Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Ph−ơng pháp nghiên cứu
3.2.1 Ph−ơng pháp thu thập số liệu
*Với các tài liệu thứ cấp
Loại thông tin thứ cấp Nguồn thu thập Ph−ơng pháp thu thËp
1 Các thông tin lý luận, thực tiễn về
- Vị trí, vai trò của DNVVN
- Tiêu chí xác định DNVVN
- Một số vấn đề về giới
- Tình hình phát triển của DNVVN ở Việt
Nam và trên thế giới
- Một số vấn đề về DNVVN có chủ là nữ ở Việt Nam và trên thế giới
Sách, báo, tạp chí, luËn v¨n, truyÒn h×nh, Internet Đọc, nghe, ghi chép, tổng hợp
2 Thông tin về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, x4 hội của địa bàn nghiên cứu, thông tin chung về DNVVN ở huyện Gia Lâm
Các tài liệu do phòng kinh tế huyện Gia Lâm, Hội liên hiệp phụ nữ huyện Gia Lâm cung cÊp
Liên hệ trực tiếp với phòng kinh tế huyện, đọc tài liệu, phỏng vấn, ghi chép, tổng hợp
Nghiên cứu này tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) do nữ làm chủ trong lĩnh vực gốm sứ tại huyện Gia Lâm, với hai khu vực trọng điểm là Bát Tràng và Kim Lan, nơi nghề làm gốm sứ phát triển mạnh mẽ.
- Số l−ợng mẫu điều tra: tổng số mẫu là 60, trong đó x4 Bát Tràng điều tra 30 mÉu, x4 Kim Lan 30 mÉu
Để thu thập số liệu, chúng tôi đã tiến hành điều tra thông qua phỏng vấn trực tiếp các mẫu theo bộ câu hỏi chuẩn bị sẵn, tham quan một số mẫu điển hình và tham gia các buổi thảo luận trong câu lạc bộ doanh nghiệp nữ cũng như các buổi tập huấn do hội phụ nữ tổ chức cho các nữ chủ doanh nghiệp Ngoài ra, chúng tôi còn thực hiện phỏng vấn một số chuyên gia như phó phòng kinh tế huyện Gia Lâm, chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ huyện Gia Lâm và chủ tịch hội phụ nữ x4 Bát Tràng, Kim Lan để hiểu rõ hơn về tình hình của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN).
Bộ câu hỏi này tập trung vào các nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp, bao gồm lao động, đất đai, vốn, công nghệ sản xuất, cũng như tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại Nó cũng xem xét những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp đang đối mặt, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến nữ chủ doanh nghiệp.
3.2.2 Ph−ơng pháp phân tích số liệu
* Ph−ơng pháp thống kê mô tả
Phân tích thực trạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ do nữ làm chủ trong ngành gốm sứ tại Bát Tràng và Kim Lan giúp đánh giá quy mô vốn, lao động, công nghệ, mặt bằng sản xuất và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp này.
* Ph−ơng pháp phân tích ma trận SWOT
Phân tích SWOT cung cấp thông tin quan trọng giúp doanh nghiệp kết nối nguồn lực và khả năng của mình với môi trường cạnh tranh Đây là công cụ hữu ích trong việc hình thành và lựa chọn chiến lược phát triển.
Nghiên cứu môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp là yếu tố quan trọng trong hoạch định chiến lược Các yếu tố nội bộ thường được phân loại thành điểm mạnh (S - Strengths) và điểm yếu (W - Weaknesses), trong khi các yếu tố bên ngoài được xem là cơ hội (O - Opportunities) và nguy cơ (T - Threats).
Điểm mạnh của doanh nghiệp bao gồm các nguồn lực và khả năng như bằng sáng chế, thương hiệu nổi tiếng, và sự đánh giá tích cực từ khách hàng về danh tiếng Những yếu tố này tạo nền tảng vững chắc để phát triển lợi thế cạnh tranh, trong đó có lợi thế chi phí thấp nhờ vào bí quyết sản xuất độc quyền.
Điểm yếu của doanh nghiệp bao gồm việc thiếu bảo hộ bằng sáng chế, thương hiệu chưa được nhiều người biết đến, bị khách hàng đánh giá có tiếng xấu và cơ cấu vận hành yêu cầu chi phí cao.
Trong một số tr−ờng hợp, điểm yếu có thể chính là điểm mạnh nếu xét từ một góc độ khác
Phân tích môi trường bên ngoài giúp phát hiện những cơ hội mới cho doanh nghiệp, từ việc đáp ứng nhu cầu khách hàng chưa được thoả mãn, đến việc tận dụng công nghệ mới và loại bỏ các rào cản thương mại quốc tế, tất cả đều có thể mang lại lợi nhuận và phát triển bền vững.
Nguy cơ đối với doanh nghiệp xuất phát từ những thay đổi trong hoàn cảnh và môi trường bên ngoài, chẳng hạn như sự thay đổi trong thị hiếu khách hàng, sự xuất hiện của sản phẩm thay thế, các quy định pháp luật mới, và hàng rào thương mại quốc tế ngày càng chặt chẽ hơn.
Ph−ơng pháp phân tích này có thể đ−ợc mô tả theo ma trận nh− sau:
S: Các điểm mạnh bên trong doanh nghiệp
W: Các điểm yếu bên trong doanh nghiệp
O: Các cơ hội ở môi tr−ờng bên ngoài mà DN cã thÓ tËn dông
T: Các thách thức ở môi tr−ờng bên ngoài mà doanh nghiệp phải đối mặt
- Chiến l−ợc S – O nhằm theo đuổi những cơ hội phù hợp với các điểm mạnh của doanh nghiệp
- Chiến l−ợc W – O nhằm khắc phục các điểm yếu để theo đuổi và nắm bắt cơ hội
Chiến lược S-T giúp công ty xác định các thách thức và tận dụng điểm mạnh của mình để giảm thiểu thiệt hại do các nguy cơ bên ngoài.
Chiến lược W – T tập trung vào việc xây dựng một kế hoạch phòng thủ nhằm bảo vệ doanh nghiệp khỏi những điểm yếu nội tại, ngăn chặn sự dễ bị tổn thương trước các nguy cơ từ bên ngoài.
Dựa trên ma trận SWOT, chúng tôi đã xác định các phương án phát triển cho doanh nghiệp, nhằm phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, và tận dụng cơ hội Đồng thời, chúng tôi cũng đề xuất giải pháp hợp lý để đối phó với thách thức, từ đó tạo ra cơ hội mới cho doanh nghiệp.
3.2.3 Một số nội dung và chỉ tiêu nghiên cứu
- Cơ cấu vốn (vốn chủ sở hữu, vốn vay),
- Cơ cấu sử dụng vốn
- Độ tuổi bình quân chung của lao động,
- Tiền lương/lao động/tháng
- Số l−ợng sản phẩm bán đ−ợc,
- Thị tr−ờng tiêu thụ,
- Lợi nhuận qua các năm,
Kết quả nghiên cứu
Thực trạng phát triển của DNVVN
4.1.1 Tình hình cơ bản của các DNVVN có chủ là nữ ở Bát Tràng và Kim Lan
Làng Bát Tràng, cách Hà Nội 15 km về phía Bắc, nổi tiếng toàn cầu với đồ thủ công mỹ nghệ gốm sứ Tại đây, hàng nghìn sản phẩm đa dạng được sản xuất theo nhiều kỹ thuật như men rạn, men thô, men chảy và men trơn Nhiều gia đình trong làng chuyên sản xuất bát đĩa, ấm chén, và bình hoa, với hơn 60% hộ dân sống bằng nghề sản xuất và kinh doanh gốm sứ.
Kim Lan, một làng gốm sứ truyền thống bên cạnh Bát Tràng, đã chứng kiến sự bùng nổ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ do nữ giới làm chủ trong những năm gần đây Sự phát triển này không chỉ khẳng định vị thế của Kim Lan trong ngành gốm sứ mà còn góp phần nâng cao vai trò của phụ nữ trong kinh doanh.
Bảng 4.1 Số l−ợng DNVVN có chủ là nữ( 2004 – 2006) §VT: DN
BT KL BT KL BT KL
2 DN nữ sản xuất gốm sứ 122 104 128 128 164 133
3 DN n÷ kinh doanh gốm sứ 19 22 21 21 35 22
Nguồn: UBND xB Bát Tràng và Kim Lan
Theo bảng 4.1, số lượng doanh nghiệp nữ trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh gốm sứ tại Bát Tràng và Kim Lan chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số doanh nghiệp vừa và nhỏ do nữ làm chủ Đặc biệt, nhiều doanh nghiệp nữ không chỉ sản xuất gốm sứ mà còn kết hợp kinh doanh sản phẩm của chính mình Trong khi đó, tỷ lệ doanh nghiệp nữ chuyên chỉ kinh doanh gốm sứ lại chiếm một phần nhỏ trong tổng số doanh nghiệp nữ hoạt động trong lĩnh vực này.
Số lượng doanh nghiệp nữ tại Bát Tràng đã có xu hướng tăng mạnh từ năm 2005 đến 2006, với 198 doanh nghiệp nữ vào năm 2005, tăng thêm 13 doanh nghiệp so với năm 2004 Đến năm 2006, con số này đã đạt 265 doanh nghiệp, tăng 67 doanh nghiệp so với năm trước Tại Kim Lan, năm 2006 cũng ghi nhận 277 doanh nghiệp nữ, tăng 39 doanh nghiệp so với năm 2005 Điều này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp nữ và sự hồi sinh của nghề gốm sứ truyền thống trong thời gian gần đây.
Gần đây, ngành gốm sứ đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ với nhiều cơ sở sản xuất nhỏ, thu hút khách hàng từ nhiều quốc gia như Hàn Quốc, Singapore, và Đức Tuy nhiên, sự phát triển này vẫn mang tính nhỏ lẻ, thiếu thông tin và đầu tư, dẫn đến sản phẩm có mẫu mã đơn điệu và chất lượng thấp, không đáp ứng được yêu cầu của thị trường toàn cầu Kết quả là nhiều cơ sở gốm sứ tại làng Bát Tràng và Kim Lan đã phải đóng cửa do thua lỗ Nhận thức được nguyên nhân thất bại, người dân và doanh nghiệp đã bắt đầu cải thiện quy trình sản xuất, dần khôi phục uy tín Hiện nay, số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành gốm sứ ngày càng tăng Để duy trì và mở rộng sự phát triển này, việc cải tiến quy trình sản xuất là rất cần thiết, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, cần có các giải pháp cụ thể để thúc đẩy vai trò của họ trong ngành.
4.1.2 Phân loại DNVVN có chủ là nữ ngành gốm sứ ở Bát Tràng và Kim Lan
Qua điều tra 60 DNVVN ở địa bàn 2 x4 Bát Tràng và Kim Lan, chúng tôi thu đ−ợc kết quả nh− sau:
Bảng 4.2 Phân loại DNVVN có chủ là nữ theo hình thức sở hữu và ngành nghề sản xuất
Bát Tràng Kim Lan Chỉ tiêu
2 phân loại DNVVN theo hình thức sở hữu
3 Phân loại DNVVN theo ngành nghề sản xuất
Theo bảng 4.2, phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở Bát Tràng và Kim Lan đều thuộc hình thức sở hữu hộ cá thể có đăng ký kinh doanh và do nữ làm chủ Cụ thể, tại Bát Tràng có 24 doanh nghiệp (80%) là hộ cá thể, trong khi ở Kim Lan con số này là 27 doanh nghiệp (90%).
Theo kết quả điều tra phân loại theo ngành nghề sản xuất, 96.67% (28 doanh nghiệp) ở Kim Lan chuyên sản xuất gốm sứ kết hợp với kinh doanh sản phẩm của mình, trong khi số doanh nghiệp chỉ chuyên kinh doanh chiếm tỷ lệ nhỏ Thực tế này phản ánh đúng tình hình tại Bát Tràng và Kim Lan, nơi phần lớn doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh Điều này mang lại lợi thế cho các doanh nghiệp, giúp họ linh hoạt điều chỉnh sản xuất theo nhu cầu khách hàng và tăng lợi nhuận nhờ bán hàng trực tiếp Tuy nhiên, để phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần nỗ lực hoàn thiện cả sản xuất lẫn kinh doanh.
4.1.3 Tình hình lao động ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo bảng 4.3, hầu hết các doanh nghiệp nữ hoạt động từ 6 năm trở lên, với 41,66% hộ ở Bát Tràng có trên 10 năm kinh nghiệm và 44,44% hộ ở Kim Lan hoạt động từ 6-10 năm Sự hoạt động lâu năm này giúp các doanh nghiệp tích lũy kinh nghiệm trong sản xuất và tiêu thụ, tạo dựng mối quan hệ với khách hàng và xây dựng thương hiệu Những yếu tố này tạo nền tảng vững chắc, thúc đẩy sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Lao động sống đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc của doanh nghiệp, với số lượng lao động phản ánh quy mô và chất lượng lao động thể hiện công nghệ áp dụng Hai chỉ tiêu này có mối liên hệ chặt chẽ, góp phần vào khả năng phát triển của doanh nghiệp Theo số liệu điều tra, tổng số lao động bình quân trong doanh nghiệp là 16,57 lao động.
BQ lao động/hộ ở Bát Tràng là 13 lao động (lao động nam là 4, lao động nữ là
Tỷ lệ lao động tại các hộ Kim Lan lần lượt là 11, 6 và 5 lao động, trong đó số lao động nữ chiếm ưu thế hơn lao động nam Điều này phản ánh sự cần cù, chịu khó, kiên trì và dễ quản lý của lao động nữ, cùng với ý thức công việc tốt hơn và sự ổn định trong công việc Dữ liệu từ năm 2006 cho thấy tình hình lao động ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có chủ là nữ tại Bát Tràng và Kim Lan.
100.00 35.00 35.00 30.00 ổng số lao động BQ/DN Q lao động nam/ DN Q lao động nữ / DNLĐ LĐ
100.00 41.00 59.00 ố l−ợng lao động 10 lao động – 20 lao động 20 lao động
100.00 46.67 31.67 21.66 ộ tuổi BQ của lao động 25 tuổi - 30 tuổi 30 tuổi
100.00 50.00 28.30 21.70 rình độ văn hóa của LĐ ao Đẳng Đại học 4 tốt nghiệp PTTH h−a tốt nghiệp PTTH
100.00 4.95 56.31 38.74 rình độ chuyên môn ại học trên Đại học ao đẳng rung cấp
Theo dữ liệu từ phiếu điều tra, tổng số lao động bình quân tại các công ty TNHH ở Bát Tràng đạt 56 người, trong khi ở Kim Lan chỉ có 18 người Đặc biệt, một số công ty lớn như Quang Vinh, Thiên Phước và Bảo Quang tại Bát Tràng có số lượng lao động vượt quá 100 người Nhìn chung, các hộ và công ty TNHH khác thường có số lao động dao động từ 10 đến 20 người, giúp doanh nghiệp dễ dàng quản lý và tuyển dụng bổ sung khi có lao động nghỉ việc.
Chất lượng lao động tại các doanh nghiệp hiện nay chủ yếu là người trẻ, với 50% độ tuổi dưới 25, mang lại sức khỏe tốt và khả năng sáng tạo cao Tuy nhiên, do kinh nghiệm sản xuất còn hạn chế và trình độ tay nghề chưa cao, cần thiết phải có chương trình đào tạo và bồi dưỡng Hơn nữa, tâm lý không ổn định của một số lao động trẻ có thể dẫn đến việc thay đổi công việc thường xuyên, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ văn hóa của lao động chủ yếu là tốt nghiệp PTTH, với tỷ lệ trung bình là 56,31% Cụ thể, tại các hộ Bát Tràng là 51,32%, Kim Lan là 64,43%, Cty TNHH Bát Tràng là 49,85%, và Cty TNHH Kim Lan là 80% Tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, đại học rất thấp, trong khi trình độ chuyên môn tay nghề chủ yếu ở mức trung cấp Chỉ những công ty có chế độ chính sách tốt, lương cao và công việc ổn định mới thu hút được lao động Do đó, việc nâng cao chất lượng nguồn lao động là cần thiết để doanh nghiệp có thêm nguồn lực phát triển.
Tiền lương trung bình mà các doanh nghiệp trả cho người lao động thường dao động từ 500.000 đến 1.000.000 đồng, với tỷ lệ bình quân của doanh nghiệp đạt 58,3% Một số hộ kinh doanh tại Kim Lan và công ty TNHH có kết quả kinh doanh tốt có khả năng trả lương cao hơn mức này.
Mức lương từ 1.000.000đ đến 1.500.000đ cho thấy sự phát triển của doanh nghiệp, cho phép chi trả mức lương cao cho người lao động Đây là tín hiệu tích cực không chỉ cho ngành gốm sứ mà còn cho nền kinh tế của huyện.
Giải pháp phát triển các DNVVN do nữ làm chủ ở Bát Tràng và Kim Lan
* Chính sách của Đảng và Nhà n−ớc về DNVVN
Đảng và Nhà nước ta nhận thức rõ vai trò quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trong phát triển kinh tế Do đó, các chính sách được triển khai nhằm khuyến khích sự phát triển của kinh tế nông thôn và hỗ trợ DNVVN đang được thực hiện một cách phù hợp.
Hiến pháp Việt Nam bảo đảm quyền tự do kinh doanh cho công dân theo quy định pháp luật (Điều 57) Kinh tế cá thể và kinh tế tư nhân có quyền tự do trong việc tổ chức sản xuất, kinh doanh và thành lập doanh nghiệp mà không bị hạn chế quy mô hoạt động trong các ngành nghề có lợi cho quốc kế dân sinh (Điều 21) Nghị quyết hội nghị lần thứ VI (lần I) của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (tháng 10) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế tư nhân trong nền kinh tế quốc dân.
Năm 1998, chính sách đã khẳng định việc tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển không giới hạn của kinh tế tư nhân trong các lĩnh vực không bị pháp luật cấm, nhằm khắc phục tình trạng giảm sút trong khu vực này Cần nhấn mạnh quan điểm phát triển kinh tế tư nhân, đồng thời xóa bỏ mọi phân biệt đối xử trong nhận thức, văn bản pháp luật và hoạt động của bộ máy Nhà nước Định hướng của địa phương cần chú trọng đến doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) nói chung, đặc biệt là các doanh nghiệp do nữ lãnh đạo.
Thực hiện các chính sách của thành phố và huyện, xã Bát Tràng đã xây dựng chương trình phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010, nhằm mục tiêu bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống.
- X4 đ−ợc thành phố, huyện đầu t− hạ tầng kỹ thuật, xây dựng cụm sản xuất làng nghề tập trung trên diện tích 17 ha
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo h−ớng TCN – TM – Dịch vụ kết hợp du lịch
- Địa phương có chính sách thu hút đầu tư, huy động mọi nguồn lực thực hiện các dự án đầu t− phục vụ cho sản xuất, kinh doanh gốm sứ
- Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của hội gốm sứ Bát Tràng
- Khuyến khích động viên các doanh nghiệp nữ tham gia câu lạc bộ nữ chủ doanh nghiệp do huyện, thành phố tổ chức
- Tạo điều kiện cho các hộ, doanh nghiệp trong x4 nhận hồ sơ vay vốn đầu t− sản xuất kinh doanh
- Tiếp tục quảng bá làng nghề, sản phẩm làng nghề
Nhà nước cần có chính sách ưu tiên và hỗ trợ cho các làng nghề, doanh nghiệp, và các thành phần kinh tế, đặc biệt là những doanh nghiệp Việt Nam do phụ nữ làm chủ.
Để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký thương hiệu và cấp phép chứng nhận sản xuất hàng hóa tại địa phương Đồng thời, tổ chức các hội chợ và cuộc thi tay nghề cho nhân dân tham gia, cũng như đề xuất phong tặng các danh hiệu của Nhà nước nhằm ghi nhận những nỗ lực và thành tựu của họ.
4.2.3 Giải pháp phát triển các doanh nghiệp nữ gốm sứ
4.2.3.1 Giải pháp từ phía Nhà nước, chính quyền địa phương
Nhà nước cần xác định rõ vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời xây dựng chính sách hỗ trợ phù hợp, đặc biệt cho các DNVVN do nữ làm chủ, như quy định trong Nghị định 90/2001/NĐ-CP Sự phát triển của DNVVN được coi là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Nhà nước khuyến khích DNVVN phát huy tính chủ động, sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học công nghệ, mở rộng liên kết với các doanh nghiệp khác, từ đó tăng hiệu quả kinh doanh, khả năng cạnh tranh, phát triển sản xuất, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động.
Để các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) phát triển trong nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt tại Gia Lâm, Nhà nước cần tạo ra một hành lang pháp lý thông thoáng và rộng rãi Vai trò của Nhà nước là chất xúc tác cho các cơ chế và chính sách, do đó hệ thống luật pháp cần được hoàn thiện nhanh chóng để hỗ trợ các doanh nghiệp vươn cao và vươn xa.
Sau khi đ4 có đ−ợc các chính sách hợp lý của Nhà n−ớc thì phải triển khai thực hiện hữu hiệu hệ thống chính sách đ4 ban hành
Nghị định 90/2001/NĐ-CP đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ thiết thực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), tuy nhiên, nhiều DNVVN vẫn chưa nắm rõ thông tin về các chính sách này Dù Cục DNVVN và VCCI đã được thành lập để hỗ trợ, nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn chưa được hưởng lợi từ các chính sách trợ giúp Nguyên nhân của tình trạng này xuất phát từ cả hai phía: doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu và cập nhật thông tin về quyền lợi của mình, trong khi Nhà nước cần cải thiện việc thực hiện và tuyên truyền chính sách một cách sâu rộng hơn để nâng cao hiệu quả hỗ trợ.
Các chính sách chung liên quan đến doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) bao gồm chính sách về đất đai, tài chính tín dụng, khuyến khích đầu tư, thị trường, khoa học công nghệ, và nghiên cứu phục hồi nghề truyền thống Đặc biệt, chính sách bình đẳng giới đã được Đảng và Nhà nước chú trọng trong những năm gần đây nhằm đảm bảo sự phát triển và tiến bộ của phụ nữ Việc tiếp tục quan tâm và chỉ đạo sát sao các chính sách này là cần thiết để nâng cao hiệu quả thực hiện, đặc biệt tại các vùng nông thôn và khu vực xa trung tâm.
Chính sách tài chính tín dụng cần hướng tới việc thiết lập một môi trường bình đẳng trong việc tiếp cận tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn, nhằm mở rộng khả năng tiếp cận nguồn vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) với các quỹ đầu tư.
Chính sách đất đai nhằm giải quyết khó khăn về mặt bằng sản xuất cho
Nhà nước cần hoàn thiện chính sách về đất đai nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) mở rộng sản xuất mà không phải chờ đợi lâu Đồng thời, cần tiếp tục cải thiện và thực hiện các chính sách đào tạo nguồn nhân lực và công nghệ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
Cần triển khai các giải pháp ưu tiên cho doanh nghiệp do nữ lãnh đạo, kết hợp chính sách giới và bình đẳng giới vào chiến lược phát triển doanh nghiệp Điều này sẽ tạo điều kiện cho phụ nữ vừa tham gia kinh doanh hiệu quả, vừa thực hiện tốt vai trò kép của họ trong xã hội.
Nhà nước có thể hỗ trợ thông qua hai phương pháp chính: phương pháp trực tiếp, bao gồm việc thực hiện các chính sách cụ thể, và phương pháp gián tiếp, thông qua việc triển khai các chương trình và dự án nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng.
Các tổ chức chính trị - xã hội như hội phụ nữ, đoàn thanh niên, câu lạc bộ doanh nghiệp và các hiệp hội đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận, tuyên truyền và hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam Với hệ thống hoạt động mạnh mẽ từ trung ương đến địa phương, sự quan tâm và giúp đỡ từ các tổ chức này không chỉ bổ sung cho các chính sách hiện hành mà còn tạo động lực thúc đẩy sự thành lập và phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.