Tính cấp thiết
Hiện nay, vấn đề rác thải nông thôn đang trở thành mối quan tâm hàng đầu, với lượng rác thải ngày càng gia tăng và nghiêm trọng Mỗi người dân ở nông thôn thải ra khoảng 0,5 – 0,7 kg rác/ngày, dẫn đến tổng khối lượng khoảng 30 – 35 ngàn tấn rác thải cần thu gom và xử lý mỗi ngày cho khoảng 50 triệu dân cư Sự gia tăng này chủ yếu do tác động của tăng trưởng dân số, phát triển kinh tế-xã hội và thay đổi trong thói quen tiêu dùng của người dân.
Tại Việt Nam, rác thải sinh hoạt (RTSH) hàng ngày tại các khu đô thị, đặc biệt là vùng nông thôn, đang trở thành vấn đề nghiêm trọng do việc xả rác không tuân thủ quy định, gây ô nhiễm môi trường Thói quen gom tất cả các loại rác vào một chỗ đã trở thành mối nguy hại lớn, đe dọa cuộc sống con người Điều này đồng nghĩa với việc chúng ta đang bỏ qua khả năng tái sử dụng nhiều loại rác Việc thải rác hàng ngày đã vượt quá sức chứa của môi trường, khiến con người phải sống chung với rác thải và trong một môi trường ô nhiễm do chính mình tạo ra.
Phân loại rác tại nguồn và tái chế rác thải là vấn đề quan trọng cần giải quyết trong các cộng đồng dân cư Việc chia rác thành các loại như rác vô cơ, hữu cơ và rác thải độc hại không chỉ tiết kiệm thời gian và chi phí xử lý mà còn mang lại lợi ích kinh tế lớn Điều này giúp giảm khối lượng rác thải thải ra môi trường và loại bỏ những loại rác khó phân hủy ngay từ đầu Tuy nhiên, việc xử lý rác thải vẫn là thách thức lớn đối với nhiều địa phương Tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, rác thải sinh hoạt chủ yếu được thu gom và lưu giữ tại các bãi rác tạm bợ, hoặc vứt bỏ ven đường, ao hồ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và nguồn nước.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng huyện Yên Dũng hiện đang đối mặt với tình trạng quản lý rác thải sinh hoạt lạc hậu, với 93 bãi rác tập trung nhưng chưa được xử lý đúng kỹ thuật, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Rác thải không được thu gom và vận chuyển hợp lý đã ảnh hưởng đến các khu vực canh tác, tạo ra mùi hôi thối và đe dọa sức khỏe người dân Do đó, cần nâng cao nhận thức về tác hại của rác thải sinh hoạt và triển khai các biện pháp quản lý, xử lý hiệu quả Xuất phát từ thực tế này, đề tài tốt nghiệp “Thực trạng và giải pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang” được lựa chọn nhằm góp phần bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Mục ủớch và yờu cầu
Mục ủớch
Tìm hiểu thực trạng quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang là cần thiết để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý rác thải Việc cải thiện quy trình này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn nâng cao chất lượng sống cho người dân Các đề xuất nhằm tối ưu hóa công tác quản lý rác thải sẽ góp phần xây dựng một huyện Yên Dũng xanh, sạch, đẹp.
Yêu cầu
1.Tỡm hiểu ủiều kiện tự nhiờn, kinh tế xó hội huyện Yờn Dũng, tỉnh Bắc Giang
2.Nghiên cứu hiện trạng quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại Yên Dũng, Bắc Giang
3.đánh giá hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại Yên Dụng, Bắc Giang
4.Dự báo khối lượng phát sinh rác thải sinh hoạt tại Yên Dũng, Bắc Giang
5.ðề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại Yên Dũng, Bắc Giang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðối tượng nghiên cứu
- ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang liên quan ủến cỏc làng nghề của huyện;
- Tỡnh hỡnh phỏt sinh rỏc thải sinh hoạt trờn ủịa bàn huyện Yờn Dũng
- Cỏc hoạt ủộng thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý rỏc thải sinh hoạt trờn ủịa bàn huyện Yờn Dũng
- Tỡnh hỡnh quản lý rỏc thải sinh hoạt trờn ủịa bàn huyện Yờn Dũng
- Biện phỏp xử lý rỏc thải sinh hoạt hiện nay trờn ủịa bàn huyện Yờn Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiờn cứu của ủề tài: Giới hạn phạm vi nghiờn cứu trờn ủịa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Nội dung nghiên cứu
- ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
- Hiện trạng quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
- đánh giá hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
- Dự báo khối lượng phát sinh rác thải sinh hoạt tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
- ðề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp khảo sát thực tế
Tiến hành khảo sát thực tế về tình hình thu gom, quản lý và xử lý CTRSH trờn ủịa bàn huyện Yờn Dũng
3.4.2 Phương phỏp phỏng vấn hộ gia ủỡnh
* Phỏng vấn hộ gia ủỡnh thụng qua phiếu ủiều tra
* Chọn ủịa ủiểm phỏng vấn:
- ðể mang tớnh ủại diện cho khu vực nghiờn cứu, dựa vào bản ủồ hành chính và các thông tin liên quan từ UBND huyện Yên Dũng:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 36
Huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, bao gồm 21 xã và thị trấn với 173 thôn, có dân cư chủ yếu tập trung ở các thôn, xóm Khu vực này còn có các cơ quan hành chính, khu thương mại dịch vụ và khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp Dựa vào điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội, huyện đã chọn 4 điểm điều tra đại diện, bao gồm thị trấn Neo, thị trấn Tân Dân, xóm Tiền Phong và xã Đức Giang.
Sử dụng phiếu điều tra hộ gia đình, chúng tôi phân chia thành 3 nhóm hộ tương ứng với 4 điểm điều tra: hộ buôn bán kinh doanh, hộ nông nghiệp và hộ công chức nhà nước, với 30 hộ trong mỗi nhóm.
3.4.3 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
Thu thập tài liệu và số liệu thứ cấp từ các phòng ban liên quan như Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Thống kê huyện Yờn Dũng, Ủy ban Nhân dân các xã/thị trấn, cùng với Tổ, Hội vệ sinh môi trường của các xã/thị trấn là rất quan trọng.
Tham khảo ý kiến của nhà lónh ủạo: Cỏc cỏn bộ thuộc phũng Tài nguyờn và Mụi trường huyện Yờn Dũng, UBND cỏc xó, thị trấn, Tổ, ủội VSMT
Tham khảo ý kiến từ các nhà khoa học trong khoa Tài nguyên và Môi trường là cần thiết để đề xuất và lựa chọn giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường Điều này cũng nhằm nâng cao tính bền vững của các biện pháp xử lý rác thải tại huyện Yên Dũng.
3.4.5 Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu:
* Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu từ số liệu sơ cấp, thứ cấp
Phương pháp xác định mức phát sinh rác thải sinh hoạt theo đầu người (MPS) được tính bằng tổng mức phát sinh CTRSH theo đầu người tại hộ gia đình (MPS1) và mức phát sinh CTRSH theo đầu người ngoài hộ gia đình (MPS2).
MPS(kg/người/ngày) = MPS1(kg/người/ngày) + MPS2(kg/người/ngày)
* Phương pháp ước tính tổng khối lượng rác sinh hoạt phát sinh:
Tổng khối lượng rác thải sinh hoạt được xác định bằng cách nhân mức phát sinh rác thải sinh hoạt theo đầu người (MPS) với tổng số dân trên địa bàn Công thức tính khối lượng rác thải (tấn/ngày) là: [MPS (kg/người/ngày) * Dân số] / 1000.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 37
* Phương pháp dự báo khối lượng rác thải sinh hoạt trong tương lai [8]:
- Công thức tính dân số tương lai:
P t - Dõn số tại thời ủiểm t cần nghiờn cứu (dõn số năm dự bỏo) (người)
Dân số tại thời điểm gốc được xác định là P0, trong đó r là tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm, bao gồm cả tăng dân số tự nhiên và tăng dân số cơ học, tính theo phần trăm Khoảng thời gian từ năm gốc đến năm dự báo được ký hiệu là t, tính bằng năm.
