1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ thực trạng và đề xuất sử dụng đất phát triển mạng lưới điểm dân cư huyện eakar tỉnh đăklăk

117 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 11,82 MB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (10)
    • 1.1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (10)
    • 1.2. Mục ủớch, yờu cầu (11)
      • 1.2.1. Mục ủớch (11)
      • 1.2.2. Yêu cầu (11)
  • 2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 2.1. Những cơ sở lý luận cơ bản về hệ thống ủiểm dõn cư (12)
      • 2.1.1. Những khỏi niệm về hệ thống ủiểm dõn cư (12)
      • 2.1.2. Thành phần ủất ủai trong ủiểm dõn cư (13)
      • 2.1.3. Phõn loại hệ thống ủiểm dõn cư (17)
      • 2.1.4. Những nguyờn tắc cơ bản phỏt triển hệ thống ủiểm dõn cư (21)
      • 2.1.5. Mục tiờu quy hoạch xõy dựng phỏt triển hệ thống ủiểm dõn cư (23)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (26)
      • 2.2.1. Xu thế và kinh nghiệm phát triển khu dân cư một số nước trên thế giới (26)
      • 2.2.2. Khái quát tình hình phát triển mạng lưới dân cư Việt Nam (32)
    • 2.3. ðặc ủiểm và xu hướng biến ủổi cơ cấu dõn số, lao ủộng của ủiểm (34)
    • 2.4. ðịnh hướng phỏt triển hệ thống ủiểm dõn cư Việt Nam ủến năm (36)
    • 2.5. Quy hoạch tổng thể hệ thống ủụ thị và khu dõn cư nụng thụn tỉnh (38)
    • 2.6. Một số công trình nghiên cứu về quy hoạch xây dựng ðiểm Dân Cư ở Việt Nam (39)
    • 3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (42)
      • 3.1.1. ðối tượng nghiên cứu (42)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (42)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (42)
      • 3.2.1. ðặc ủiểm ủiều kiện tự nhiờn và thực trạng phỏt triển kinh tế xó hội huyện EaKar liờn quan ủến ủề tài nghiờn cứu (42)
      • 3.2.2. Tỡnh hỡnh quản lý và hiện trạng sử dụng ủất khu dõn cư huyện EaKar (43)
      • 3.2.3. Phõn loại hệ thống ủiểm dõn cư huyện EaKar (43)
      • 3.2.4. Thực trạng kiến trỳc, cảnh quan trong cỏc ủiểm dõn cư (43)
      • 3.2.5. ðịnh hướng sử dụng ủất phỏt triển mạng lưới ủiểm dõn cư huyện (43)
      • 3.2.6. ðịnh hướng phỏt triển khụng gian trung tõm huyện EaKar ủến năm 2020 (44)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (45)
      • 3.3.1. Phương pháp thừa kế và chọn lọc tài liệu (45)
      • 3.3.2. Phương phỏp ủiều tra, thu thập tài liệu, số liệu (45)
      • 3.3.3. Phương pháp chuyên gia (45)
      • 3.3.4. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu và tổng hợp (46)
      • 3.3.5. Phương phỏp xõy dựng bản ủồ (46)
      • 3.3.6. Phương pháp phương án (46)
  • 4. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU (47)
    • 4.1. đánh giá ựặc ựiểm ựiều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển (47)
      • 4.1.1. đánh giá ựặc ựiểm ựiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường (47)
      • 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội (54)
      • 4.2.1. Tỡnh hỡnh quản lý ủất ủai giai ủoạn 2008-2012 (60)
      • 4.2.2. Hiện trạng sử dụng ủất khu dõn cư huyện EaKar năm 2010 (68)
    • 4.3. Phõn loại hệ thống ủiểm dõn cư (71)
      • 4.3.1. Mục ủớch phõn loại (71)
      • 4.3.2. Kết quả phân loại (71)
      • 4.3.3. đánh giá chung về hiện trạng mạng lưới dân cư huyện EaKar (75)
    • 4.4. Thực trạng kiến trỳc, cảnh quan trong cỏc ủiểm dõn cư (76)
      • 4.4.1. Kiến trúc cảnh quan nhà ở (76)
      • 4.4.2. Kiến trúc cảnh quan các công trình hạ tầng trong khu dân cư (80)
      • 4.4.3. đánh giá chung về hiện trạng kiến trúc cảnh quan các công trình (84)
    • 4.5. ðịnh hướng phỏt triển mạng lưới ủiểm dõn cư huyện EaKar ủến năm 2020 (84)
      • 4.5.1. Cỏc căn cứ cho ủịnh hướng phỏt triển mạng lưới dõn cư (84)
      • 4.5.2. ðịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư (87)
    • 4.6. ðịnh hướng sử dụng ủất phỏt triển khu trung tõm xó Cư Ea Lang ủến năm 2020 (94)
      • 4.6.1. Tớnh cấp thiết và mục tiờu xõy dựng ủồ ỏn quy hoạch khu trung tâm (94)
      • 4.6.2. Khỏi quỏt cỏc ủiều kiện tự nhiờn và hiện trạng khu trung tõm xó (95)
      • 4.6.3. Quy hoạch chi tiết khu trung tâm (99)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ (105)
    • 5.1. Kết luận (105)
    • 5.2. ðề nghị (107)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (108)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Tây Nguyên, đặc biệt là Đắk Lắk, là khu vực có sự phân bố dân cư đa dạng với các thành phần dân tộc sống xen kẽ nhau Mỗi dân tộc đã hình thành những vùng cư trú riêng biệt, không tuân theo ranh giới hành chính, dẫn đến tình trạng lộn xộn trong kiến trúc, cảnh quan và ô nhiễm môi trường Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý xã hội, phát triển kinh tế và đầu tư cơ sở hạ tầng Để đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội bền vững, cần có định hướng phát triển hệ thống các điểm dân cư tại Tây Nguyên, tập trung vào việc sử dụng đất hợp lý và phát triển bền vững, nhằm tạo việc làm và cải thiện đời sống người dân.

