƯỢNG VỆ SINH CỦA MỘT
MỞ ðẦU
ðặt vấn ủề
Rau xanh là thực phẩm thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày, cung cấp dinh dưỡng cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con người, đặc biệt là vitamin, axit hữu cơ và khoáng chất Theo các chuyên gia dinh dưỡng, để duy trì hoạt động bình thường, mỗi người cần tiêu thụ khoảng 2300-2500 kcal mỗi ngày, trong đó cần có 250-300 gam rau, tương đương với 7,5 - 8 kg mỗi tháng hay 90 - 108 kg mỗi năm.
Rau xanh, giống như nhiều loại cây trồng khác, có giá trị kinh tế cao, và kỹ thuật canh tác đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và sản lượng Người trồng rau hiện nay không ngừng cải tiến kỹ thuật và đầu tư vào phân bón cũng như bảo vệ thực vật để tăng năng suất Tuy nhiên, xu hướng sản xuất rau hàng hóa theo lợi nhuận đang dẫn đến tình trạng ô nhiễm do vi sinh vật, hóa chất độc hại, và dư lượng kim loại nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng Do đó, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là đối với sản phẩm rau, đang trở thành mối quan tâm lớn Sản xuất rau an toàn không chỉ bảo vệ người tiêu dùng mà còn nâng cao tính cạnh tranh của nông sản hàng hóa trong bối cảnh Việt Nam gia nhập thị trường toàn cầu.
Tổ chức Thương mại Thế giới đã mở ra thị trường tiêu thụ lớn cả trong và ngoài nước, đồng thời khuyến khích phát triển sản xuất Tuy nhiên, việc sản xuất rau an toàn với đa dạng chủng loại, đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao, đồng thời đảm bảo yếu tố bền vững với môi trường vẫn là một thách thức lớn hiện nay.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về huyện Đông Anh, một khu vực ngoại thành Hà Nội có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp Theo quy hoạch, Đông Anh được định hướng trở thành vành đai sản xuất nông nghiệp chuyên môn hóa, cung cấp lương thực và thực phẩm cho thành phố và các khu vực lân cận Trong đó, rau là loại cây trồng chủ lực, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhờ vào vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng thuận lợi Tuy nhiên, chất lượng rau vẫn còn hạn chế, đặc biệt là vấn đề an toàn thực phẩm khi có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và vi sinh vật gây hại vượt quá ngưỡng cho phép, ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng sản xuất rau an toàn tại xã Vân Nội, Huyện Đông Anh, Thành Phố Hà Nội, nhằm xác định các mối nguy ảnh hưởng đến chất lượng vệ sinh của một số loại rau.
Mục ủớch và yờu cầu
1.2.1 Mục ủớch đánh giá thực trạng sản xuất và quản lý sau thu hoạch ựối với một số loại rau ở xã Vân Nội - Huyện đông Anh - Hà Nội, từ ựó xác ựịnh các mối nguy ảnh hưởng ủến chất lượng vệ sinh, an toàn của một số loại rau ủể làm cơ sở cho việc ủề xuất cỏc biện phỏp hạn chế mối nguy, ủảm bảo chất lượng vệ sinh rau nguyên liệu
- đánh giá thực trạng sản xuất và quản lý sau thu hoạch ựối với một số loại rau tại xã Vân Nội - Huyện đông Anh - Hà Nội
- Xỏc ủịnh cỏc mối nguy húa học, sinh học, vật lý ảnh hưởng ủến chất lượng vệ sinh của một số loại rau
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 3
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 4
VẬT LIỆU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thời gian và ủịa ủiểm nghiờn cứu
- Ngoài thực ựịa : Xã Vân Nội, Huyện đông Anh, Thành Phố Hà Nội
Phòng thí nghiệm hóa sinh và phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật tại Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Bộ kết hợp với phòng phân tích dư lượng thuốc BVTV khu vực phía Bắc, Cục Bảo vệ thực vật, nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu và đảm bảo an toàn thực phẩm.
