1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế huyện yên dũng tỉnh bắc giang

141 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 141
Dung lượng 1,32 MB

Cấu trúc

  • 1. ðẶT VẤN ðỀ (9)
    • 1.1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (9)
    • 1.2. Mục ủớch của ủề tài (10)
    • 1.3. Yêu cầu (10)
  • 2. TỔNG QUAN (11)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về thu hồi ủất, bồi thường, hỗ trợ, tỏi ủịnh cư (11)
      • 2.1.1. Một số khái niệm (11)
      • 2.1.2. Cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến cụng tỏc bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư (12)
    • 2.2. Chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới (19)
      • 2.2.1. Trung Quốc (19)
      • 2.2.2. Nhật Bản (21)
      • 2.2.3. Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) (23)
      • 2.2.4. đánh giá chung (24)
    • 2.3. Chớnh sỏch thu hồi ủất, bồi thường, hỗ trợ ở Việt Nam (26)
      • 2.3.1. Thời kỳ trước khi cú Luật ðất ủai 1993 (26)
      • 2.3.2. Thời kỳ 1993 ủến 2003 (29)
      • 2.3.3. Từ khi cú Luật ðất ủai năm 2003 (34)
      • 2.3.4. Nhận xột, ủỏnh giỏ (40)
    • 2.4. Cơ sở thực tiễn của cụng tỏc thu hồi ủất, bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư (41)
      • 2.4.1. Thực tiễn việc thực hiện thu hồi ủất, bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư Việt Nam (41)
      • 2.4.2. Thực tiễn việc thực hiện thu hồi ủất, bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư ở tỉnh Hưng Yờn (43)
  • 3. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (46)
    • 3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (46)
      • 3.1.1. ðối tượng nghiên cứu (46)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (46)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (47)
      • 3.2.1. Tỡm hiểu việc ỏp dụng chớnh sỏch bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư với các nội dung (47)
      • 3.2.2. đánh giá kết quả thực hiện của dự án và những ảnh hưởng của dự ỏn ủến thu nhập và việc làm của người dõn (47)
      • 3.2.3. ðề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư, nõng cao ủời sống của người dõn cú ủất bị thu hồi ủất cả trong hiện tại và tương lai (47)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (47)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (49)
    • 4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội (49)
      • 4.1.1. ðiều kiện tự nhiên (49)
      • 4.1.2. Các nguồn tài nguyên (50)
      • 4.1.3. Thực trạng môi trường (51)
      • 4.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội (52)
      • 4.1.5. đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tác ựộng ủến việc sử dụng ủất (57)
    • 4.2. Thực trạng cụng tỏc quản lý ủất ủai (58)
    • 4.3. Hiện trạng sử dụng ủất và biến ủộng ủất ủai (60)
    • 4.4. Tỡnh hỡnh thu hồi ủất, bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư tại dự ỏn (65)
      • 4.4.1. Khái quát về dự án (65)
      • 4.4.2. Cỏc văn bản ủược ỏp dụng ủể thực hiện dự ỏn (66)
      • 4.4.3. Tình hình tổ chức thực hiện (71)
      • 4.4.4. đánh giá tình hình thực hiện chắnh sách bồi thường, hỗ trợ về ựất của dự án (83)
      • 4.4.5. đánh giá tình hình thực hiện chắnh sách bồi thường về tài sản của dự án (94)
      • 4.4.6. đánh giá tình hình thực hiện chắnh sách hỗ trợ của dự án (98)
      • 4.4.7. đánh giá tình hình thực hiện chắnh sách TđC của dự án (106)
      • 4.4.8. Ý kiến của người dân về việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và TðC dự án (108)
      • 4.4.9. đánh giá chung (115)
    • 4.5. ðề xuất một số giải phỏp ủẩy nhanh tiến ủộ bồi thường, giải phúng mặt bằng và góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, TðC (117)
      • 4.5.1. Nhúm giải phỏp về hoàn thiện chớnh sỏch phỏp luật về ủất ủai (118)
      • 4.5.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện (120)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (121)
    • 5.1. Kết luận (121)
    • 5.2. Kiến nghị (122)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (123)
  • PHỤ LỤC (126)

Nội dung

ðẶT VẤN ðỀ

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết để triển khai các dự án phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Nhà nước thực hiện thu hồi đất và bồi thường thông qua Luật Đất đai cùng các văn bản Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

Vấn đề bồi thường và hỗ trợ tái định cư vẫn đang là thách thức lớn tại nhiều địa phương, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất và môi trường đầu tư của Việt Nam Tỉnh Hưng Yên, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đang nỗ lực phát triển kinh tế xã hội gắn liền với chiến lược phát triển vùng và quốc gia Trong những năm qua, Hưng Yên đã có nhiều thay đổi tích cực, với nhiều dự án đầu tư phát triển hạ tầng, khu đô thị, thương mại và dịch vụ được triển khai Tuy nhiên, giống như các địa phương khác, thành phố Hưng Yên cũng gặp khó khăn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư, cần có các kiến nghị để tháo gỡ những vướng mắc về chính sách, thủ tục thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ tái định cư, cũng như giải quyết việc làm và an sinh xã hội cho người dân sau thu hồi đất.

Dự án nâng cấp và mở rộng Quốc lộ 39 qua thành phố Hưng Yên là một phần quan trọng trong việc phát triển hạ tầng của thành phố Mặc dù nhận được sự quan tâm từ Ủy ban nhân dân thành phố và các ngành liên quan, quá trình thực hiện vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong công tác thu hồi đất và giải phóng mặt bằng.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang thực hiện các luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, tuy nhiên, việc giải quyết các khó khăn và bất cập trong quá trình này chưa đạt hiệu quả tốt Nếu không khắc phục kịp thời những vấn đề này, chúng có thể trở thành những vấn đề xã hội phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình an ninh trật tự và gây mất ổn định xã hội.