Huyện Ea Kar là một khu vực phát triển của tỉnh, với hệ thống giao thông thuận lợi kết nối với các vùng lân cận qua các quốc lộ 26, 27, và 14 Là đầu mối giao lưu và trao đổi, huyện cần thiết phải đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích kinh tế, xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng Đặc biệt, việc phát triển mạng lưới điểm dân cư là một định hướng quan trọng trong quy hoạch sử dụng đất của huyện Ea Kar trong giai đoạn tới.

Từ năm 2001 đến 2010, việc thực hiện quy hoạch và định hướng mạng lưới điểm dân cư chưa đạt hiệu quả cao, dẫn đến tình trạng phát triển cơ sở hạ tầng, cảnh quan kiến trúc và tập kết hàng hóa bị ảnh hưởng Công tác đánh giá thực trạng điểm dân cư giúp phát hiện những tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch, từ đó đưa ra những đề xuất nhằm phát triển mạng lưới điểm dân cư trên địa bàn huyện.

Để phát triển mạng lưới điểm dân cư hoàn chỉnh và hiệu quả tại huyện Eakar, cần nghiên cứu một điểm dân cư cụ thể nhằm định hướng sử dụng đất hợp lý Nghiên cứu này sẽ góp phần khắc phục thực trạng hiện tại, từ đó xây dựng huyện Eakar phát triển toàn diện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và đề xuất sử dụng đất phát triển mạng lưới điểm dân cư huyện Eakar - tỉnh Đắk Lắk.”

Mục ủớch, yờu cầu

Hệ thống điểm dân cư huyện EaKar hiện đang gặp nhiều thách thức, cần có những giải pháp phù hợp để phát triển bền vững Đề xuất sử dụng các hình thức quy hoạch và phát triển mạng lưới điểm dân cư sẽ giúp huyện EaKar đáp ứng tốt hơn với chiến lược phát triển vùng Việc này không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân mà còn thúc đẩy kinh tế địa phương.

Các số liệu điều tra cần phản ánh trung thực thực trạng phát triển mạng lưới điểm dân cư trên địa bàn nghiên cứu Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư phải phù hợp với điều kiện của địa phương trong hiện tại và tương lai, đồng thời tương thích với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng Tây Nguyên.

TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

Những cơ sở lý luận cơ bản về hệ thống ủiểm dõn cư

2.1.1 Những khỏi niệm về hệ thống ủiểm dõn cư

Cơ cấu cư dân là tổng thể các điểm dân cư trong một quốc gia, tỉnh hoặc vùng kinh tế, được phân bố theo không gian với sự phân công liên kết chức năng hợp lý Điều này đảm bảo sự hài hòa giữa các điểm dân cư trong một đơn vị lãnh thổ lớn.

Cơ cấu cư dân là một cấu trúc tổng hợp và bền vững, phản ánh hình thái tổ chức của lãnh thổ và dân số Các điểm dân cư được phân loại theo quy mô và cấp hạng dựa trên mối quan hệ phân công chức năng trong toàn bộ cơ cấu cư dân của quốc gia trong một vùng Do đó, trong quy hoạch cơ cấu dân cư, cần chú ý đến các mối quan hệ tương hỗ trong nội tại của từng điểm dân cư, cũng như mối liên hệ giữa các điểm dân cư cụ thể trong khu vực.

Điểm dân cư ủụ thị là khu vực tập trung chủ yếu những người dân phi nông nghiệp, sinh sống và làm việc theo lối sống thành thị.

Mỗi quốc gia có quy định riêng về điểm dân cư đô thị, với việc xác định quy mô tối thiểu của điểm dân cư phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế xã hội của quốc gia đó và tỷ lệ phần trăm dân số nông nghiệp trong đô thị.

- ðiểm dân cư nông thôn

Theo quan điểm xã hội học, điểm dân cư nông thôn là khu vực cư trú có tính chất cha truyền con nối của người nông dân, bao gồm các xóm, làng, thôn, bản, buôn, ấp Đây là những tập hợp dân cư sống chủ yếu dựa vào mối quan hệ láng giềng, và được coi là những tế bào của xã hội người Việt từ xa xưa đến nay.

Theo Luật Xây dựng, điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình, gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác Những điểm dân cư này, được gọi chung là thôn, được hình thành dựa trên các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán và nhiều yếu tố khác trong một khu vực nhất định.

Như vậy ủiểm dõn cư nụng thụn là một bộ phận của khu dõn cư nụng thụn

2.1.2 Thành phần ủất ủai trong ủiểm dõn cư

2.1.2.1 Thành phần ủất ủai trong ủụ thị

Khu công nghiệp trong đô thị bao gồm các cơ sở sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp được bố trí tập trung thành từng khu vực, trong đó có hệ thống giao thông nội bộ, các bến bãi hoặc công trình quản lý phục vụ cho các nhà máy.

Khu vực công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc đô thị và sự phát triển của thành phố Để đáp ứng yêu cầu sản xuất và bảo vệ môi trường, nhiều cơ sở sản xuất cần được đặt ở ngoại ô, cách ly với các khu vực khác nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực Tuy nhiên, một số ngành công nghiệp và thủ công nghiệp không gây hại cho môi trường có thể được bố trí trong khu dân cư của thành phố.

Khu ủất kho tàng thành phố bao gồm các kho trực thuộc và không trực thuộc, đồng thời xây dựng các trang thiết bị kỹ thuật hành chính nhằm phục vụ, cách ly và bảo vệ cho các kho tàng.

- Khu ủất giao thụng ủối ngoại

Bao gồm các loại ủất phục vụ cho nhu cầu hoạt động của các phương tiện giao thông vận tải của thành phố kết nối với bên ngoài.

Đất giao thông đường sắt bao gồm các loại đất sử dụng cho các tuyến đường sắt, không tính đến đường sắt riêng theo yêu cầu của công nghiệp Nó cũng bao gồm nhà ga các loại, kho tàng và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của giao thông đường sắt.

Đất giao thông đường bộ bao gồm các loại đất được sử dụng để xây dựng tuyến đường, bến xe, trạm tiếp nhiên liệu, bãi đỗ xe, gara thành phố và các cơ sở phục vụ cho giao thông đường bộ.

