ðẶT VẤN ðỀ
Xu hướng phát triển nuôi biển ngày càng trở nên cần thiết do nhu cầu gia tăng của xã hội Nuôi biển không chỉ đáp ứng nhu cầu thực phẩm mà còn mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho nhiều quốc gia trên thế giới Trong những năm gần đây, sản lượng nuôi biển toàn cầu đã tăng nhanh chóng, từ 5 triệu tấn vào năm 1982 lên 34 triệu tấn vào năm 2007 (FAO, 2009) Châu Á hiện đang dẫn đầu với sản lượng nuôi biển chiếm tới 89% tổng sản lượng toàn cầu.
Năm 2007, sản lượng cỏ biển chỉ chiếm 4,5% tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản, nhưng giá trị mang lại lại rất cao, đạt 14,6% so với các đối tượng nuôi biển khác Sản lượng cỏ biển chủ yếu tập trung ở những quốc gia có trình độ công nghệ tiên tiến và khả năng đầu tư lớn, như Na.
Uy, Nhật Bản (FAO, 2009) Chính vì vậy, nuôi cá biển là vô cùng cần thiết với tất cả các nước có biển trên thế giới
Nuôi cá biển ở Việt Nam chủ yếu diễn ra qua hình thức nuôi lồng bè nổi tại các tỉnh như Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hòa và Vũng Tàu, nơi có dòng chảy nhẹ và ít bị ảnh hưởng bởi sóng gió Tuy nhiên, việc nuôi lồng bè nổi tập trung dẫn đến sự tích tụ lớn các chất hữu cơ từ con giống, thức ăn, hóa chất và rác thải, gây ra ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến tính bền vững của mô hình nuôi biển này Ô nhiễm chất hữu cơ và dinh dưỡng, cũng như sự lây lan dịch bệnh, là những vấn đề nghiêm trọng tại các vùng nuôi cá lồng biển tập trung Do đó, phát triển nuôi cá biển khơi đang trở thành một định hướng quan trọng cho Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới.
Chương trình khoa học công nghệ quốc gia nhằm phát triển nuôi cá lồng từ vựng biển khơi đang được xác định rõ ràng Hiện nay, công nghệ nuôi biển tại Việt Nam còn ở giai đoạn đầu, chủ yếu sử dụng lồng bè gỗ với quy mô nhỏ và sản lượng thấp, khó phát triển thành ngành nghề sản xuất hàng hóa Tuy nhiên, vùng biển của Việt Nam chủ yếu là vùng biển khơi, nơi nuôi cá biển khơi có nhiều ưu điểm như khả năng tự làm sạch cao, môi trường trong sạch, ít dịch bệnh và không bị hạn chế về không gian, cho phép tổ chức nuôi quy mô công nghiệp với sản lượng lớn Đối tượng phát triển nuôi được lựa chọn là cá giò, loài cá có tốc độ tăng trưởng nhanh, từ giống 30g có thể đạt 6-8kg sau một năm nuôi, với hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) từ 1,02 đến 1,8 tùy theo kích cỡ cá.
Cỏ tạp FCR dao ủộng từ 8 - 10 (Nguyễn Quang Huy, 2002) được sử dụng trong nuôi cá giò, mang lại thịt cá thơm ngon, màu trắng và bổ dưỡng Thịt cá giò có hàm lượng acid béo không no EPA và DHA cao hơn so với nhiều đối tượng nuôi khác (Su, M.S và ctv, 2000).
Cỏ giũ cú là loài động vật ăn thịt có khả năng thích nghi cao với điều kiện môi trường, đặc biệt là độ mặn dao động từ 22 - 34‰ Chúng hoạt động suốt ngày, thường xuyên bơi lội quanh các rạn san hô và các vật thể nổi trên mặt nước để săn mồi (Vaught, S R., và Nakamura, E L., 1989; FAO, 1974) Ngoài ra, cá giò cũng có khả năng chống chịu tốt với các điều kiện sống khắc nghiệt, làm cho chúng trở thành đối tượng tiềm năng cho phát triển nuôi biển trong lồng xa bờ (Nguyễn Quang Huy, 2002; Matthew J R và ctv, 2006) Do đó, việc xây dựng quy trình vận hành nuôi cá giò trong lồng ở vùng biển hở là rất cần thiết.
Trong phát triển công nghệ nuôi cá lồng vùng biển hở, việc xây dựng quy trình vận hành và đánh giá tăng trưởng của cá là rất quan trọng Đặc biệt, quy trình thay lưới cần dựa trên nghiên cứu chính xác về sinh vật bám, vì chúng cản trở lưu thông nước và ảnh hưởng đến sức sống của cá Sinh khối của sinh vật bám cũng tác động trực tiếp đến hệ thống khung lồng và phao Việc thay lưới thường gặp khó khăn do kích thước lớn của lồng, tốn kém và cần có nghiên cứu tính toán chính xác để quyết định thời điểm thay lưới hoặc giặt lưới tại chỗ trong chu kỳ nuôi.
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của việc đầu tư nuôi cá giò thương phẩm trong lồng vùng biển, cần thực hiện nghiên cứu về tốc độ tăng trưởng của cá và phân tích hiệu quả kinh tế Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu tăng trưởng và hiệu quả kinh tế của nuôi cá giò (R Canadum) thương phẩm trong lồng biển tại Nghệ An” Đề tài này là một phần trong nghiên cứu cấp nhà nước về hệ thống thiết bị đồng bộ và quy trình vận hành trang trại nuôi cá lồng vùng biển mở, mã số KC–07.03/06-10, thuộc Chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước KC.07/06-10.
Mục tiờu lõu dài của ủề tài là nhằm xõy dựng quy trỡnh nuụi cỏ giũ thương phẩm trong lồng vùng biển hở
Theo dừi và ủỏnh giỏ tăng trưởng của cỏ giũ nuụi trong hệ thống lồng vùng biển hở
Sơ bộ ủỏnh giỏ hiệu quả kinh tế của mụ hỡnh
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thời gian và ủịa ủiểm và ủối tượng nghiờn cứu
Từ thỏng 4 ủến thỏng 10 năm 2010
Khu vực ủảo Hũn Ngư - Cửa Lũ - Nghệ An
3.1.3 ðố i t ượ ng nghiên c ứ u ðối tượng nghiờn cứu của ủề tài; cỏ giũ (Rachycentron canadum) giai ủoạn nuụi thương phẩm (từ 2kg – 6kg)
Nội dung nghiên cứu
3.2.1 Theo dừi và ủ ỏnh giỏ t ă ng tr ưở ng c ủ a cỏ giũ nuụi th ươ ng ph ẩ m trong l ồ ng vùng bi ể n h ở
Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến tăng trưởng của cỏ giữu bao gồm tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống, chỉ số K, hệ số phân đàn CV%, môi trường và dịch bệnh.
+ đánh giá mức ựộ sinh vật bám trên lưới lồng làm cơ sở xây dựng quy trình vận hành và nuôi cá giò
3.2.3 S ơ b ộ ủ ỏnh giỏ hi ệ u qu ả kinh t ế c ủ a mụ hỡnh
+ Hệ số chuyển ủổi thức ăn (FCR)
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Mô t ả h ệ th ố ng l ồ ng nuôi
Hệ thống lồng nuôi VISCOC-01, thuộc dự án KC.07.03/06-10, bao gồm hai lồng trụ HDPE được cải tiến Sản phẩm tích hợp van khí, van nước và hệ thống phao chịu lực, phao cạn bằng Lồng HDPE có đường kính 15m, phù hợp với quy mô nuôi trồng hiện đại.
15 tấn/1 chu kỳ nuôi, bao gồm các bộ phận chính như sau:
+ Khung lồng bao gồm vành lồng HDPE 250mm ủược tớch hợp van khớ và van nước, giỏ ủỡ khung lồng ủược ủỳc bằng HDPE và tay vịn HDPE 110mm
Túi lưới có hình dạng khối trụ tròn, kích thước phù hợp với khung lồng, chiều cao 8m và dung tích hữu dụng lên đến 1200m³ Sản phẩm được dệt từ lưới PA có độ bền cao, đảm bảo chất lượng và hiệu quả sử dụng.
Hệ thống neo được cấu thành từ các neo bê tông nặng 3000kg và dây neo có đường kính 40mm, kết hợp với hệ thống phao chịu lực và phao cõn, tạo thành một cấu trúc neo giàn vững chắc (Hình 1).
H ệ th ố ng 2 l ồ ng nuôi L ồ ng nuôi c ủ a mô hình
Hình 1 Hệ thống lồng nuôi của mô hình
Trong quá trình vận hành hệ thống lồng biển hở, một số thiết bị và dụng cụ chuyên dụng cần thiết bao gồm tàu công tác, máy nén khí, máy xịt cao áp, ca nô và máy phun thức ăn.
3.3.2 Quy trình k ỹ thu ậ t nuôi cá giò th ươ ng ph ẩ m
Cỏ giống khỏe mạnh có kích thước khoảng ủồng ủều và khối lượng trung bình là 2,2kg ± 0,4 Trước khi thả giống cỏ, cần thuần dưỡng và tắm nước ngọt để loại bỏ ký sinh trùng.
- Mật ủộ thả giống: 2,12 con/m 2
Thức ăn cho cá được cung cấp dưới dạng viên công nghiệp 12mm, sản xuất bởi Công ty Ocialis Thành phần dinh dưỡng của loại thức ăn này được trình bày chi tiết trong bảng 1.
Hình 2 Thức ăn công nghiệp dạng viên (Ocialis) Bảng 1 Các chỉ số của thức ăn công nghiệp (Ocialis)
TT Thành phần Tỷ lệ (%)
- Cho cỏ ăn ủịnh kỳ ngày 1 lần vào buổi sỏng, cho ăn tối ủa và kiểm tra hoạt ủộng của cỏ thường xuyờn
Kỹ thuật vận hành hệ thống lồng lưới như sau:
Lưới cần được kiểm tra thường xuyên và định kỳ hàng tháng để đảm bảo hiệu quả Quá trình giặt lưới tại chỗ nên được thực hiện bằng máy giặt cao áp kết hợp với chất tẩy sinh vật bám, và cần thay lưới khi có quá nhiều sinh vật bám vào.
3.3.3 ð ánh giá t ă ng tr ưở ng c ủ a cá giò
3.3.3.1 Phương phỏp thu mẫu và ủỏnh giỏ ðịnh kỳ hàng tháng thu mẫu ngẫu nhiên 20 con Tiến hành cân khối lượng bằng cõn ủiện tử (SUPER SS thương hiệu CITIZENS) cú ủộ chớnh xỏc tới gram và ủo chiều dài từng con bằng thước cú vạch chia chớnh xỏc tới mm (Hỡnh 3) Trước khi tiến hành cõn ủo, cỏ ủược gõy mờ tại lồng bằng dầu ủinh hương với nồng ủộ sử dụng 50ppm
Cõn cỏ b ằ ng cõn ủ i ệ n t ử ð o chi ề u dài b ằ ng th ướ c chia v ạ ch
Hỡnh 3 Cõn và ủo cỏ thớ nghiệm
3.3.3.2 Phương phỏp xỏc ủịnh một số chỉ tiờu tăng trưởng
+ Tốc ủộ tăng trưởng tuyệt ủối theo ngày (Absolute Growth Rate = AGR) của cỏ ủược tớnh theo cụng thức:
AGR W = (W 2 -W 1 )/(t 2 -t 1 ) (g/ngày) AGR L = (L 2 -L 1 )/(t 2 -t 1 ) (cm/ngày)
AGRW và AGRL lần lượt là tốc ủộ tăng trưởng tuyệt ủối về khối lượng và chiều dài
W1 và W2 là khối lượng trung bỡnh tại cỏc thời ủiểm t1 và t2
L 1 và L 2 là chiều dài trung bỡnh tại cỏc thời ủiểm t 1 và t 2
+ Tốc ủộ tăng trưởng riờng (Specific Growth Rate) hay tăng trưởng tương ủối theo ngày ủược tớnh theo cụng thức:
SGR W = (LnW 2 -LnW 1 ) *100/(t 2 -t 1 ) (%/ngày) SGR L = (LnL 2 -LnL 1 ) *100/(t 2 -t 1 ) (%/ngày)
SGRW và SGRL lần lượt là tốc ủộ tăng trưởng riờng về khối lượng và chiều dài
W 1 và W 2 là khối lượng trung bỡnh tại cỏc thời ủiểm t 1 và t 2
L 1 và L 2 là chiều dài trung bỡnh tại cỏc thời ủiểm t 1 và t 2
- Tốc ủộ tăng trưởng theo thỏng về khối lượng ủược tớnh như sau:
W là tốc ủộ tăng trưởng khối lượng
W 1 và W 2 là khối lượng trung bỡnh tại cỏc thời ủiểm t 1 và t 2
- Tốc ủộ tăng trưởng theo thỏng về chiều dài ủược tớnh như sau:
L là tốc ủộ tăng trưởng chiều dài
L1 và L2 là chiều dài trung bỡnh tại cỏc thời ủiểm t1 và t2
2) đánh giá tỷ lệ sống (%) của cá ựược xác ựịnh bằng công thức sau:
TLS (%)=số cỏ thu/số cỏ thả ban ủầu
3) Chỉ số K ủược xỏc ủịnh bằng cụng thức:
Trong ủú: W là khối lượng (g)
4) đánh giá mức ựộ tỷ lệ phân ựàn của cá ựược xác ựịnh theo công thức:
Trong ủú: CV là Hệ số phõn ủàn
SD là ðộ lệch chuẩn
W là giá trị trung bình về khối lượng
5) Theo dừi, ủỏnh giỏ mụi trường và dịch bệnh
Một số yếu tố môi trường như nhiệt độ trung bình ngày và tháng, độ mặn của nước biển được thu thập từ Trạm khí tượng Hải văn Hũn Ngư Các yếu tố môi trường khác như pH, NH3, và DO được đo định kỳ mỗi tuần một lần.
Để kiểm tra dịch bệnh, hàng tháng tiến hành kiểm tra 5 con vật, thu mẫu ký sinh trùng bằng cách cạo nhớt trên da, vẩy và mang, sau đó ủ bệnh giỏ ký sinh trùng tại phòng bệnh của Phân viện Bắc Trung Bộ Phương pháp này dựa trên nghiên cứu của Viện sỹ V A Dogiel, với sự bổ sung của T.S Hà Ký và T.S Bùi Quang Tề.
3.3.4 Ph ươ ng phỏp ủ ỏnh giỏ m ứ c ủộ sinh v ậ t bỏm trờn l ướ i theo ủộ sõu và th ờ i gian
* Thớ nghi ệ m 1: ð ỏnh giỏ sinh v ậ t bỏm trờn l ướ i theo ủộ sõu
Sử dụng lưới dệt PA kích thước 0,5m x 0,5m với cỡ mắt lưới 2a = 7cm Các tấm lưới được căng trong khung tre và đặt tại các độ sâu 0m, 3m, 6m, 9m một cách ngẫu nhiên, lặp lại 3 lần theo sơ đồ (1) Thời gian kiểm tra SVB là 1 tháng 1 lần và được giặt sạch sau mỗi lần kiểm tra.
Sơ ủồ 1 Bố trớ thớ nghiệm sinh vật bỏm trờn lưới ð ộ s âu 0 m ð ộ s âu 3 m ð ộ s âu 6 m ð ộ s âu 9 m
* Thí nghi ệ m 2: ð ánh giá sinh v ậ t l ượ ng tích l ũ y trên l ướ i theo th ờ i gian
Sử dụng lưới có kích thước 0,5m x 0,5m với cỡ mắt lưới 2a = 7cm, các tấm lưới được căng trong khung tre và bố trí theo sơ đồ (1) ở các độ sâu 0m, 3m, 6m và 9m một cách ngẫu nhiên, lặp lại 3 lần Sinh vật tích lũy trên lưới sẽ được kiểm tra tại các mốc thời gian 1 tháng, 2 tháng và 3 tháng.
Phương phỏp xỏc ủịnh thành phần loài, sinh vật lượng của sinh vật bỏm
Xác định thành phần loài sinh vật bỏm bao gồm hai nhóm chính: thực vật bỏm và động vật bỏm Đối với thực vật bỏm, mẫu được cố định để phân loại dựa vào phương pháp xác định loại thực vật thủy sinh Trong khi đó, nhóm động vật bỏm được cố định bằng formalin 5 - 10% và sau đó đưa về phòng thí nghiệm để phân loại dựa vào phương pháp xác định loại động vật thủy sinh và phân loại đến loài các động vật bỏm lớn.
Xác định sinh khối của sinh vật bậc cao theo từng nhóm loài được thực hiện bằng cách thu thập toàn bộ sinh vật bậc cao, sau đó ước lượng khối lượng tổng thể Tiếp theo, khối lượng của từng nhóm đối tượng, bao gồm động vật bậc cao và thực vật bậc cao, sẽ được xác định một cách chính xác.
3.3.5 S ơ b ộ ủ ỏnh giỏ hi ệ u qu ả kinh t ế a) Hệ số chuyển ủổi thức ăn (FCR) ủược xỏc ủịnh theo cụng thức:
FCR = Khối lượng thức ăn/ tăng trọng cá b) Hiệu quả kinh tế ủược xỏc ủịnh như sau:
Cỏc chi phớ ủầu vào là toàn bộ chi phớ ủể thực hiện mụ hỡnh bao gồm: Chi phớ tài sản cố ủịnh và chi phớ cho sản xuất
Chi phí tài sản cố định được tính khấu hao dựa trên cơ sở chi phí đầu tư của các loại thiết bị có thời hạn sử dụng trên 2 năm Chi phí đầu tư tài sản cố định bao gồm chi phí đầu tư lồng nuôi, tàu thuyền và các thiết bị vận hành Chi phí lồng nuôi được tính dựa trên giá thành sản xuất tại thời điểm thi công lắp ráp Khấu hao tài sản cố định được tính theo năm, mặc dù chu kỳ nuôi tại đảo Ngư chỉ được thực hiện 1 vụ mỗi năm.
Tỷ lệ chi phớ khấu hao tài sản cố ủịnh ủược tớnh bằng tỷ lệ % chi phớ của khấu hao tài sản cố ủịnh trờn tổng chi phớ
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Các giá trị được tính trung bình ± độ lệch chuẩn (SD) và số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel 2003 và IRRISTAT 4.0 Phân tích dựa trên tiêu chuẩn LSD để so sánh sự sai khác giữa các lô thí nghiệm với mức ý nghĩa P