1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần giống gia cầm lương mỹ trong bối cảnh dịch cúm gia cầm

119 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần giống gia cầm lương mỹ trong bối cảnh dịch cúm gia cầm
Tác giả Nguyễn Mậu Thái
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Mậu Dũng
Trường học Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 1,04 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I. ðẶT VẤN ðỀ (10)
    • 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU (10)
    • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (13)
      • 2.1. Mục tiêu chung (13)
      • 2.2. Mục tiêu cụ thể (13)
    • 3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (14)
    • 4. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (14)
      • 4.1. ðối tượng nghiên cứu (14)
      • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (14)
  • PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU (16)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (16)
      • 2.1.1. Các khái niệm cơ bản (16)
      • 2.1.2. Khái niệm và phân loại gia cầm (22)
      • 2.1.3. ðặc ủiểm ngành chăn nuụi gia cầm (22)
      • 2.1.4. ðặc ủiểm về sản xuất và tiờu thụ giống gia cầm (25)
      • 2.1.5. Cỳm gia cầm và cỏc nhõn tố ảnh hưởng ủến sản xuất và tiờu thụ (28)
    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN (33)
      • 2.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ giống gia cầm và dịch cúm gia cầm một số nước trên thế giới (33)
      • 2.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ giống gia cầm ở Việt Nam trong bối cảnh dịch cúm gia cầm (38)
  • PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (44)
    • 3.1. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU (44)
      • 3.1.1. ðiều kiện tự nhiên của Công ty cổ phần giống gia cầm Lương Mỹ (44)
      • 3.1.2. Tỡnh hỡnh ủiều kiện kinh tế, ủất ủai của Cụng ty (45)
      • 3.1.3. Tỡnh hỡnh lao ủộng và sử dụng lao ủộng của Cụng ty (47)
      • 3.1.4. Tỡnh hỡnh ủầu tư vốn và trang thiết bị cơ sở vật chất của Cụng ty (48)
      • 3.1.5. Hệ thống bộ máy và phân công chức năng làm việc của Công ty (48)
    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (52)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu nghiên cứu (52)
      • 3.2.2. Phương pháp phân tích và nghiên cứu (53)
      • 3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (54)
  • PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (55)
    • 4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH DỊCH CÚM GIA CẦM Ở VIỆT NAM VÀ ẢNH HƯỞNG ðẾN TÌNH HÌNH S.XUẤT KINH DOANH GIỐNG GIA CẦM (55)
      • 4.1.1. Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam (55)
      • 4.1.2. Chớnh sỏch của Nhà nước ủối với dịch cỳm gia cầm (59)
      • 4.1.3. Ảnh hưởng của dịch cỳm gia cầm ủến S.xuất, tiờu thụ giống gia cầm (0)
    • 4.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ GIỐNG GIA CẦM CỦA CÔNG (64)
      • 4.2.1. Chiến lượ c s.xuất kinh doanh của công ty trong bối cảnh cúm gia cầm (0)
      • 4.2.2. Tỡnh hỡnh ủầu tư trang thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh (66)
      • 4.2.3. Tỡnh hỡnh thay ủổi số lượng, chất lượng lao ủộng trong bối cảnh cúm gia cầm (68)
      • 4.2.4. Tỡnh hỡnh liờn kết với cỏc ủơn vị cung ứng ủầu vào trong bối cảnh cúm gia cầm (69)
      • 4.2.5. Thay ủổi cơ cấu chi phớ s.xuất giống gia cầm trong bối cảnh cỳm (0)
      • 4.2.6. Thay ủổi kết quả sản xuất của cụng ty trong bối cảnh cỳm (75)
      • 4.2.7. Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong bối cảnh cúm (77)
      • 4.2.8. Hiệu quả sản xuất kinh doanh giống gia cầm trong bối cảnh cúm (90)
      • 4.2.9. í kiến ủỏnh giỏ về tỡnh hỡnh cung ứng sản phẩm của cụng ty (94)
    • 4.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ GIỐNG GIA CẦM TRONG BỐI CẢNH DỊCH CÚM GIA CẦM (97)
      • 4.3.1. Kỹ thuật và công nghệ (97)
      • 4.3.2. Giống gia cầm (97)
      • 4.3.3. Kênh tiêu thụ (99)
      • 4.3.4. Hành vi của người tiêu dùng (100)
      • 4.3.5. Công tác quảng cáo, tiếp thị và thông tin tuyên truyền (100)
    • 4.4. ðỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ỔN ðỊNH VÀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ GIỐNG GIA CẦM TRONG BỐI CẢNH DỊCH CÚM GIA CẦM (100)
      • 4.4.1. ðịnh hướng và mục tiờu chăn nuụi giống gia cầm giai ủoạn (100)
      • 4.4.2. Một số giải phỏp chủ yếu ủẩy mạnh sản xuất và tiờu thụ giống gia cầm ở Công ty cổ phẩn giống gia cầm Lương Mỹ trong bối cảnh dịch cúm (103)
  • PHẦN V. KẾT LUẬN (111)
    • 1. KẾT LUẬN (111)
    • 2. ðỀ NGHỊ (112)
      • 2.1. ðối với Nhà nước (112)
      • 2.2. ðối với chớnh quyền ủịa phương (114)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (115)
    • Hinh 4.3. Kênh tiêu thụ tại Công ty cổ phấn giống gia cầm Lương Mỹ (0)