Đất giao thông đường thủy bao gồm các công trình xây dựng bến cảng cho hành khách và hàng hóa, cũng như các kho tàng, bến bãi và thiết bị kỹ thuật cần thiết để phục vụ hoạt động vận chuyển hàng hóa và hành khách của thành phố với bên ngoài.

Đất giao thông hàng không là khu vực được quy hoạch để xây dựng các sân bay dân dụng, bao gồm nhà ga hàng không và hệ thống công trình thiết bị kỹ thuật liên quan.

- Khu ủất dõn dụng ủụ thị

Bất động sản đô thị bao gồm các loại nhà ở, công trình phục vụ cộng đồng, đường phố và quảng trường, nhằm đáp ứng nhu cầu về chỗ ở, nghỉ ngơi và giải trí của người dân thành phố Theo tính chất sử dụng, bất động sản đô thị được chia thành bốn loại chính.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Xu thế và kinh nghiệm phát triển khu dân cư một số nước trên thế giới

Trên thế giới, nhiều tổ chức như FAO, ADB, và WB đã nghiên cứu và phát triển lý luận về mạng lưới dân cư tại các khu vực đô thị và nông thôn Tuy nhiên, vẫn chưa có một lý luận chung áp dụng cho tất cả các quốc gia, vì mỗi nước có những phương hướng và cách phát triển dân cư riêng, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, và phong tục tập quán đặc trưng của từng quốc gia.

Cú thể khỏi quỏt một số ủặc ủiểm chủ yếu về phỏt triển diểm dõn cư của một số nước như sau:

Khác với nhiều nước ở lục địa Châu Âu, nông thôn nước Anh hầu như không bị chiến tranh tàn phá, tạo nên sức hấp dẫn mạnh mẽ cho cư dân sống ở các thành phố lớn và khu công nghiệp Mức độ đô thị hóa cao và mạng lưới giao thông phát triển giúp rút ngắn thời gian di chuyển từ nơi ở đến nơi làm việc.

Quy mô làng xóm nước Anh thường từ 300 - 400 người, khoảng 100 -

Trong một cộng đồng nhỏ với 150 hộ gia đình, đời sống văn hóa và xã hội phát triển mạnh mẽ Khu dân cư có hệ thống giao thông thuận lợi, không khí trong lành, cảnh quan đẹp và yên tĩnh, thu hút nhiều người dân rời bỏ các căn hộ chật chội ở thành phố để tìm kiếm không gian sống lý tưởng và lập trang trại tại nông thôn Sự di chuyển này đã cải thiện cơ sở hạ tầng và dịch vụ văn hóa, xã hội của làng quê truyền thống, biến chúng thành các khu ngoại ô của thành phố lớn và khu công nghiệp Đây là một xu hướng khác biệt so với nhiều quốc gia trên thế giới.

Quy hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới đô thị và nông thôn của nước Anh được công nhận là thành công nhất thế giới, đặc biệt từ cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 19 William Morris, một kiến trúc sư và nghệ sĩ, đã nhấn mạnh rằng việc xây dựng phải phân tán trên toàn bộ lãnh thổ, nhằm tạo ra những khu dân cư nhỏ Ông cho rằng, đô thị là nguồn động lực cơ bản cho mọi hoạt động, ảnh hưởng đến tất cả các khu dân cư trên toàn quốc, và mỗi nhà ở sẽ trở thành chỗ ở lý tưởng và nơi làm việc cho mọi người Bên cạnh đó, lý thuyết về xây dựng các khu dân cư mang tính chất đô thị - nông thôn, như thành phố vườn và thành phố vệ tinh của kiến trúc sư Ebenezer Howard, đã đóng góp lớn cho lý luận phát triển đô thị toàn cầu.

Thành phố vườn, một khái niệm do Eberezen Howard đề xuất vào năm 1986, tập trung vào việc cải cách cơ cấu tổ chức và định hướng giải quyết vấn đề không gian đô thị.

Lý luận về thành phố vườn và thành phố vệ tinh của Eberezen Howard đã có ảnh hưởng sâu rộng trên toàn cầu, góp phần định hình nền tảng cho lý thuyết quy hoạch đô thị hiện đại.

Mục tiêu của nhà nước Xô Viết là hiện đại hóa nông thôn, phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn và xóa bỏ sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị Đặc trưng của các điểm dân cư nông thôn trên toàn liên bang là hợp nhất các nông trang tập thể thành những đơn vị sản xuất lớn hơn, đồng thời tập trung các điểm dân cư rải rác để tạo điều kiện xây dựng các nông trang tập thể Nhờ đó, năng suất lao động được nâng cao và tỷ trọng lao động trong nông nghiệp giảm xuống.

Từ sau năm 1960, các điểm dân cư nông thôn được quy hoạch theo dạng bàn cờ, đảm bảo chất lượng công trình và bảo vệ địa hình, phong cảnh Nhà ở tập trung chủ yếu trong các tòa nhà cao 3-4 tầng, với cơ sở hạ tầng kỹ thuật được xây dựng tập trung Các khu vực nông thôn truyền thống được giữ lại và nâng cấp dần theo sự phát triển sản xuất của từng khu vực.

2.2.1.3 Cộng hoà Ấn ðộ Ấn ðộ là một quốc gia ủất rộng người ủụng, ủứng thứ hai ở chõu Á (sau Trung Quốc) Theo cỏc chuyờn gia kinh tế, ủặc ủiểm của ủất nước Ấn ðộ ủược khỏi quỏt là:

Nền kinh tế đang đối mặt với sự chậm phát triển, tài nguyên phân bố không đồng đều, và sự chênh lệch rõ rệt giữa thành phố và nông thôn Thu nhập bình quân đầu người rất thấp, trong khi tốc độ tăng dân số diễn ra nhanh chóng, dẫn đến tình trạng thất nghiệp gia tăng Nhiều người dân nông thôn di cư ra thành phố để tìm kiếm cơ hội việc làm.