Việc đánh giá thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cho dự án nâng cấp và mở rộng Quốc lộ 39 qua thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay.

Mục ủớch của ủề tài

Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các dự án xây dựng, nâng cấp và mở rộng quốc lộ là một vấn đề quan trọng Việc thực hiện chính sách này cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo quyền lợi của người dân bị ảnh hưởng Cần có những giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện quy trình bồi thường và hỗ trợ, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái định cư Hơn nữa, việc nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc thực hiện chính sách cũng là yếu tố then chốt để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình thu hồi đất.

Bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ bồi thường và giải phóng mặt bằng tại thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên Mục tiêu là hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phù hợp với điều kiện địa phương.

Yêu cầu

- Phải tiến hành cụng tỏc ủiều tra, thu thập tài liệu tại hiện trường;

Phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu là cần thiết Việc này giúp đánh giá hiệu quả của các chính sách hiện hành và đề xuất giải pháp cải thiện Đồng thời, cần chú trọng đến quyền lợi của người dân bị ảnh hưởng để đảm bảo công bằng xã hội và phát triển bền vững.

Đề xuất các giải pháp khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, góp phần nâng cao đời sống của người dân bị thu hồi đất cả trong hiện tại và tương lai.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 3

TỔNG QUAN

Cơ sở lý luận về thu hồi ủất, bồi thường, hỗ trợ, tỏi ủịnh cư

Thu hồi đất là quyết định của Nhà nước nhằm thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu hồi đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý, theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho người bị thu hồi, tương ứng với diện tích đất bị ảnh hưởng.

Nhà nước hỗ trợ người bị thu hồi đất thông qua việc đào tạo nghề mới, tạo cơ hội việc làm, và cung cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.

Tỏi ủịnh cư (TðC) là quá trình di chuyển đến một địa điểm mới để sinh sống và làm việc Hình thức này thường xảy ra khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai nhằm phục vụ cho các dự án phát triển.

Tỏi định cư là quá trình bồi thường thiệt hại về đất đai, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất và tinh thần tại địa phương Hoạt động này nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư gánh chịu do sự phát triển chung.

Hiện nay, khi Nhà nước thu hồi đất và yêu cầu di chuyển chỗ ở, người sử dụng đất sẽ được bố trí tái định cư thông qua một trong các hình thức sau:

- Bồi thường bằng giao ủất ở mới;

- Bồi thường bằng tiền ủể người dõn tự lo chỗ ở

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 4

TðC đóng vai trò quan trọng trong chính sách giải phóng mặt bằng (GPMB) và không thể tách rời khỏi quá trình này Các dự án tái định cư cũng được xem là những dự án phát triển, do đó cần được triển khai tương tự như các dự án phát triển khác.

2.1.2 Cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến cụng tỏc bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư

2.1.2.1 Một số yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về ủất ủai a) Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ủất ủai và tổ chức thực hiện cỏc văn bản ủú ðất ủai là ủối tượng quản lý phức tạp, luụn biến ủộng theo sự phỏt triển của nền kinh tế - xó hội ðể thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về ủất ủai ủũi hỏi cỏc văn bản phỏp luật liờn quan ủến lĩnh vực này phải mang tớnh ổn ủịnh cao và phự hợp với tỡnh hỡnh thực tế Ở nước ta, do cỏc ủặc ủiểm lịch sử, kinh tế xó hội của ủất nước trong mấy thập kỷ qua cú nhiều biến ủộng lớn, nờn cỏc chớnh sỏch về ủất ủai cũng theo ủú khụng ngừng ủược sửa ủổi, bổ sung Từ năm 1993 ủến năm 2003, Nhà nước ủó ban hành hơn 200 văn bản quy phạm phỏp luật về quản lý và sử dụng ủất Sau khi Quốc hội thụng qua Luật ủất ủai 2003 cựng với cỏc văn bản hướng dẫn thi hành ủó nhanh chúng ủi vào cuộc sống Với một hệ thống quy phạm khỏ hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rừ ràng, ủề cập mọi quan hệ ủất ủai phự hợp với thực tế Cỏc chớnh sỏch về ủất ủai như Chớnh sỏch về gia hạn quyền sử dụng ủất nụng nghiệp nếu cú nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành ủỳng phỏp luật về ủất ủai trong quỏ trỡnh sử dụng và việc sử dụng ủất ủú phự hợp với quy hoạch sử dụng ủất ủó ủược xột duyệt thỡ tiếp tục ủược giao ủất; cho thuờ ủất tạo tõm lý ổn ủịnh cho người sử dụng ủất [19]; chớnh sỏch về dồn ủiền ủổi thửa của ðảng và Nhà nước ủể việc sử dụng ủất của người dõn cú hiệu quả hơn, trỏnh tỡnh trạng sử dụng ủất manh mỳn, nhỏ lẻ v.v Cỏc văn bản quy phạm phỏp luật về ủất ủai của Nhà nước ủó tạo cơ sở phỏp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện cỏc nội dung quản lý Nhà nước về ủất ủai [13]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 5