- Phương trình dự báo lượng rác thải sinh hoạt trong tương lai có dạng [8]:
Fx,y,z,j = ∑(Rt a Kx j ày j òz j + Rt a )
Fx,y,z,j: Mức phát sinh chất thải sinh hoạt năm j
J: Năm thay ủổi từ 1 ủến n
Rta: Lượng phát sinh rác thải sinh hoạt năm hiện tại (kg/người/ngày).
Kxj: Hệ số phát triển kinh tế năm thứ j. àyj: Hệ số ủiều chỉnh mức sống năm thứ j òzj: Tỷ lệ tăng dõn số năm thứ j (‰)
[Nguồn: PGS.TS Trịnh khắc Thẩm Giỏo trỡnh Dõn số và Mụi trường-NXB Lao ủộng-
* Phương phỏp xử lý số liệu: Xử lý số liệu ủiều tra bằng phương phỏp thống kê mô tả (descriptive statistic) trên excel
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 38
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ðiều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Yên Dũng là huyện trung du miền núi thuộc phía đông Nam tỉnh Bắc Giang, có diện tích tự nhiên 213,38 km², chiếm 6% tổng diện tích tỉnh Theo số liệu năm 2005, trong diện tích tự nhiên của Yên Dũng, đất nông nghiệp chiếm 62,2%, đất phi nông nghiệp chiếm 35,3%, phần còn lại là đất chưa sử dụng.
Huyện Yên Dũng nằm ở phắa đông Nam của tỉnh Bắc Giang tiếp giáp:
- Phắa đông giáp tỉnh Hải Dương qua sông Thương
- Phắa đông Bắc giáp với huyện Lục Nam
- Phía Tây giáp huyện Việt Yên
- Phía Nam giáp tỉnh Bắc Ninh qua sông Cầu
- Phía Bắc giáp huyện Lạng Giang và thành phố Bắc Giang
Hỡnh 2: Bản ủồ hành chớnh huyện Yờn Dũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 39
Huyện Yên Dũng nằm liền kề khu tam giác kinh tế phía Bắc và gần các trung tâm thương mại lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Bắc Ninh Huyện cũng nằm trên tuyến hành lang kinh tế Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng và được xác định là một trong bốn huyện, thành phố trọng điểm của tỉnh Bắc Giang trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 Với vị trí địa lý thuận lợi, Yên Dũng có nhiều cơ hội trao đổi, giao thương với thị trường bên ngoài, đồng thời tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới và tiên tiến.
4.1.1.2 ðịa hỡnh, ủịa mạo ðịa hỡnh c/ủa huyện Yờn Dũng chia thành 02 vựng rừ rệt: Vựng ủồi nỳi và vựng ủồng bằng
Dãy Nham Biền, với địa hình phức tạp, chạy cắt ngang huyện và đi qua các xã như Nội Hoàng, Yên Lư, Tiền Phong, Nham Sơn, Đồng Sơn, Tân Liễu, Cảnh Thụy, Tiến Dũng và thị trấn Neo Đỉnh cao nhất của dãy Nham Biền đạt 254m so với mực nước biển.
Huyện Yờn Dũng có ba dạng địa hình chính: địa hình cao chiếm 11,77% tổng diện tích với 2516,69 ha, địa hình vàn chiếm 31,35% tổng diện tích với 6702,59 ha, và địa hình thấp chiếm 22,5% tổng diện tích với 4811,46 ha Phần lớn diện tích canh tác của huyện nằm ở địa hình vàn, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là gieo trồng các loại cây lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày Địa hình đa dạng tạo điều kiện cho huyện phát triển nông - lâm nghiệp theo hướng đa dạng hóa với nhiều loại cây trồng và vật nuôi có giá trị sản phẩm cao Tuy nhiên, địa hình cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng đất phi nông nghiệp, đặc biệt là trong việc xây dựng các công trình ở những khu vực có độ dốc lớn và chia cắt mạnh.
Yờn Dũng nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, thời tiết thường nóng, ẩm và mưa nhiều Trong khi đó, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau có khí hậu thường khô hanh kèm theo mưa phùn, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
Nhiệt ủộ: Nhiệt ủộ trung bỡnh hàng năm của huyện là 23,3 o C, nhiệt ủộ trung bỡnh thỏng cao nhất là 28,8 o C (thỏng 7), nhiệt ủộ trung bỡnh thỏng thấp nhất là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 40
Nhiệt độ trung bình tháng 1 là 16,4°C, với biên độ dao động nhiệt giữa tháng cao nhất và thấp nhất là 12,0°C Nhiệt độ cao nhất ghi nhận là 41,2°C, trong khi nhiệt độ thấp nhất là 3,3°C Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1553mm, với năm cao nhất lên tới 2358mm Mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 6, 7, 8 và 9, gây ra tình trạng ngập lụt Tháng 8 có lượng mưa trung bình cao nhất, đạt 297mm, có năm lên tới 756mm, trong khi tháng 12 có lượng mưa thấp nhất chỉ 16mm, và có những năm tháng 11, 12 hoàn toàn không có mưa.
Diễn biến thời tiết và khớ hậu trong 9 năm qua (2005- 2010) ủược thể hiện trong bảng 4
Bảng 4: Một số chỉ tiờu về khớ hậu trong giai ủoạn từ năm 2005 - 2010
TT Chỉ tiêu ðVT Cả năm
Nhiệt ủộ trung bỡnh hàng năm
Nhiệt ủộ thấp trung bỡnh hàng năm
Nhiệt ủộ cao trung bỡnh hàng năm ðộ ẩm không khí bình quân hàng năm ðộ ẩm không khí thấp nhất hàng năm
Lượng mưa trung bình hàng năm
Số ngày mưa trung bình hàng năm
Số giờ nắng trung bình hàng năm
% mm Ngày giờ mm/ngày
[Nguồn: Quy hoạch huyện Yên Dũng năm 2011]
Huyện Yờn Dũng ủược bao bọc bởi một hệ thống sụng ngũi gồm:
- Sông Cầu chạy dọc ranh giới giữa huyện Yên Dũng và huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, với tổng chiều dài 25 km
- Sông Thương chạy cắt ngang lãnh thổ huyện theo chiều từ Tây Bắc xuống đông Nam có chiều dài 34 km
- Sông Lục Nam chạy dọc ranh giới của huyện Yên Dũng với huyện Lục Nam, có chiều dài 6,7 km
Cả 3 dũng sụng này ủều thuộc hệ thống Lục ðầu Giang, hợp lưu với nhau ở phần ranh giới phắa đông của huyện đây là nguồn cung cấp nước chắnh cho sản xuất và sinh hoạt, ủồng thời cũng là hệ thống tiờu thoỏt nước của phần lớn các xã, thị trấn trong huyện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 41
4.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội
4.1.2.1 Khái quát thực trạng phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình phát triển Số liệu từ những năm trước là căn cứ thiết yếu cho việc lập kế hoạch phát triển giai đoạn tiếp theo Trong giai đoạn 2006 – 2010, tốc độ phát triển kinh tế đạt 16,17%, trong đó nông - lâm nghiệp và thủy sản chiếm 41,83%, công nghiệp - xây dựng chiếm 42,3%, và thương mại - dịch vụ chiếm 15,87% Tổng giá trị sản lượng năm 2010 đạt 2.494.374,85 triệu đồng, tăng 1.940.781,39 triệu đồng so với năm 2006.
Bảng 5: Cơ cấu kinh tế huyện Yên Dũng ðơn vị tích: (%)
- Thực trạng phát triển các ngành kinh tế:
* Khu vực kinh tế nông nghiệp
Huyện Ủó đang triển khai Chương trình phát triển nông nghiệp nhằm xây dựng quy hoạch và ban hành chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Để thực hiện đề án “Xây dựng nông thôn mới”, huyện đã đầu tư trên 10 tỷ đồng trong 5 năm qua để khuyến khích nông dân áp dụng các giống cây trồng và vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt Bước đầu, huyện đã hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung như vùng sản xuất lúa thơm, khoai tây chất lượng cao, nấm và rau màu thực phẩm.