Các chuyên gia phát triển nông thôn Ấn Độ cho rằng để đạt được mục tiêu xây dựng nông thôn mới, cần có ba hệ thống trung tâm nông thôn được phân cấp và hoạch định.

Làng trung tâm là hệ thống đầu tiên, có chức năng cung cấp các dịch vụ cơ bản cho cư dân trong làng và các khu vực lân cận.

Hệ thống trung tõm thứ hai ủược gọi là trung tõm dịch vụ, cú nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ ở mức trung bình

Hệ thống trung tõm thứ ba là trung tõm phỏt triển, ủỏp ứng cỏc nhu cầu dịch vụ ở mức ủộ cao

Các trung tâm không chỉ đơn thuần là nơi có hạ tầng kỹ thuật phù hợp, mà còn là các điểm nút để tổ chức toàn bộ hoạt động phát triển cho từng vùng, từng địa phương.

Các kế hoạch 5 năm của Nhà nước Ấn Độ tập trung vào việc xóa bỏ nghèo đói, cải thiện điều kiện sống cho người nghèo, phát triển trung tâm thị trường và dịch vụ ở vùng nông thôn sâu, đồng thời nâng cao giáo dục và đầu tư cho nhu cầu tinh thần Những nỗ lực của Chính phủ Ấn Độ đã góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nhưng kết quả phát triển nông thôn chưa đạt như mong đợi Sự phân hóa giàu nghèo ở nông thôn gia tăng, và mục tiêu giảm chênh lệch giữa khu vực nông thôn và thành thị vẫn chưa được thực hiện.

Trung Quốc, với dân số hơn 1,3 tỷ người và 64% sống ở nông thôn, có một hệ thống nông thôn đa dạng Đơn vị cơ sở của nông thôn là làng hành chính, thường trùng với làng truyền thống, mặc dù một làng truyền thống có thể chia thành nhiều làng hành chính Hiện nay, cả nước có khoảng 800.000 làng hành chính, mỗi làng có khoảng 1.000 dân Việc phát triển các cộng đồng nông thôn trong chiến lược hiện đại hóa đất nước đóng vai trò quan trọng.

ðặc ủiểm và xu hướng biến ủổi cơ cấu dõn số, lao ủộng của ủiểm

Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Việt Nam đã trải qua nhiều thay đổi lớn, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế và gia nhập các tổ chức quốc tế như WTO, ASEAN Chính sách mở cửa và hội nhập quốc tế đã giúp Việt Nam tiếp thu công nghệ hiện đại, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài Với nền chính trị ổn định, Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn cho đầu tư Những yếu tố này đã thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa và làm cho quá trình đô thị hóa nông thôn diễn ra nhanh chóng.

Quá trình đô thị hóa và tác động mạnh mẽ đang làm thay đổi cơ cấu kinh tế và ảnh hưởng đến việc sắp xếp lại mạng lưới các điểm dân cư trên cả nước Điều này được thể hiện rõ ràng qua nhiều khía cạnh khác nhau.

Phát triển và nâng cấp các thành phố, thị xã, thị trấn theo quy hoạch là cần thiết để phát huy tiềm năng của mạng lưới đô thị hiện có Việc này giúp kiểm soát tình trạng đô thị hóa ở các thành phố lớn, xây dựng các thành phố vệ tinh và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các đô thị vừa và nhỏ như xã, thị trấn, thị tứ.

Tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các thị trấn huyện lỵ và các thị tứ là yếu tố quan trọng trong việc kết nối giữa đô thị và nông thôn.

- Từng bước cải tạo hệ thống ủiểm dõn cư nụng thụn

Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, việc đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ tại các làng quê với hai mặt chính là chuyển đổi lao động nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Đồng thời, cần xây dựng cơ sở hạ tầng từng bước, phát triển và hoàn thiện khu dân cư nhằm cải thiện đời sống nông thôn, hướng tới nâng cao chất lượng cuộc sống tương đương với đô thị.

Dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật, nền nông nghiệp Việt Nam đang có sự chuyển biến mạnh mẽ, theo xu hướng hiện đại hóa và phát triển đa dạng Việc cơ giới hóa ngày càng được tăng cường, dẫn đến sự xuất hiện của tầng lớp dân cư làm nông nghiệp và phi nông nghiệp tại nông thôn Cùng với đó, chúng ta đang nỗ lực theo xu hướng đô thị hóa có kiểm soát để giảm dần sự khác biệt giữa đô thị và nông thôn Điều này sẽ tạo điều kiện cho sự hình thành một số loại hình công nghiệp tại nông thôn, như công nghiệp chế biến nông sản, chế biến thức ăn gia súc, và các xí nghiệp chế biến hàng tiêu dùng quy mô nhỏ, từ đó hình thành tầng lớp công nhân ngay tại địa bàn nông thôn.

Sự gia tăng mức sống của người dân ở nông thôn cùng với tác động của nền kinh tế thị trường sẽ dần dần xóa bỏ phương thức sản xuất tự cấp tự túc, từ đó thúc đẩy tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tăng nhanh.

Trong giai đoạn hiện nay, cơ cấu dân số nông thôn đang có những biến đổi quan trọng Người lao động không chỉ là nông dân sản xuất nông nghiệp mà còn bao gồm công nhân nông nghiệp, công nhân công nghiệp và các thành phần thương mại, dịch vụ Tình hình tại các điểm dân cư nông nghiệp cũng tương tự, với sự hình thành các cơ sở chế biến nông sản Những xí nghiệp này góp phần giảm áp lực tại các đô thị và tạo ra tầng lớp công nhân công nghiệp tại các khu vực này Quan sát thực tế cho thấy xu hướng hình thành tầng lớp công nhân công nghiệp tại các điểm dân cư ngư nghiệp, với sự xuất hiện của các xí nghiệp chế biến và sửa chữa tàu thuyền.