Chính phủ đang nỗ lực hoàn thiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) nhằm khắc phục những khó khăn trong quá trình thực hiện Những cải cách pháp luật gần đây đã mang lại nhiều kết quả tích cực, đáp ứng nhu cầu về mặt bằng cho các dự án đầu tư Tuy nhiên, sự không ổn định và thiếu đồng bộ trong hệ thống pháp luật vẫn gây ra nhiều trở ngại cho công tác GPMB Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành còn nhiều nhược điểm như số lượng lớn, phức tạp, và thiếu tính đồng bộ, dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng và thực thi Kết quả kiểm tra cho thấy, mặc dù các cấp ủy ban nhân dân đã nhận thức được tầm quan trọng của việc thực thi pháp luật về đất đai, nhưng hiểu biết về các quy định vẫn còn yếu, đặc biệt là ở cấp cơ sở Điều này dẫn đến những sai sót trong việc áp dụng pháp luật liên quan đến giao đất, thu hồi đất, và bồi thường Tại nhiều địa phương, tình trạng nể nang trong việc thực hiện quy định pháp luật vẫn tồn tại, trong khi lãnh đạo địa phương chưa thực hiện tốt nhiệm vụ phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

Sự phản hồi của người dân về các vụ cưỡng chế tại Văn Giang (Hưng Yên) và Tiên Lãng (Hải Phòng) cho thấy tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện các chính sách một cách hợp lý và công bằng Những vụ việc này đã gây ra nhiều tranh cãi và bức xúc trong cộng đồng, phản ánh nhu cầu cần thiết phải lắng nghe ý kiến của người dân trong quá trình ra quyết định.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh rằng việc thực hiện các quy trình giao và thu hồi đất tại địa phương vẫn còn nhiều lúng túng, do sự thiếu sát sao trong công tác tuyên truyền của các cơ quan có trách nhiệm Điều này dẫn đến hiệu lực thi hành pháp luật bị giảm sút, gây mất lòng tin trong nhân dân và nhà đầu tư, ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ giải phóng mặt bằng (GPMB) Hơn nữa, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là một trong những tài nguyên hạn chế của Việt Nam, nhưng lại là điều kiện thiết yếu trong mọi quá trình phát triển Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất không chỉ quyết định tương lai của nền kinh tế mà còn đảm bảo mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội Quy hoạch sử dụng đất được coi là giải pháp tổng thể định hướng cho quá trình phát triển, giúp Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục nhược điểm lịch sử và giải quyết vấn đề phát triển hiện tại.

Việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong tổ chức bồi thường GPMB, trở thành sự nghiệp chung của cộng đồng với sự hỗ trợ của Nhà nước Mọi phương án bồi thường GPMB cần dựa trên quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, nhằm đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất Quy hoạch sử dụng đất không chỉ là công cụ tạo cung cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng để thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội, như công bằng, dân chủ và văn minh trong bồi thường GPMB, đồng thời thể hiện rõ nhất hoạt động quản lý nhà nước.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ủất cú tỏc ủộng tới chớnh sỏch bồi thường ủất ủai trờn hai khớa cạnh:

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ủất là một trong những căn cứ quan

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất Theo quy định của Luật đất đai, các hoạt động này chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất của người đang sử dụng.

Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, từ tác động đến giá đất tính bồi thường.

Chất lượng quy hoạch núi chung và quy hoạch sử dụng đất núi riêng hiện còn thấp, thiếu đồng bộ và hợp lý, với tính khả thi và tính bền vững không cao Các phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình thực tế, thường mang tính chủ quan và theo phong trào, dẫn đến tình trạng quy hoạch "treo" Khi chính sách tín dụng bị siết chặt, nhiều doanh nghiệp không thể huy động vốn để thực hiện dự án, khiến tình trạng "treo" trở nên phổ biến Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng bất động sản "ế ẩm" hiện nay Yếu tố giao đất và cho thuê đất cũng cần được cải thiện.

Chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới

Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam về chế độ sở hữu và các hình thức sử dụng bất động sản Tại Trung Quốc, bất động sản thuộc chế độ công hữu, bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể Hiến pháp sửa đổi năm 2005 quy định rằng "Quốc gia, do sự cần thiết vì lợi ích công cộng, có thể căn cứ vào pháp luật để trưng thu hoặc trưng dụng bất động sản và trả bồi thường." Các nhà làm luật giải thích rằng trưng thu áp dụng đối với bất động sản thuộc sở hữu tập thể nhằm chuyển quyền sở hữu sang sở hữu nhà nước, trong khi trưng dụng chỉ thay đổi mục đích sử dụng của bất động sản thuộc sở hữu nhà nước.

Khi Nhà nước thu hồi đất của người dân để phục vụ cho mục đích công cộng và lợi ích quốc gia, Nhà nước có chính sách bồi thường và tổ chức tái định cư cho những người bị ảnh hưởng Vấn đề bồi thường cho những người có đất bị thu hồi được quy định rõ ràng trong pháp luật đất đai Trung Quốc.

Theo quy định của pháp luật đất đai Trung Quốc, người sử dụng đất có trách nhiệm bồi thường khi có hành vi sử dụng đất Khoản tiền bồi thường chủ yếu do người sử dụng đất chi trả, bao gồm lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản bồi thường cho người có đất bị thu hồi Ngoài ra, pháp luật cũng quy định mức nộp lệ phí trợ cấp sinh hoạt cho những người bị thu hồi đất, đặc biệt là nông dân cao tuổi.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, giúp sinh viên có cơ hội chuyển đổi sang ngành nghề mới khi gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm Chi phí sản xuất nông nghiệp dao động từ 442.000 đến 2.175.000 nhân dân tệ mỗi hecta.