2 Công nghiệp và xây dựng 29,50 29,70 31,35 32,70 42,30
[Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế, xã hội huyện Yên Dũng, 2010]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 42
Bảng 6: Tình hình phát triển ngành chăn nuôi qua các năm
[Nguồn: Số liệu thống kê phòng nông nghiệp huyện Yên Dũng]
* Khu vực kinh tế công nghiệp
Năm 2010, huyện ghi nhận 8 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký lên tới 158,987 tỷ đồng và 0,5 triệu USD, đồng thời thành lập 33 doanh nghiệp hợp tác xã với vốn hoạt động là 119,4 tỷ đồng Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ước tính đạt 308,2 tỷ đồng, tăng 35,14% so với năm 2008.
* Khu vực kinh tế dịch vụ
Tổng mức bỏn lẻ hàng húa và doanh thu dịch vụ năm 2010 ủạt 27.216 triệu ủồng, chiếm 15,87% cơ cấu nền kinh tế huyện Yờn Dũng
Mặc dù có sự đóng góp tích cực vào tổng GDP của huyện, khu vực kinh tế dịch vụ vẫn mang tính tự phát và chưa hình thành các ngành dịch vụ chủ chốt như tài chính ngân hàng, bảo hiểm và thương mại Hiện tại, khu vực này chủ yếu tập trung vào các dịch vụ có chất lượng thấp và trình độ phục vụ chưa cao, với sự tham gia của nhiều lao động chưa qua đào tạo, như bán buôn và bán lẻ.
4.1.2.2 Các lĩnh vực văn hoá xã hội
Huyện hiện có 13 trường đạt chuẩn quốc gia, với 60% phòng học kiên cố Đầu tư vào trang thiết bị phục vụ dạy học đang được chú trọng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 43
Trong năm học 2011 – 2012, huyện có 22 trường tiểu học, 21 trường trung học cơ sở và 06 trường trung học phổ thông, bao gồm 03 trường nhà nước, 01 trường tư thục và 02 trường dân lập Tổng số giáo viên trong toàn huyện là 1.390, phục vụ cho 8.929 học sinh tiểu học, 7.502 học sinh trung học cơ sở và 5.310 học sinh trung học phổ thông.
Văn hoá thông tin, thể dục- thể thao:
Đội thông tin lưu động tỉnh phối hợp với đoàn nghệ thuật chèo và Trung tâm phát hành phim tổ chức 39 buổi biểu diễn phục vụ nhân dân trên địa bàn huyện.
Hiện nay toàn huyện cú 6/68 di tớch lịch sử ủược xếp hạng di tớch lịch sử văn hoá cấp quốc gia, 62/68 cấp tỉnh
Trờn toàn huyện cú 01 bệnh viện ủa khoa, 01 trung tõm y tế dự phũng và
Huyện có 21 trạm y tế xã với tổng số 286 giường bệnh, trong đó bệnh viện có 150 giường và trạm y tế xã, thị trấn có 134 giường Tổng số y bác sỹ trong huyện là 314, bao gồm 56 bác sỹ, 2 dược sỹ đại học, 110 y sỹ và 21 y tá Trong năm qua, ngành y tế huyện đã thực hiện các chương trình mục tiêu Y tế quốc gia, như chương trình tiêm chủng mở rộng, với 18.287 lượt tiêm trong năm 2010 và 17.204 lượt tiêm trong năm 2011 Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình năm 2010 đã được kiện toàn từ huyện đến xã, thị trấn và hoạt động hiệu quả Tỷ lệ tăng tự nhiên năm 2010 đạt 10,24% và năm 2011 đạt 10,15%.
4.1.2.3 Dõn số, lao ủộng, việc làm
Tình hình quản lý và xử lý CTRSH tại tỉnh Bắc Giang
Để nâng cao năng suất cây trồng, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón ngày càng gia tăng, với người dân áp dụng từ 3 đến 5 lần trong một vụ lúa hoặc màu Tuy nhiên, lượng thuốc thừa hầu như không được xử lý, dẫn đến ô nhiễm môi trường Sự ô nhiễm này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người mà còn tác động đến nguồn nước cấp và hệ sinh thái trong các lưu vực.
Để huyện Yên Dũng phát triển bền vững cả về kinh tế lẫn môi trường, tất cả các vấn đề liên quan đến môi trường cần được giải quyết hiệu quả trong tương lai.
4.2 Tình hình quản lý CTRSH tại tỉnh Bắc Giang
4.2.1 Tình hình chung về quản lý chất thải rắn ở Bắc Giang
Hiện nay, quản lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại tỉnh Bắc Giang là trách nhiệm của các đơn vị chức năng trong hệ thống tổ chức bảo vệ môi trường địa phương Tuy nhiên, việc tổ chức quản lý vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, dẫn đến hiệu quả quản lý và xử lý CTRSH chưa cao Mô hình quản lý CTRSH tại tỉnh Bắc Giang cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả.
Sơ ủồ 12: Mụ hỡnh quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Bắc Giang
4.2.2 Tình hình phát sinh chất thải rắn ở Bắc Giang
Theo kết quả điều tra của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang từ năm 2006 đến 2009, tổng lượng chất thải rắn trung bình hàng năm đạt 212.084 tấn, tương đương với 581 tấn mỗi ngày.
+ Khu vực thành thị là: 32.623 tấn/năm (tương ủương 89 tấn/ngày);
Phòng TN – MT, huyện, thành phố
Sở TN-MT Các Sở khác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 47
Tổ chức, doanh nghiệp Công nghiệp
Có nguồn gốc từ vật liệu xây dựng
Có nguồn gốc từ rác thải công nghiệp
Có nguồn gốc từ rác thải y tế
+ Khu vực nụng thụn là: 133.392 tấn/năm (tương ủương 365 tấn/ngày);
+ Cỏc tổ chức, doanh nghiệp là: 46.069 tấn/năm (tương ủương 126 tấn/ngày);
+ Chất thải từ các cơ sở công nghiệp là: 20.514 tấn/năm;
+ Chất thải từ các cơ sở y tế là: 379 tấn/năm
Bảng 8: Tỷ lệ các thành phần rác thải theo nguồn phát sinh
Thành phần rác thải Nông thôn Thành thị Tổ chức, doanh nghiệp
Có nguồn gốc từ vật liệu xây dựng 15,64% 12,64% 10,8%
Có nguồn gốc từ rác thải công nghiệp 9,82% 14,65% 21,6%
Có nguồn gốc từ rác thải y tế 2,61% 5,61% 1,01%
[Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Giang năm 2010]
Biểu ủồ 2: Lượng chất thải rắn trờn ủịa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2008
Biểu ủồ 3: Tỷ lệ thành phần rỏc thải khu vực nụng thụn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 48
Hiện trạng khối lượng, thành phần, nguồn phát sinh, tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Yên Dũng, huyện Bắc Giang
Theo kết quả ủiều tra chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Yờn Dũng phỏt sinh chủ yếu từ các nguồn sau:
Lượng rác thải sinh hoạt tại huyện tập trung chủ yếu ở hai thị trấn Neo và Tân Dân, cũng như các khu vực chợ của 21 xã và thị trấn Đặc biệt, lượng chất thải này đang gia tăng nhanh chóng hàng năm, đặc biệt tại các khu vực trung tâm như thị trấn Neo và Tân Dân.
Chất thải nông nghiệp chủ yếu bao gồm rơm rạ, phân gia súc và gia cầm Thông thường, các loại chất thải này được xử lý tự nhiên thông qua việc làm phân chuồng, nuôi gia súc hoặc ủ phân.
4.3.1.3 Nguồn du lịch, dịch vụ, nhà hàng, khu chợ (11 chợ, 552 nhà hàng…)
Huyện Yên Dũng sở hữu tiềm năng du lịch phong phú với 49 điểm di tích lịch sử và văn hóa nổi bật Trong số đó, chùa Đức La (chùa Vĩnh Nghiêm) tại xã Trí Yên, được xây dựng hàng trăm năm trước, là một trong những địa điểm thu hút du khách nhất Bên cạnh đó, Thiền viện Trúc Lâm, được khánh thành vào năm 2011, cũng là một điểm đến hấp dẫn cho du khách tham quan và lễ viếng.
