ðẶT VẤN ðỀ
Tớnh cấp thiết của ủề tài
Lịch sử phát triển xã hội khẳng định nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu Để xã hội loài người tồn tại và phát triển, cần có những nhu cầu thiết yếu mà nông nghiệp chính là ngành cung cấp Hiện nay và trong tương lai, nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong đời sống nhân dân và sự phát triển kinh tế nông thôn.
Ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là nền tảng ổn định và phát triển xã hội Để thành công trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, việc phát triển nông nghiệp, nông thôn là điều cần thiết Nhận thức được tầm quan trọng này, Đảng và Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ cho sự nghiệp công nghiệp hóa khu vực nông nghiệp Trong đó, cơ giới hóa nông nghiệp là yếu tố then chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nông sản là yếu tố then chốt để tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường Hiện nay, chất lượng nông sản của Việt Nam còn thấp và giá thành cao, khiến sản phẩm khó cạnh tranh với các đối thủ Do đó, cần phải đẩy nhanh tiến độ nâng cao năng suất và chất lượng Để đạt được điều này, Nhà nước cần giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực sản xuất nông nghiệp như đầu tư vốn, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến công nghệ chế biến, cơ giới hóa và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu về cơ giới hóa nông nghiệp và nông thôn, tuy nhiên, hiện tại vẫn còn nhiều vướng mắc từ cơ sở lý luận trong quá trình thực hiện.
Bắc Ninh là tỉnh thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng với diện tích đất canh tác nông nghiệp đang giảm Tỉnh đang thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa để nâng cao hiệu quả sản xuất Hơn nữa, Bắc Ninh phấn đấu trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại vào năm 2015 và thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2020, dẫn đến tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra nhanh chóng Trong bối cảnh này, diện tích đất nông nghiệp sẽ tiếp tục giảm, trong khi lực lượng lao động nông nghiệp sẽ chuyển sang làm việc trong ngành công nghiệp và dịch vụ.
Để nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, cần thiết phải tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và cơ giới hóa trong sản xuất trồng trọt Điều này không chỉ góp phần đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm mà còn tăng cường sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trường.
Bắc Ninh đã chủ trương hỗ trợ nông dân đưa máy móc vào sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trong sản xuất lúa Nhiều hộ nông dân cũng đã mạnh dạn đầu tư vào cơ giới hóa Tuy nhiên, việc ứng dụng cơ giới hóa vẫn còn mang tính tự phát và thiếu các nghiên cứu khoa học đánh giá hiệu quả của các công cụ, máy móc Hiện tại, chưa có giải pháp cụ thể nào được đưa ra để tăng cường ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp tại tỉnh.
Xuất phỏt từ vấn ủề thực tiễn trờn chỳng tụi tiến hành nghiờn cứu ủề tài:
“Thực trạng và giải pháp ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa ở tỉnh Bắc Ninh”
Cõu hỏi ủặt ra cho ủề tài là:
- Thế nào là ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa?
Sản xuất lúa ở Bắc Ninh đã được ứng dụng cơ giới hóa trong nhiều khâu quan trọng Cụ thể, cơ giới hóa được áp dụng trong các giai đoạn như làm đất, gieo hạt, chăm sóc và thu hoạch Diện tích được ứng dụng cơ giới hóa trong từng khâu này ngày càng mở rộng, giúp nâng cao hiệu suất sản xuất và giảm thiểu sức lao động.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 3
- Những yếu tố nào ảnh hưởng ủến việc ứng dụng cơ giới húa trong sản xuất lúa ở Bắc Ninh?
- Giải phỏp nào ủể ủẩy mạnh ứng dụng cơ giới húa trong sản xuất lỳa ở Bắc Ninh?
Mục tiờu nghiờn cứu của ủề tài
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá thực trạng ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa tại tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình này trong tương lai.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa;
- đánh giá thực trạng của việc ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất lúa ở tỉnh Bắc Ninh;
- Phõn tớch một số yếu tố ảnh hưởng ủến việc ứng dụng cơ giới húa vào sản xuất lúa ở tỉnh Bắc Ninh;
- ðề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất lúa ở Bắc Ninh trong thời gian tiếp theo.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
Các hộ nông dân ở Bắc Ninh đang áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa bằng cách sử dụng máy làm đất, giàn sạ hàng và máy gặt đập liên hợp Việc ứng dụng công nghệ này giúp nâng cao năng suất và hiệu quả trong quá trình canh tác lúa.
1.3.2 Phạm vi nghiờn cứu của ủề tài
Nghiên cứu này tập trung vào việc ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa tại tỉnh Bắc Ninh, đặc biệt ở các huyện Quế Võ, Gia Bình và Thuận Thành Đây là những huyện đi đầu trong việc dồn điền đổi thửa và có nhiều hộ nông dân áp dụng công nghệ cơ giới hóa vào canh tác lúa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 4
Nội dung nghiên cứu tập trung vào thực trạng ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa tại tỉnh Bắc Ninh Do hạn chế về thời gian và nguồn lực, nghiên cứu chủ yếu xem xét việc ứng dụng máy làm đất, giàn sạ hàng và máy gặt đập liên hợp trong quá trình sản xuất lúa.