ðịnh hướng phỏt triển hệ thống ủiểm dõn cư Việt Nam ủến năm

- ðịnh hướng phát triển nhà ở

Theo Quyết ủịnh số 76/2004/Qð-TTg ngày 06-05-2004 của Thủ tướng Chớnh phủ ủó phờ duyệt ủịnh hướng phỏt triển nhà ở Việt Nam ủến năm 2020 như sau:

Nhà ở đô thị: Khuyến khích phát triển căn hộ chung cư cao tầng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đô thị nhằm tăng nhanh quỹ nhà ở, tiết kiệm đất đai, và tạo ra diện mạo văn minh cho đô thị theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Nhà ở đô thị cần được xây dựng theo quy hoạch, quy chuẩn và tiêu chuẩn do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành Điều này nhằm hình thành các tiểu khu nhà ở và khu dân cư tập trung vừa và nhỏ, phân bố hợp lý để tránh tình trạng tập trung dân cư quá đông tại các thành phố lớn.

Phấn ủấu ủạt chỉ tiờu bỡnh quõn 15m 2 sàn/người vào năm 2010 và 20m 2 /sànvào năm 2020

Nhà ở nông thôn: Nâng cao chất lượng chỗ ở cho cư dân nông thôn thông qua các bước cải thiện cụ thể Phát triển nhà ở nông thôn cần gắn liền với việc nâng cấp hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Phát triển nhà ở nông thôn cần phù hợp với điều kiện sản xuất, đặc điểm tự nhiên và tập quán sinh hoạt của từng vùng Việc sử dụng quỹ đất sẵn có một cách hiệu quả là rất quan trọng, đồng thời khuyến khích phát triển nhà ở nhiều tầng để tiết kiệm đất, hạn chế việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở.

Khuyến khích huy động nội lực của hộ gia đình và cá nhân tại khu vực nông thôn nhằm cải thiện chỗ ở, kết hợp với sự hỗ trợ từ cộng đồng, dòng họ và các thành phần kinh tế.

Phấn ủấu ủến năm 2020 hoàn thành chương trỡnh hỗ trợ cải thiện nhà ở với cỏc hộ ủồng bào dõn tộc thiểu số và cỏc hộ chớnh sỏch

Phấn ủấu việc thanh toỏn nhà ở tạm (tranh, tre, nứa, lỏ) tại cỏc khu vực nụng thụn vào năm 2020 Diện tớch bỡnh quõn ủạt 14m 2 /người vào năm 2010,

Vào năm 2020, diện tích nhà ở nông thôn đạt 18 m²/người, với các công trình sinh hoạt và sản xuất dịch vụ phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương Đồng thời, các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường được đảm bảo, và tất cả điểm dân cư nông thôn đều có hệ thống cấp, thoát nước đáp ứng tiêu chuẩn quy định.

- ðịnh hướng phát triển kiến trúc cảnh quan

Chủ trương của Đảng và Nhà nước trong thời gian tới là tiếp tục ưu tiên đầu tư phát triển nông thôn, với mục tiêu đến năm 2010, 100% số xã có trường cấp 1, 2 và trạm y tế Phấn đấu để 100% xã có trường mẫu giáo, tổ chức lại các khu dân cư nông thôn, đảm bảo hầu hết các hộ gia đình đều có điện, nước sinh hoạt, nhằm nâng cao đời sống xã hội ở nông thôn, hướng tới an ninh, văn minh và ổn định.

Theo ủịnh hướng phỏt triển kiến trỳc Việt Nam ủến năm 2020:

Phát triển các làng, xã cần dựa trên quy hoạch chi tiết xây dựng và có sự tham gia của người dân, cộng đồng Cần chú ý bảo tồn di sản kiến trúc và thiên nhiên, đồng thời bổ sung các chức năng còn thiếu và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng Các công trình mới phải tuân thủ quy định về quản lý kiến trúc và quy hoạch đô thị.

Hình thành tổng thể kiến trúc tại các thị tứ và trung tâm cụm xã cần tuân thủ quy định của quy hoạch xây dựng Cần khuyến khích các công trình xây dựng ít tầng, mái dốc, và kế thừa kiến trúc truyền thống, đồng thời gắn bó hài hòa với cảnh quan thiên nhiên và phù hợp với điều kiện khí hậu địa phương.

Kiến trúc làng mạc cần được thực hiện theo quy hoạch tổng thể, đảm bảo sự hài hòa giữa không gian sống của từng gia đình Việc xây dựng nông thôn phải đồng bộ về kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật, nhằm bảo vệ môi trường sống và phát triển bền vững Phát triển không gian kiến trúc nông thôn cần gắn liền với sự phát triển kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp, chăn nuôi, cũng như phát triển các ngành nghề truyền thống, du lịch và văn hóa.

Trong những năm tới, kiến trỳc nụng thụn ủược hỡnh thành và phỏt triển theo 3 hướng sau:

Hướng hòa nhập vào không gian đô thị là xu hướng diễn ra song song với quá trình phát triển và mở rộng không gian đô thị ra các vùng ngoại ô Xu hướng này dẫn đến việc một số điểm dân cư nông thôn bị mất đi, trong khi một số khu vực khác được sắp xếp lại, và một số vẫn được bảo tồn trong cơ cấu quy hoạch đô thị.

Hướng phát triển kiến trúc cần chú trọng đến việc hình thành các thị trấn và thị tứ, đóng vai trò là trung tâm xã và cụm xã Các thị trấn và thị tứ này cần gắn liền với vùng nông nghiệp, và trước khi xây dựng, việc lập quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết là rất quan trọng.

Việc cải tạo và phát triển kiến trúc tại các làng xã nông thôn cần chú trọng bảo tồn các giá trị văn hóa, phong tục và tập quán đặc trưng của từng địa phương.

Quy hoạch tổng thể hệ thống ủụ thị và khu dõn cư nụng thụn tỉnh

Tỉnh ðăkLăk ủược chia thành 13 ủơn vị hành chớnh gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 13 huyện lỵ

- Hệ thống ủụ thị trung tõm cấp thành phố: Thành phố Buụn Ma Thuột

Đắk Lắk là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và khoa học kỹ thuật của tỉnh Tây Nguyên, đóng vai trò quan trọng trong thương mại và dịch vụ Dự kiến, quy mô dân cư tại đây sẽ dao động từ 70.000 đến 100.000 người.