Huyện Yên Dũng sở hữu cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp với dãy Nham Biền nằm giữa vùng đồng bằng màu mỡ, được bao quanh bởi sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam Trong tương lai, nơi đây có tiềm năng trở thành điểm đến hấp dẫn cho du khách nhờ vào vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên Tuy nhiên, lượng khách du lịch ngày càng tăng đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể về rác thải, chủ yếu là thức ăn thừa, giấy, nilon, khăn giấy, vỏ bánh kẹo và chai nhựa Những loại chất thải này không chỉ khó phân hủy mà còn gây ảnh hưởng xấu đến mỹ quan của khu vực.
Chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện không chỉ đến từ các nguồn chính mà còn phát sinh từ nhiều nguồn khác như cơ quan, trường học và bệnh viện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 49 trạm y tế ( 47 trường học, 1.747 cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ, 11 chợ,
25 cơ sở y tế, 1.363 cơ sở sản xuất cụng nghiệp và rỏc ủường phố )
Bảng 9: Nguồn gốc và thành phần rác thải sinh hoạt huyện Yên Dũng
Tổng số Hữu cơ Vô cơ
2 Từ chợ, khu thương mại, dịch vụ 1,64 68 32
3 Từ trường học, công sở, doanh nghiệp 9,68 56 44
[Nguồn: Tổng hợp từ phiếu ủiều tra]
4.3.2 Phân loại rác thải sinh hoạt
Chất thải hữu cơ, bao gồm thức ăn thừa, rau củ quả và lá cây, là loại chất thải dễ phân hủy sinh học Quá trình phân hủy này thường tạo ra mùi hôi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết ẩm ướt Trong tổng thể rác thải sinh hoạt, chất thải hữu cơ chiếm tỷ lệ cao nhất.
Chất thải vô cơ bao gồm giấy, bìa carton, nhựa, kim loại, giẻ lau và các vật liệu xây dựng như gạch vỡ, sỏi, thủy tinh Nhiều loại chất thải này có khả năng tái sử dụng nếu được phân loại đúng cách.
Chất thải nguy hại trong rác thải sinh hoạt bao gồm các loại rác như bông, băng gạc, kim tiêm từ y tế, cùng với hóa chất độc hại như thủy ngân, acid, kim loại nặng, thuốc trừ sâu và bảo vệ thực vật Những chất thải này có thể xuất phát từ các đối tượng nghiện, việc sử dụng không đúng cách hoặc từ các hộ gia đình, gây ra sự lẫn lộn với rác thải sinh hoạt thông thường.
4.3.3 Khối lượng và tỷ lệ thu gom CTRSH qua các năm 2006-2011 tại huyện Yên Dũng
Tổ vệ sinh môi trường của các thôn, do Hội phụ nữ và đoàn thanh niên đảm nhận, thực hiện công tác thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) trên địa bàn huyện Theo báo cáo thống kê từ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Dũng, lượng CTRSH phát sinh và tỷ lệ thu gom chất thải rắn tại các khu vực đô thị và nông thôn trong giai đoạn 2006 - 2011 được ghi nhận cụ thể.
Bảng 10: Lượng phỏt sinh và tỷ lệ thu gom chất thải rắn ủụ thị
Lượng phát sinh (tấn/ngày) 6 7,5 9 10,5 12,5 13,5
[Nguồn: Bỏo cỏo thống kờ chất thải rắn ủụ thị, năm 2011 - Phũng TNMT Yờn Dũng]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 50
Bảng 11: Lượng phát sinh và tỷ lệ thu gom chất thải rắn nông thôn
Lượng phát sinh (tấn/ngày) 38 41,5 45 48,5 51 41,5
Theo báo cáo thống kê chất thải rắn nông thôn năm 2011 của Phòng TNMT Yên Dũng, Biểu ủồ số 4 trình bày lượng phát sinh chất thải rắn (CTR) tại khu vực thị trấn và nông thôn huyện Yên Dũng.
Lượng phát sinh rác thải ủụ thị (tấn/ngày)
Lượng phát sinh rác thải nông thôn (tấn/ngày)
Biểu ủồ số 5: Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ủụ thị và nụng thụn huyện yờn Dũng
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ủụ thị (%)
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn nông thôn (%)
Biểu đồ cho thấy lượng chất thải rắn ở đô thị được thu gom với tỷ lệ cao hơn nhiều so với rác thải nông thôn Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường nông thôn chưa được chú trọng đúng mức Bên cạnh đó, nhận thức của người dân tại các khu vực này về vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý rác thải còn hạn chế Do đó, cần tăng cường tuyên truyền và vận động người dân tham gia vào các hoạt động xã hội hóa nhằm bảo vệ môi trường.
Báo cáo cho thấy từ năm 2006 đến 2010, lượng rác thải sinh hoạt tăng khoảng 8,5% mỗi năm, tương đương với 5,15 tấn/ngày Sự gia tăng này đặc biệt rõ rệt trong giai đoạn 2009-2010, khi lượng rác đạt mức cao nhất với 9,3%, tương ứng 4,93 tấn/ngày Nguyên nhân của sự gia tăng này bao gồm mức thu nhập của người dân tăng cao, dân số gia tăng, cùng với các hoạt động giao thương và buôn bán sôi động trên địa bàn, cũng như lượng khách tham quan từ các nơi khác đến.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về tình hình rác thải tại huyện Yên Dũng, cho thấy sự gia tăng lượng rác thải phát sinh do hoạt động sản xuất và dịch vụ Từ năm 2006 đến 2010, tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) trung bình chỉ đạt 26,81% Đặc biệt, vào năm 2011, lượng rác thải phát sinh đã giảm nhờ việc 4 xã của huyện Yên Dũng được chuyển về thành phố Bắc Giang Tổng lượng rác thải phát sinh trong giai đoạn 2006-2011 tại huyện Yên Dũng đã được ghi nhận và phân tích.
Bảng 12: Lượng phát sinh và tỷ lệ thu gom chất thải rắn huyện Yên Dũng
Lượng phát sinh (tấn/ngày) 44,5 49 54 59 63,5 55
Lượng thu gom (tấn/ngày) 6,95 10,55 13,83 19,20 26,13 28,56
[Nguồn: Báo cáo thống kê chất thải rắn, năm 2011 - Phòng TNMT Yên Dũng]
Dựa vào mức thu nhập, điều kiện sống, số dân và nhận thức về môi trường, kết hợp với kết quả điều tra của đơn vị quản lý thu gom, xử lý CTRSH, chúng tôi xác định được mức phát sinh CTRSH bình quân theo đầu người trên địa bàn huyện qua các năm 2006 - 2010 Biểu đồ số 8 cho thấy tốc độ phát sinh CTRSH qua các năm tăng không nhiều, trung bình hàng năm tăng 0,029 kg/người/ngày, tương ứng khoảng 1,55% Trong đó, tốc độ tăng cao nhất là giai đoạn 2009 - 2010 với mức tăng 0,04 kg/người/ngày Cụ thể, mức phát sinh CTRSH trung bình năm 2006 là 0,28 kg/người/ngày, đến năm 2010 mức phát sinh CTRSH đã tăng lên 0,39 kg/người/ngày, và năm 2011 là 0,43 kg/người/ngày.
Biểu ủồ số 6: Mức phỏt sinh CTRSH bỡnh quõn theo ủầu người tại huyện Yên Dũng (2006 – 2011)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 52
Mức phát sinh CTRSH bỡnh quõn theo ủầu người (kg/người/ngày)
4.3.4 Kết quả ủiều tra tỡnh hỡnh phỏt sinh chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Yên Dũng
4.3.4.1.Chất thải rắn sinh hoạt phỏt sinh tại cỏc hộ gia ủỡnh
Quá trình đô thị hóa tại trung tâm huyện Yên Dũng diễn ra mạnh mẽ, nơi tập trung đông dân cư và là trung tâm kinh tế - xã hội của huyện Khu vực này có các cơ sở thương mại phục vụ cho các hoạt động đầu tư kinh doanh, dẫn đến việc phát sinh chất thải chủ yếu Dựa trên điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế - xã hội, huyện Yên Dũng thực hiện chương trình bảo vệ môi trường theo đề án số 03-ĐA/HU ngày 16/01/2009, nhằm xây dựng nông thôn mới, trong đó sẽ tiến hành điều tra tại các khu vực trọng điểm.
