Sự cần thiết của ủề tài nghiờn cứu
Nước thải từ các khu công nghiệp là một thách thức lớn đối với các nước đang phát triển như Việt Nam Hầu hết các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đều gặp khó khăn trong việc giảm thiểu ô nhiễm trong bối cảnh công nghiệp hóa Nhiều nước thiếu nguồn lực để thực thi các luật chống ô nhiễm, và ở nhiều nơi, các doanh nghiệp gây ô nhiễm không được khuyến khích đầu tư vào sản xuất sạch hơn hoặc công nghệ làm sạch ô nhiễm.
Trong số các công cụ kinh tế được áp dụng trên thế giới, công cụ phí và thuế đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát ô nhiễm, thay đổi hành vi của người gây ô nhiễm và tăng nguồn thu cho các hoạt động bảo vệ môi trường Việc xử lý và thu phí nước thải hợp lý là yêu cầu cấp bách được cộng đồng và các Chính phủ quan tâm, nhằm đảm bảo trang trải chi phí đầu tư, vận hành và bảo dưỡng.
Năm 2003, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 67/2003/NĐ-CP về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, nhằm khuyến khích doanh nghiệp bảo vệ môi trường bằng cách hạn chế ô nhiễm và tiết kiệm nước sạch Đây là bước tiến quan trọng trong quản lý môi trường theo nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” Chế độ thu phí hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng biện pháp phòng ngừa ô nhiễm và sản xuất sạch hơn với công nghệ tiên tiến, giúp giảm thiểu ô nhiễm và nâng cao hiệu quả sản xuất Ngoài ra, nguồn phí thu được sẽ được sử dụng để đầu tư vào môi trường, xây dựng và bảo trì hệ thống xử lý nước thải tại địa phương.
Thực hiện Nghị định 67/2003/NĐ-CP, tỉnh Bắc Ninh đã hướng dẫn doanh nghiệp khai báo, thẩm định tờ khai, quan trắc chất lượng và thu phí nước thải từ tháng 8 năm 2004 Đến nay, Bắc Ninh đã hướng dẫn khai báo và tiến hành thu phí đối với 540 cơ sở sản xuất, kinh doanh có phát sinh nước thải trên địa bàn tỉnh.
Thực tế hoạt động thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tại Việt Nam, đặc biệt là tỉnh Bắc Ninh, đang gặp nhiều khó khăn Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và xử lý nước thải còn thiếu và không đồng bộ Các chế tài xử lý vi phạm chưa đủ mạnh để răn đe, trong khi mức thu phí còn thấp và nguồn thu chưa đủ để đầu tư cho các công trình xử lý ô nhiễm Bên cạnh đó, công tác hướng dẫn kê khai và thu phí cũng gặp nhiều lúng túng và bất cập.
Hạn chế những nhược điểm trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp hiện nay sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo khuyến khích các doanh nghiệp bảo vệ môi trường Việc này không chỉ giúp giảm thiểu ô nhiễm từ nước thải mà còn tiết kiệm nước sạch, đồng thời tạo nguồn kinh phí cho Quỹ bảo vệ môi trường để đầu tư xây dựng các công trình xử lý ô nhiễm tại địa phương.
Cõu hỏi ủặt ra cần giải quyết ủối với vấn ủề này là:
- Phớ bảo vệ mụi trường ủối với nước thải cụng nghiệp là gỡ? Vai trũ ủối với cụng tỏc bảo vệ mụi trường?
- Tại sao phải nghiên cứu tình hình thực thi chính sách phí bảo vệ môi trường ủối với nước thải cụng nghiệp tại Bắc Ninh?
Những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi chính sách bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh bao gồm quy định pháp lý, năng lực quản lý và ý thức cộng đồng Để nâng cao hiệu quả thực thi chính sách, cần áp dụng các giải pháp như tăng cường đào tạo cho cán bộ quản lý, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và người dân về bảo vệ môi trường, đồng thời cải thiện cơ sở hạ tầng xử lý nước thải Các biện pháp này sẽ giúp tháo gỡ khó khăn và đảm bảo việc thực thi chính sách hiệu quả hơn tại Bắc Ninh.
Nghiên cứu tình hình thực thi chính sách bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh nhằm đánh giá thực trạng công tác thu phí bảo vệ môi trường liên quan đến nước thải công nghiệp Bài viết cũng đề xuất những giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách này, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững tại địa phương.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình thực thi chính sách thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh nhằm đề xuất những định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu phí.