Hệ thống ủ thị trung tâm cấp thị xã Buôn Hồ là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật, thương mại và dịch vụ của thị xã Dự kiến, quy mô dân cư tại đây sẽ dao động từ 30.000 đến 45.000 người.

- Hệ thống ủụ thị trung tõm cấp huyện:

Các thị trấn huyện lỵ như Quảng Phú, Ea Pôk (Cư M’gar), Ea Drăng (Ea H’leo), EaKar, EaKnốp (EaKar), EaSup, Buôn Trấp (Krông Ana), Krông Kmar (Krông Bông), Krông Năng, Phước An (Krông Păk), Liên Sơn (Lăk) và M’Drăk (M’Drăk) đóng vai trò quan trọng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và khoa học kỹ thuật của các huyện trong tỉnh Dự kiến, quy mô dân cư tại các thị trấn này dao động từ 20.000 đến 40.000 người.

Các điểm dân cư nông thôn là những khu dân cư trung tâm cấp khu vực trong huyện, bao gồm các điểm thị tứ và trung tâm cụm xã Dự kiến, quy mô dân cư vừa và nhỏ dao động từ 0.5 - 1 vạn người, có tiềm năng trở thành các thị trấn trong tương lai dài hạn (giai đoạn đến năm 2020 và sau đó) Các cơ sở chính trị, kinh tế, kỹ thuật tại những điểm này chủ yếu phục vụ cho hoạt động dịch vụ thương mại, du lịch, sản xuất tiểu thủ công nghiệp và sản xuất công nghiệp lẻ, phân tán trên địa bàn huyện.

Một số công trình nghiên cứu về quy hoạch xây dựng ðiểm Dân Cư ở Việt Nam

Dựa trên lý luận và thực tiễn phát triển khu dân cư cùng các quy định của Nhà nước về quản lý và quy hoạch xây dựng, nhiều nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực này Từ những năm 70, Bộ Xây dựng đã thực hiện nhiều đồ án quy hoạch nhằm cải tạo và phát triển các khu dân cư trên địa bàn huyện, theo xu hướng từng bước cải tạo các khu dân cư nông thôn Các cụm dân cư nhỏ được gộp lại để hình thành các khu dân cư lớn hơn, tập trung, thuận tiện cho việc xây dựng các công trình công cộng phục vụ phúc lợi cho khoảng 600 dân (200 hộ).

Mô hình “nhà ở và lụ ủất gia ủỡnh vựng nội ủồng” được triển khai tại xã Đại Áng, huyện Thanh Trì, Hà Nội, nhằm giải quyết hai vấn đề chính: tiết kiệm và tận dụng đất đai hiệu quả, cải thiện điều kiện vệ sinh cho các gia đình và cộng đồng Bên cạnh đó, còn một số dự án quy hoạch dân cư nông thôn khác như quy hoạch huyện Đông Hưng, Thái Bình, trong đó có kế hoạch tổ chức lại 1400 điểm dân cư trên toàn huyện.

100 điểm được tổ chức thành 7 cụm khu vực, nhằm xây dựng trạm kho tàng và các công trình hạ tầng Kiến trúc không gian tại đây được thiết kế hợp lý, phù hợp với điều kiện phát triển dân cư trên địa bàn.

+ Quy hoạch sản xuất và xây dựng huyện Quỳnh Lưu - Nghệ An (1997): Theo ủồ ỏn này, toàn bộ 360 ủiểm dõn cư sẽ ủược bố trớ gọn lại cũn

Tại các khu vực có từ 1000 đến 5000 người, cứ 2 đến 3 điểm dân cư sẽ được xây dựng một trung tâm văn hóa phục vụ cộng đồng, bao gồm nhà trẻ, trường học, thư viện và nhà văn hóa, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

Dựa trên các tiêu chí phân loại điểm dân cư nông thôn của Tổng cục Địa chính năm 2000, nhiều nhà khoa học đã đánh giá thực trạng, phân loại và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư Các nghiên cứu tiêu biểu bao gồm công trình của Đặng Thị Thúy Kiều tại huyện Buôn Đôn - Đắk Lắk, Vũ Hải Nam tại huyện Tuy Đức - Đắk Nông, Vũ Thị Bình tại huyện Chí Linh - tỉnh Hải Dương, Nguyễn Thị Hồng Hạnh tại huyện Thường Tín - Hà Tây cũ, Nguyễn Danh Hưng tại huyện Từ Sơn - Bắc Ninh, Cự Ngọc Thọ tại huyện Gia Lâm - Hà Nội, và Nguyễn Thị Hải Yến tại huyện Mê Linh - Vĩnh Phúc.

Nghiên cứu ứng dụng có ý nghĩa quan trọng trong quy hoạch mạng lưới dân cư của các địa phương, nhưng tính khả thi của các đề án này vẫn còn thấp Quy hoạch hiện tại chủ yếu ở tầm khái quát, thiếu chi tiết cho từng khu dân cư, dẫn đến tình trạng phân tán và manh mún Sự phát triển kiến trúc cảnh quan khu dân cư diễn ra một cách tự phát, không đồng bộ, gây khó khăn cho việc bố trí các công trình công cộng phục vụ cho cộng đồng.

3 ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

Các loại hình quy hoạch dân cư, thực trạng kiến trúc và cảnh quan nhà ở, cùng với các công trình công cộng, đang được khảo sát tại khu dân cư huyện EaKar, tỉnh Đắk Lắk Tình hình sử dụng đất trong khu vực này cần được đánh giá để đưa ra các giải pháp phát triển mạng lưới quy hoạch dân cư hiệu quả hơn.

3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ðề tài nghiên cứu trong phạm vi ranh giới hành chính huyện EaKar - tỉnh ðăkLăk

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 ðặc ủiểm ủiều kiện tự nhiờn và thực trạng phỏt triển kinh tế xó hội huyện EaKar liờn quan ủến ủề tài nghiờn cứu

3.2.1.1 ðặc ủiểm ủiều kiện tự nhiờn, tài nguyờn thiờn nhiờn và cảnh quan mụi trường

- Nhận xột chung về ủiều kiện tự nhiờn, tài nguyờn thiờn nhiờn cho phỏt triển hệ thống ủiểm dõn cư

3.2.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội

Thực trạng phát triển kinh tế hiện nay cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, với sự chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành kinh tế Khu vực nông nghiệp tiếp tục đóng vai trò quan trọng, nhưng khu vực công nghiệp và dịch vụ đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ hơn, góp phần vào sự đa dạng hóa nền kinh tế Sự phát triển này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

- Thực trạng dõn số, dõn tộc, tụn giỏo và lao ủộng

- Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng: giao thông, năng lượng, thủy lợi, nước sinh hoạt, bưu chính viễn thông, giáo dục, y tế

- đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội tác ựộng ựến hệ thống ủiểm dõn cư

3.2.2 Tỡnh hỡnh quản lý và hiện trạng sử dụng ủất khu dõn cư huyện EaKar

3.2.2.1 Tỡnh hỡnh quản lý ủất khu dõn cư giai ủoạn 2006-2010

3.2.2.2 Hiện trạng sử dụng ủất trong khu dõn cư huyện EaKar năm 2010 3.2.3 Phõn loại hệ thống ủiểm dõn cư huyện EaKar

3.2.3.3 đánh giá chung về hiện trạng mạng lưới dân cư huyện EaKar

3.2.4 Thực trạng kiến trỳc, cảnh quan trong cỏc ủiểm dõn cư

3.2.4.1 Kiến trúc cảnh quan nhà ở

- Khu vực trung tâm huyện

3.2.4.2 Kiến trúc cảnh quan các công trình hạ tầng trong khu dân cư

Giao thụng, ủiện, nước, xử lý rỏc thải, cụng trỡnh y tế, giỏo dục, văn hóa thông tin, thể dục thể thao

3.2.4.3 đánh giá chung về hiện trạng kiến trúc, cảnh quan các công trình trong ủiểm dõn cư

3.2.5 ðịnh hướng sử dụng ủất phỏt triển mạng lưới ủiểm dõn cư huyện EaKar ủến năm 2020

3.2.5.1 Cỏc căn cứ cho ủịnh hướng phỏt triển mạng lưới dõn cư

- ðịnh hướng phỏt triển kinh tế xó hội của huyện EaKar ủến năm 2015 và xa hơn

- Quan ủiểm sử dụng ủất

- Cỏc tiờu chớ xõy dựng ủiểm dõn cư

- Tiềm năng ủất ủai cho việc phỏt triển ủụ thị và cỏc ủiểm dõn cư

- ðịnh hướng phỏt triển hệ thống ủiểm dõn cư nụng thụn tỉnh ðăkLăk

3.2.5.2 ðịnh hướng sử dụng ủất phỏt triển mạng lưới ủiểm dõn cư huyện EaKar

- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật

- Chọn ủất và hướng sử dụng ủất phỏt triển mạng lưới ủiểm dõn cư 3.2.6 ðịnh hướng phỏt triển khụng gian trung tõm huyện EaKar ủến năm

- Cỏc tiền ủề phỏt triển khụng gian trung tõm huyện EaKar

- đánh giá khái quát ựiều kiện tự nhiên và hiện trạng khu ựất dự kiến quy hoạch khu trung tâm

- ðịnh hướng quy hoạch không gian khu trung tâm huyện EaKar

+ Cỏc chỉ tiờu kinh tế kỹ thuật chớnh của ủồ ỏn và cõn bằng ủất ủai theo các khu chức năng

+ Chọn ủất và hướng phỏt triển khu trung tõm huyện EaKar

+ Phương án phân khu chức năng trong khu trung tâm huện EaKar + Phân khu chức năng trong khu trung tâm theo phương án chọn

+ ðịnh hướng kiến trúc, cảnh quan khu vực trung tâm huyện

- Các giải pháp thực hiện quy hoạch không gian khu trung tâm huyện EaKar.

Phương pháp nghiên cứu

ðể thực hiện ủược cỏc nội dung trờn, chỳng tụi ủó sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

3.3.1 Phương pháp thừa kế và chọn lọc tài liệu

Phương pháp này kế thừa những tài liệu nghiên cứu lý luận và thực tiễn vấn ủề quy hoạch xõy dựng và phỏt triển khu dõn cư

- Phần nghiờn cứu tổng quan ủược viết dựa trờn sự kế thừa cỏc kết quả nghiờn cứu trước ủú

Các kết quả nghiên cứu về chủ đề thừa kế các số liệu, tài liệu liên quan đến thống kê và báo cáo quy hoạch huyện EaKar, bao gồm quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình phát triển và tiềm năng của khu vực này Những thông tin này không chỉ giúp định hướng cho các quyết định quy hoạch mà còn hỗ trợ việc phát triển bền vững trong tương lai.

3.3.2 Phương phỏp ủiều tra, thu thập tài liệu, số liệu

- Thu thập các tài liệu, số liệu thứ cấp tại các cơ quan quản lý:

+ Bỏo cỏo về thực trạng ủiều kiện tự nhiờn, kinh tế - xó hội huyện EaKar

+ Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội huyện EaKar giai ủoạn 2001-2010 và ủịnh hướng triển kinh tế, xó hội ủến năm 2020

+ Niên giám thống kê năm 2010 của huyện EaKar

+ Hệ thống cỏc bảng, biểu kiểm kờ ủất ủai năm 2005, 2010 và thống kờ ủất ủai năm 2009,2010

+ Bản ủồ hiện trạng sử dụng ủất của huyện EaKar

+ Cỏc văn bản phỏp luật về tỡnh hỡnh quản lý và sử dụng ủất dõn cư trờn ủịa bàn

- ðiều tra, ủỏnh giỏ nhanh nụng thụn (RRA):

Trong quá trình đánh giá hiện trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện và không gian thị trấn EaKar, việc phỏng vấn và tham khảo ý kiến của các nhà quy hoạch sử dụng đất, xây dựng và kiến trúc là rất quan trọng.