- Phạm vi thời gian: ðề tài thu thập số liệu thứ cấp trong thời gian từ năm
- Thời gian thực hiện ủề tài: từ thỏng 7/2011 – 10/2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 5
MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG CƠ GIỚI HÓA TRONG SẢN XUẤT LÚA
Cơ sở lý luận về ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa
2.1.1 Khái niệm cơ giới hóa
Cơ giới hóa nông nghiệp hiện nay được hiểu là quá trình thay thế các công cụ thủ công bằng công cụ cơ giới, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất Theo Cù Ngọc Bắc và cộng sự (2008), điều này bao gồm việc thay thế sức lao động của con người và gia súc bằng máy móc, cũng như áp dụng các phương pháp sản xuất hiện đại thay cho những phương pháp lạc hậu.
Quỏ trỡnh cơ giới húa nụng nghiệp ủược tiến hành qua cỏc giai ủoạn sau:
Cơ giới hóa bộ phận chủ yếu được thực hiện trong các công việc nặng nhọc, tốn nhiều sức lao động và dễ dàng thực hiện Giai đoạn này đặc biệt chú trọng vào việc sử dụng các máy móc lẻ tẻ để nâng cao hiệu quả công việc.
Cơ giới hóa tổng hợp là quá trình sử dụng liên tục các hệ thống máy móc trong tất cả các giai đoạn sản xuất Giai đoạn này đặc trưng bởi sự phát triển của hệ thống máy móc trong nông nghiệp, bao gồm những tổng thể máy móc bổ sung lẫn nhau Chúng hoàn thành liên tiếp mọi quy trình lao động sản xuất sản phẩm tại địa phương và từng vùng.
Tự động hóa là giai đoạn cao của cơ giới hóa, sử dụng hệ thống máy móc và phương tiện tự động để hoàn thành liên tiếp tất cả các quá trình sản xuất từ lúc chuẩn bị đến lúc kết thúc sản phẩm Giai đoạn này đặc trưng bởi sự kết hợp giữa lao động chân tay và lao động trí óc, trong đó con người giữ vai trò giám sát và điều chỉnh quá trình sản xuất nông nghiệp.
Cơ giới hóa trong sản xuất lúa là việc áp dụng các máy móc và công nghệ tiên tiến vào các khâu làm đất, tưới tiêu, nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất trong lĩnh vực nông nghiệp.
Cơ giới hóa trong sản xuất lúa tại Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội là quá trình áp dụng máy móc để thay thế một phần hoặc toàn bộ sức lao động của con người và động vật Quá trình này chủ yếu diễn ra trong các khâu làm đất, tưới tiêu, gieo cấy, chăm sóc, thu hoạch và sau thu hoạch Việc cơ giới hóa không chỉ giúp tăng năng suất lao động mà còn giảm nhẹ cường độ lao động trong các khâu sản xuất lúa.
Cơ giới hóa trong sản xuất lúa bắt đầu từ việc cơ giới hóa từng bộ phận riêng lẻ, sau đó tiến tới cơ giới hóa tổng hợp và cuối cùng là tự động hóa Quá trình này tương tự như sự phát triển của cơ giới hóa trong nông nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất trong sản xuất lúa.
Làm ủất là quá trình sử dụng các công cụ lao động và máy móc để xử lý đất, bao gồm cày, bừa và làm phẳng mặt ruộng, nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng (Nguyễn Thị Ngọc và Phan Hòa, 2011).
Làm ủất lỳa là quá trình tác động vào đất để tạo ra môi trường lý tưởng cho sự phát triển của cây lúa, đặc biệt trong giai đoạn nảy mầm và mạ non Việc này có ảnh hưởng quyết định đến năng suất lúa, do đó cần đảm bảo kỹ thuật nông học và thời vụ phù hợp.
Máy làm ủất là thiết bị chuyên dụng dùng để phá vỡ và làm tơi nhuyễn lớp đất trồng, nhằm cải thiện cấu trúc và độ phì nhiêu của đất Mục đích chính của việc sử dụng máy làm ủất là nâng cao độ phì của đất, tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của hạt giống và cây trồng (Cù Ngọc Bắc và cộng sự, 2008).
Cơ giới hóa trong nông nghiệp đóng vai trò quan trọng, giúp nâng cao hiệu suất làm việc và thay thế các công cụ lao động thủ công, giảm thiểu sức lực của người nông dân Việc áp dụng máy móc vào canh tác không chỉ cải thiện quy trình sản xuất mà còn đặc biệt hữu ích trong canh tác lúa, mang lại năng suất cao hơn và tiết kiệm thời gian.