Nội dung

ðẶT VẤN ðỀ

SỰ CẦN THIẾT CỦA ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực kinh tế quan trọng của nông nghiệp, đóng vai trò thiết yếu khi hơn 80% dân cư Việt Nam phụ thuộc vào ngành này Chăn nuôi cung cấp thực phẩm dinh dưỡng như thịt, trứng và sữa cho con người, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, sức kéo, phân bón cho trồng trọt và thức ăn cho nuôi trồng thủy sản Đây là mắt xích quan trọng trong sản xuất nông nghiệp bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập và góp phần giảm nghèo ở nông thôn hiện nay.

Gia cầm là loài vật nuôi có khả năng sinh sản nhanh và thời gian nuôi ngắn, vì vậy nó trở thành đối tượng quan trọng trong các chương trình xóa đói giảm nghèo Gia cầm được nuôi ở tất cả các vùng sinh thái nông nghiệp, với 75% đàn gà tập trung ở các tỉnh phía Bắc và hơn 50% đàn vịt phân bố ở đồng bằng sông Cửu Long Phần lớn gia cầm (70-80%) được nuôi theo phương thức quảng canh trong các nông hộ, với quy mô từ 20-30 con mỗi hộ, trong khi một số ít được nuôi thâm canh trong trang trại với quy mô lớn Thịt gia cầm chiếm 15% tổng lượng thịt tiêu thụ trong nước, và sản lượng trứng gia cầm ngày càng tăng nhưng vẫn ở mức thấp dưới 50 quả/người/năm Hầu hết các giống gia cầm nuôi hiện nay vẫn là giống địa phương (80%) với năng suất thấp, trong khi giống cao sản nhập nội chỉ chiếm 20% Gần đây, xu hướng chăn nuôi các giống gà thả vườn và lồng màu vàng đang được quan tâm và phát triển nhanh chóng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……… 2

Chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam là một nghề truyền thống lâu đời, với chi phí thức ăn thấp để sản xuất một đơn vị sản phẩm (dưới 2kg thức ăn/kg thịt hơi) Thời gian nuôi nhanh chóng, gà giống chuyên thịt chỉ nuôi từ 40-60 ngày mỗi lứa, trong khi gà nội nuôi từ 90-120 ngày mỗi lứa Nghề này phát triển mạnh mẽ trên khắp cả nước, sản phẩm dễ tiêu thụ và được coi là thực phẩm "bổ dưỡng", chưa có sản phẩm động vật nào thay thế được.

Chăn nuôi gia cầm, giống như bất kỳ ngành kinh tế nào khác, đối mặt với nhiều rủi ro, đặc biệt là trong những năm gần đây khi dịch cúm gia cầm trở thành mối đe dọa lớn Cúm gia cầm là bệnh truyền nhiễm do virus gây ra, chủ yếu ảnh hưởng đến gia cầm và chim, nhưng cũng có khả năng lây sang người, thậm chí gây tử vong Virus H5N1 là một loại cúm gia cầm đặc biệt đã lan rộng ra nhiều quốc gia Vào đầu năm 2004, các trường hợp nhiễm H5N1 ở người đã được phát hiện lần đầu tại Việt Nam và Thái Lan, và đến năm 2005, các ca bệnh này cũng được ghi nhận tại Campuchia, Indonesia và Trung Quốc.

2006, cỏc trường hợp mắc bệnh và tử vong ủầu tiờn ở Thổ-nhĩ-kỳ và I-rac ủó ủược báo cáo [3]

Hàng triệu con gia cầm đã bị tiêu hủy do dịch cúm gia cầm, gây ra những thiệt hại kinh tế lớn, đặc biệt tại một số nước Đông Nam Á Tại Việt Nam, vụ dịch cúm gia cầm đầu tiên xuất hiện vào ngày 6 tháng 12 năm 2006, sau khi dịch bệnh bắt đầu bùng phát từ tháng 12 năm 2005.

Trong bối cảnh dịch cúm A(H5N1) bùng phát tại Việt Nam, hầu hết các tỉnh thành đều ghi nhận có dịch Quốc lệnh yêu cầu tiêu hủy toàn bộ gia cầm trong vùng dịch và nghiêm cấm lưu hành thịt cùng các sản phẩm từ gà cho đến khi có chỉ thị mới Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại hội nghị tổng kết công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm ngày 5/5/2004, tổng số gia cầm mắc bệnh, bị chết và thiêu hủy lên tới gần 44 triệu con Tổng thiệt hại của ngành gia cầm ước tính vượt quá 3000 tỷ đồng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……… 3

Công ty cổ phần giống gia cầm Lương Mỹ được thành lập vào năm 1975 với sự hỗ trợ của Chính phủ Cuba, ban đầu mang tên Xí nghiệp gà sinh sản 2/12, sau đó đổi thành Xí nghiệp gà Gramm Năm 1993, công ty đổi tên thành Công ty giống gia cầm Lương Mỹ và trực thuộc Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam Đến năm 2003, công ty tiến hành cổ phần hóa và chính thức mang tên Công ty cổ phần giống gia cầm Lương Mỹ.

Công ty cổ phần giống gia cầm Lương Mỹ có nhiều năm kinh nghiệm trong sản xuất giống gia cầm và chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi gà Với công nghệ tiên tiến và quy trình khép kín đảm bảo an toàn trong sản xuất, đội ngũ cán bộ và công nhân được đào tạo chuyên môn tốt, đáp ứng yêu cầu công việc Công ty sở hữu thị trường rộng lớn, truyền thống và ổn định trong nhiều năm.

Trong bối cảnh dịch cúm gia cầm diễn ra phức tạp, công ty đang đối mặt với nhiều thách thức trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Đặc biệt, việc đảm bảo giống gia cầm sạch bệnh và an toàn cho người chăn nuôi trở nên khó khăn hơn khi dịch bùng phát Thị trường rộng lớn khiến việc kiểm soát số lượng và chất lượng con giống trở nên khó khăn, trong khi nhiều đơn vị cạnh tranh cũng tham gia cung cấp giống gia cầm Hơn nữa, công tác vận chuyển và duy trì sức khỏe cho giống gia cầm gặp nhiều trở ngại.

Nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ giống gia cầm tại Công ty cổ phần giống gia cầm Lương Mỹ đóng vai trò quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của đơn vị Trong bối cảnh dịch cúm gia cầm diễn ra thường xuyên và phức tạp, việc tiêu thụ sản phẩm không chỉ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng mà còn thực hiện mục tiêu sản xuất hàng hóa Tiêu thụ là khâu lưu thông hàng hóa, tạo cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành gia cầm.

Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và sự quản lý của nhà nước, các đơn vị sản xuất kinh doanh được xác định là đơn vị kinh tế tự chủ, tự hạch toán Doanh nghiệp có quyền tự do quyết định về sản phẩm, quy trình sản xuất, số lượng hàng hoá và thị trường tiêu thụ, cũng như mức giá bán.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ kinh tế nông nghiệp, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý chi phí đầu vào và tổ chức tiêu thụ sản phẩm Việc tối ưu hóa những yếu tố này là cần thiết để đạt được kết quả cao nhất và mang lại lợi nhuận tối ưu cho doanh nghiệp.

Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, doanh nghiệp cần không ngừng cải tiến và tìm ra hướng đi mới Một trong những mục tiêu quan trọng mà doanh nghiệp phải chú trọng là khách hàng, từ đó tìm mọi cách để nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh và được người tiêu dùng chấp nhận.

Trong bối cảnh ngành chăn nuôi hiện nay, dịch cúm gia cầm diễn ra thường xuyên và phức tạp, ảnh hưởng lớn đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giống gia cầm Để nghiên cứu tình hình này, chúng tôi đã chọn đề tài "Nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần giống gia cầm Lương Mỹ trong bối cảnh dịch cúm gia cầm" Mục tiêu là đánh giá tác động của dịch cúm gia cầm đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần giống gia cầm Lương Mỹ trong bối cảnh dịch cúm gia cầm nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ giống gia cầm Bài viết cũng tập trung vào việc giảm thiểu nguy cơ bùng phát dịch cúm gia cầm, đảm bảo an toàn cho ngành chăn nuôi và sức khỏe cộng đồng.

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ giống gia cầm trong bối cảnh cúm gia cầm

Trong bối cảnh dịch cúm gia cầm, công ty cần đánh giá tình hình sản xuất và tiêu thụ giống gia cầm một cách toàn diện Dịch bệnh đã ảnh hưởng đáng kể đến chiến lược sản xuất và tiêu thụ, làm thay đổi quy trình cung cấp các yếu tố đầu vào và ảnh hưởng đến chi phí sản xuất Sự tác động này không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất mà còn tác động đến kết quả tiêu thụ sản phẩm, yêu cầu công ty phải điều chỉnh các chiến lược kinh doanh để thích ứng với tình hình mới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……… 5

Đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ giống gia cầm, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ của Công ty.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này nhằm giải đáp các câu hỏi liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Giống Gia cầm Lương Mỹ.

1 Chiến lược sản xuất, tiờu thụ của cụng ty thay ủổi như thế nào trong bối cảnh cúm gia cầm?

2 Trong bối cảnh cỳm gia cầm, cụng ty ủó gặp khú khăn gỡ và thay ủổi quy trình sản xuất?

3 Ảnh hưởng của dịch cỳm gia cầm ủến chi phớ sản xuất, kết quả, hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giống gia cầm?

4 Cụng ty ủó thực hiện những biện phỏp gỡ ủể hạn chế ảnh hưởng của dịch cỳm gia cầm?

5 Những giải phỏp nào cần ủề xuất nõng cao kết quả, hiệu quả sản xuất và tiêu thụ giống gia cầm của Công ty trong thời gian tới?

ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

4.1 ðối tượng nghiên cứu ðối tượng nghiờn cứu là cỏc vấn ủề kinh tế, tổ chức sản xuất gắn liền với quỏ trình tiêu thụ giống gia cầm ở Công ty cổ phần giống gia cầm Lương Mỹ

Công ty cổ phần giống gia cầm Lương Mỹ hiện cung cấp đa dạng sản phẩm, bao gồm giống gia cầm chính, trứng giống và các sản phẩm phụ khác như gia cầm loại và hỏng Chúng tôi có hai cơ sở tại miền Bắc (xã Hoàng Văn Thụ) và miền Trung (tỉnh Quảng Nam), nhằm tập trung vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang tiến hành nghiên cứu luận văn thạc sỹ về kinh tế nông nghiệp, tập trung vào sản phẩm gia cầm giống của Công ty Cổ phần Gia cầm Giống Lương Nghiên cứu này nhằm phân tích và đánh giá tiềm năng phát triển của ngành gia cầm giống tại Việt Nam.

Mỹ, xã Hoàng Văn Thụ, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

Nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ giống gia cầm từ năm 2003 đến 2008 nhằm đề xuất định hướng giải pháp cho đến năm 2012.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……… 7

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1 Các khái niệm cơ bản

2.1.1.1 S ả n xu ấ t và cỏc y ế u t ố ả nh h ưở ng ủế n s ả n xu ấ t

- Khái niệm về sản xuất [12]

Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ đầu ra Khi sản xuất diễn ra một cách có hệ thống với việc sử dụng các đầu vào hợp lý, mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra có thể được mô tả bằng một hàm sản xuất.

Q: Là số lượng một loại sản phẩm nhất ủịnh;

X 1 , X 2 , …, X n là lượng của một số yếu tố ủầu vào

- Cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến quỏ trỡnh sản xuất

Vốn sản xuất đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Khi năng suất lao động không thay đổi, việc tăng tổng số vốn sẽ dẫn đến việc gia tăng sản lượng hàng hóa.

Lực lượng lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất, vì mọi hoạt động sản xuất đều phụ thuộc vào con người Chất lượng lao động, bao gồm trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng, quyết định kết quả và hiệu quả của sản xuất.

Đất ủai là yếu tố sản xuất thiết yếu không chỉ trong nông nghiệp mà còn trong ngành công nghiệp và dịch vụ Đất ủai có tính chất cố định và bị giới hạn bởi quy hoạch, do đó, cần phải đầu tư hợp lý để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình đào tạo luận văn thạc sỹ về kinh tế nông nghiệp, tập trung vào việc tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất đai thông qua việc tăng cường vốn và lao động trên một đơn vị diện tích.

Khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm Những phát minh sáng tạo được ứng dụng trong sản xuất giúp giảm bớt công việc nặng nhọc, độc hại cho người lao động, đồng thời thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế - xã hội.

Ngoài quy mô sản xuất, các hình thức tổ chức sản xuất và mối quan hệ tương tác giữa các ngành và thành phần kinh tế, các yếu tố thị trường nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.

2.1.1.2 Tiờu th ụ và cỏc y ế u t ố ả nh h ưở ng ủế n tiờu th ụ s ả n ph ẩ m

- Khái niệm về tiêu thụ

Tiêu thụ là quá trình hiện thực hóa giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa Qua đó, hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, góp phần vào việc hình thành và lưu thông vốn.

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như của người sản xuất.

Do ủú, hoạt ủộng tiờu thụ sản phẩm ủược cấu thành bởi cỏc yếu tố sau:

* Chủ thể kinh tế tham gia là người bán và người mua

* ðối tượng là sản phẩm hàng hoá tiền tệ

* Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người bán và người mua

- Thị trường tiêu thụ sản phẩm

Doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa thông qua thị trường, nơi mà người mua và người bán tự tìm đến nhau để đáp ứng nhu cầu của cả hai bên.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……… 9

Thị trường có nhiều chức năng quan trọng, bao gồm việc thừa nhận và chấp nhận hàng hóa, dịch vụ, thực hiện giao dịch, điều tiết kích thích sản xuất và tiêu dùng xã hội, cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho các bên tham gia.

Các quy luật của thị trường: Quy luật cung - cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị thặng dư

- Kênh phân phối sản phẩm:

Kênh phân phối sản phẩm là mối quan hệ tương tác giữa nhà sản xuất và các trung gian, nhằm chuyển giao hàng hóa một cách hiệu quả nhất, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng cuối cùng.

+ Các loại kênh phân phối sản phẩm (Hình 2.1):

Hỡnh 2.1 Sơ ủồ cỏc kờnh tiờu thụ sản phẩm hàng hoỏ

Người sản xuất Người tiêu dùng

Người sản xuất Người bán lẻ Người tiêu dùng

Người sản xuất ðại lý Người bán buôn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……… 10

Nhà sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng mà không qua trung gian, đồng thời quản lý hệ thống cửa hàng và siêu thị để tiêu thụ sản phẩm Kênh phân phối này giúp tăng tốc độ lưu thông hàng hóa, cải thiện giao tiếp giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, đồng thời nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, dẫn đến lợi nhuận cao hơn Tuy nhiên, kênh này cũng gặp phải một số hạn chế như chi phí khấu hao bán hàng tăng, chu chuyển vốn chậm và quản lý trở nên phức tạp.

Người sản xuất bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua hệ thống trung gian

- Kênh một cấp: Gồm một người trung gian gần nhất với người tiêu dùng cuối cùng trên thị trường, người trung gian này thường là người bán lẻ

Kênh này có nhiều điểm tương đồng với kênh tiêu thụ trực tiếp Tuy nhiên, hạn chế là quy mô lưu thông hàng hóa vẫn còn nhỏ, và phân bố trong kênh chưa hợp lý.

Kênh phân phối hai cấp bao gồm hai loại trung gian trong thị trường tiêu dùng, cụ thể là nhà bán buôn và nhà bán lẻ Kênh này thường được áp dụng cho một số nhà bán buôn hoặc bán lẻ nhằm tối ưu hóa quá trình phân phối sản phẩm.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.2.1 Tình hình sản xuất, tiêu thụ giống gia cầm và dịch cúm gia cầm một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Tình hình s ả n xu ấ t và tiêu th ụ gi ố ng gia c ầ m

- Về phát triển chăn nuôi:

Trong 35 năm qua, chăn nuôi gia cầm và thương mại sản phẩm gia cầm trên toàn cầu đã có sự phát triển mạnh mẽ Sản lượng thịt và trứng gia cầm tăng nhanh hơn so với thịt bò và thịt lợn Cụ thể, vào năm 1970, sản lượng thịt gia cầm toàn cầu chỉ đạt 15,1 triệu tấn, trong khi thịt lợn là 38,3 triệu tấn và thịt bò là 60,4 triệu tấn.

Năm 2005, sản lượng thịt các loại tăng lên đáng kể, với thịt gia cầm đạt 81 triệu tấn, thịt lợn 102,5 triệu tấn và thịt bò 60,4 triệu tấn So với năm 1970, sản lượng thịt gia cầm chỉ chiếm khoảng 50% thịt lợn và 25% thịt bò, nhưng đến năm 2005, sản lượng thịt gia cầm đã vượt qua 25% so với thịt bò và đạt 75% so với thịt lợn Đồng thời, sản lượng trứng gia cầm cũng tăng lên, đạt 19,5 triệu tấn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……… 25

B ả ng 2.2 Sản phẩm chăn nuụi của thế giới giai ủoạn 1975 - 2005 ðơn vị tính: 1000 tấn

Năm Thịt bò Thịt lợn Thịt gia cầm Trứng gia cầm

Sản lượng thịt và trứng của các nước đang phát triển hiện cao hơn so với các nước phát triển, với 55% sản lượng thịt và 68% sản lượng trứng toàn cầu đến từ các nước này Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng đã dẫn đến sự mất cân đối thị trường, khi Bắc, Trung Mỹ và Châu Âu bị chia sẻ thị phần bởi các quốc gia châu Á và Mỹ La tinh như Trung Quốc và Brazil.

Trong các loại thịt gia cầm, thịt gà chiếm tỷ lệ cao nhất, với 88,3% tổng lượng thịt gia cầm vào giữa thập kỷ 80, sau đó giảm và ổn định ở mức 86% Phần còn lại bao gồm các loại thịt gia cầm khác như thịt gà tây, thịt vịt, thịt ngan và thịt ngỗng Ở các nước phát triển, chủ yếu sản xuất các loại thịt gia cầm như gà, vịt, ngan, ngỗng, trong khi thịt gà tây chỉ được sản xuất với lượng nhỏ.

B ả ng 2.3 10 quốc gia ủứng ủầu về sản lượng thịt gia cầm trờn thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……… 26

Nhật Bản 490 3,2 Tây Ban Nha 1.341 1,7

Ngành chăn nuôi gia cầm đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, với sản lượng thịt và trứng gia cầm của các nước đang phát triển, đặc biệt là Trung Quốc và Brazil, tăng cao hơn so với các nước phát triển Năm 2007, sản lượng trứng gia cầm của các nước đang phát triển chiếm 68% tổng sản lượng thế giới, trong đó Trung Quốc chiếm 41,1%, và sản lượng thịt chiếm 55% tổng sản lượng thịt toàn cầu Tuy nhiên, Brazil gặp nhiều hạn chế trong việc cung cấp nguyên liệu thức ăn cho gia cầm, như khô dầu đậu tương, điều này có thể ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của ngành Nếu giá khô dầu đậu tương tăng cao, giá gia cầm trên thị trường thế giới cũng sẽ tăng theo Ngành chăn nuôi gia cầm có thể đối mặt với sự suy giảm mạnh nếu dịch cúm gia cầm không được ngăn chặn kịp thời.

2.2.1.2 Di ễ n bi ế n d ị ch cúm gia c ầ m trên th ế gi ớ i

Virus cỳm gia cầm phõn bố khắp toàn cầu, vỡ vậy dịch bệnh ủó xảy ra ở nhiều nước trên thế giới [30]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……… 27

Vào năm 1983-1984, dịch cúm gà do virus H5N2 bùng phát tại Mỹ, ảnh hưởng đến ba bang Pennsylvania, Virginia và New Jersey, dẫn đến cái chết và tiêu hủy hơn 19 triệu con gà Trong cùng thời gian này, Ireland cũng phải tiêu hủy 270 nghìn con vịt, mặc dù không có triệu chứng lâm sàng, nhưng đã phát hiện virus cúm chủng độc lực cao (HPAI) để ngăn chặn dịch bệnh một cách hiệu quả và nhanh chóng.

Năm 1977 ở Minesota ủó phỏt hiện dịch trờn gà tõy do chủng H7N7

Năm 1986 ở Australia dịch cúm gà xảy ra tại bang Victoria do chủng H5N2

Năm 1997, Hồng Kông xảy ra dịch cúm gà do virus cúm typ A subtyp H5N1, dẫn đến việc tiêu diệt toàn bộ đàn gia cầm trong khu vực Đây là lần đầu tiên virus gia cầm vượt qua "rào cản loài" và lây nhiễm cho con người, khiến 18 người mắc bệnh, trong đó có 6 ca tử vong.

Vào năm 2003, Hà Lan đã trải qua một đợt dịch cúm gia cầm nghiêm trọng do chủng H7N7, dẫn đến việc tiêu hủy 30 triệu gia cầm Dịch bệnh này đã làm 83 người bị lây nhiễm và gây ra 1 ca tử vong, gây thiệt hại kinh tế rất lớn cho đất nước.

Cuối năm 2003 và đầu năm 2004, 11 quốc gia ở châu Á đã báo cáo có dịch cúm, bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia, Indonesia, Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Việt Nam và Pakistan.

Từ cuối năm 2003 đến nay, dịch cúm gia cầm đã diễn biến phức tạp, với hơn 50 quốc gia trên thế giới phát hiện virus cúm gia cầm Dịch bệnh này đã tái xuất hiện ở một số quốc gia như Việt Nam và Thái Lan.

Tại Hàn Quốc, dịch cúm gia cầm do virus H5N1 bùng phát từ ngày 12/12/2003 đến 24/03/2004, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đàn gà Đợt dịch thứ hai, do virus H5N2 gây ra, đã kết thúc vào ngày 10/12/2004.

Nhật Bản đã trải qua hai đợt dịch cúm gia cầm nghiêm trọng Đợt đầu tiên bùng phát từ ngày 12/01/2004 đến 05/03/2004, dẫn đến việc tiêu hủy 275.000 con gà Đợt dịch thứ hai xảy ra từ 01/07/2005 đến 09/12/2005, do virus H5N2 gây ra, ảnh hưởng đến đàn gà tại nước này.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……… 28

Dịch cúm gia cầm H5N1 lần đầu tiên được xác định vào ngày 23/01/2004 tại tỉnh Chiang Mai, ảnh hưởng đến gà, vịt, ngỗng, chim cút, gà tây, và một số loài động vật khác Đợt dịch thứ hai diễn ra từ ngày 03/07/2004 đến 14/02/2005, và sau đó dịch vẫn tiếp tục bùng phát rải rác, như vào ngày 17/03/2005 khi có dịch xảy ra trên một đàn gà 50 con ở tỉnh Sukhothai Đến tháng 8 năm 2006, dịch cúm gia cầm lại tái bùng phát cả ở gia cầm và ở người.

Tại Campuchia, dịch cúm gia cầm H5N1 đã bùng phát từ ngày 24/01/2004, với ổ dịch cuối cùng được ghi nhận vào tháng 04/2005 Virus này đã gây bệnh cho nhiều loài gia cầm như gà, vịt, ngỗng, gà tây, gà Nhật và chim hoang.

- Lào: Dịch cỳm gia cầm H5N1 bắt ủầu xuất hiện từ 27/01/2004 ủến 13/02/2004 ở 3 tỉnh, ủó tiờu huỷ hơn 155.000 gà

Bệnh Inủụnờxia lần đầu tiên xuất hiện vào ngày 06/02/2004, và ổ dịch thứ hai xảy ra vào ngày 25/11/2005, do chủng virus H5N1 gây ra Virus này ảnh hưởng đến gia cầm như gà, vịt, chim cút và lợn, mặc dù lợn thường không biểu hiện triệu chứng lâm sàng.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Quang Anh (2005), Báo cáo về dịch cúm gia cầm tại Hội nghị kiểm soát dịch cúm gia cầm khu vực Châu Á do FAO, OIE tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh từ 23 - 24 tháng 2 năm 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo v"ề" d"ị"ch cúm gia c"ầ"m t"ạ"i H"ộ"i ngh"ị" ki"ể"m soát d"ị"ch cúm gia c"ầ"m khu v"ự"c Châu Á do FAO
Tác giả: Bùi Quang Anh
Năm: 2005
2. Ban chỉ ủạo Quốc gia phũng chống dịch cỳm gia cầm (2005), Bỏo cỏo tổng kết công tác 2 năm (2004, 2005) phòng chống dịch cúm gia cầm, Hội nghị tổng kết 2 năm phòng chống dịch cúm gia cầm ngày 18 tháng 4 năm 2005, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bỏo cỏo t"ổ"ng k"ế"t công tác 2 n"ă"m (2004, 2005) phòng ch"ố"ng d"ị"ch cúm gia c"ầ"m
Tác giả: Ban chỉ ủạo Quốc gia phũng chống dịch cỳm gia cầm
Năm: 2005
3. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2005), Dự án sử dụng vacxin nhằm khống chế và thanh toỏn bệnh cỳm gia cầm thể ủộc lực cao H5N1, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: D"ự" án s"ử" d"ụ"ng vacxin nh"ằ"m kh"ố"ng ch"ế" và thanh toỏn b"ệ"nh cỳm gia c"ầ"m th"ể ủộ"c l"ự"c cao H5N1
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và PTNT
Năm: 2005
4. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2004), Hướng dẫn biện pháp phòng chống bệnh cỳm gia cầm trờn ủàn vịt và cú phản ứng huyết thanh dương tớnh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: H"ướ"ng d"ẫ"n bi"ệ"n pháp phòng ch"ố"ng b"ệ"nh cỳm gia c"ầ"m trờn "ủ"àn v"ị"t và cú ph"ả"n "ứ"ng huy"ế"t thanh d"ươ"ng tớnh
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và PTNT
Năm: 2004
5. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2005), Dự án sử dụng vacxin nhằm khống chế và thanh toỏn bệnh cỳm gia cầm thể ủộc lực H5N1, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: D"ự" án s"ử" d"ụ"ng vacxin nh"ằ"m kh"ố"ng ch"ế" và thanh toỏn b"ệ"nh cỳm gia c"ầ"m th"ể ủộ"c l"ự"c H5N1
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và PTNT
Năm: 2005
6. Bộ Nụng nghiệp và PTNT (2007), Chiến lược phỏt triển chăn nuụi ủến năm 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chi"ế"n l"ượ"c phỏt tri"ể"n ch"ă"n nuụi "ủế"n n"ă"m 2020
Tác giả: Bộ Nụng nghiệp và PTNT
Năm: 2007
7. Breytenbach J.H (2003), Tiêm chủng, một phần của chiến lược khống chế bệnh cúm gà, (Nguyễn Thị Mến, Bùi Văn đông dịch), Tạp chắ Khoa học kỹ thuật Thú y Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiêm ch"ủ"ng, m"ộ"t ph"ầ"n c"ủ"a chi"ế"n l"ượ"c kh"ố"ng ch"ế" b"ệ"nh cúm gà
Tác giả: Breytenbach J.H
Năm: 2003
8. ðặng Vũ Bình (1999), Di truyền và chọn lọc giống vật nuôi, Giáo trình cao học, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: truy"ề"n và ch"ọ"n l"ọ"c gi"ố"ng v"ậ"t nuôi
Tác giả: ðặng Vũ Bình
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1999
9. Trần Hữu Cổn, Bùi Quang Anh (2004), Bệnh cúm ở gia cầm và biện pháp phòng chống, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: B"ệ"nh cúm "ở" gia c"ầ"m và bi"ệ"n pháp phòng ch"ố"ng
Tác giả: Trần Hữu Cổn, Bùi Quang Anh
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2004
10. Caroline Yuen (2004), đánh giá tiêm chủng vacxin cúm gà H5 năm 2003 tại Hồng Công, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y Sách, tạp chí
Tiêu đề: ánh giá tiêm ch"ủ"ng vacxin cúm gà H5 n"ă"m 2003 t"ạ"i H"ồ"ng Công
Tác giả: Caroline Yuen
Năm: 2004
11. Mai Ngọc Cường (1996), Lịch sử các học thuyết kinh tế, NXB Thống kê, Hà Nội 12. Trần Văn Chử (2000), Kinh tế học phát triển, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: L"ị"ch s"ử" các h"ọ"c thuy"ế"t kinh t"ế", NXB Th"ố"ng kê", Hà Nội 12. Trần Văn Chử (2000), "Kinh t"ế" h"ọ"c phát tri"ể"n
Tác giả: Mai Ngọc Cường (1996), Lịch sử các học thuyết kinh tế, NXB Thống kê, Hà Nội 12. Trần Văn Chử
Nhà XB: NXB Th"ố"ng kê"
Năm: 2000
13. đỗ Kim Chung, Phạm Văn đình, Trần Văn đức, Quyền đình Hà (1997), Giáo trình kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh t"ế" nông nghi"ệ"p
Tác giả: đỗ Kim Chung, Phạm Văn đình, Trần Văn đức, Quyền đình Hà
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1997
14. Nguyễn Kim Chung (2006), Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các hoạt ủộng của Trung tõm nghiờn cứu gia cầm Thuỵ Phương trong ủiều kiện cú sự tác ủộng của dịch cỳm gia cầm, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gi"ả"i pháp ch"ủ" y"ế"u nh"ằ"m phát tri"ể"n các ho"ạ"t "ủộ"ng c"ủ"a Trung tõm nghiờn c"ứ"u gia c"ầ"m Thu"ỵ" Ph"ươ"ng trong "ủ"i"ề"u ki"ệ"n cú s"ự" tác "ủộ"ng c"ủ"a d"ị"ch cỳm gia c"ầ"m
Tác giả: Nguyễn Kim Chung
Năm: 2006
15. Cục chăn nuôi - Tóm tắt chiến lược phát triển chăn nuôi gia cầm Việt Nam giai ủoạn 2006 - 2015 - Tại Hội thảo “ðịnh hướng và chiến lược phỏt triển chăn nuụi Việt Nam ủến năm 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tóm t"ắ"t chi"ế"n l"ượ"c phát tri"ể"n ch"ă"n nuôi gia c"ầ"m Vi"ệ"t Nam giai "ủ"o"ạ"n 2006 - 2015" - Tại Hội thảo “ðịnh hướng và chiến lược phỏt triển chăn nuụi Việt Nam ủến năm 2020
16. Cục thú y (2004), Bệnh cúm gia cầm và biện pháp phòng chống, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: B"ệ"nh cúm gia c"ầ"m và bi"ệ"n pháp phòng ch"ố"ng
Tác giả: Cục thú y
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2004
17. Cục thú y (2005), Sổ tay hướng dẫn phòng chống bệnh cúm gia cầm và bệnh cúm trên người, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: S"ổ" tay h"ướ"ng d"ẫ"n phòng ch"ố"ng b"ệ"nh cúm gia c"ầ"m và b"ệ"nh cúm trên ng"ườ"i
Tác giả: Cục thú y
Năm: 2005
18. Phạm Thị Mỹ Dung (2004), Phõn tớch hoạt ủộng kinh tế nụng nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: tớch ho"ạ"t "ủộ"ng kinh t"ế" nụng nghi"ệ"p
Tác giả: Phạm Thị Mỹ Dung
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2004
19. Phạm Văn đình, đỗ Kim Chung và cộng sự (1997), Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh t"ế" nông nghi"ệ"p
Tác giả: Phạm Văn đình, đỗ Kim Chung và cộng sự
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1997
20. Trần Văn ðức (1993), Những biện pháp kinh tế tổ chức chủ yếu trong sản xuất của hộ nụng dõn vựng ủồng bằng sụng Hồng, Luận ỏn Phú tiến sỹ kinh tế, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nh"ữ"ng bi"ệ"n pháp kinh t"ế" t"ổ" ch"ứ"c ch"ủ" y"ế"u trong s"ả"n xu"ấ"t c"ủ"a h"ộ" nụng dõn vựng "ủồ"ng b"ằ"ng sụng H"ồ"ng, Lu"ậ"n ỏn Phú ti"ế"n s"ỹ" kinh t
Tác giả: Trần Văn ðức
Năm: 1993
21. Nguyễn Mạnh Hùng, Hồng Thanh (1994), Chăn nuôi gia cầm, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ch"ă"n nuôi gia c"ầ"m
Tác giả: Nguyễn Mạnh Hùng, Hồng Thanh
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 1994

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w