- Tỡm hiểu tổng quan về chớnh sỏch phớ bảo vệ mụi trường ủối với nước thải ở Việt Nam và kinh nghiệm trên thế giới
- Nghiên cứu tình hình thực thi chính sách thu phí bảo vệ môi trường ủối với nước thải cụng nghiệp trờn ủịa bàn tỉnh Bắc Ninh
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi chính sách bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp là rất quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường tại tỉnh Bắc Ninh Những yếu tố này bao gồm quy định pháp lý, ý thức cộng đồng, năng lực quản lý của cơ quan chức năng và sự hợp tác giữa các doanh nghiệp Việc hiểu rõ các yếu tố này sẽ giúp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách và bảo vệ môi trường một cách bền vững.
Đề xuất các giải pháp quản lý và kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tại Bắc Ninh.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu ðối tượng nghiờn cứu: ðề tài nghiờn cứu cỏc lý luận và hoạt ủộng thực tiễn liờn quan ủến việc triển khai phớ BVMT ủối với nước thải cụng nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh ðối tượng khảo sỏt: Cú 2 tỏc nhõn liờn quan ủến hoạt ủộng thu phớ bảo vệ mụi trường ủối với nước thải là cơ quản quản lý nhà nước và ủơn vị xả thải Trong ủề tài này, cỏc tỏc nhõn sẽ ủược tiến hành khảo sỏt gồm: Lónh ủạo và cán bộ phụ trách chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh, các phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và một số doanh nghiệp thuộc cỏc 5 nhúm ngành sản xuất ủặc trưng của tỉnh cú phỏt sinh nước thải (bao gồm: Sản xuất giấy, sản xuất sắt thép, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm và dệt nhuộm)
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu a Nội dung: nghiờn cứu cỏc lý luận và hoạt ủộng thực tiễn liờn quan ủến việc triển khai thu phớ BVMT ủối với nước thải cụng nghiệp theo tinh thần của Nghị ủịnh 67/2003/Nð-CP ngày 13/6/2003 của Chớnh phủ về phớ BVMT ủối với nước thải (Nghị ủịnh 67)
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về cỏc quy ủịnh quản lý nước thải cụng nghiệp:
+ Vai trò của chính sách phí trong công tác quản lý nước thải công nghiệp
+ Mục tiêu của chính sách thu phí nước thải công nghiệp
+ Các hình thức tổ chức thu và quản lý phí
Các kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới và một số tỉnh thành ở Việt Nam về việc thực thi chính sách bảo vệ môi trường liên quan đến nước thải công nghiệp rất đa dạng Những biện pháp hiệu quả như quản lý nguồn nước, áp dụng công nghệ xử lý nước thải tiên tiến và tăng cường giám sát, kiểm tra là cần thiết để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường Việc nâng cao nhận thức cộng đồng và khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ quy định cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường.
- Tỡnh hỡnh thực thi chớnh sỏch phớ bảo vệ mụi trường ủối với nước thải cụng nghiệp trờn ủịa bàn tỉnh Bắc Ninh:
Nghiên cứu quy trình thực hiện và các nguồn lực triển khai chính sách bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, bao gồm nguồn nhân lực và vật lực, là rất quan trọng Việc xác định các yếu tố này giúp nâng cao hiệu quả quản lý và xử lý nước thải, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường Các nguồn lực cần thiết phải được phân tích kỹ lưỡng để xây dựng một hệ thống quản lý bền vững và hiệu quả.
Nghiên cứu kết quả thực hiện Nghị định 67 từ khi có hiệu lực đến nay cho thấy sự gia tăng đáng kể về số lượng phí thu được, tỷ lệ doanh nghiệp nộp phí cũng như số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng công nghệ xử lý nước thải.
+ Nghiờn cứu tỡnh hỡnh tuõn thủ cỏc quy ủịnh về chớnh sỏch phớ và cụng tỏc quản lý nước thải cụng nghiệp ở cỏc doanh nghiệp ủược ủiều tra
- Nghiờn cứu ủề xuất giải phỏp nhằm tăng cường hiệu quả thực thi chớnh sỏch phớ bảo vệ mụi trường ủối với nước thải cụng nghiệp
+ Cỏc giải phỏp nhằm hoàn thiện cỏc quy ủịnh thực thi chớnh sỏch (ở cấp tỉnh)
+ Cỏc giải phỏp ủối với quy trỡnh triển khai thực hiện chớnh sỏch
Đề tài nghiên cứu các giải pháp nhằm tăng cường việc chấp hành các quy định của doanh nghiệp, tập trung vào không gian nghiên cứu tại tỉnh Bắc Ninh Nghiên cứu sẽ xem xét tình hình thu phí nước thải từ khi triển khai tại Bắc Ninh, bắt đầu từ tháng 8 năm 2004 cho đến hết năm 2010.