Gieo cấy là quá trình canh tác truyền thống, bao gồm các công đoạn như xử lý ngâm ủ giống, gieo mạ dược, chăm sóc mạ, nhổ mạ và cấy ở miền Bắc Trong khi đó, ở miền Nam, quy trình này chủ yếu bao gồm xử lý ngâm ủ thóc giống và gieo vãi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 7
Cơ giới hóa khâu gieo cấy lúa là việc áp dụng các công cụ và máy móc công nghiệp, như giàn sạ hàng, để thay thế lao động thủ công Nghiên cứu này tập trung vào việc ứng dụng giàn sạ hàng trong quá trình gieo cấy lúa, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
+ Giàn sạ hàng: là dụng cụ chuyờn dụng ủể ủưa hạt mạ giống xuống ủất
Thu hoạch lúa là giai đoạn cuối cùng trong quy trình canh tác lúa, bao gồm nhiều công đoạn khác nhau Theo Nguyễn Hữu Hiệt (2011), thu hoạch lúa được hiểu theo nghĩa hẹp là các bước cắt gặt, thu gom, tách hạt, làm sạch và vận chuyển Trong khi đó, theo nghĩa rộng, nó còn bao gồm cả phơi sấy Hiện nay, ở nước ta, phương pháp thu hoạch lúa có thể được phân loại thành hai loại: thu hoạch nhiều giai đoạn và thu hoạch một giai đoạn.
Phương pháp thu hoạch lúa bao gồm nhiều giai đoạn như gặt, gom, ủập và làm sạch Trong các giai đoạn này, có thể thực hiện hoàn toàn bằng sức lao động thủ công hoặc kết hợp một phần bằng máy móc.
Cơ sở thực tiễn về ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa
2.2.1 Một số chủ trương chính sách về cơ giới hóa trong sản xuất lúa của ðảng, Chính phủ về ứng dụng cơ giới hoá trong sản xuất lúa ðất nước ta ủang trong thời kỳ tiến hành cụng nghiệp húa - hiện ủại húa ủể ủổi mới toàn diện ủất nước, ủặc biệt trong lĩnh vực nụng nghiệp và nụng thụn Nhận thức ủược vai trũ quan trọng của việc ứng dụng cơ giới húa vào sản xuất nụng nghiệp ủể nõng cao năng suất, chất lượng nụng sản phẩm phục vụ ủời sống nhân dân và hướng tới xuất khẩu, ðảng Nhà nước ta có nhiều chủ trương ủể khuyến khớch việc ứng dụng mỏy múc vào sản xuất Trong cỏc văn bản, nghị quyết của ðảng ủó thể hiện rừ ủiều này Trong những năm gần ủõy, Nhà nước ta ủó cú nhiều văn bản thể hiện cụ thể húa chủ trương khuyến khớch ỏp dụng cơ giới hóa vào sản xuất:
Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17/4/2009 và Quyết định số 2213 ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ đã triển khai gói hỗ trợ lãi suất vay vốn cho việc mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và xây dựng nhà ở tại khu vực nông thôn Theo báo cáo của Bộ Công Thương vào ngày 26/7/2011, có 1.011.000 hộ gia đình và cá nhân được hưởng gói hỗ trợ này, với tổng dư nợ cho vay theo Quyết định 497 đạt 739 tỷ đồng, trong đó 656,4 tỷ đồng được sử dụng cho việc mua máy móc, thiết bị cơ khí và phương tiện phục vụ sản xuất nông nghiệp (chiếm 85%) Đối với Quyết định 2213, tổng dư nợ cho vay đạt 1.560,14 tỷ đồng, với 374,45 tỷ đồng dành cho nhóm vật tư nông nghiệp, thời hạn giải ngân từ 01/01/2010 đến 31/12/2010.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 13
Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia tập trung vào việc đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng cơ giới hóa toàn bộ quy trình từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản và chế biến Đặc biệt, trong lĩnh vực cây lúa, nghị quyết đề ra mục tiêu tăng cường cơ giới hóa sau thu hoạch để giảm thiểu thất thoát, với mục tiêu đến năm 2020 đạt tỷ lệ thu hoạch bằng máy là 50%, và tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long là 80%, chủ yếu thông qua việc sử dụng máy gặt đập liên hợp có tính năng kỹ thuật cao.
Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 15/10/2010 nhằm hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản và thủy sản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 62/2010/TT-BNNPTNT ngày 28/10/2010 quy định danh mục các loại máy móc, thiết bị được hưởng chính sách theo Quyết định này Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã ban hành Thông tư số 03/2011/TT-NHNN ngày 08/3/2011 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/5/2011 Bộ Tài chính đã phát hành Thông tư 65/2011/TT-BTC ngày 16/5/2011 về hỗ trợ lãi suất vay vốn để thực hiện chính sách này Đến nay, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã công bố danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất máy móc, thiết bị giảm tổn thất sau thu hoạch được hưởng chính sách theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg qua ba đợt: Đợt I (Quyết định số 1379/QĐ-BNN-CB ngày 24/6/2011), Đợt II (Quyết định số 1801/QĐ-BNN-CB ngày 09/8/2011) và Đợt III (Quyết định số 2397/QĐ-BNN-CB).