* Thị trấn Neo: Là trung tâm kinh tế - chính trị và xã hội của huyện Yên
Dũng, với diện tớch 5,85 km 2 , dõn số là 5.711 người, mật ủộ dõn số 976 người/km 2 Có cụm công nghiệp dịch vụ thị trấn Neo với 24 cơ quan nhà nước,
Hiện trạng thu gom và xử lý rỏc thải sinh hoạt trờn ủịa bàn tỉnh Bắc Giang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 59
Qua kết quả ủiều tra cho thấy: Số lượng bói rỏc trờn ủịa bàn tỉnh ủến năm
2008 là 45 bói, số cụng ty, tổ ủội, hợp tỏc xó Vệ sinh mụi trường là 70 ủơn vị
Tỷ lệ thu gom rỏc thải trờn ủịa bàn toàn tỉnh Bắc Giang trung bỡnh ủạt 39,3%; Trong ủú: - Khu vực thành thị ủạt: 68,8%;
- Khu vực nụng thụn ủạt: 18,7%;
Trong các tổ chức và doanh nghiệp, cũng như các khu cụm công nghiệp, tỷ lệ chất thải rắn không được phân loại tại nguồn đạt 77,9% Hầu hết chất thải này được thu gom lẫn lộn và sau đó được vận chuyển đến bãi chôn lấp.
Mạng lưới thu gom rác thải chưa được mở rộng và ý thức của người dân về việc giữ gìn vệ sinh môi trường còn thấp, dẫn đến tình trạng rác thải bị vứt bừa bãi vẫn phổ biến Rác thải sinh hoạt thường bị đổ xuống mương, gây ô nhiễm nguồn nước và tình trạng ngập úng khi có mưa Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý chỉ đạt khoảng 40-70% so với lượng rác thải phát sinh.
Bảng 17: Tỷ lệ thu gom và xử lý CTR tại các huyện từ năm 2006-2009
Tỷ lệ thu gom Năm
Tỷ lệ rỏc thải ủược thu gom, xử lý ở ủụ thị 55% 60% 65% 70%
Tỷ lệ rỏc thải ủược thu gom, xử lý ở nụng thụn 13% 16% 18% 20%
Xử lý chất thải rắn trên 70% 75% 77% 80%
[Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Giang năm 2010]
Tại các khu vực nông thôn, chất thải sinh hoạt chủ yếu được các hộ gia đình thu gom và xử lý, đặc biệt là với các loại chất thải dễ phân huỷ Đối với những chất thải không thể tái sử dụng, các hộ gia đình thường tự thu gom và đốt Chất thải rắn nông nghiệp không được thu gom và thường bị vứt bừa bãi ngoài ruộng, ven đường, hoặc ao hồ để tự phân huỷ Trong trường hợp lượng chất thải quá lớn, người dân sẽ tự thu gom và đốt tại ruộng.
Các hợp tác xã môi trường trên địa bàn toàn tỉnh đã thực hiện thu gom và xử lý một khối lượng chất thải đáng kể, chủ yếu là chất thải rắn sinh hoạt Tuy nhiên, hoạt động thu gom của các hợp tác xã này chỉ đạt khoảng 65%-70%, còn 30-35% chất thải vẫn chưa được thu gom Phần lớn rác thải chưa được thu gom vẫn tồn đọng và bị vứt bừa bãi trên đường phố, nơi công cộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 60
Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt và ý thức của người dõn về bảo vệ mụi trường trờn ủịa bàn huyện Yờn Dũng
4.5.1 Phương thức quản lý rác thải sinh hoạt
Huyện Ủ Bạc Thự là một khu vực miền núi với dân cư chủ yếu tập trung ở nông thôn (chiếm 83,48%) Tuy nhiên, nhận thức của người dân về việc thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt còn hạn chế Công tác quản lý chất thải rắn chưa hoàn thiện và thiếu chuyên môn, dẫn đến sự không thống nhất trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt giữa huyện và địa phương Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, trong khi Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện là cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng này.
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện có nhiệm vụ:
Tham mưu cho UBND huyện trong việc ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Đồng thời, thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về hoạt động quản lý bảo vệ môi trường, hướng dẫn thực hiện các văn bản liên quan đến môi trường.
Hướng dẫn tổ chức thu gom và xử lý chất thải rắn theo quy định nhằm giúp UBND huyện lập báo cáo về tình hình quản lý chất thải định kỳ hoặc đột xuất trên địa bàn toàn huyện.
+ Thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm phỏp luật trong hoạt ủộng quản lý chất thải rắn
Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các huyện cùng các cơ quan, ban, ngành liên quan để quy hoạch và thiết kế các bãi chôn lấp rác thải đảm bảo hợp vệ sinh.
Các cơ quan, ban, ngành huyện cần phối hợp và hỗ trợ Phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc quản lý chất thải rắn UBND cấp xã sẽ phụ trách tổ chức kiểm tra và giám sát hoạt động thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt của các tổ vệ sinh môi trường tại địa phương.
Sơ ủồ 13: Mụ hỡnh quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Yờn Dũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 61
4.5.1.1 Nhân sự và thiết bị
Việc thu gom rác thải tại huyện Yên Dũng chủ yếu được thực hiện bằng phương pháp thủ công, sử dụng xe gom đẩy tay, chổi và xẻng kết hợp với xe chở rác Tuy nhiên, cơ sở vật chất còn hạn chế, và nhân sự cùng thiết bị của đơn vị đảm nhận công tác vệ sinh môi trường vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu.
Bảng 18: Nhõn sự và thiết bị của ủơn vị ủảm nhận thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trờn ủịa bàn huyện Yờn Dũng
Nhân sự và thiết bị Số lượng
- Xe ủẩy tay, dung tớch 0,4 m 3 /xe 35
- Xe cải tiến (các thôn của xã) 90
- Xe ngựa (thị trấn Neo) 03
Sở Tài nguyên và Môi trường
Các Sở khác UBND huyện ðiểm trung chuyển rác thải (Bể rác trung chuyển ở thôn, xóm)
UBND các xã, thị trấn
Thu gom, quét dọn trên ủịa bàn thụn, xó, thị trấn
Tổ vệ sinh môi trường thôn, xã, thị trấn
Bãi rác tập trung của thôn, xã, thị trấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 62
4 Bảo hộ lao ủộng (Quần ỏo, khẩu trang, găng tay, ủng, mũ, kớnh)
- Thị trấn Neo và Tân Dân (bộ/người/năm) 1
- Các xã (bộ/tổ VSMT/năm) 2
[Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng Tài nguyên và Môi trường Yên Dũng]
Hiện nay, việc thu gom rác thải được thực hiện ở tất cả các xã, thị trấn nhờ vào lực lượng công nhân vệ sinh môi trường và thiết bị hiện có Tuy nhiên, số lượng công nhân tham gia vào công tác thu gom vẫn còn hạn chế, trong khi diện tích cần thu gom lại khá rộng Điều này dẫn đến việc các khu vực sâu bên trong từng khu dân cư khó có thể được thu gom thường xuyên và triệt để.
4.5.1.2 Tình hình thu gom, phân loại chất thải rắn sinh hoạt
Hiện tại, huyện có ba hình thức thu gom rác thải chính, bao gồm thu gom tại hộ gia đình, tại các điểm tập kết rác và từ các thùng rác công cộng ở thị trấn và khu du lịch Rác thải sinh hoạt từ hộ gia đình, chợ và đường phố được thu gom bằng xe đẩy tay, xe ngựa, xe công nông và xe tự chế Tại các cơ quan, trường học và cơ sở sản xuất, rác được tập trung vào các thùng chứa do phòng Tài nguyên Môi trường cung cấp.
Hình 3: Xe thu gom rác thải thôn đình Phú, xã Xuân Phú
Hình 4: Xe công nông thu gom rác thải thị trấn Neo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 63
Hình 5: Xe ngựa thu gom rác thải thị trấn Neo
Hình 6: Công nhân VSMT thu gom rác, xe Cải tiến
Hình 7: Công nhân VSMT thu gom rác, xe ủẩy tay
Rác thải tại hộ gia đình được thu gom và vận chuyển đến các điểm tập kết tạm thời, thường là các chợ Công nhân sử dụng xe thu gom và kêu gọi dọc các khu phố để thu rác sinh hoạt Vào sáng ngày hôm sau, rác thải sẽ được tập kết và chuyển đến bãi rác tập trung để xử lý.