ðối tượng và vật liệu nghiên cứu
Một số loại rau trồng vụ ựông tại xã Vân Nội, đông Anh, Hà Nội
Các hộ nông dân sản xuất rau xã Vân Nội, đông Anh, Hà Nội
Khu ựồng ruộng trồng rau tại thôn Viên Nội, thôn đông Tây, xã Vân Nội, huyện đông Anh, thành phố Hà Nội
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.3.1.1 Tình hình sản xuất rau nói chung tại Thành Phố Hà Nội và xã Vân Nội từ năm 2005 ủến năm 2011 a) Tình hình sản xuất rau tại Hà Nội b) Tình hình sản xuất rau tại xã Vân Nội- đông Anh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 36
3.3.1.2 Thực trạng sản xuất rau vụ đông năm 2011tại xã Vân nội, huyên đông Anh a) ðặc ủiểm nụng hộ sản xuất rau b) Thực trạng nguồn ủất và nước tưới sử dụng trong sản xuất rau c) Thực trạng sử dụng phân bón trong sản xuất rau d) Thực trạng sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất rau e) Thực trạng quản lý sau thu hoạch ủối với cỏc loại rau
3.3.1.3 Xỏc ủịnh cỏc nguy cơ ảnh hưởng ủến chất lượng vệ sinh an toàn của một số loại rau xã Vân nội, huyên đông Anh a) Các nguy cơ ảnh hưởng tới chất lượng rau từ môi trường sản xuất b) Các nguy cơ ảnh hưởng tới chất lượng của rau trong quá trinh sản xuất
3.3.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu
Tài liệu trong nghiên cứu này chủ yếu bao gồm các quyết định và thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cùng với những kết quả nghiên cứu về rau từ trong nước và quốc tế Ngoài ra, nghiên cứu còn tham khảo một số thông tin từ báo chí liên quan đến rau an toàn và các vấn đề ngộ độc thực phẩm.
3.3.2.2 ðiều tra thực trạng của nông dân về sản xuất rau
Phương pháp điều tra nhanh nông thôn (PRA) đã được áp dụng với sự tham gia của 30 hộ nông dân, chia thành hai nhóm: Nhóm 1 gồm 15 hộ sản xuất rau theo phương pháp truyền thống và Nhóm 2 gồm 15 hộ sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP Đồng thời, chúng tôi đã phỏng vấn nông dân tại ruộng sản xuất, các điểm thu mua và cửa hàng bán thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, giống, cũng như cơ sở chế biến để thu thập thông tin chính xác về sản xuất và tiêu thụ rau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 37
Kế thừa các kết quả báo cáo từ phòng kinh tế huyện Đông Anh, Chi cục Bảo vệ thực vật Đông Anh, và phòng Quản lý chất lượng Nông, lâm sản và thủy sản Đông Anh, chúng tôi đã tổng hợp thông tin quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản.
3.3.2.3 Phương pháp lấy mẫu phân tích a) Phương pháp lấy mẫu
Phương pháp lấy mẫu rau theo tiêu chuẩn ngành 10TCN 449-2001
Rau cỏc loại, lấy 5kg/mẫu rau, mỗi mẫu phõn tớch 3 lần: ủầu vụ, giữa vụ, cuối vụ
Rau ủược thu hoạch tại ruộng bằng cỏch dựng dao cắt từng cõy một rồi ủem xếp trong cỏc hộp xốp mang về, phõn tớch càng sớm càng tốt
Tiến hành phân tích 3 lần lặp lại cho mỗi thời điểm lấy mẫu, với khoảng cách 10 ngày giữa các lần lặp Mỗi mẫu có trọng lượng khoảng 5 kg để phục vụ cho việc phân tích các chỉ tiêu Phương pháp phân tích sẽ được thực hiện trong phòng thí nghiệm.
Quỏ trỡnh thực nghiệm ủược tiến hành tại phũng thớ nghiệm trường
Cð NN và PTNT Bắc Bộ và phòng kiểm tra dư lượng thuốc bảo vệ thực khu vực phía Bắc, Cục BVTV
Nghiờn cứu sử dụng phương phỏp trắc quang trờn mỏy UV-VIS ủể xỏc ủịnh NO3 - và phõn tớch tồn dư thuốc BVTV bằng phương phỏp sắc ký khớ
Cỏc chỉ tiờu vi sinh vật của rau ủược ủược phõn tớch tại phũng thớ nghiệm công nghệ sinh học
- Xỏc ủịnh hàm lượng của hoạt chất một số thuốc BVTV trong rau quả theo phương pháp sắc kí khí (GC/ ECD, GC/ FCD) (phụ lục)
+ Xỏc ủịnh hàm lượng của hoạt chất Chlorothalonil bằng phương phỏp GC-AOAC 986.22 (2002); AOAC 988.01 (2002); Australia 2114(829-848)
+ Xỏc ủịnh hàm lượng của hoạt chất Fopronil bằng phương phỏp GC- AOAC 986.22 (2002); AOAC 988.01 (2002); Australia 2114(829-848)
- Xỏc ủịnh hàm lượng của NO - 3 trong quả dưa chuột bao tử: TCVN
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 38
+ Phân tích vi sinh vật gây hại: Samonella TCVN 4829 :2005,
Coliforms TCVN 6848: 2007, Escherichia coli TCVN 6846: 2007.( phụ lục) 3.3.3 Phương pháp phân tích số liệu
Xử lý số liệu bằng chương trình Microsofl Excel 2000
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 39