Vào ngày 10 tháng 10 năm 2011, đã có thông báo về việc tổ chức hội thảo về các loại máy móc và thiết bị nhằm giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản và thủy sản Sự kiện này nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo quản nông sản, đồng thời hỗ trợ người nông dân trong việc tối ưu hóa quy trình thu hoạch.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu và trình bày trong luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế các loại máy móc và thiết bị phục vụ cho ngành nông nghiệp, bao gồm máy sấy nông sản, máy tách hạt bắp, máy gặt lúa rải hàng, máy gặt ủập liên hợp, cùng với các thiết bị chế biến cà phê như máy sấy, xát cà phê khô và chế biến ướt Ngoài ra, còn có các máy móc nâng cao phẩm cấp cà phê, máy xay xát lúa gạo, máy kéo 2 bánh, 4 bánh, máy cày, bơm nước và thiết bị nuôi trồng hải sản (Nguyễn Chí Công, 2011).
2.2.2 Tình hình ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, nhờ vào các chính sách và biện pháp hỗ trợ về vốn và kỹ thuật từ Nhà nước và các tỉnh, việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp đã gia tăng đáng kể Số lượng máy móc đưa vào sản xuất ngày càng nhiều, diện tích được cơ giới hóa cũng tăng lên, góp phần quan trọng vào những thành tựu vượt bậc của ngành nông nghiệp trong thời gian qua.
Hiện nay, cả nước có gần 500 nghìn máy kéo phục vụ nông nghiệp với tổng công suất trên 5 triệu mã lực, gấp 4 lần so với năm 2001 Số lượng máy tuốt lúa đạt 580.000 chiếc, trong khi máy gặt lúa các loại lên tới 17.992 chiếc So với năm 2007, máy gặt liên hợp tăng 9,75 lần vào năm 2010 và 16,6 lần vào năm 2011; máy gặt xếp dãy cũng tăng 1,4 lần vào năm 2010 và 3,4 lần vào năm 2011 Riêng vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 11.424 máy gặt, trong đó có 6.609 máy gặt liên hợp và 4.815 máy gặt rải hàng Hiện tại, trang bị động lực trong sản xuất nông nghiệp đạt 1,3 mã lực trên hectare canh tác.
Mức độ cơ giới hóa trong sản xuất lúa ở các khu vực như sau: làm đất đạt 35-80%; tưới lúa chủ động đạt 85%; thu hoạch đạt 23% (vùng ĐBSCL đạt 36%); sấy lúa chủ động ĐBSCL 39%; tuốt lúa 95%; xay xát lúa, gạo 95%, góp phần bảo đảm tính thời vụ khẩn trương, tăng năng suất, chất lượng và giảm tổn thất sau thu hoạch Một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long có mức độ cơ giới hóa cao như: Đồng Tháp làm đất và bơm tưới đạt 100%, thu hoạch bằng máy 85%; Long An thu hoạch bằng máy 70%, sấy lúa 40-45% vụ hè thu và 25-30% vụ đông xuân; Tiền Giang làm đất bằng máy 100%; Vĩnh Long 100% diện tích làm đất bằng máy, trong đó cày ải chiếm 78,34%.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về hiệu quả cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp Kết quả cho thấy Kiên Giang đạt 76% diện tích được cơ giới hóa trong thu hoạch, trong khi đó, Cần Thơ đạt 100% cho các công đoạn như làm đất, tuốt lúa và bơm tưới An Giang cũng ghi nhận 95% diện tích được cơ giới hóa trong làm đất và tưới tiêu Các tỉnh như Kiên Giang và Cần Thơ đã có những cải tiến đáng kể trong sản lượng thu hoạch, với lúa sấy lúa bảo đảm đạt 50% sản lượng tại Kiên Giang và 68% tại Cần Thơ.
Hệ thống dịch vụ máy móc thiết bị phục vụ nông nghiệp tại Việt Nam đang phát triển nhanh chóng với 1.267 cơ sở và hơn 18.000 nhân viên chuyên kinh doanh, cùng 1.218 cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng và bảo hành máy móc Khoảng 80% dịch vụ này do tổ hợp tác và tư nhân đảm nhiệm Tuy nhiên, cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp vẫn còn thấp và chưa đồng bộ, với mức trang bị động lực chỉ đạt 1,3 ML/ha canh tác, thấp hơn so với nhiều nước trong khu vực (Vũ Anh Tuấn, 2010).
Cơ giới hóa trong nông nghiệp chủ yếu tập trung vào các khâu làm đất hàng năm, đặc biệt là trong việc cấy lúa, tuốt hạt, vận chuyển và xay xát lúa gạo Trong khi đó, các khâu canh tác như gieo cấy, chăm sóc và thu hoạch lúa cũng như các loại cây trồng khác vẫn có mức độ cơ giới hóa rất thấp, với lao động thủ công vẫn là chủ yếu.
Nhiều tỉnh, địa phương đang tích cực khuyến khích việc ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
UBND thành phố Cần Thơ đã triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất cho nông dân nhằm khuyến khích mua máy móc và thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn 2011 Chính sách này nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và cải thiện đời sống của nông dân.
Theo Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 28/9/2011, năm 2012, có hỗ trợ cho 200 máy gặt đập liên hợp và 50 máy kéo Đối tượng hỗ trợ là nông dân và chủ trang trại, mỗi người được mua 01 loại máy trong thời gian hỗ trợ tối đa 36 tháng Nếu thiết bị mua có tỷ lệ nội địa dưới 60% và giá cao hơn mức giá công bố, phần chênh lệch giá sẽ do đối tượng mua tự thanh toán.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 16
Khung phân tích về cơ giới hóa trong sản xuất lúa
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thực trạng ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa tại tỉnh Bắc Ninh, so sánh giữa các hộ nông dân đã và chưa áp dụng cơ giới hóa Kết quả cho thấy nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng cơ giới hóa, bao gồm cả những thuận lợi và khó khăn trong quá trình này Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những trở ngại, từ đó tăng cường ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa, mở rộng diện tích trồng lúa, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, thu nhập và cải thiện đời sống cho người nông dân tại Bắc Ninh.
Sơ ủồ 2.1: Khung phõn tớch ủẩy mạnh ứng dụng cơ giới húa vào sản xuất lỳa
Tăng tỷ lệ diện tích cơ giới hóa trong các khâu canh tác lúa
Giải phỏp ủẩy mạnh cơ giới hoỏ
Nhóm ứng dụng cơ giới hóa Nhóm chưa ứng dụng cơ giới hóa
Thực trạng ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa ở Bắc Ninh
Tăng số khõu canh tỏc lỳa ủược cơ giới húa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 21
Các công trình nghiên cứu có liên quan
Trong những năm gần đây, nhiều tác giả đã tiến hành nghiên cứu về việc ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp Các công trình nghiên cứu này tập trung vào việc cải thiện hiệu quả sản xuất và tối ưu hóa quy trình canh tác.
1/ Phạm Hồng Hà - “Thực trạng và giải pháp tăng cường cơ giới hóa trong sản xuất, chế biến nông sản chủ yếu ở Bình Phước”
Tác phẩm nghiên cứu vấn đề tăng cường cơ giới hóa trong sản xuất và chế biến nông sản ở Bình Phước đã đưa ra một số giải pháp cụ thể để nâng cao khả năng ứng dụng cơ giới hóa Tuy nhiên, tác phẩm chưa đề cập đến những khái niệm cơ bản về cơ giới hóa, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực chế biến cho cây công nghiệp và chưa xem xét việc cơ giới hóa cho cây lúa Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mong muốn hệ thống hóa chi tiết hơn lý luận về cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trong sản xuất lúa nói riêng, đồng thời đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa.
2/ Bựi Văn Phương – “Một số giải phỏp ủẩy mạnh cơ giới hoỏ sản xuất nụng nghiệp trong thời kỳ cụng nghiệp hoỏ - hiện ủại hoỏ ở nước ta”
Bài viết này cung cấp hệ thống lý luận về cơ giới hóa trong nông nghiệp, đánh giá sơ bộ tình hình ứng dụng và tác động của cơ giới hóa đến sản xuất nông nghiệp Đồng thời, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng cơ giới hóa trong lĩnh vực này Tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu tập trung vào phân tích định tính, chưa có số liệu phân tích cụ thể về tác động và hiệu quả của việc ứng dụng cơ giới hóa Chúng tôi tiến hành nghiên cứu để bổ sung phân tích định tính về tác động của cơ giới hóa trong sản xuất lúa, nhằm làm rõ vai trò và sự cần thiết phải đẩy nhanh ứng dụng cơ giới hóa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 22
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Một số ủặc ủiểm về ủiều kiện tự nhiờn – kinh tế - xó hội tỉnh Bắc Ninh 22
3.1.1 ðặc ủiểm về tự nhiờn
Bắc Ninh là tỉnh nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, thuộc khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc với mức tăng trưởng kinh tế cao Tỉnh cũng được xem là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, với địa giới hành chính rõ ràng.
Phắa đông giáp tỉnh Hải Dương
Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang
Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên
Phớa Tõy giỏp thủ ủụ Hà Nội
Bắc Ninh có lợi thế phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa nhờ vị trí gần các thị trường tiêu thụ lớn như Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh, cùng với hệ thống giao thông thuận lợi bao gồm cả đường bộ và đường thủy.
Địa hình tỉnh Bắc Ninh có đặc điểm chung của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, với địa hình chủ yếu bằng phẳng và có độ dốc từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông Điều này được thể hiện qua các dòng chảy mặt đổ về sông Đuống và sông Thái Bình Mức chênh lệch địa hình không lớn, với độ cao phổ biến của vùng đồng bằng từ 3 - 7 m, trong khi khu vực trung du và núi có độ cao từ 300 - 400 m Diện tích vùng núi chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0,53%) so với tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, chủ yếu phân bố ở hai huyện Quế Võ và Tiên Du.
Bắc Ninh có địa hình bằng phẳng, với một số khu vực thấp trũng ven ủờ thuộc các huyện Gia Bình, Lương Tài, Quế Võ, và Yên Phong.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, nhấn mạnh rằng diện tích đất nông nghiệp chiếm hơn 60% tổng diện tích của toàn tỉnh Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp theo hướng tập trung, cụ thể là tiến hành dồn điền đổi thửa và áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất.
Bắc Ninh sở hữu một mạng lưới sông ngòi dày đặc với mật độ khoảng 1,0 - 1,2 km/km², nằm trên hệ thống dòng chảy của ba con sông chính: sông Cầu, sông Đuống và sông Thái Bình Hệ thống sông, ngòi, kênh mương phong phú không chỉ cung cấp nguồn nước dồi dào cho sinh hoạt mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Sông Đuống dài 42 km, nằm trên địa bàn Bắc Ninh, với tổng lượng nước bình quân đạt 31,6 tỷ m³ Mực nước cao nhất tại bến Hồ vào tháng 8/1945 ghi nhận là 9,64m, cao hơn mặt ruộng từ 3 đến 4 m Trong mùa mưa, sông Đuống có hàm lượng phù sa cao, trung bình 1 m³ nước chứa khoảng 2,8 kg phù sa.
Sông Cầu có tổng chiều dài 290 km, trong đó đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 70 km và lưu lượng nước hàng năm khoảng 5 tỷ m³ Mực nước của sông trong mùa lũ có thể đạt từ 3 - 6 m, thậm chí lên tới 8 m, trong khi đó trên mặt ruộng, mức nước dao động từ 1 - 2 m Vào mùa cạn, mực nước sông giảm xuống rất thấp, chỉ còn từ 0,5 - 0,8 m.
Sông Thái Bình, một trong những con sông lớn của miền Bắc, có chiều dài 385 km, trong đó đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 17 km Lưu vực sông chủ yếu bắt nguồn từ các vùng đồi trọc miền Đông Bắc, dẫn đến tình trạng nước sông thường đục và có hàm lượng phù sa cao Để phục vụ sản xuất nông nghiệp, tỉnh đã đầu tư vào hệ thống trạm bơm và kênh mương, với chương trình “kiên cố hóa kênh mương” được thực hiện hiệu quả Hiện nay, toàn tỉnh có 557 trạm bơm phục vụ tưới tiêu, cùng với hệ thống kênh mương tổng chiều dài 2.875 km, trong đó có 501 km kênh loại I, 907 km kênh loại II và 1.467 km kênh loại III.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương với 346 tuyến, tổng chiều dài trên 500 km Hệ thống công trình chống lũ dài 241 km, trong đó có 139 km thuộc cấp I đến cấp III, bao gồm các tuyến tả, hữu đuống và hữu sông Thái Bình, Cà Lồ, đã được cứng hóa 96,38 km Các tuyến cấp IV dài 102 km, bao gồm nhiều tuyến như Ngũ Huyện Khê và các tuyến bối khác, hiện đã cứng hóa 31 km Việc cứng hóa mặt đường không chỉ tăng cường khả năng chống lũ mà còn hỗ trợ giao thông và sản xuất cho nhân dân trong vùng.
Trên địa bàn tỉnh còn có các hệ thống sông ngòi nội địa như sông Ngũ Khê, sông Dâu, sông Đông Côi, sông Bùi, ngòi Tào Khê, sông Đồng Khởi và sông Đại Quảng Bình.
Hệ thống sụng tại Bắc Ninh đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nước và tiêu thoát nước cho tỉnh Tổng lưu lượng nước mặt ước đạt 177,5 tỷ m³, trong đó 176 tỷ m³ chủ yếu chứa trong các sụng, cho thấy nguồn nước dồi dào Kết quả khảo sát địa chất cho thấy trữ lượng nước ngầm cũng lớn, trung bình 400.000 m³/ngày, với tầng chứa nước cách mặt đất 3-5 m và bề dày khoảng 40 m, chất lượng nước tốt Nguồn nước này có thể được khai thác phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt toàn tỉnh, bao gồm cả các hoạt động đô thị.
Hệ thống thủy văn và thủy lợi hiện tại đã đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu kịp thời, đảm bảo sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, sự biến đổi khí hậu toàn cầu và hiện tượng thời tiết cực đoan như hạn hán và mưa bão bất thường đã gây thiệt hại cho sản xuất Do đó, cần tiếp tục đầu tư và hoàn thiện hệ thống thủy lợi để đáp ứng nhu cầu sản xuất và phòng chống thiên tai trong bối cảnh mới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 25
Bắc Ninh có khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, và đông Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,3 độ C, trong khi lượng mưa trung bình dao động từ 1.400 đến 1.600mm, chủ yếu tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 20% Tổng số giờ nắng hàng năm khoảng 1.530 đến 1.776 giờ Bắc Ninh cũng có hai mùa gió chính: gió mùa đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 3 gây lạnh, và gió mùa đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo độ ẩm và mưa rào.
Bắc Ninh có khí hậu nhiệt đới gió mùa, không khác biệt nhiều so với các tỉnh lân cận của vùng đồng bằng sông Hồng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng và vật nuôi, bao gồm rau, hoa quả và chăn nuôi lợn Đặc biệt, khí hậu này rất thuận lợi cho việc trồng lúa, giúp gia tăng giá trị trên mỗi đơn vị diện tích.
* Tỡnh hỡnh sử dụng ủất nụng nghiệp
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp tiếp cận ðề tài sử dụng phương phỏp tiếp cận cú sự tham gia, ủú là cỏch tiếp cận quan trọng nhất và ủược sử dụng xuyờn suốt ở tất cả cỏc khõu, cỏc hoạt ủộng của ủề tài, từ việc ủiều tra, khảo sỏt và ủỏnh giỏ việc ứng dụng cơ giới hoỏ trong sản xuất lỳa tại ủịa phương; Nhõn tố nào trở hay thỳc ủẩy sự ứng dụng cơ giới hoỏ vào sản xuất lỳa của hộ gia ủỡnh? Một số cụng cụ của ủỏnh giỏ cú sự tham gia sẽ ủược sử dụng một cỏch linh hoạt ủể thu thập cỏc thụng tin cần thiết phục vụ cho cụng tỏc nghiờn cứu của ủề tài
3.2.2 Phương phỏp chọn ủiểm nghiờn cứu
Việc chọn điểm nghiên cứu có ảnh hưởng lớn đến việc đánh giá tác động và đề ra giải pháp phù hợp để ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp ở Bắc Ninh Do thời gian và nguồn lực hạn chế, chúng tôi tiến hành chọn 3 huyện là Quế Võ, Gia Bình và Thuận Thành, nơi có hoạt động dồn điền đổi thửa tốt và số hộ ứng dụng cơ giới hóa nhiều nhất Tại mỗi huyện, chúng tôi lựa chọn 2 xã để điều tra, phỏng vấn các hộ nông dân nhằm phân tích tình hình ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất lúa.
3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập số liệu thứ cấp là quá trình tìm kiếm thông tin từ các nguồn tài liệu công bố, bao gồm sách, báo, tạp chí, luận văn, bài viết, và tài liệu trên internet có liên quan Các nguồn này cũng có thể bao gồm niên giám thống kê, báo cáo và tài liệu từ địa bàn nghiên cứu.
Để thu thập số liệu sơ cấp, nghiên cứu sẽ tiến hành chọn địa điểm nghiên cứu và thực hiện điều tra, phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân sản xuất lúa nhằm nắm bắt tình hình ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 34
Do hạn chế về thời gian và khả năng tài chính, chúng tôi tiến hành điều tra 95 hộ sản xuất lúa tại tỉnh Bắc Ninh, với sự phân bổ cụ thể: huyện Quế Võ 35 hộ, huyện Gia Bình 30 hộ và huyện Thuận Thành 30 hộ.
Sơ ủồ 3.1: Phõn bổ mẫu ủiều tra theo cỏc cấp ở tỉnh Bắc Ninh
+ Tỡnh hỡnh cơ bản của cỏc hộ gia ủỡnh (số nhõn khẩu, số lao ủộng, diện tớch ủất nụng nghiệp của hộ, diện tớch trồng lỳa, số thửa ruộng )
Hiện nay, ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa đã trở thành một xu hướng quan trọng, với diện tích trồng lúa được cải thiện nhờ vào các khâu làm đất, gieo sạ bằng giàn sạ hàng và thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp Tuy nhiên, nông dân vẫn gặp phải nhiều thuận lợi cũng như khó khăn trong quá trình áp dụng công nghệ này vào sản xuất, ảnh hưởng đến hiệu quả và năng suất cây trồng.
Mẫu ủiều tra tại tỉnh Bắc Ninh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 35
Ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa đã mang lại những thay đổi đáng kể cho hộ nông dân, từ mức đầu tư ban đầu cho đến thu nhập sau khi áp dụng công nghệ mới Trước khi ứng dụng cơ giới hóa, mức đầu tư của hộ nông dân thường hạn chế, nhưng sau khi áp dụng, họ đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể trong thu nhập Sự chuyển mình này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và công sức mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất lúa, tạo ra cơ hội phát triển bền vững cho nông dân.
Xây dựng phiếu điều tra dựa trên các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của việc ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông lúa Phiếu cũng bao gồm các câu hỏi mở để phỏng vấn, nhằm thu thập nhận xét và kiến nghị về những giải pháp thúc đẩy ứng dụng cơ giới hóa trong thời gian tới.
Tiến hành điều tra thử nghiệm dựa trên nội dung phiếu điều tra đã xây dựng, thực hiện phỏng vấn một số hộ dân để thu thập thông tin cụ thể Mục đích là đánh giá và chỉnh sửa phiếu điều tra cho phù hợp hơn với nhu cầu thực tế.
Sau khi hoàn thiện phiếu điều tra, chúng tôi tiến hành điều tra rộng rãi tại các hộ gia đình thông qua phỏng vấn trực tiếp Đồng thời, chúng tôi cũng kết hợp phỏng vấn tại các cuộc hội nghị và tập huấn liên quan đến vấn đề cơ giới hóa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 36
Bảng 3.5 Tổng hợp phương pháp thu thập thông tin
Mục tiêu Câu hỏi nghiên cứu Nguồn tài liệu
(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa
- Khái niệm cơ giới hóa trong sản xuất lúa?
- Cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa?
- Thực trạng ứng dụng cơ giới hóa ở trong nước và ngoài nước như thế nào?
- đã có những công trình nghiờn cứu nào liờn quan ủến việc ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp?
Các Nghị quyết, quyết ủịnh, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế của Chính phủ
Sách, báo, tạp chí, Internet ……
Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp
(2) đánh giá thực trạng tình hình ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất lúa ở Bắc Ninh
Thực trạng ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất lúa ở Bắc Ninh như thế nào?
- Tác dụng của việc ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất lúa ở Bắc ninh như thế nào?
- Các báo cáo tổng kết của ngành nông nghiệp Bắc Ninh, báo cáo tổng kết mô hình,
- Số liệu thu thập qua ủiều tra cỏc hộ nông dân ðiều tra Phỏng vấn Quan sát
(3) Phân tích những yếu tố ảnh hưởng ủến việc ủẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất lúa
- Những yếu tố nào ảnh hưởng ủến việc ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất lúa ở Bắc Ninh
Thu thập thông tin từ các hộ nông dân
- Phỏng vấn trực tiếp, quan sát
(4) ðề xuất một số giải phỏp nhằm ủẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất lúa ở Bắc
Ninh trong thời gian tới
- đã có những giải pháp nào? Cần ủề xuất thờm giải phỏp nào ủể ủẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất lúa ở Bắc Ninh
Thu thập các giải pháp mà các cơ quan chức năng và các hộ nông dõn ủó thực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 37
3.2.4 Phương pháp xử lý thông tin
Chủ yếu là phương pháp phân tổ thống kê theo từng nội dung nghiên cứu của ủề tài
- Xử lý tài liệu thứ cấp: Tổng hợp ủối chiếu, so sỏnh ủể chọn ra những thụng tin phự hợp với nội dung nghiờn cứu của ủề tài
Xử lý tài liệu sơ cấp bằng phần mềm Excel giúp tổng hợp và xử lý số liệu từ các cuộc điều tra, thu thập thông tin phục vụ cho mục đích nghiên cứu hiệu quả.
Phương pháp so sánh trong phân tích kinh tế là việc đối chiếu các chỉ tiêu và hiện tượng kinh tế có nội dung và tính chất tương tự nhằm xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu Dựa vào việc đánh giá sự phát triển hay yếu kém, hiệu quả hay không hiệu quả, phương pháp này giúp tìm ra giải pháp tối ưu cho từng trường hợp Đây là phương pháp phân tích chủ yếu của đề tài Thông qua việc tổng hợp số liệu và sử dụng các chỉ tiêu để so sánh các số tuyệt đối, số bình quân, có thể nhận thấy sự phát triển của hiện tượng qua các mốc thời gian và không gian, từ đó đánh giá tác động của việc áp dụng máy làm đất, giàn sạ hàng và máy gặt đập liên hợp vào sản xuất lúa ở Bắc Ninh trong giai đoạn 2009 – 2011.
Phương pháp thống kê kinh tế được áp dụng để phân tích và hệ thống hóa các tài liệu thu thập, cùng với nguồn thông tin về tình hình thu nhập và đánh giá của hộ gia đình đối với kết quả sản xuất Nghiên cứu này cũng xem xét tác động của việc ứng dụng các phương tiện cơ giới hóa vào sản xuất lúa, nhằm cung cấp cái nhìn rõ ràng về hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp.
Thống kê mô tả là phương pháp được sử dụng để phân tích phạm vi chương trình, xác định các đặc trưng của các hộ gia đình được khảo sát và thiết lập các tiêu chí để đánh giá.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 38
3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
3.2.6.1 Các chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất
- ðất ủai bỡnh quõn một hộ
- Vốn sản xuất bình quân một hộ
- Cơ cấu vốn sản xuất
- Lao ủộng bỡnh quõn một hộ
- Tỷ lệ vốn/ha: + Số mỏy làm ủất/ha
- Chi phí cho cơ giới hoá
+ Số mỏy/ người lao ủộng; + Giỏ trị mỏy/ người lao ủộng
+ Số máy/ hộ; + Giá trị tài sản máy móc thiết bị/ sản lượng lúa
3.2.6.2 Các chỉ tiêu phản ánh chi phí, kết quả, hiệu quả kinh tế
Chỉ tiêu phản ánh chi phí
+ Chi phớ thuờ làm ủất thủ cụng/ ha
+ Chi phí thuê gieo cấy/ ha
+ Chi phí thuê thu hoạch/ha
+ Chi phớ cho hoạt ủộng làm dịch vụ
Chỉ tiêu kết quả, hiệu quả:
+ Tỷ lệ diện tớch ủược cơ giới húa: = Diện tớch ủất ủược cơ giới húa/ Tổng diện tớch ủất canh tỏc
+ Tỷ lệ số thửa ruộng ủược cơ giới húa = Số thửa ruộng ủược cơ giới húa/ Tổng số thửa ruộng
Thu nhập từ hoạt động làm dịch vụ được tính bằng cách nhân diện tích làm dịch vụ với giá dịch vụ Do đó, lợi nhuận từ hoạt động này chính là thu nhập mà bạn thu được từ việc cung cấp dịch vụ.
- Chi phí làm dịch vụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 39