Tại các thôn xóm không thuộc trục đường chính, các hộ gia đình tự gom rác vào bể rác trung chuyển Sau 3-5 ngày hoặc khi bể đầy, tổ vệ sinh môi trường sẽ vận chuyển rác từ bể trung chuyển đến bể rác tập trung của từng xã hoặc xử lý tại chỗ Rác thải từ hộ gia đình và các bể trung chuyển tại thôn được tổ vệ sinh môi trường thu gom và chuyển đến bãi rác tập trung để xử lý.
Sơ ủồ 14: Hệ thống thu gom rỏc thải sinh hoạt tại huyện Yờn Dũng
Thùng rác thải hộ gia ủỡnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 64
[Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Yên Dũng]
Hiện tại, huyện Yên Dũng chưa có bãi rác tập trung cho toàn huyện, chỉ có hai thị trấn Neo và Tân Dân đã quy hoạch xây dựng bãi rác chung Một số thôn vẫn có bãi rác riêng với diện tích từ 300 – 1.000m² Dù các bãi rác hiện tại đáp ứng yêu cầu với lượng rác hiện có, nhưng trong tương lai cần có biện pháp xử lý tốt hơn Hình thức xử lý rác tại các bãi này chủ yếu là tập trung và đốt, trong khi một số nơi thực hiện san ủi và lấp đất.
Thời gian thu gom rác thải tại thị trấn được thực hiện vào hai khoảng thời gian khác nhau, nhằm đảm bảo công tác dọn dẹp đường phố và thu gom chất thải trên các trục đường chính được hiệu quả.
- Buổi chiều tối: từ 17h ủến 20h
Tại các xã, việc thu gom rác thải được thực hiện tập trung từ 1 đến 2 lần mỗi tuần, thường vào giữa tuần và vào các ngày thứ Bảy hoặc Chủ Nhật Tuy nhiên, một số xã trên địa bàn huyện đã thực hiện thu gom rác thường xuyên hơn.
Tại Tư Mại, xóm Cảnh Thụy, 100% hộ gia đình đã tham gia vào việc thu gom và xử lý rác thải, góp phần nâng cao ý thức về vệ sinh môi trường Rác thải được thu gom gần như triệt để và tập kết tại bãi rác thải tập trung của xóm để xử lý hiệu quả.
Hiện nay, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trên địa bàn huyện chỉ đạt 49,24%, trong khi đó, rác thải vẫn chưa được phân loại và xử lý hợp vệ sinh.
Biểu ủồ số 8: Tỷ lệ CTRSH ủược thu gom trờn ủịa bàn huyện Yờn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 65
Tỷ lệ thu gom rác thải (%)
[Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng Tài nguyên và môi trường Yên Dũng, năm 2011]
4.5.1.3 Cỏc quy ủịnh quản lý, cỏc quy ủịnh về phớ VSMT ủang ỏp dụng ở ủịa phương và cụng tỏc tuyờn truyền giỏo dục về bảo vệ mụi trường
đánh giá công tác tuyên truyền, phân loại và thu gom rác thải sinh hoạt
ủể ủầu tư cho vấn ủề thu gom và xử lý rỏc sinh hoạt cũn hạn chế
4.6 đánh giá công tác tuyên truyền, phân loại và thu gom rác thải sinh hoạt
4.6.1 đánh giá công tác tuyên truyền vệ sinh môi trường
Giáo dục môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội, đòi hỏi sự tham gia của mọi người để nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường Công tác tuyên truyền và giáo dục môi trường rất quan trọng và cần được thực hiện bằng nhiều hình thức như phát thanh, treo băng rôn, khẩu hiệu, phát tờ rơi, tổ chức hội nghị, tập huấn, và các cuộc thi tìm hiểu về vệ sinh môi trường Trong những năm qua, tại Bắc Giang và huyện Yên Dũng, giáo dục môi trường đã được quan tâm, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu thực tế.
Hàng năm, Phòng Tài nguyên - Môi trường phối hợp với các tổ chức như Hội phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn thanh niên, và Phòng giáo dục huyện tổ chức các cuộc thi viết và hội thi sân khấu hóa về VSMT, thu hút đông đảo hội viên và đồn viên tham gia Trong giai đoạn 2007-2010, đã diễn ra hội thi "Làng văn hóa xanh - sạch - đẹp"; vào năm 2009, kết hợp với Hội phụ nữ huyện triển khai mô hình "5 không 3 sạch", và năm 2010 tổ chức hội thi tìm hiểu về công tác VSMT.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 79
Công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường tại huyện gặp nhiều khó khăn, bao gồm sự phối hợp chưa hiệu quả giữa các ban, ngành và tổ chức đoàn thể, dẫn đến việc nâng cao nhận thức và trách nhiệm cộng đồng chưa được thực hiện thường xuyên và rộng rãi Đội ngũ cán bộ chuyên môn có tâm huyết còn hạn chế, và thiếu chiến lược cũng như lộ trình rõ ràng cho công tác tuyên truyền, giáo dục môi trường Hơn nữa, mức đầu tư kinh phí cho hoạt động này vẫn còn thấp.
4.6.2 Công tác phân loại rác thải
Công tác xử lý rác thải tại huyện Yên Dũng hiện chỉ dừng lại ở việc chôn lấp và ủ compost, chưa áp dụng công nghệ tiên tiến Việc phân loại chất thải rắn, đặc biệt là rác thải sinh hoạt, chưa được thực hiện hiệu quả, khi hầu hết các hộ gia đình chỉ thu gom rác vào một túi lớn rồi chuyển đến bãi rác hoặc bể rác trung chuyển Đặc biệt, do phần lớn dân số sống bằng nghề nông, nhiều loại rác thải như rau củ và thức ăn thừa được tận dụng làm thức ăn cho gia súc, gia cầm Với địa hình trung du và diện tích rộng, nhiều hộ gia đình tự xử lý rác bằng cách chôn lấp và ủ compost tại vườn nhà, đây là hình thức xử lý phổ biến được hướng dẫn bởi Phòng Tài nguyên và Môi trường, giúp giảm lượng rác thải thải ra môi trường.
Kết quả điều tra cho thấy rác thải sinh hoạt của huyện chưa được phân loại, và nhiều người vẫn chưa hiểu rõ công tác này cũng như tầm quan trọng của việc phân loại Tuy nhiên, các công nhân vệ sinh đã bắt đầu thực hiện công tác phân loại bằng cách thu gom những vật liệu có thể tái chế như bao bì, nilon, nhựa, chai lọ và kim loại, rồi bán cho các cửa hàng tái chế Ngoài ra, các loại gạch, sành, sứ cũng được sử dụng để san lấp các hố trên đường Công việc này không chỉ giúp tận dụng một lượng rác thải để tái sử dụng mà còn tăng thêm thu nhập cho công nhân, những người đang gặp nhiều khó khăn.
Rác thải không được phân loại tại nguồn gây khó khăn cho việc xử lý, làm ô nhiễm môi trường không khí cục bộ và nước rác rò rỉ ra ngoài, ảnh hưởng đến kênh mương nội đồng Ý thức cộng đồng về vấn đề môi trường và quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt vẫn chưa được quan tâm đúng mức Tổng thể, vấn đề quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt của huyện còn nhiều bất cập.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 80
Hiện nay, công tác thu gom rác thải ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang đang gặp nhiều khó khăn do tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, dẫn đến lượng rác thải sinh hoạt (RTSH) gia tăng Việc xử lý rác thải không đúng quy trình công nghệ là một vấn đề phổ biến tại các địa phương Tỷ lệ thu gom rác thải còn thấp, đặc biệt ở khu vực nông thôn, do người dân chưa phân biệt được giữa chất thải thông thường và chất thải nguy hại, gây khó khăn trong việc phân loại rác Hầu hết các gia đình tự thu gom và xử lý rác bằng cách chôn lấp, composting, hoặc vứt xuống sông, suối, ruộng, làm ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Lực lượng công nhân vệ sinh hiện nay không đáp ứng đủ nhu cầu thực tế, dẫn đến việc thu gom rác thải ở nhiều địa phương không thường xuyên Mặc dù trên các tuyến phố của thị trấn rác thải được thu gom hàng ngày, nhưng tại các thôn, xóm, tần suất thu gom chỉ khoảng 3 ngày một lần, và ở một số nơi chỉ được thực hiện 1 lần mỗi tuần Nguyên nhân chính là do nguồn kinh phí chi trả cho công nhân quá thấp.
Ưu, nhược ủiểm, những thuận lợi và khú khăn của cụng tỏc quản lý và xử lý rác thải tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
lý và xử lý rác thải tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Yên Dũng phù hợp với tình hình thực tế của huyện, nhưng hiệu quả quản lý vẫn chưa đạt yêu cầu Để nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt, cần tăng cường vai trò của từng thành phần trong mô hình quản lý.
Quản lý chất thải sinh hoạt của huyện cần thực hiện từng bước cụ thể, bao gồm việc nắm bắt nguồn phát sinh, khối lượng và thành phần chất thải Dựa trên những thông tin này, huyện sẽ lên kế hoạch quản lý chất thải sinh hoạt một cách hiệu quả.
+ Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, xây dựng lực lượng thu gom và vận chuyển ủủ mạnh, duy trỡ hoạt ủộng thường xuyờn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 81
Công tác thu gom rác thải được triển khai rộng rãi tại các xã, thị trấn trong toàn huyện, với quá trình thực hiện tại các thôn, xã, thị trấn diễn ra thuận lợi Việc thay đổi hình thức thu gom và phương thức vận chuyển ngày càng phù hợp với sự phát triển mạnh mẽ của địa phương, theo hướng xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường và hoạt động thu gom chất thải sinh hoạt.
Quản lý nhân viên hiệu quả và áp dụng chính sách ưu đãi sẽ hỗ trợ cho nhân viên VSMT trong hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải hợp vệ sinh Sự ủng hộ nhiệt tình từ công nhân môi trường và cộng đồng là rất quan trọng Nhờ đó, đời sống của công nhân viên ngày càng được cải thiện, góp phần xây dựng một xã hội giàu đẹp và văn minh.
Mặc dù các bãi rác trong huyện chưa được xử lý hợp vệ sinh, nhưng nhờ sự hỗ trợ của UBND huyện, các thôn, xóm đã có quy hoạch và xây dựng tường bao quanh các bãi rác Một số bãi rác cũng đã được trồng cây xung quanh để chắn rác, giảm mùi hôi, nhờ đó phần lớn tình trạng vứt rác bừa bãi ra môi trường đã được hạn chế.
Quản lý chất thải rắn tại Yên Dũng hiện chỉ dừng lại ở việc thu gom và vận chuyển rác thải tập trung mà chưa thực hiện phân loại hay xử lý đạt tiêu chuẩn, gây tác động xấu đến môi trường Năng lực thu gom của các tổ vệ sinh môi trường ở cấp thôn, xã còn hạn chế do thiếu nhân lực, phương tiện và kinh phí, dẫn đến sự thiếu tận tâm trong công việc.
Một số khu vực vẫn chưa thực hiện việc thu gom rác thải hoặc triển khai nhưng còn dở dang Việc chưa chọn được mặt bằng để xây dựng bãi rác tập trung dẫn đến tình trạng vứt rác bừa bãi, gây ô nhiễm môi trường và làm mất mỹ quan thôn xóm.
Công tác thu gom và vận chuyển chất thải hiện nay còn gặp nhiều hạn chế, đặc biệt là việc chưa thu gom hết chất thải phát sinh, dẫn đến tình trạng tồn đọng tại một số tuyến đường và khu dân cư Bên cạnh đó, việc bố trí các điểm trung chuyển chất thải tại một số thôn cũng chưa hợp lý, gây ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang tiến hành nghiên cứu về tác động của ô nhiễm môi trường do việc không tuân thủ quy trình vận hành trong quản lý chất thải Việc thu gom chất thải chỉ được thực hiện một lần mỗi tuần đã dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng cho môi trường.
Rác thải sinh hoạt tại huyện Yên Dũng chủ yếu được thu gom về các bãi rác tập trung và xử lý bằng phương pháp đốt Tuy nhiên, việc đốt rác thải sinh hoạt hỗn hợp chưa được phân loại, bao gồm các thành phần như nilon, quần áo cũ, giấy, vải vụn, giẻ rách, da, bông, sẽ phát sinh các khí độc hại như CO2, CO, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Hơn nữa, lượng khói phát sinh trong quá trình đốt rác có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân sống gần khu vực bãi rác.
Một số phương pháp chôn lấp rác thải như chôn lấp hố, chôn rác lộ thiên không đảm bảo vệ sinh môi trường Rác thải hữu cơ phân hủy sẽ tạo ra nước rỉ rác, ngấm xuống đất gây ô nhiễm đất và có thể làm ô nhiễm cả nguồn nước ngầm.
Việc tập trung rác tại các bãi rác tạm gây ra mối nguy hiểm lớn cho môi trường, do rác thải hữu cơ phân hủy thu hút ruồi muỗi và các sinh vật gây bệnh, từ đó có thể dẫn đến dịch bệnh cho người dân sống gần khu vực này Hơn nữa, công tác tuyên truyền và giáo dục về vệ sinh môi trường còn hạn chế, khiến nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường chưa cao, dẫn đến tình trạng vứt rác bừa bãi và gây ô nhiễm môi trường.
4.6.2 Thuận lợi và khó khăn
Nhà nước đã tạo điều kiện ưu đãi và hỗ trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường thông qua Nghị định 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 Nghị định này quy định về các ưu đãi hỗ trợ cho các cơ quan nhà nước và tổ chức cá nhân hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Nhân dân và chính quyền địa phương đã tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường như ra quân hưởng ứng các ngày lễ lớn về môi trường, Tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường, Ngày môi trường thế giới, và Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn Các hoạt động này bao gồm công tác vệ sinh đường làng, ngõ xóm, thu gom và xử lý rác thải, nạo vét kênh mương, cũng như trồng cây xanh.
Lực lượng vệ sinh môi trường đã phần nào đáp ứng nhu cầu thu gom và vận chuyển rác thải, linh hoạt điều chỉnh thời gian để phù hợp với công việc, thực hiện nhiệm vụ có kế hoạch và đồng bộ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 83
+ Chưa thực hiện ủược cụng tỏc phõn loại rỏc tại nguồn
Dự tính khối lượng chất thải rắn sinh hoạt trong tương lai
Dự đoán khối lượng CTRSH trong tương lai là cần thiết để có cái nhìn tổng quát về lượng rác thải, từ đó xây dựng các kế hoạch quản lý và xử lý phù hợp với thực tế địa phương Khối lượng rác thải chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm tỷ lệ tăng dân số, mức tăng trưởng kinh tế, trình độ khoa học kỹ thuật và ý thức của người dân về môi trường Dự báo này sẽ được thực hiện cho khoảng thời gian từ năm 2010 trở đi.
Dựa vào tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm và mức độ phát thải rác thải của người dân, chúng ta có thể dự báo lượng phát sinh CTRSH giai đoạn 2010 – 2020 Điều này giúp định hướng xây dựng kế hoạch quy hoạch quản lý và xử lý rác hiệu quả, đáp ứng nhu cầu và mức sống ngày càng cao của người dân đô thị.
4.8.1 Dự báo lượng thải và thành phần chất thải rắn tỉnh Bắc Giang
Theo kết quả điều tra thống kê lượng rác thải phát sinh, dự báo lượng phát sinh và thành phần chất thải rắn đô thị và công nghiệp tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 sẽ có những biến động nhất định.
Bảng 26: Dự báo lượng thải, thành phần các chất thải rắn (Tấn/năm)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 84
[Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Giang năm 2010] 4.8.2 Dự báo lượng thải và thành phần chất thải rắn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Dự báo lượng rác thải phát sinh đến năm 2020 là cần thiết để có biện pháp quản lý và xử lý phù hợp cho huyện Yên Dũng Khối lượng chất thải rắn phát sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phong tục tập quán, tốc độ gia tăng dân số, tốc độ phát triển kinh tế, cơ cấu các ngành kinh tế và định hướng phát triển trong tương lai Cần có thời gian dài để theo dõi tình hình phát triển hiện tại, tiềm năng và định hướng phát triển của khu vực Để dự báo diễn biến chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Yên Dũng trong tương lai, cần dựa vào những yếu tố cơ bản này.