Các khoản bồi thường cho người bị thu hồi đất bao gồm tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp tái định cư, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất Cách tính tiền bồi thường đất đai và trợ cấp tái định cư dựa vào giá trị tổng sản lượng của đất trong những năm trước, nhân với hệ số do Nhà nước quy định Đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản, việc xác định giá trị được thực hiện theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi Nhà nước Trung Quốc chú trọng đến nông dân, tạo điều kiện cho họ hưởng lợi từ quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa khu vực thu hồi đất Khi thu hồi đất nông nghiệp hoặc đất ở khu vực nông thôn để sử dụng vào mục đích khác, người nông dân cần được đảm bảo quyền lợi và bồi thường hợp lý Một vấn đề quan trọng là liên kết công tác bồi thường với giải quyết các vấn đề xã hội, vì thường thì người nông dân gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm phù hợp Để giải quyết vấn đề này, Trung Quốc thực hiện chế độ dưỡng lão cho người già và hỗ trợ tài chính cho người trong độ tuổi lao động để họ tự tìm việc làm mới Mức tiền dưỡng lão từ 90.000-110.000 nhân dân tệ một lần, trong khi tiền hỗ trợ khoảng 100.000-120.000 nhân dân tệ/người Đặc biệt, Trung Quốc tập trung phát triển các doanh nghiệp địa phương để thu hút lao động và xây dựng các khu thị trấn vừa và nhỏ nhằm giảm bớt lao động nhập cư vào các thành phố.

Hệ thống pháp luật về bồi thường và tái định cư của Trung Quốc chủ yếu nhằm bảo vệ những người có mức sống bị ảnh hưởng do việc thu hồi đất cho các dự án Một nghiên cứu gần đây của Ngân hàng Thế giới đã chỉ ra rằng việc đảm bảo quyền lợi cho những người bị thu hồi đất là rất quan trọng để duy trì ổn định xã hội và phát triển bền vững.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, tập trung vào các quy định pháp lý liên quan đến Tổ chức Hợp tác Trung Quốc trong các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông Chương trình này nhằm đáp ứng yêu cầu của ngân hàng thế giới trong tài liệu hướng dẫn thực hiện Tổ chức Hợp tác.

Luật Trưng thu ủất ủai của Nhật Bản, ban hành năm 1951, quy định việc trưng dụng ủất với bồi thường nhằm xây dựng các công trình hạ tầng trọng yếu theo pháp luật, bao gồm đường sắt, công viên theo luật quy hoạch đô thị, hồ chứa nước theo luật sử dụng nước, và cảng biển theo luật cảng biển Quy trình trưng dụng bao gồm các bước: 1 Xin phép trưng dụng; 2 Đăng ký ủất ủai và công trình trong diện trưng dụng; 3 Thương lượng thoả thuận giữa bên trưng dụng và bên bị trưng dụng; 4 Trình Hội đồng trưng dụng thẩm định.

Ra quyết ủịnh trưng dụng; 6/ Hoàn tất trưng dụng

Nhật chỉ trưng dụng ủất khi giao dịch ủất ủai thụng thường gặp trở ngại Bộ trưởng xây dựng hoặc tri huyện sẽ cho phép khi thấy phù hợp với lợi ích cộng đồng và hội đủ điều kiện cần thiết.

Việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền, và mức bồi thường sẽ được tính toán tại thời điểm công bố trưng dụng Đồng thời, mức bồi thường cũng sẽ được điều chỉnh phù hợp với biến động giá trước khi ra quyết định trưng dụng.

* Giải quyết lao ủộng, việc làm trong quỏ trỡnh thu hồi ủất

Quá trình công nghiệp hóa ở Nhật Bản bắt đầu từ sự phát triển mạnh mẽ của nông nghiệp, nơi mà việc chú trọng vào công nghiệp đã thu hút nhiều lao động trong giai đoạn đầu Điều này đã giúp giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động nông nghiệp, mặc dù diện tích canh tác ngày càng giảm Sau khi công nghệ hiện đại thu hút nhiều vốn đầu tư, các ngành công nghiệp vẫn tiếp tục chú trọng đến việc thu hút lao động Bên cạnh đó, Nhật Bản cũng phân bố các ngành công nghiệp và nhà máy tại nông thôn nhằm tạo ra việc làm phi nông nghiệp cho người lao động ở khu vực này.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 14

Chính phủ Nhật Bản đã thành lập mạng thông tin việc làm trên toàn quốc nhằm cung cấp đầy đủ thông tin về việc làm từ các tổ chức và doanh nghiệp qua Internet cho những người đang tìm việc Mục tiêu của mạng lưới này là giúp người lao động có những sự lựa chọn phù hợp với năng lực và điều kiện của bản thân Ngoài ra, chính phủ cũng hỗ trợ tài chính cho công nhân có tay nghề cao, tạo cơ hội phát triển năng lực và nâng cao chất lượng các tổ chức giáo dục đào tạo dựa trên nhu cầu của từng vùng, đồng thời phát triển nguồn nhân lực và kỹ thuật kết nối thông tin tại các khu vực mới hoặc đang phát triển.

Hoạt động giải quyết việc làm cho người cao tuổi cần được chú trọng để xóa bỏ những bất cập về việc làm do tuổi tác Luật về ổn định việc làm nhấn mạnh yêu cầu các công ty kéo dài tuổi hưu và thuê lại những người cao tuổi có năng lực, kinh nghiệm Nhiều chính sách được đưa ra như đào tạo lại và nâng cao tay nghề cho lao động trung niên Các hình thức tuyển dụng và thuê mướn ngày càng đa dạng, chú trọng vào các công việc làm thêm không chính thức như làm bán thời gian, tạm thời hoặc bất thường Chế độ tuyển dụng cũng chuyển dịch theo khu vực, không chỉ tập trung tại các đô thị lớn mà còn mở rộng ra các khu vực lân cận và địa phương.