PHẦN II TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận quản lý môi trường và quản lý nước thải
2.1.1 Cơ sở lý luận về nước thải công nghiệp
Nước thải được phân thành hai loại chính: nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt Nước thải công nghiệp phát sinh từ các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản và thủy sản, trong khi nước thải sinh hoạt đến từ hộ gia đình và các tổ chức khác.
2.1.1.2 Cỏc chỉ tiờu ủỏnh giỏ tiờu chuẩn nước thải cụng nghiệp
Chỉ số pH là thước đo độ axit hay độ kiềm của nước, ảnh hưởng lớn đến môi trường sống của các sinh vật nước Cỏ không thể tồn tại trong môi trường nước có độ pH thấp hơn 4 hoặc cao hơn 10.
Sự thay đổi pH của nước thường liên quan đến sự có mặt của các hóa chất axit hoặc kiềm, quá trình phân hủy chất hữu cơ và sự hòa tan của một số anion như SO₄²⁻.
NO - 3… ðộ pH của nước cú thể xỏc ủịnh bằng phương phỏp ủiện húa, chuẩn ủộ hoặc cỏc loại thuốc thử khỏc nhau
Chất hữu cơ và lượng oxy hòa tan trong nước (DO) là yếu tố quan trọng cho sự hô hấp của các sinh vật nước như cá, lưỡng cư và thủy sinh DO được tạo ra chủ yếu từ sự hòa tan của khí quyển và quá trình quang hợp của tảo, với nồng độ oxy tự do thường nằm trong khoảng 8-10 ppm Nồng độ DO phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phân hủy chất hữu cơ và hoạt động quang hợp của tảo Khi nồng độ DO giảm, các loài sinh vật nước sẽ giảm hoạt động hoặc có thể chết, do đó, DO trở thành chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm nước trong các thủy vực.
Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD - Biochemical Oxygen Demand) là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ thông qua các phản ứng trong cơ thể sinh vật.
Nhu cầu oxy hóa học (COD) là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học có trong nước, bao gồm cả chất vô cơ và hữu cơ COD phản ánh tổng lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa toàn bộ các chất hóa học trong nước, trong khi nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) chỉ đo lường lượng oxy cần thiết để oxy hóa một phần các chất hữu cơ dễ bị phân hủy bởi vi sinh vật.
Vi khuẩn trong môi trường nước đóng vai trò quan trọng trong quá trình oxy hóa sinh học, khi chúng sử dụng oxy hòa tan để phân hủy các chất thải hữu cơ Tổng lượng oxy hòa tan cần thiết cho quá trình phân hủy sinh học là yếu tố quan trọng để đánh giá ảnh hưởng của chất thải đối với nguồn nước Chỉ số BOD (Biochemical Oxygen Demand) thể hiện lượng chất thải hữu cơ có khả năng bị vi sinh vật phân hủy trong nước.
- Nồng ủộ kim loại nặng: Kim loại nặng cú Hg, Cd, Pb, As, Sb, Cr, Cu,
Kim loại nặng như Zn và Mn thường không tham gia vào quá trình sinh hóa của sinh vật và tích tụ trong cơ thể chúng, trở thành mối nguy hại cho môi trường Ô nhiễm kim loại nặng thường xảy ra ở các lưu vực nước gần khu công nghiệp, thành phố lớn và khu vực khai thác khoáng sản, biểu hiện qua nồng độ cao của kim loại nặng trong nước Điều này có thể dẫn đến hiện tượng chết hàng loạt của cá và thủy sinh vật Nguyên nhân chính gây ô nhiễm là nước thải công nghiệp không được xử lý hoặc xử lý không đạt yêu cầu Ô nhiễm nước bởi kim loại nặng ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống của sinh vật và con người, khi kim loại nặng tích tụ qua chuỗi thức ăn và xâm nhập vào cơ thể người Nước mặt ô nhiễm còn làm lan truyền chất ô nhiễm vào nước ngầm và các thành phần môi trường khác Để hạn chế ô nhiễm nước, cần tăng cường biện pháp xử lý nước thải công nghiệp và quản lý tốt vật nuôi trong môi trường có nguy cơ ô nhiễm.
2.1.2 Cơ sở lý luận về quản lý môi trường và quản lý nước thải công nghiệp
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo xung quanh con người, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người cũng như các sinh vật khác.