- Tốc ủộ gia tăng dõn số của huyện Yờn Dũng ủến năm 2020;
- Tốc ủộ tăng trưởng kinh tế;
- Sự gia tăng tốc ủộ thải của từng người;
- ðịnh hướng quy hoạch phát triển trong tương lai
Kết quả tớnh toỏn ủược thể hiện ở bảng 27
Bảng 27: Dự bỏo khối lượng rỏc thải sinh hoạt Huyện Yờn Dũng ủến năm 2020
Mức phát sinh CTRSH bình quân theo ủầu người
(người) (kg/người/ngày) (tấn/ngày) (tấn/năm)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 85
Biểu ủồ số 11: Khối lượng CTRSH huyện Yờn Dũng ủến năm 2020
Khối lượng CTRSH (tấn/năm)
ðề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
lý rác thải sinh hoạt tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Mục đích của đề tài này là đề xuất các biện pháp quản lý và công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với tình hình thực tế của huyện Yên Dũng, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Nguyên tắc đề xuất các giải pháp quản lý và công nghệ xử lý chất thải rắn là:
- Lựa chọn giữa các công nghệ kỹ thuật và chương trình quản lý phù hợp ủể nõng cao hiệu quả quản lý, xử lý chất thải rắn
Thứ bậc ưu tiên trong quản lý chất thải rắn bao gồm giảm thiểu tại nguồn, tái chế, chế biến chất thải và chôn lấp Việc ưu tiên giảm thiểu tại nguồn không chỉ giúp tăng lợi nhuận trên từng tấn chất thải mà còn giảm chi phí vận chuyển, xử lý và hạn chế tác động xấu đến môi trường.
Dựa vào tỡnh hỡnh thực tế của ủịa phương, chỳng tụi xin ủề xuất một số giải pháp sau:
Để nâng cao hiệu quả quản lý chất thải sinh hoạt, cần tạo điều kiện hỗ trợ tài chính cho giai đoạn truyền thông, phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải Điều này bao gồm việc cung cấp trang thiết bị, nhân sự cho công tác thu gom và xử lý CTRSH, cũng như tiền công cho công nhân môi trường Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư và ưu tiên chi ngân sách cho hoạt động này là rất quan trọng Đồng thời, cần khai thác triệt để các nguồn vốn từ xã hội, khuyến khích sự đóng góp của người dân, các nhà sản xuất và chủ cơ sở kinh doanh trong công tác quản lý chất thải và bảo vệ môi trường.
4.9.2 Giải pháp về quy hoạch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 86
Quy hoạch phát triển bền vững là giải pháp quan trọng để giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại huyện Yên Dũng Nguyên nhân chính gây ô nhiễm ở đây là do các quy hoạch phát triển thiếu tính chiến lược Để giảm thiểu rủi ro và ô nhiễm môi trường ngay từ giai đoạn quy hoạch, việc thực hiện đánh giá môi trường chiến lược cho các kịch bản quy hoạch là cần thiết.
Quy hoạch dân số cần được thực hiện một cách hợp lý để hạn chế áp lực tiêu cực lên môi trường do gia tăng dân số Các giải pháp quy hoạch dân số phải được tích hợp chặt chẽ với quy hoạch cơ sở hạ tầng đô thị nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững.
Tham vấn cộng đồng là một bước quan trọng trong quá trình xây dựng quy hoạch, cần thực hiện trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kết quả của quá trình tham vấn giúp các nhà hoạch định chính sách điều chỉnh các kịch bản quy hoạch một cách kịp thời, đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn trước khi được ban hành.
4.9.3 Giải pháp về cơ chế - chính sách
Việc triển khai các văn bản quản lý chất thải rắn được ban hành, bao gồm các quy chế quản lý chất thải nguy hại và quản lý chất thải y tế, là rất quan trọng Đồng thời, cần áp dụng tiêu chuẩn TCVN 6696-2000 về bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh và tiêu chuẩn TCVN 6705 để đảm bảo an toàn môi trường.
2000 về chất thải rắn không nguy hại; tiêu chuẩn TCVN 6706- 2000 về chất thải rắn nguy hại - phân loại
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã hướng dẫn UBND xã, thị trấn và Ban quản lý các thôn xây dựng Quy ước, hương ước về bảo vệ môi trường Đồng thời, các cơ quan này cần gửi bản cam kết đến từng hộ gia đình và cá nhân về việc đảm bảo vệ sinh môi trường Ngoài ra, việc phát tờ rơi hướng dẫn vệ sinh môi trường cũng được thực hiện để nâng cao nhận thức của cộng đồng.
Hàng năm, phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND huyện xây dựng kế hoạch quản lý chất thải rắn toàn huyện, đồng thời làm việc chặt chẽ với UBND các xã, thị trấn để thực hiện quản lý chất thải rắn hiệu quả.
Lập báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện quản lý chất thải rắn là cơ sở quan trọng để trình UBND huyện đưa ra cơ chế và chính sách phù hợp.
Để duy trì và phát triển tổ vệ sinh môi trường, cần thiết lập hệ thống thu gom rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình đến nơi xử lý Đồng thời, cần có chính sách khuyến khích và động viên người dân tham gia vào công tác vệ sinh môi trường này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 87
Cần thiết phải thực hiện các biện pháp cụ thể để ngăn chặn các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình xả thải ra ao, hồ, kênh, mương và đường phố Cần tổ chức thanh tra và kiểm tra để xử lý các vi phạm theo Luật Bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật liên quan khác tại Việt Nam.
- Áp dụng nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”, lượng tiền phải trả của mỗi hộ, mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào lượng chất thải họ thải ra
4.9.3.2 Về phía các tổ chức đồn thể xã hội:
- Khuyến khích, động viên các tổ chức, đồn thể như đồn thanh niên, hội phụ nữ, tham gia hưởng ứng cỏc hoạt ủộng về mụi trường
Đối với các trường học, việc đưa vấn đề bảo vệ môi trường vào chương trình học là rất quan trọng, nhằm hình thành ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh, sinh viên Đặc biệt, cần chú trọng đến đối tượng thiếu nhi như học sinh tiểu học và trung học cơ sở.
4.9.3.3 Quản lý tổng hợp các loại chất thải rắn
Quản lý tổng hợp chất thải rắn là quản lý từ việc phát sinh, thu gom, vận chuyển ủến việc xử lý và tiờu huỷ chất thải
Hình 20: Mô hình quản lý tổng hợp chất thải rắn
- Các tổ chức quẩn chúng
- Khu vực phi chính quy
- Cỏc tổ chức cộng ủồng
- Các tổ chức phi chính phủ
Bền vững về xã hội
Bền vững về môi trường Bền vững về kinh tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 88
Cách tiếp cận này cho phép xem xét tổng hợp các khía cạnh liên quan đến quản lý chất thải, bao gồm môi trường tự nhiên, xã hội, kinh tế và thể chế, với sự tham gia của các bên liên quan trong các thành phần của hệ thống quản lý chất thải như giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng, tái chế và chôn lấp Phương pháp này được coi là giải pháp tích hợp, đảm bảo tính bền vững khi lựa chọn các giải pháp quy hoạch và quản lý môi trường trong từng điều kiện cụ thể.
* Quản lý việc phát sinh, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
Tiến hành phân loại chất thải rắn tại nguồn là biện pháp quản lý hiệu quả nhất, giúp nâng cao hiệu quả xử lý và tận thu chất thải, từ đó giảm chi phí xử lý và nâng cao hiệu quả kinh tế Để thực hiện phương pháp này hiệu quả, cần tuyên truyền để người dân nhận thấy lợi ích của việc phân loại rác, đồng thời các cơ quan quản lý cần hỗ trợ đồng bộ, tạo thói quen phân loại rác cho người dân qua việc phát giỏ đựng rác và hướng dẫn cách phân loại hiệu quả.