Trong những năm 1960 và 1970, Nhật Bản đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực phúc lợi y tế, công nghệ thông tin và môi trường, đóng vai trò quan trọng trong việc mở ra những thị trường mới Các ngành công nghiệp mới và dịch vụ liên quan cũng được khuyến khích phát triển, đồng thời việc phát triển khoa học và công nghệ địa phương được thúc đẩy thông qua việc tận dụng đặc thù mỗi vùng Chính phủ Nhật Bản đã thực hiện các bước thích hợp nhằm ổn định thị trường lao động ở tầm vĩ mô, nhưng để tham gia vào thị trường lao động, mỗi người lao động cần phải đáp ứng yêu cầu và chuẩn mực nhất định.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tự phát triển năng lực nghề nghiệp thông qua tự đào tạo lại Để đạt được điều này, các công ty và tổ chức cần tích cực hỗ trợ quá trình phát triển nghề nghiệp của nhân viên.

2.2.3 Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)

Ngân hàng Thế giới (WB) là một trong những tổ chức tài trợ quốc tế ủầu tiờn ủưa ra chớnh sỏch về TðC bắt buộc

Chớnh sỏch thu hồi ủất, bồi thường, hỗ trợ ở Việt Nam

2.3.1 Thời kỳ trước khi cú Luật ðất ủai 1993

Quá trình hình thành các triều đại phong kiến ở Việt Nam phản ánh sự ảnh hưởng của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và các đặc điểm truyền thống Trong mỗi kiểu Nhà nước, giai cấp thống trị luôn chú trọng đến các hình thức sở hữu đất đai Từ thời kỳ phát triển Nhà nước Trung ương tập quyền cho đến triều Nguyễn, chính sách bồi thường cho người bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất được chú trọng, đặc biệt là đối với ruộng đất canh tác Hình thức bồi thường chủ yếu là bằng tiền, với mức bồi thường được quy định chặt chẽ, tương xứng với thiệt hại của người dân.

Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, họ thực hiện chính sách lập ủy quyền và ban hành nhiều hiệp ước, nghị định như Hiệp ước Patenôtre năm 1884 và Nghị định ngày 7 tháng 7 năm 1888 của Toàn quyền Richaud Những văn bản này thể hiện sự bất bình đẳng trong việc chiếm hữu đất đai và khai thác tài nguyên của đất nước ta.

Sau Cách mạng tháng 8/1945, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1946) nhấn mạnh rằng nhiệm vụ của dân tộc là bảo toàn lãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn và xây dựng quốc gia trên nền tảng dân chủ Mục tiêu cụ thể là "người cày có ruộng", thể hiện quyết tâm kiến thiết đất nước.

Năm 1953, Luật cải cách ruộng đất được ban hành nhằm xóa bỏ quyền sở hữu ruộng đất của thực dân Pháp và tay sai, đồng thời xóa bỏ chế độ phong kiến về chiếm hữu ruộng đất Luật này thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nông dân, tiến hành tịch thu, trưng thu và trưng mua ruộng Sau khi cuộc cải cách ruộng đất hoàn thành, nông dân đã được cấp quyền sở hữu ruộng đất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 19

Ngay sau khi hòa bình được lập lại ở miền Bắc vào năm 1954, Đảng và Nhà nước khẳng định rằng con đường cách mạng Việt Nam là xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam Để đáp ứng nhiệm vụ xây dựng đất nước trong giai đoạn cách mạng mới, ngày 14 tháng 4 năm 1959, Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định 151/TTg quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất Đây được coi là văn bản pháp quy đầu tiên liên quan đến bồi thường và trưng dụng bắt buộc ở Việt Nam Tiếp theo, Liên Bộ Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư Liên bộ số 1424/TTLB ngày 06 tháng 7 năm 1959 hướng dẫn thi hành Nghị định 151/TTg với các nguyên tắc cơ bản như đảm bảo kịp thời diện tích cần thiết cho xây dựng, đồng thời chú ý đến quyền lợi và đời sống của người có ruộng đất; những người bị trưng dụng sẽ được bồi thường và hỗ trợ việc làm khi cần thiết; chỉ trưng dụng số ruộng đất thật cần thiết, không trưng dụng thừa, tiết kiệm ruộng đất cày cấy; tránh những nơi dân cư đông đúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, chùa, và cần thông báo cho những người có ruộng đất bị trưng dụng trước hai tháng để kịp di chuyển.

Khi trưng dụng ruộng ủất, Nhà nước xác định cách bồi thường tốt nhất là vận động nông dân điều chỉnh hoặc nhượng ruộng ủất để họ tiếp tục sản xuất Nếu không thể thực hiện, bồi thường sẽ bằng tiền từ 1 - 4 năm sản lượng thường niên của ruộng ủất bị trưng dụng, tùy thuộc vào thực tế từng địa phương, mức sống của nhân dân, và chất lượng ruộng Nghị định số 151/TTg đã phần nào đáp ứng nhu cầu trưng dụng ruộng ủất trong những năm 1960, tuy nhiên, nghị định này chưa quy định cụ thể về mức bồi thường mà chủ yếu dựa vào thỏa thuận giữa các bên Ngày 11 tháng 01 năm 1970, Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 20

Nghị định 1792/TTg quy định các điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối, và hoa màu cho người dân ở những vùng xây dựng kinh tế và mở rộng thành phố Nguyên tắc bồi thường theo quy định của Thông tư 1972/TTg là đảm bảo quyền lợi kinh tế của các hợp tác xã và nhân dân, nhưng cũng cần tránh việc Nhà nước bồi thường quá mức do thiên lệch về phía người dân.

Để thực hiện bồi thường, các ngành và cơ quan xây dựng cần liên hệ với chính quyền các cấp nhằm thương lượng với người dân Việc định giá bồi thường phải dựa trên tài sản hiện có, hoa màu, công sức khai phá, và phân loại thiệt hại của địa phương để đảm bảo tính hợp lý.

Mặc dù chính sách bồi thường về đất chưa được quy định cụ thể trong luật, Thông tư 1792/TTg đã có sự thay đổi so với Nghị định 151/TTg, chuyển từ việc "chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của những người có ruộng đất bị trưng dụng" sang "đảm bảo thỏa đáng quyền lợi kinh tế của HTX và của nhân dân" Đồng thời, Thông tư 1792/TTg cũng quy định cụ thể về mức bồi thường cho nhà ở, đất đai, cây lâu năm và hoa màu trên đất, điều mà Nghị định 151/TTg chỉ có tính nguyên tắc.

Sau khi giải phóng miền Nam, Hiến pháp năm 1980 được ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới, đánh dấu sự đổi mới trong nhận thức và phương thức quản lý kinh tế Điều 19 của Hiến pháp khẳng định quyền sở hữu toàn dân, nhưng sự phát triển kinh tế vẫn dựa trên cơ sở chế độ bao cấp Về mặt pháp luật, không có quy định về giá cả và không cho phép quyền sở hữu tham gia vào việc chuyển dịch đất đai, như thể hiện trong Quyết định số 201/CP ngày 01 tháng 7 năm 1980 của Hội đồng Chính phủ Khi có nhu cầu sử dụng đất, Nhà nước sẽ cấp đất miễn phí, cung cấp theo nhu cầu mà không thu tiền sử dụng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 21 với người sử dụng ủất ủơn thuần chỉ là quan hệ “giao - thu”.[12]

Luật đất đai 1987 quy định rằng đất đai thuộc sở hữu toàn dân và được Nhà nước quản lý thống nhất Khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho các mục đích công cộng, người sử dụng đất sẽ không nhận được bồi thường bằng đất, mà chỉ được bồi thường bằng tiền và tài sản hoa màu có trên diện tích đất bị thu hồi.

Ngày 31 thỏng 5 năm 1990, Hội ủồng Bộ trưởng ban hành Nghị ủịnh số 186/HðBT về bồi thường thiệt hại ủất nụng nghiệp, ủất cú rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục ủớch khỏc Theo quy ủịnh của Nghị ủịnh số 186/HðBT thỡ mọi tổ chức, cỏ nhõn ủược giao ủất nụng nghiệp, ủất cú rừng ủể sử dụng vào mục ủớch khỏc phải bồi thường thiệt hại về ủất nụng nghiệp, ủất cú rừng cho Nhà nước Khoản tiền bồi thường thiệt hại về ủất nụng nghiệp, ủất cú rừng mà người ủược Nhà nước giao ủất phải nộp ủược ủiều tiết về ngõn sỏch Trung ương 30%, cũn lại 70% thuộc ngõn sỏch ủịa phương ủể sử dụng vào việc khai hoang, phục hoỏ, cải tạo ủất nụng nghiệp và ủịnh canh, ủịnh cư cho nhõn dõn vựng bị lấy ủất Người cú ủất bị thu hồi chỉ ủược bồi thường thiệt hại tài sản trờn ủất, trong lũng ủất Nếu Nhà nước thu hồi vào ủất làm nhà ở, việc bồi thường thiệt hại về ủất khụng ủược ủặt ra và người bị thu hồi ủất làm nhà ở sẽ phải tự lo liệu.[10]

Tóm lại, do giai đoạn này chưa được công nhận là cú sốc cho nên các chính sách bồi thường và GPMB còn nhiều hạn chế, thể hiện qua cách tính giá trị bồi thường và phương thức thực hiện Tuy nhiên, nhìn nhận một cách công bằng, những chính sách này cũng đóng vai trò tích cực trong việc GPMB để dành đất cho việc xây dựng các công trình quan trọng trong hệ thống cơ sở hạ tầng ban đầu của đất nước.

Hiến phỏp 1992 ủặt nền múng cho việc xõy dựng chớnh sỏch bồi thường, GPMB qua những ủiều, khoản quy ủịnh cụ thể như sau [40]:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 22

- ðiều 17: “ðất ủai thuộc sở hữu toàn dõn”

Theo điều 23, trong những trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, Nhà nước có quyền trưng mua hoặc trưng dụng tài sản của cá nhân hoặc tổ chức, kèm theo việc bồi thường theo giá thị trường.

Dựa trên Hiến pháp 1992, Luật Đất đai năm 1993 đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 Quy định về "đất có giá" và quyền lợi cũng như nghĩa vụ của người sử dụng đất đánh dấu một sự đổi mới quan trọng, góp phần cải thiện công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng theo Luật Đất đai năm 1993.

Cơ sở thực tiễn của cụng tỏc thu hồi ủất, bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư

Trong những năm qua, thực tiễn tại Việt Nam cho thấy rằng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa sẽ dẫn đến việc một bộ phận lao động nhất định sẽ phải chuyển đổi mục đích sử dụng.

Việc thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở Việt Nam đã được tiến hành mạnh mẽ từ khi thực hiện đường lối đổi mới Quá trình này chuyển đổi nền kinh tế từ mô hình kế hoạch hóa tập trung, quan liêu và bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Trong việc tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, UBND các địa phương cần chú trọng vào việc ban hành quy định chi tiết về đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, cũng như quy định rõ giá bồi thường đất, tài sản, cây trồng và mức hỗ trợ Đồng thời, cần phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan tham mưu và các đơn vị liên quan trong việc thực hiện công tác này Việc áp dụng chính sách một cách thuận lợi sẽ giúp giải quyết quyền lợi của người bị thu hồi đất theo quy định, từ đó hạn chế khiếu nại và nâng cao tính khả thi của chính sách trong thực tế.

Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đang dần được tổ chức chuyên nghiệp hơn Đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách cũng đang được tập huấn và bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nắm vững chính sách và tích lũy kinh nghiệm thực tế trong quá trình thực hiện các dự án thu hồi đất Việc áp dụng chính sách cần được công khai và phát huy quyền tham gia của các tổ chức và cá nhân liên quan, đồng thời giảm thiểu thủ tục hành chính Qua đó, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ dần đi vào nề nếp, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện, hạn chế vướng mắc phát sinh và giảm thiểu khiếu nại Điều này cũng giúp rút ngắn thời gian trong việc bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng cho các diện tích đất thu hồi phục vụ dự án.

Việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giúp Việt Nam xây dựng cơ sở vật chất và phát triển kết cấu hạ tầng, bao gồm các khu chế xuất, khu công nghiệp và khu công nghệ cao Chính sách này không chỉ thúc đẩy các dự án trọng điểm của Nhà nước mà còn góp phần chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, ổn định đời sống sản xuất cho những người có đất bị thu hồi.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, chúng ta cũng gặp phải nhiều tồn tại và vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Đặc biệt, vấn đề giá bồi thường chưa thực sự hợp lý, và việc thực hiện công tác tái định cư còn nhiều bất cập Chính sách tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất chưa phát huy hiệu quả như mong đợi Một số hạn chế cụ thể cần được xem xét và khắc phục.

Thiếu tính thống nhất trong thực hiện chính sách bồi thường và hỗ trợ dẫn đến tình trạng khác biệt giữa các địa phương, dự án và công trình, gây ra sự so sánh quyền lợi từ phía người dân.

Hai là, chất lượng cụng trỡnh quy hoạch và xõy dựng cỏc khu, ủiểm

TðC cũn thấp và chưa chỳ ý ủến yếu tố văn húa, tập quỏn, thúi quen của ủồng bào các dân tộc khi xây các khu TðC

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 35

Ba là, nguồn tài chính đảm bảo cho việc bồi thường và giải phóng mặt bằng chưa đủ mạnh, phải thực hiện kéo dài nhiều năm Điều này dẫn đến việc gia tăng chi phí và ảnh hưởng tiêu cực đến tiến độ đầu tư cũng như hiệu quả kinh tế của dự án.

2.4.2 Thực tiễn việc thực hiện thu hồi ủất, bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư ở tỉnh

Hưng Yên, tỉnh thành lập từ năm 1997, đã vượt qua nhiều khó khăn ban đầu để phát triển kinh tế mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ Sự gia tăng đầu tư và số lượng doanh nghiệp mới đã thúc đẩy sự tăng trưởng nhanh chóng, với nhiều sản phẩm tiêu thụ tốt Quá trình bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nhằm xây dựng khu công nghiệp, thương mại và các công trình giao thông đã góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống nhân dân và tăng thu ngân sách tỉnh Ngày 13/8/2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, bồi thường và hỗ trợ, nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến thu hồi đất UBND tỉnh Hưng Yên đã kịp thời ban hành Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND vào ngày 01/6/2011, quy định quy trình thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về việc sử dụng đất và bồi thường, hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất tại tỉnh Hưng Yên Nghiên cứu này góp phần vào việc thực hiện các cơ chế chính sách mới của Chính phủ, nhằm cải thiện cuộc sống của người dân Cơ chế chính sách của tỉnh đảm bảo tuân thủ các quy định vĩ mô của Nhà nước, đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của những người bị thu hồi đất và nhà đầu tư, đảm bảo tính minh bạch, công bằng và tuân thủ pháp luật.

Từ năm 2003 đến nay, tỉnh Hưng Yên đã hoàn tất công tác bồi thường và hỗ trợ cho nhiều dự án, với tổng diện tích 1.460,2 ha để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển đô thị theo quy hoạch Đồng thời, tỉnh cũng đã thực hiện bồi thường và hỗ trợ 3.377,35 ha đất cho 745 doanh nghiệp lớn nhỏ, trong đó có 2.614 ha đất nông nghiệp (Nguồn số liệu: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên).

Năm 2011, tỉnh Hưng Yên đã nhận được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của 28 dự án với tổng diện tích 750,42 ha, trong đó có 473,43 ha là đất trồng lúa, theo các văn bản số 1955/TTg-KTN, 2167/TTg-KTN và 2473/TTg-KTN Đối với các dự án không sử dụng đất trồng lúa, việc chuyển đổi sang mục đích sử dụng phi nông nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Riêng trong năm 2011, toàn tỉnh Hưng Yên có 61 dự án, công trình thực hiện GPMB với tổng diện tích đất thu hồi là 330,96 ha, trong đó có 235,55 ha đất nông nghiệp (bao gồm 25 công trình sử dụng diện tích đất trồng lúa là 173,76 ha) Các dự án trọng điểm năm 2011 bao gồm xây dựng đường cao tốc Hà Nội-Hải Phòng, tuyến đường bộ nối cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, nâng cấp mở rộng Quốc lộ 39, nâng cấp đường 200 và xây dựng công trình Hồ điều hòa Trạm bơm tiêu Bảo Khê thuộc hệ thống thoát nước thành phố Hưng Yên.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 37 và ủảng bộ tỉnh quan tõm chỉ ủạo thực hiện.[27]

Tỉnh Hưng Yên, giống như nhiều địa phương khác, đang đối mặt với nhiều khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) Một số quy định của Luật đất đai và các nghị định còn thiếu tính đồng bộ, chưa nhất quán với Hiến pháp và pháp luật về quyền sở hữu đất đai, gây ra sự không công bằng trong quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Nhiều hộ dân không ủng hộ việc thu hồi đất do lợi ích cá nhân, trong khi công tác quản lý đất đai ở một số địa phương chưa chặt chẽ Việc theo dõi biến động đất đai trên hồ sơ địa chính còn nhiều bất cập, dẫn đến khó khăn trong thu hồi đất cho các dự án Hơn nữa, kinh nghiệm GPMB của cán bộ ở một số nơi còn hạn chế, và việc công khai phương án bồi thường, hỗ trợ chưa được chú trọng, gây bức xúc trong nhân dân.