3.3.4 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu và tổng hợp

Sau khi thu thập đầy đủ tài liệu và số liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất khu dân cư của huyện EaKar, chúng tôi tiến hành thống kê và phân loại các thông tin theo từng nội dung Phần mềm Excel được sử dụng để xử lý và tổng hợp dữ liệu, phục vụ cho việc xây dựng báo cáo tổng hợp.

3.3.5 Phương phỏp xõy dựng bản ủồ

Sử dụng phần mềm MicroStation, MapInfo và AutoCAD để chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất, lập bản đồ định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện EaKar và bản đồ định hướng phát triển không gian thị trấn EaKar.

Phương pháp xây dựng và lựa chọn phương án khả thi là yếu tố quan trọng trong quy hoạch chi tiết khu dân cư, đặc biệt là khu trung tâm Quá trình này bao gồm việc phát triển một số phương án thiết kế dựa trên các chỉ số kỹ thuật và định hướng sử dụng đất của các công trình trong khu dân cư Sau khi xây dựng các phương án, cần tiến hành đánh giá, phân tích để lựa chọn phương án hợp lý và hiệu quả nhất cho dự án.

KẾT QỦA NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chớnh phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2009, Nghị ủịnh số 42/2009/Nð- CP ngày 7/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân loại và phân cấp quản lý ủụ thị, Chớnh phủ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị ủịnh số 42/2009/Nð-CP ngày 7/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân loại và phân cấp quản lý ủụ thị
10. Nguyễn đình Trung, 2007, Nghiên cứu thực trạng và ựịnh hướng phát triển hệ thống ủiểm dõn cư huyện Chớ Linh tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Hà Nội 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiờn cứu thực trạng và ủịnh hướng phỏt triển hệ thống ủiểm dõn cư huyện Chớ Linh tỉnh Hải Dương
11. Uỷ ban nhân dân huyện Tuy ðức, 2009, Niên giám thống kê huyện Tuy ðức năm 2009, Tuy ðức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê huyện Tuy ðức năm 2009
12. Uỷ ban nhân dân huyện Tuy ðức, 2000, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xó hội huyện Tuy ðức ủến năm 2015 và xa hơn, Tuy ðức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xó hội huyện Tuy ðức ủến năm 2015 và xa hơn
13. Vũ Thị Bỡnh, 2007, Quy hoạch ủụ thị và khu dõn cư nụng thụn, Trường ðại học Nông nghiệp I Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch ủụ thị và khu dõn cư nụng thụn
14. Ngụ Huy Quỳnh, Quy hoạch cải tạo và xõy dựng ủụ thị, Nhà xuất bản Văn hoá thông tin, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch cải tạo và xõy dựng ủụ thị
Nhà XB: Nhà xuất bản Văn hoá thông tin
15. ðoàn Cụng Quỳ, 2006, Quy hoạch sử dụng ủất, Trường ðại học Nụng nghiệp I Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch sử dụng ủất
16. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 2005, Luật ðất ủai, Nhà xuất bản Chớnh trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật ðất ủai
Nhà XB: Nhà xuất bản Chớnh trị quốc gia
17. ðặng ðức Quang, 2000, Thị Tứ làng xã, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị Tứ làng xã
Nhà XB: Nhà xuất bản Xây dựng
19. Hàn Tất Ngạn, 1999, Kiến trúc cảnh quan, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến trúc cảnh quan
Nhà XB: Nhà xuất bản Xây dựng
20. Huỳnh Văn Hường, 2006, Quy hoạch cảnh quan, Trường ðại học Tây Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch cảnh quan
22. ðảng cộng sản Việt Nam, 2006, Văn kiện ðại hội ủại biểu toàn quốc lần thứ X, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện ðại hội ủại biểu toàn quốc lần thứ X
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
23. Lõm Quang Cường, 1991, Giao thụng ủụ thị và quy hoạch ủường phố, Trường ðại học Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giao thụng ủụ thị và quy hoạch ủường phố
24. Nguyễn Thế Bỏ, 2004, Quy hoạch xõy dựng phỏt triển ủụ thị, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch xõy dựng phỏt triển ủụ thị
Nhà XB: Nhà xuất bản Xây dựng
3. Bộ Xõy dựng, 19979, ðịnh hướng phỏt triển ủụ thị Việt Nam ủến năm 2020, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ðịnh hướng phỏt triển ủụ thị Việt Nam ủến năm 2020
Nhà XB: Nhà xuất bản Xây dựng
4. Bộ Xây dựng, 1998, Hướng dẫn lập và xét duyệt quy hoạch xây dựng các thị trấn và thị tứ, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn lập và xét duyệt quy hoạch xây dựng các thị trấn và thị tứ
Nhà XB: Nhà xuất bản Xây dựng
5. Bộ Xõy dựng, 1987, TCVN 4418 về hướng dẫn lập ủồ ỏn quy hoạch xõy dựng huyện, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: TCVN 4418 về hướng dẫn lập ủồ ỏn quy hoạch xõy dựng huyện
Nhà XB: Nhà xuất bản Xây dựng
7. Vũ Thị Bình, 2008, Xây dựng mô hình quy hoạch chi tiết trung tâm xã và ủiểm dõn cư nụng thụn huyện Chớ Linh, tỉnh Hải Dương, ðề tài cấp Bộ, Hà Nội 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng mô hình quy hoạch chi tiết trung tâm xã và ủiểm dõn cư nụng thụn huyện Chớ Linh, tỉnh Hải Dương
8. ðỗ ðức Viờm, 1997, Quy hoạch xõy dựng và phỏt triển ủiểm dõn cư nụng thôn, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch xõy dựng và phỏt triển ủiểm dõn cư nụng thôn
Nhà XB: Nhà xuất bản Xây dựng
9. Vừ Khắc Vấn, 2001, Nguyờn lý thiết kế quy hoạch xõy dựng vựng, ủiểm dõn cư nụng thụn và ủiểm dõn cư ủụ thị, Nhà xuất bản ðại học Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyờn lý thiết kế quy hoạch xõy dựng vựng, ủiểm dõn cư nụng thụn và ủiểm dõn cư ủụ thị
Nhà XB: Nhà xuất bản ðại học Quốc gia

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN