ðẶT VẤN ðỀ
Tớnh cấp thiết của ủề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá và là tư liệu sản xuất đặc biệt Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là yếu tố không thể thay thế; không có đất thì không thể có sản xuất nông nghiệp Chính vì vậy, việc sử dụng đất một cách hợp lý là phần quan trọng trong chiến lược nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền kinh tế toàn cầu Hầu hết các quốc gia đều phải phát triển nông nghiệp dựa vào tiềm năng của đất đai, từ đó tạo nền tảng cho sự phát triển của các ngành khác Do đó, việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất một cách hợp lý và hiệu quả theo quan điểm sinh thái bền vững đã trở thành vấn đề toàn cầu.
Hơn 20 năm qua, nụng nghiệp nước ta ủó ủạt ủược nhiều thành tựu quan trọng, gúp phần thỳc ủẩy phỏt triển kinh tế - xó hội của ủất nước Nụng nghiệp cơ bản ủó chuyển sang sản xuất hàng hoỏ, phỏt triển tương ủối toàn diện, tốc ủộ tăng trưởng bỡnh quõn (5,5% giai ủoạn 2002-2007) và ủạt 3,79% năm 2008 [33] Sản xuất nụng nghiệp khụng những ủảm bảo an toàn lương thực quốc gia mà còn mang lại nguồn thu cho nền kinh tế với việc tăng hàng hóa nông sản xuất khẩu Kim ngạch xuất khẩu năm 2008 ủạt khoảng 16 tỷ USD gấp 3,8 lần năm 2000, trong ủú tăng trưởng trung bỡnh của cỏc mặt hàng xuất khẩu chủ yếu giai ủoạn 2000 - 2008 là: gạo 13,6%, cà phờ 19,4%; cao su 32,5%; ủiều 27,8%; hải sản 19,1% [3]
Huyện Phúc Thọ, nằm ở phía Tây Bắc Hà Nội, cách trung tâm thành phố 36 km và Hà Đông 37 km, có tổng diện tích 11.719,27 ha Với dân số 164.479 người, mật độ dân số đạt 1.405 người/km² Trong giai đoạn 1996 - 2000, huyện ghi nhận nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân khoảng 10% mỗi năm.
Huyện Phúc Thọ, với tỷ lệ tăng trưởng bình quân 9,1%/năm từ năm 2008, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội nhờ vào sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, huyện đang đối mặt với nhiều thách thức như sản xuất nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, và năng suất nông sản thấp Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra chậm, trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp do đô thị hóa và gia tăng dân số Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là cần thiết để tạo ra giá trị kinh tế lớn và phát triển nông nghiệp bền vững Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
í nghĩa của ủề tài
Bài viết này nhằm hoàn thiện lý luận về hiệu quả sử dụng nông nghiệp, đồng thời làm cơ sở định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững trong tương lai cho huyện Phúc Thọ.
- Gúp phần nõng cao hiệu quả sử dụng ủất nụng nghiệp và thỳc ủẩy sự phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững.
Mục ủớch nghiờn cứu
- đánh giá thực trạng sử dụng ựất sản xuất nông nghiệp của huyện Phúc Thọ
Đề xuất các giải pháp giúp người dân lựa chọn phương thức sử dụng đất hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất để đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Một số vấn ủề lý luận về sử dụng ủất
2.1.1 ðấ t nụng nghi ệ p và tỡnh hỡnh s ử d ụ ng ủấ t nụng nghi ệ p đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan ựến những khái niệm, ựịnh nghĩa về ủất Cú quan ủiểm cho rằng: “ðất là một vật thể thiờn nhiờn cấu tạo ủộc lập lõu ủời do kết quả quỏ trỡnh hoạt ủộng tổng hợp của 5 yếu tố hỡnh thành ủất ủú là: sinh vật, ủỏ mẹ, khớ hậu, ủịa hỡnh và thời gian” [15] Sau này một số học giả khỏc ủó bổ sung cỏc yếu tố: nước của ủất, nước ngầm và ủặc biệt là vai trũ của con người ủể hoàn chỉnh khỏi niệm về ủất nờu trờn
Ủất ủai là một khoảng không gian có giới hạn, bao gồm các yếu tố như khí hậu, lớp ủất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản trong lòng ủất Trên bề mặt ủất ủai, sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn và thảm thực vật cùng với các thành phần khác đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất và đời sống của con người.
Theo Luật đất đai 2003, đất nông nghiệp được phân chia thành các nhóm chính như đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác Đất đai đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là cơ sở tự nhiên và tiền đề cho mọi quá trình sản xuất Nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất Đất đai là nơi con người thực hiện các hoạt động canh tác cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm, đồng thời cũng là tư liệu lao động thông qua việc con người khai thác các đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hóa học, sinh vật học để tác động và giúp cây trồng phát triển.
Năm 2008, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên 33.115 nghìn ha và dân số 86.210,6 nghìn người, với mật độ dân số đạt 260 người/km² Bình quân diện tích tự nhiên là 3.889 m²/người, đứng thứ 9 trong khu vực Trong đó, diện tích đất nông nghiệp chỉ có 24.997,2 nghìn ha, tương ứng với bình quân diện tích đất nông nghiệp là 2.899,55 m²/người.
Năm 2008, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 156.681,9 tỷ đồng, trong đó trồng trọt chiếm 122.370 tỷ đồng, chăn nuôi 30.938,6 tỷ đồng và nuôi trồng thủy sản 3.367,6 tỷ đồng Trong lĩnh vực trồng trọt, cây lương thực có giá trị sản xuất là 70.059,8 tỷ đồng; cây rau quả đạt 10.560,4 tỷ đồng; cây công nghiệp 31.015,4 tỷ đồng và cây ăn quả 9.083,7 tỷ đồng Diện tích cây lương thực có hạt là 8.542 nghìn ha, cây công nghiệp hàng năm 805,8 nghìn ha, cây công nghiệp lâu năm 1.886,1 nghìn ha và cây ăn quả 775,3 nghìn ha.
Mỗi vùng đất luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên như thổ nhưỡng, khí hậu, nước, và thảm thực vật, cũng như các yếu tố kinh tế - xã hội như dân số, lao động, giao thông, và thị trường Để sử dụng đất một cách hợp lý và hiệu quả, cần có kế hoạch bố trí sử dụng đất dựa trên việc khai thác các lợi thế sẵn có của từng vùng.
Áp lực từ sự gia tăng dân số và sự phát triển xã hội đã dẫn đến nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp ngày càng tăng, gây giảm diện tích và chất lượng đất sản xuất nông nghiệp Do đó, việc định hướng sử dụng đất một cách hợp lý, hiệu quả và bền vững là điều kiện quan trọng nhất để phát triển nền kinh tế của mọi quốc gia.
2.1.2 ðặ c ủ i ể m s ử d ụ ng ủấ t nụng nghi ệ p vựng khớ h ậ u nhi ệ t ủớ i
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, đặc biệt ở các nước đang phát triển Ngành này không chỉ đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm cho con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, mang lại ngoại tệ cho quốc gia.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó 1,5 tỷ ha đã được khai thác, còn lại là đất xấu, gặp nhiều khó khăn trong sản xuất nông nghiệp Quy mô đất nông nghiệp được phân bố như sau: châu Mỹ chiếm 35%, châu Á 26%, châu Âu 13%, châu Phi 20% và châu Đại Dương 6% Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người toàn cầu là 12.000 m², trong đó ở Mỹ là 2.000 m², Bulgaria 7.000 m², và Nhật Bản 650 m² Theo báo cáo của UNDP năm 1995, bình quân đất canh tác trên đầu người của các nước Đông Nam Á như sau: Indonesia 0,12 ha, Malaysia 0,27 ha, Philippines 0,13 ha, Thái Lan 0,42 ha và Việt Nam 0,1 ha.
Năm 2006, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.121,2 nghìn ha và dân số đạt 85.154,9 nghìn người, với mật độ dân số 257 người/km² Bình quân diện tích đất tự nhiên là 3.889 m²/người, xếp thứ 9 trong khu vực Diện tích đất nông nghiệp chỉ có 24.833,8 nghìn ha, cho thấy sự hạn chế trong phát triển nông nghiệp.
2.1.3 V ấ n ủề suy thoỏi ủấ t nụng nghi ệ p ðể ủỏp ứng ủược lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và tương lai, con ủường duy nhất là thõm canh tăng năng suất cõy trồng Trong ủiều kiện hầu hết ủất canh tỏc ủều bị nghốo về ủộ phỡ, ủể tăng vụ và năng suất cõy trồng ủũi hỏi phải bổ sung cho ủất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con ủường sử dụng phõn bún ðõy là những nguyờn nhõn làm suy thoỏi ủất nụng nghiệp, giảm khả năng sản xuất của ủất
Dự báo điều tra và đánh giá tốc độ thoái hóa đất ở một số nước vùng nhiệt đới châu Á nhằm phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi trường của Trung tâm Đông Tây và khối các trường đại học Đông Nam Á đã tập trung nghiên cứu những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông nghiệp Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của hầu hết các hệ sinh thái đều bị suy giảm Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân của sự thất thoát dinh dưỡng trong đất là do thâm canh thiếu phân bón và đưa các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống.
Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới cho thấy gần 20% diện tích đất châu Á bị suy thoái do hoạt động của con người, trong đó sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân chính Quá trình thâm canh tăng vụ đã dẫn đến sự phá hủy cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng Tại Việt Nam, việc sử dụng đất chưa hợp lý và thiếu công thức luân canh hợp lý đã gây ra hiện tượng thoái hóa đất, đặc biệt là ở vùng đất dốc khi trồng cây lương thực Trong bối cảnh kinh tế kém phát triển, người dân chủ yếu tập trung vào trồng cây lương thực, dẫn đến hiện tượng xói mòn và suy thoái đất Điều kiện kinh tế và hiểu biết của người dân còn hạn chế, dẫn đến việc sử dụng phân bón không hiệu quả và thuốc bảo vệ thực vật quá mức, ảnh hưởng đến môi trường Nghiên cứu chỉ ra rằng sự suy kiệt đất và các chất dự trữ trong đất là biểu hiện của thoái hóa môi trường, do đó cải tạo độ phì của đất là cần thiết để cải thiện tài nguyên thiên nhiên và môi trường Các kết quả nghiên cứu cho thấy đất ở vùng trung du miền núi thiếu hụt các chất dinh dưỡng như N, P, K, Ca và Mg; để duy trì dinh dưỡng và ngăn ngừa thoái hóa, N và P cần được bổ sung thường xuyên.
Theo tài liệu của FAO/UNESCO (1992), hàng năm, khoảng 15% diện tích đất trên thế giới bị suy thoái do nguyên nhân nhân tạo Trong đó, xói mòn do nước chiếm 55,7%, xói mòn do gió 28%, và mất chất dinh dưỡng do rửa trôi chiếm 12,2% Tại Trung Quốc, diện tích đất bị suy thoái lên tới 280 triệu ha, tương đương 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha bị xói mòn nặng; 6,67 triệu ha bị chua mặn; và 4 triệu ha bị ngập lầy Ở Ấn Độ, mỗi năm mất khoảng 3,7 triệu ha đất canh tác Khu vực Châu Á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha diện tích đất bị hoang mạc hóa, ảnh hưởng đến cuộc sống của 150 triệu người.
Năm 1993, nghiên cứu chỉ ra rằng chế độ ủơm cây trồng không tốt có thể gây ra xói mòn đất nghiêm trọng, dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở các vùng nhiệt đới và vùng đồi dốc Mỗi năm, lượng đất bị xói mòn tại các châu lục được ghi nhận như sau: Châu Âu, Châu Úc, và Châu Phi là 5-10 tấn/ha; Châu Mỹ là 10-20 tấn/ha; trong khi Châu Á chịu mức xói mòn lên đến 30 tấn/ha.
Những vấn ủề về hiệu quả sử dụng ủất nụng nghiệp
2.2.1 Khỏi quỏt v ề hi ệ u qu ả và hi ệ u qu ả s ử d ụ ng ủấ t
Hiệu quả và kết quả là hai khái niệm thường bị nhầm lẫn Ban đầu, nhiều người cho rằng kết quả chính là hiệu quả Tuy nhiên, khi nhận thức của con người được nâng cao, sự khác biệt giữa hai khái niệm này đã được nhận ra rõ ràng hơn.
Hiệu quả là kết quả mong muốn mà con người hướng tới, bao gồm nhiều nội dung khác nhau Trong kinh doanh, hiệu quả thường được đo bằng năng suất và lợi nhuận Còn trong lao động, hiệu quả lao động được định nghĩa là năng suất lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc số lượng sản phẩm được sản xuất trong một đơn vị thời gian.
Kết quả hữu ích, hay còn gọi là kết quả, là sản phẩm vật chất được tạo ra từ mục đích của con người, thể hiện qua các chỉ tiêu cụ thể và rõ ràng Con người luôn xem xét và nghiên cứu cách thức tạo ra kết quả hữu ích, bao gồm việc phân tích chi phí bỏ ra và đánh giá liệu có đạt được kết quả mong muốn hay không Mục tiêu là khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên hữu hạn nhằm phục vụ cho nhu cầu vô hạn của con người.
Trong lĩnh vực sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng và kết quả trong hoạt động kinh tế Điều này được thể hiện qua sản lượng sản phẩm và giá trị thu được bằng tiền, đồng thời phản ánh hiệu quả của lực lượng lao động trong quá trình hoạt động kinh tế và khai thác đất hàng năm Đối với ngành nông nghiệp, cần chú trọng đến hiệu quả hiện vật, đặc biệt là sản lượng nông sản thu hoạch, nhất là các loại nông sản chiến lược như lương thực và sản phẩm xuất khẩu, nhằm đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội của đất nước.
Hiệu quả sử dụng ủất phụ thuộc vào hệ thống biện pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, và quản lý kinh tế Điều này bao gồm việc phát huy lợi thế và khắc phục khó khăn do điều kiện tự nhiên Đồng thời, cần liên kết sản xuất nông nghiệp với các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân và gắn kết sản xuất trong nước với thị trường quốc tế.
Sử dụng ủng hộ nông nghiệp hiệu quả thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý là một vấn đề cấp bách hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới Đây không chỉ là mối quan tâm của các nhà khoa học và nhà hoạch định chính sách, mà còn là mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay, các nhà khoa học đồng thuận rằng hiệu quả sử dụng đất không chỉ được đánh giá từ một khía cạnh đơn lẻ, mà cần xem xét một cách tổng thể trên ba mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
Quy luật kinh tế ủầu tiờn của Cỏc Mỏc dựa trên cơ sở sản xuất tổng thể, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tiết kiệm thời gian và phân phối lao động theo kế hoạch trong các ngành sản xuất khác nhau Theo các nhà khoa học Đức như Stienier, Hanau, Rusteruyer, và Simmerman, hiệu quả kinh tế được định nghĩa là chỉ tiêu so sánh giữa mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng trưởng của kết quả hữu ích trong hoạt động sản xuất vật chất qua thời gian, từ đó góp phần nâng cao lợi ích cho xã hội.
Hiệu quả kinh tế là khái niệm quan trọng nhất, liên quan chặt chẽ đến sản xuất hàng hóa và các quy luật kinh tế khác nhau.
Vỡ thế hiệu quả kinh tế phải ủỏp ứng ủược 3 vấn ủề [30]:
- Một là quy luật “tiết kiệm thời gian” là vấn ủề quan tõm và tuõn theo ủối với mọi hoạt ủộng của con người ;
- Hai là quan ủiểm của lý thuyết hệ thống là cơ sở xem xột hiệu quả kinh tế;
Hiệu quả kinh tế là một khái niệm phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh tế thông qua việc tối ưu hóa nguồn lực hiện có nhằm phục vụ lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế là mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh Kết quả đạt được thể hiện giá trị thu được từ sản phẩm đầu ra, trong khi chi phí bỏ ra phản ánh giá trị của nguồn lực đầu vào Để đánh giá hiệu quả kinh tế, cần xem xét cả sự so sánh tuyệt đối và tương đối, cũng như mối quan hệ chặt chẽ giữa hai yếu tố này.
Bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là tối ưu hóa diện tích đất để sản xuất ra khối lượng của cải vật chất lớn nhất với chi phí vật chất và lao động thấp nhất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất ngày càng tăng của xã hội.
Hiệu quả xã hội được định nghĩa là mối tương quan giữa kết quả đạt được về mặt xã hội và tổng chi phí đã bỏ ra Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội là chặt chẽ, tạo thành một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội từ việc phát triển các nguồn lực địa phương không chỉ đảm bảo đời sống nhân dân mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững Việc khai thác và phát huy nội lực của cộng đồng giúp đáp ứng nhu cầu về ăn mặc và các nhu cầu sống khác của người dân Sử dụng tài nguyên một cách hợp lý, phù hợp với tập quán và văn hóa địa phương sẽ mang lại hiệu quả bền vững hơn trong phát triển kinh tế xã hội.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả xã hội của việc sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định qua khả năng tạo ra việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
Những xu hướng phát triển nông nghiệp
2.3.1 Nh ữ ng xu h ướ ng phát tri ể n nông nghi ệ p trên th ế gi ớ i
Trờn con ủường phỏt triển nụng nghiệp, mỗi nước ủều chịu ảnh hưởng của cỏc ủiều kiện khỏc nhau, nhưng phải giải quyết vấn ủề chung sau [7]:
- Khụng ngừng nõng cao chất lượng nụng sản, năng suất lao ủộng trong nụng nghiệp, nõng cao hiệu quả ủầu tư;
Mức độ và phương thức đầu tư vào vốn, lao động, khoa học và quá trình phát triển nông nghiệp đang có xu hướng giảm thiểu lao động chân tay Thay vào đó, cần đầu tư nhiều hơn vào lao động trí thức, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tổ chức trong lĩnh vực này.
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường
Từ những vấn ủề chung trờn, mỗi nước lại cú chiến lược phỏt triển nông nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng:
Nông nghiệp công nghiệp hoá là quá trình áp dụng công nghệ và kỹ thuật hiện đại vào sản xuất nông nghiệp, bao gồm việc sử dụng vật tư kỹ thuật và trang thiết bị máy móc để tăng năng suất cây trồng và vật nuôi Khoảng 10% lao động xã hội tham gia trực tiếp vào lĩnh vực này, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu Tuy nhiên, nông nghiệp công nghiệp hoá cũng gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho môi trường, như ô nhiễm, giảm tính đa dạng sinh học và hao hụt nguồn gen tự nhiên.
Nông nghiệp công nghiệp hóa hiện nay được hiểu là một nền nông nghiệp áp dụng đầy đủ các thành tựu của xã hội công nghiệp vào sản xuất nông nghiệp Các thành tựu này thể hiện trên nhiều mặt như thông tin, điện tử, sinh học, hóa học và cơ khí Thực tế, nền nông nghiệp công nghiệp hóa đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật Tuy nhiên, nền nông nghiệp này cũng là nguyên nhân tác động lớn đến môi trường tự nhiên.
Nông nghiệp sinh thái ra đời nhằm khắc phục những nhược điểm của nông nghiệp công nghiệp, đồng thời nhấn mạnh việc tuân thủ các nguyên tắc sinh học trong sản xuất nông nghiệp Mục tiêu chính của nông nghiệp sinh thái là bảo vệ môi trường, duy trì sự đa dạng sinh học và tạo ra sản phẩm an toàn cho sức khỏe con người.
+ Giảm thiểu những tác hại do sử dụng hoá chất nông nghiệp và phương pháp công nghiệp gây ra cho môi trường và chất lượng nông sản;
+ Cải thiện chất lượng dinh dưỡng thức ăn;
+ Nõng cao ủộ phỡ nhiờu của ủất bằng cỏch sử dụng phõn bún hữu cơ, tăng chất mựn trong ủất…
+ Hạn chế mọi dạng ụ nhiễm mụi trường với ủất, nước, mụi trường, thức ăn [40]
Gần đây, nhiều nhà khoa học đang nghiên cứu về nền nông nghiệp bền vững, một hình thức của nông nghiệp sinh thái nhằm mục tiêu sản xuất nông sản hiệu quả trong khi vẫn giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái Điều này đảm bảo cho sự phát triển bền vững và lâu dài của ngành nông nghiệp.
Trong thực tế phỏt triển theo những dạng tổng hợp, ủan xen cỏc xu hướng vào nhau ở nhiều mức ủộ khỏc nhau Cụ thể như :
Cách mạng xanh diễn ra vào thập kỷ 60, chủ yếu tại các nước đang phát triển, mang lại những bước phát triển lớn cho nhiều quốc gia Cuộc cách mạng này tập trung vào việc áp dụng các phương pháp mới trong trồng trọt, xây dựng hệ thống thủy lợi và sử dụng đa dạng phân hóa học Cách mạng xanh còn dựa vào các yếu tố sinh học, hóa học và thành tựu của ngành công nghiệp.
"Cách mạng trắng" trong ngành chăn nuôi được thúc đẩy bởi việc phát triển giống gia súc có tiềm năng sản xuất sữa cao, cùng với những tiến bộ khoa học trong việc nâng cao năng suất và chất lượng gia súc Cuộc cách mạng này đã mang lại những bước phát triển lớn cho ngành chăn nuôi ở nhiều quốc gia, đồng thời diễn ra song song với "cách mạng xanh".
"Cách mạng nâu" tập trung vào việc cải thiện mối quan hệ giữa nông dân và ruộng đất, nhằm khơi dậy tình yêu quý của nông dân đối với đất đai Điều này không chỉ khuyến khích tinh thần cần cù của họ mà còn góp phần nâng cao năng suất và sản lượng trong nông nghiệp.
Ba cuộc cách mạng này chỉ mới giải quyết những khó khăn tạm thời, mà chưa xây dựng được một chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững và lâu dài.
Dựa trên bài học từ lịch sử phát triển nông nghiệp và những thành tựu của khoa học công nghệ, để nâng cao nông nghiệp hiện nay, cần xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ Nông nghiệp trí tuệ thể hiện qua việc phát hiện và áp dụng các quy luật tự nhiên, xã hội trong mọi hoạt động của hệ thống nông nghiệp phong phú, thông qua các giải pháp hợp lý Đây là bước phát triển cao, kết hợp các thành tựu sinh học, công nghiệp, kinh tế và quản lý một cách phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, mỗi vùng.
Trong những năm qua, nhiều quốc gia đã đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp nhằm phát triển kinh tế và nâng cao mức sống Tại Philippines, từ năm 1987 đến 1992, chính phủ đã thực hiện chiến lược chuyển đổi cơ cấu cây trồng để thúc đẩy nông nghiệp Thái Lan cũng đã có những chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp từ năm 1982 đến 1996 Tại Ấn Độ, từ thập kỷ 80, sau khi đảm bảo an ninh lương thực, chính phủ đã chuyển hướng phát triển nông nghiệp sang việc đa dạng hóa cây trồng và sản xuất nhiều loại cây trồng ngoài lương thực.
2.3.2 Ph ươ ng h ướ ng phát tri ể n nông nghi ệ p Vi ệ t Nam trong nh ữ ng n ă m t ớ i
Hiện nay, cơ cấu kinh tế nông nghiệp của nước ta đang chuyển mình từ phương thức truyền thống sang phương thức công nghiệp hóa, giảm dần tính tự cấp, tự túc và chuyển hướng mạnh mẽ sang sản xuất hàng hóa, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu.
Dựa trên những thành tựu nông nghiệp trong 20 năm đổi mới và các dự báo khoa học kỹ thuật, phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm tới sẽ tập trung vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất, ứng dụng công nghệ hiện đại và phát triển bền vững.
Phát triển sản xuất nông sản hàng hóa cần tập trung vào nhóm ngành hàng và sản phẩm, dựa trên dự báo cung cầu của thị trường nông sản trong nước và quốc tế, đồng thời khai thác hiệu quả lợi thế so sánh của từng vùng.
Phát triển sản xuất cần dựa vào tiềm năng tự nhiên, kinh tế và xã hội của từng vùng, đồng thời lấy hiệu quả kinh tế tổng hợp làm tiêu chí để xác định cơ cấu và tỷ lệ sản phẩm hợp lý cho các chỉ tiêu, kế hoạch đối với từng nông sản hàng hóa.
Những nghiờn cứu liờn quan ủến nõng cao hiệu quả sử dụng ủất nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp bền vững
2.4.1 Các nghiên c ứ u trên th ế gi ớ i
Hàng năm, các viện nghiên cứu nông nghiệp trên thế giới phát triển nhiều giống cây trồng mới và các phương pháp sử dụng đất hiệu quả hơn Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong lĩnh vực giống lúa và hệ thống canh tác lúa.
Tại Thỏi Lan, việc áp dụng công thức luân canh lúa xuân - lúa mùa trong điều kiện thiếu nước đã cho thấy hiệu quả thấp do chi phí tưới nước cao Sự chuyển đổi từ lúa xuân sang cây đậu trong mô hình luân canh đã cải thiện chất lượng sản phẩm và gia tăng giá trị sản lượng Kết quả là hiệu quả kinh tế được nâng cao rõ rệt, nhờ vào việc tối ưu hóa sử dụng nguồn lực.
Các nhà khoa học trên thế giới đồng thuận rằng việc sử dụng ủất ủai có thể cải thiện hiệu quả canh tác Những vùng nhiệt đới có khả năng áp dụng các phương pháp canh tác hiện đại, chuyển đổi từ hình thức canh tác cũ sang hình thức mới với năng suất cao hơn Tạp chí “Farming Japan” thường xuyên giới thiệu các dự án sử dụng ủất ủai ở nhiều quốc gia, đặc biệt là trong các khu vực nông thôn.
Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy việc khai thác và sử dụng đất đai là yếu tố quyết định để phát triển kinh tế xã hội nông thôn toàn diện Chính phủ Trung Quốc đã đưa ra các chính sách quản lý và sử dụng đất đai ổn định, chuyển nhượng quyền sở hữu đất cho nông dân, thiết lập hệ thống trách nhiệm và khuyến khích tính chủ động sáng tạo của nông dân trong sản xuất.
"Nông bất ly hương" là một chiến lược quan trọng nhằm phát triển kinh tế xã hội nông thôn một cách toàn diện và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Tại Thái Lan, Ủy ban Chính sách Quốc gia đã ban hành nhiều quy chế mới, bao gồm việc khuyến khích tư nhân đầu tư vào nông nghiệp dài hạn, đồng thời cấm trồng các loại cây không phù hợp trên từng loại đất để quản lý và bảo vệ tài nguyên đất một cách hiệu quả.
Một số chính sách quan trọng nhằm hỗ trợ phát triển nông nghiệp tập trung vào đầu tư vào sản xuất nông nghiệp Theo Vũ Thị Phương Thủy (2000), tổng số tiền trợ cấp nông nghiệp ở Mỹ đạt 66,2 tỷ USD, chiếm 28,3% thu nhập của ngành này Tại Canada, con số này là 5,7 tỷ USD, tương đương 39,1%, trong khi Australia có 1,7 tỷ USD, chiếm 14,5% Nhật Bản đầu tư 42,3 tỷ USD, tương ứng với 69,8%, và Liên minh Châu Âu là 67,2 tỷ USD, chiếm 40,1% Cuối cùng, Áo có 1,6 tỷ USD, chiếm 69,8% trong thu nhập nông nghiệp.
2.4.2 Nh ữ ng nghiên c ứ u ở Vi ệ t Nam
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm Châu Á, có nhiều lợi thế cho phát triển sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, diện tích đất canh tác hạn chế với bình quân chỉ 0,45 ha/người, bằng 1/3 mức bình quân thế giới, xếp thứ 135 toàn cầu và thứ 9/10 khu vực Đông Nam Á Dân số tăng nhanh sẽ tiếp tục làm giảm bình quân diện tích đất trên mỗi người Dự báo nếu tốc độ tăng dân số đạt 1-1,2% mỗi năm, dân số Việt Nam sẽ đạt 100,8 triệu người vào năm 2015, trong khi diện tích đất nông nghiệp đang giảm do chuyển đổi mục đích sử dụng Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là yêu cầu cần thiết cho Việt Nam trong những năm tới.
Trong những năm qua, chúng ta đã chú trọng giải quyết hiệu quả các vấn đề kỹ thuật và kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp Nghiên cứu và ứng dụng tập trung vào việc lai tạo giống cây trồng ngắn ngày có năng suất cao, bố trí luân canh cây trồng phù hợp và thực hiện thâm canh dựa trên ứng dụng khoa học kỹ thuật Một trong những công trình nghiên cứu quan trọng là đánh giá hiện trạng sử dụng đất từ góc độ sinh thái và phát triển bền vững của tác giả Trần An Phong, Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (1995).
Vùng ĐBSH có tổng diện tích đất nông nghiệp là 903.650 ha, chiếm 44% diện tích tự nhiên của vùng Trong đó, gần 90% diện tích đất nông nghiệp được sử dụng cho trồng trọt Đây là trung tâm sản xuất lương thực lớn thứ hai của cả nước.
Khu vực này thu hút nhiều dự án nghiên cứu khoa học, đóng góp vào việc xây dựng các hệ thống cây trồng và sử dụng đất hợp lý Nổi bật trong số đó là các dự án như "Phân vùng sinh thái nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng" của các tác giả Cao Liêm, Đào Châu Thu và Trần Thị Tú Ngà.
(1990) [19]; đánh giá kinh tế ựất lúa vùng đBSH của tác giả Quyền đình Hà
Nghiên cứu về hiệu quả các mô hình trồng cây ở vùng đồng bằng sông Hồng đã chỉ ra rằng, nhiều mô hình luân canh cây trồng 3 - 4 vụ một năm mang lại hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt là ở các vùng sinh thái ven sông với hệ thống tưới tiêu chủ động Các tác giả như Vũ Năng Dũng (1997), Phùng Văn Phúc (1996), và Nguyễn Như Hà (2000) đã đề xuất các giải pháp quy hoạch và sử dụng phân bón hiệu quả cho cây lúa Hơn nữa, đã có những điển hình về chuyển đổi hệ thống cây trồng, tập trung vào việc bố trí lại và đưa vào những cây trồng có giá trị kinh tế cao như hoa, cây ăn quả và cây thực phẩm cao cấp.
Việc quy hoạch tổng thể vùng ĐBSH và nghiên cứu các dạng hoá sản phẩm nông nghiệp cũng như phân vùng sinh thái nông nghiệp đã được nhiều tác giả và nhà khoa học như Vũ Năng Dũng, Trần An Phong chỉ ra Họ nhấn mạnh rằng mỗi vùng sinh thái có đặc điểm khí hậu, điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khác nhau, do đó cần quy hoạch cụ thể và nghiên cứu từng vùng để đảm bảo hiệu quả của các biện pháp kinh tế kỹ thuật trong sản xuất.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng và áp dụng các biện pháp quản lý kinh tế là những yếu tố quan trọng trong việc tổ chức sản xuất ngành hàng nông nghiệp tại nông hộ của Phạm Vân Đình [9].
Từ năm 1995 đến năm 2000, Nguyễn Ích Tõn đã tiến hành nghiên cứu tiềm năng đất đai và nguồn nước tại vùng trũng xã Phụng Công, huyện Châu Giang, tỉnh Hưng Yên, nhằm xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả Kết quả cho thấy, mô hình lúa xuân - cỏ hố có thể đạt sản lượng từ 9.258 đến 12.527,2 kg/ha, trong khi mô hình lúa xuân - cỏ hố và CAQ đạt sản lượng từ 14.315,7 đến 18.949,25 kg/ha.
Các nghiên cứu sâu về đất và việc sử dụng đất trên địa bàn là cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các định hướng sử dụng và bảo vệ đất.