Giải quyết hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ đảm bảo sự ổn định và nâng cao điều kiện sống cho người dân ở những khu vực bị thu hồi, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa tại tỉnh Hưng Yên và Việt Nam.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 38

ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Bộ Tài nguyờn và Mụi trường (2007), Hội nghị kiểm ủiểm cụng tỏc quản lý nhà nước về Tài nguyên và Môi trường 27/02/2007, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nghị kiểm ủiểm cụng tỏc quản lý nhà nước về Tài nguyên và Môi trường
Tác giả: Bộ Tài nguyờn và Mụi trường
Năm: 2007
12. Hội ủồng Chớnh phủ (1980), Quyết ủịnh 201/CP “về việc thống nhất quản lý ruộng ủất và tăng cường cụng tỏc quản lý ruộng ủất trong cả nước” Sách, tạp chí
Tiêu đề: về việc thống nhất quản lý ruộng ủất và tăng cường cụng tỏc quản lý ruộng ủất trong cả nước
Tác giả: Hội ủồng Chớnh phủ
Năm: 1980
13. Tôn Gia Huyên, Nguyễn đình Bồng (2006), Quản lý ựất ựai và Thị trường ủất ủai, NXB Bản ủồ, Trung tõm ủiều tra quy hoach- Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý ủất ủai và Thị trường ủất ủai
Tác giả: Tôn Gia Huyên, Nguyễn đình Bồng
Nhà XB: NXB Bản ủồ
Năm: 2006
14. Nguyễn Trung Kiờn (2011), ủỏnh giỏ việc thực hiện chớnh sỏch bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư khi Nhà nước thu hồi ủất trờn ủịa bàn huyện Ứng Hòa – thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ủỏnh giỏ việc thực hiện chớnh sỏch bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư khi Nhà nước thu hồi ủất trờn ủịa bàn huyện Ứng Hòa – thành phố Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Trung Kiờn
Năm: 2011
15. Dương Tùng Linh - Giáo sư Khoa ðịa chính - ðại học học Quốc lập Chắnh trị Bình đông - đài Loan (1999), Thảo luận về ựảm bảo và hạn chế quyền sở hữu, bồi thường khi trưng thu, (Tôn Gia Huyên dịch) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thảo luận về ựảm bảo và hạn chế quyền sở hữu, bồi thường khi trưng thu
Tác giả: Dương Tùng Linh - Giáo sư Khoa ðịa chính - ðại học học Quốc lập Chắnh trị Bình đông - đài Loan
Năm: 1999
16. Lê Văn Long (2010), đánh giá việc thực hiện chắnh sách thu hồi ựất, bồi thường, hỗ trợ tại một số dự ỏn trờn ủịa bàn quận Long Biờn, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội 17. Luật ðất ủai (1987), NXB Chớnh trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: đánh giá việc thực hiện chắnh sách thu hồi ựất, bồi thường, hỗ trợ tại một số dự ỏn trờn ủịa bàn quận Long Biờn, thành phố Hà Nội
Tác giả: Lê Văn Long (2010), đánh giá việc thực hiện chắnh sách thu hồi ựất, bồi thường, hỗ trợ tại một số dự ỏn trờn ủịa bàn quận Long Biờn, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội 17. Luật ðất ủai
Nhà XB: NXB Chớnh trị Quốc gia
Năm: 1987
1. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 hướng dẫn thực hiện Nghị ủịnh 197/2004/Nð-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ủất Khác
2. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 sửa ủổi, bổ sung Thụng tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chớnh hướng dẫn thực hiện Nghị ủịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ủất Khác
3. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 hướng dẫn thực hiện Nghị ủịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 của Chớnh phủ về phương phỏp xỏc ủịnh giỏ ủất và khung giỏ cỏc loại ủất và nghị ủịnh số 123/2007/Nð-CP ngày 27/7/2007 của Chớnh phủ sửa ủổi, bổ sung một số ủiều của Nghị ủịnh số 188/2004/ Nð-CP Khác
5. Chớnh phủ (1998), Nghị ủịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24 thỏng 4 năm 1998 về việc ủền bự thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ủất ủể sử dụng vào mục ủớch quốc phũng, an ninh, lợi ớch quốc gia, lợi ớch cụng cộng Khác
6. Chớnh phủ (2004), Nghị ủịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03 thỏng 12 năm 2004 về bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư khi Nhà nước thu hồi ủất Khác
7. Chớnh phủ (2007), Nghị ủịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25 thỏng 5 năm 2007 quy ủịnh bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ủất, thu hồi ủất, thực hiện quyền sử dụng ủất, trỡnh tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tỏi ủịnh cư khi Nhà nước thu hồi ủất và giải quyết khiếu nại về ủất ủai Khác
9. Chớnh sỏch thu hỳt ủầu tư vào thị trường Bất ủộng sản Việt Nam (2006), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
10. Hội ủồng Bộ trưởng (1990), Quyết ủịnh số 186-HðBT ngày 31 thỏng 5 năm 1990 về ủền bự thiệt hại ủất nụng nghiệp, ủất cú rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục ủớch khỏc Khác
11. Hội ủồng Chớnh phủ (1959), Nghị ủịnh 151/TTg quy ủịnh tạm thời về trưng dụng ruộng ủất Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN