1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ tăng cường quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước có hiệu quả trên địa bàn thị xã từ sơn tỉnh bắc ninh

126 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 0,92 MB

Cấu trúc

  • I. PHẦN MỞ ðẦU (10)
    • 1.1. Tớnh cấp thiết nghiờn cứu ủề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
      • 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung (13)
      • 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể (13)
    • 1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
      • 1.3.1. ðối tượng nghiên cứu (13)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (13)
    • 2.1. Lý luận về tăng cường quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước có hiệu quả (14)
      • 2.1.1. Các khái niệm (14)
      • 2.1.2. Phân loại Ngân sách Nhà nước (0)
      • 2.1.3. ðặc ủiểm và ý nghĩa của ngõn sỏch nhà nước (20)
      • 2.1.4. Yếu tố ảnh hưởng tới quản lý ngõn sỏch ủịa phương (23)
      • 2.1.5. Cỏc chớnh sỏch cú liờn quan ủến quản lý và sử dụng NSNN (24)
    • 2.2. Thực tiễn Quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước (25)
      • 2.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước trên Thế giới (25)
      • 2.2.2 Tình hình quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước ở Việt Nam (26)
    • 3.1. ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu (48)
      • 3.1.1. ðiều kiện tự nhiên (48)
      • 3.1.2. ðiều kiện kinh tế xã hội (51)
      • 3.1.3. Các ngành sản xuất (59)
      • 3.1.4. Kết quả phát triển kinh tế xã hội (59)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (59)
      • 3.2.1. Phương pháp tiếp cận (59)
      • 3.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể (60)
  • IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (63)
    • 4.1. Thực trạng cụng tỏc quản lý NSNN trờn ủịa bàn thị xó Từ Sơn (63)
      • 4.1.1. Hệ thống tổ chức quản lý NSNN trờn ủịa bàn thị xó Từ Sơn (63)
      • 4.1.2. Kế hoạch thu, chi Ngân sách Nhà nước (64)
      • 4.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách (67)
      • 4.1.4. đánh giá chung và nguyên nhân (77)
    • 4.2. Thực trạng sử dụng ngõn sỏch Nhà nước trờn ủịa bàn Thị xó Từ Sơn. 72 1. Thu và các nguồn thu (81)
      • 4.2.2. Chi và các khoản chi (98)
      • 4.2.3. Cõn ủối thu-chi Ngõn sỏch Nhà nước (111)
    • 4.3. ðịnh hướng và các giải pháp tăng cường quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước cú hiệu quả trờn ủịa bàn Thị xó Từ Sơn (114)
      • 4.3.1. Căn cứ ủề xuất ủịnh hướng và giải phỏp (114)
      • 4.3.2. ðịnh hướng quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước (114)
      • 4.3.3. Giải pháp tăng cường quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước có hiệu quả trờn ủịa bàn Thị xó Từ Sơn (115)
  • V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (122)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (124)

Nội dung

PHẦN MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết nghiờn cứu ủề tài

Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước Vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với chức năng của nhà nước theo từng giai đoạn cụ thể Trong nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước thực hiện vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế và xã hội.

Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất và điều tiết thị trường nhằm ổn định giá cả và cải thiện đời sống xã hội Nó đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế vào quỹ tạo mà chính phủ hoạch định, nhằm tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.

Thông qua hoạt động chi ngân sách, Nhà nước đầu tư cho cơ sở hạ tầng và phát triển doanh nghiệp trong các ngành then chốt, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế Việc cấp vốn cho doanh nghiệp Nhà nước nhằm chống độc quyền và duy trì cạnh tranh lành mạnh trên thị trường Nguồn kinh phí từ ngân sách cũng được sử dụng để hỗ trợ sự phát triển doanh nghiệp và chuẩn bị cho cơ cấu mới hợp lý hơn Nhà nước thực hiện vai trò định hướng đầu tư và điều tiết sản xuất thông qua thuế và trợ giúp cho những người có thu nhập thấp Cơ chế điều tiết bao gồm trợ giá, điều chỉnh thuế suất và dự trữ quốc gia Để kiềm chế lạm phát, ngân sách Nhà nước phối hợp với ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tài khóa hợp lý Tại Việt Nam, sự thiếu hụt ngân sách yêu cầu các chính trị gia phải đưa ra lựa chọn hợp lý giữa phát triển bền vững và tăng trưởng kinh tế Bội chi ngân sách Nhà nước phản ánh sự vượt trội về chi tiêu so với thu nhập, và giải pháp khắc phục bao gồm tăng thu và giảm chi, đặc biệt là quản lý nguồn thu từ thuế để tránh trốn thuế và lậu thuế.

Việc tăng cường công tác quản lý Ngân sách Nhà nước (NSNN) là điều tất yếu khách quan, xuất phát từ vai trò quan trọng của NSNN trong nền kinh tế Thực trạng hiện nay cho thấy, mặc dù việc lập, chấp hành và quyết toán NSNN hàng năm được thực hiện theo quy định của Luật NSNN, nhưng vẫn còn tồn tại tình trạng hình thức, áp đặt, và số liệu chưa phản ánh đúng thực trạng khách quan của từng địa phương Điều này cho thấy sự cần thiết phải cải thiện công tác quản lý NSNN để phù hợp với nền kinh tế thị trường.

Đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính nói chung và quản lý ngân sách nói riêng còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn và năng lực quản lý, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay.

Xuất phát từ thực trạng nêu trên cần phải tiếp tục tăng cường công tác quản lý NSNN với những nội dung sau:

Trước đây, nghiên cứu về quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước tại Việt Nam, đặc biệt là ở các tỉnh và huyện Từ Sơn (nay là Thị xã Từ Sơn) tỉnh Bắc Ninh, vẫn còn hạn chế.

Thị xã Từ Sơn, thuộc tỉnh Bắc Ninh, được thành lập vào ngày 24 tháng 9 năm 2008, là một đô thị vệ tinh của Thủ đô Hà Nội và là trung tâm kinh tế - văn hóa - giáo dục quan trọng của tỉnh Từ Sơn nổi bật với nhiều khu công nghiệp và làng nghề truyền thống, cùng với các cơ sở giáo dục như Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh và các trường cao đẳng khác Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng cũng đặt ra thách thức trong việc quản lý thuế và nguồn thu ngân sách Để giải quyết những vấn đề này, nghiên cứu về "Tăng cường quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước có hiệu quả trên địa bàn Thị xã Từ Sơn" là cần thiết.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung:

Dựa trên thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng, bài viết đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước tại Thị xã Từ Sơn.

1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước có hiệu quả;

- đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước trên ựịa bàn Thị xã Từ Sơn những năm qua;

Đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn Thị xã Từ Sơn trong những năm tới.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

+ Cỏc nguồn ngõn sỏch nhà nước: Ngõn sỏch trung ương và ngõn sỏch ủịa phương

Các đối tượng thu, chi ngân sách bao gồm các đơn vị hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể, cùng các tổ chức và cá nhân hoạt động trên địa bàn Thị xã Từ Sơn.

+ Về khụng gian: ðề tài nghiờn cứu trờn ủịa bàn Thị xó Từ Sơn

+ Về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng từ năm 2008-

2010, ủề xuất giải phỏp cho những năm tiếp theo

Nội dung bài viết tập trung vào việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý và sử dụng ngân sách tại Thị xã Từ Sơn Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng, bao gồm thuế, phí và lệ phí từ các doanh nghiệp trên địa bàn, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước.

II/ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU

Lý luận về tăng cường quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước có hiệu quả

Từ “ngõn sỏch” xuất phát từ thuật ngữ “budget” trong tiếng Anh thời trung cổ, dùng để chỉ quỹ của nhà vua cho các khoản chi tiêu công cộng Dưới chế độ phong kiến, chi tiêu của vua cho các mục đích công cộng như phòng chống lũ lụt và xây dựng đường xá không được tách biệt với chi tiêu cho hoàng gia Khi giai cấp tư sản phát triển và kiểm soát nghị viện, họ yêu cầu phân biệt rõ ràng giữa hai loại chi tiêu này, dẫn đến sự ra đời của thuật ngữ ngân sách nhà nước (NSNN).

Trong thực tiễn, ngôn ngữ "ngân sách" chỉ tổng thu và chi của một đơn vị trong một khoảng thời gian xác định Bảng tính toán các chi phí được sử dụng để thực hiện kế hoạch hoặc chương trình cho một mục đích cụ thể của một chủ thể nào đó Nếu chủ thể là Nhà nước, thì được gọi là Ngân sách Nhà nước.

Từ ủiển tiếng việt thụng dụng ủịnh nghĩa:

“Ngõn sỏch là tổng số thu và chi của một ủơn vị trong một thời gian nhất ủịnh”

Trong nghiên cứu này, chúng tôi dựa trên luật Ngân sách Nhà nước Việt Nam, cụ thể là Điều 1 của Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ hai năm 2002 Luật này cũng đưa ra khái niệm Ngân sách Nhà nước, phù hợp với các định nghĩa của nhiều quốc gia khác.

NSNN bao gồm tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước, được quyết định bởi cơ quan có thẩm quyền và thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Ngân sách nhà nước Việt Nam được chia thành ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Theo mô hình tổ chức chính quyền hiện nay, ngân sách địa phương bao gồm ngân sách cấp tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), ngân sách cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) và ngân sách cấp xã (phường, thị trấn).

Thu ngân sách Nhà nước (NSNN) là quá trình mà Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để tập trung một phần các nguồn tài chính quốc gia nhằm hình thành quỹ NSNN Mục đích của việc thu này là để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước Các đặc điểm của thu ngân sách Nhà nước bao gồm việc đảm bảo nguồn lực tài chính cho các hoạt động công cộng và phát triển kinh tế xã hội.

Thu NSNN cú hai ủặc ủiểm sau:

Tính pháp lý và tính cưỡng chế của các khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN) rất cao, bao gồm thuế, phí và lệ phí, đều là nghĩa vụ bắt buộc đối với cá nhân và pháp nhân, được quy định bởi các văn bản pháp lý như Hiến pháp và các pháp lệnh của Quốc hội Hơn nữa, việc nộp thuế và các khoản nghĩa vụ khác không gắn liền với lợi ích cụ thể của người nộp, mà họ chỉ nhận được các lợi ích gián tiếp thông qua dịch vụ công do Nhà nước cung cấp, khiến giá trị hàng hóa và dịch vụ mà họ nhận không tương ứng với số thuế và khoản phải nộp.

Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước theo nguyên tắc không hoàn trả, nhằm phục vụ cho hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế-xã hội mà Nhà nước đảm nhận Chi NSNN bao gồm các khoản chi cho phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, và duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước; đồng thời, bao gồm chi trả nợ của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

Quản lý là quỏ trỡnh tổ chức, ủiều hành, lập kế hoạch và giỏm sỏt, ủỏnh giỏ cụng việc nào ủú

Quản lý là quá trình tác động đến con người để họ thực hiện và hoàn thành những công việc được giao, mang lại lợi ích cho cả cá nhân và tổ chức Để quản lý hiệu quả, cần hiểu rõ về con người, bao gồm cấu tạo thể chất, nhu cầu, năng lực và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của họ, bao gồm cả những yếu tố tích cực và tiêu cực.

Quản lý là quá trình thực hiện các công việc có tác dụng định hướng, điều tiết và phối hợp các hoạt động của cấp dưới Điều này được thể hiện qua việc lập kế hoạch, tổ chức, điều phối, kiểm tra và kiểm soát Quản lý hướng sự chú ý của con người vào một hoạt động cụ thể, điều tiết nguồn nhân lực và phối hợp các hoạt động giữa các bộ phận.

Quản lý là quá trình thiết lập và khai thác các mối quan hệ cụ thể để hoạt động của con người diễn ra hiệu quả và bền vững Người Nhật nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu biết và xây dựng mối quan hệ, trong khi người Mỹ cho rằng chi phí cho việc thiết lập các mối quan hệ có thể chiếm từ 25% đến 50% tổng chi phí hoạt động Trong kinh tế, việc thiết lập và khai thông các quan hệ sản xuất là cần thiết để phát triển nhanh chóng các yếu tố của lực lượng sản xuất Do đó, quản lý doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cần chú trọng đến các mối quan hệ với chủ vốn, tổ chức lao động, người lao động và khách hàng.

Quản lý là quá trình tác động của người quản lý lên đối tượng quản lý một cách gián tiếp và trực tiếp, nhằm đạt được những biến chuyển và thay đổi tích cực.

* Sử dụng NSNN có hiệu quả

Sử dụng ngân sách nhà nước hiệu quả là việc chi tiêu hợp lý và kịp thời, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, khoa học và môi trường của địa phương Điều này có nghĩa là đầu tư ngân sách nhà nước để xây dựng địa phương ngày càng giàu đẹp, xã hội văn minh và cập nhật công nghệ tiên tiến, đồng thời áp dụng công nghệ mới để xử lý môi trường, giảm thiểu ô nhiễm.

* Tăng cường quản lý NSNN

Tăng cường quản lý NSNN là hoàn thiện hệ thống tổ chức, cơ chế, cách lập kế hoạch, giỏm sỏt và ủỏnh giỏ

2.1.2 Phân loại Ngân sách Nhà nước

Hiện nay theo qui ủịnh của Luật NSNN năm 1996 (Sửa ủổi của năm

2002), hệ thống NSNN gồm Ngõn sỏch Trung ương và Ngõn sỏch ủịa phương theo sơ ủồ dưới ủõy:

Ngân sách Trung ương (TW) bao gồm các đơn vị dự toán thuộc cấp này, trong đó mỗi bộ và cơ quan TW đều là một đơn vị dự toán của ngân sách TW.

Ngân sách Trung ương cung cấp nguồn tài chính cho các nhiệm vụ và mục tiêu chung của cả nước, bao gồm các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, và đối ngoại Đồng thời, ngân sách cũng hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho ngân sách các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.

NS ðảng CSVN, CTN, QH, CP, Toà án, Viện KSNDTC

NS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

NS bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc CP

NS cơ quan trực thuộc các Bộ, Ngành ở Trung ương

NS xã, phường, thị trấn

NS Quận, Huyện, Thị xã, TP trực thuộc Tỉnh, TP

Sơ ủồ 2.1: Hệ thống Ngõn sỏch Nhà nước (3)

Thực tiễn Quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước

2.2.1 Tình hình quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước trên Thế giới

Trên thế giới, cách quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước có sự khác biệt rõ rệt giữa các quốc gia Các nước phương Tây thường sử dụng ngân sách để hỗ trợ các tập đoàn tư bản lớn, trong khi các quốc gia như Trung Quốc, Việt Nam và các nước XHCN khác lại tập trung vào việc tăng cường phúc lợi và an sinh xã hội Tại các nước có nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân sách nhà nước được tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính Có hai mô hình tổ chức hành chính chính là Nhà nước liên bang và Nhà nước thống nhất Từ đó, cũng tồn tại hai mô hình tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước Ở các quốc gia theo mô hình Nhà nước liên bang như Mỹ, Đức, Canada, Thụy Sĩ và Malaysia, hệ thống ngân sách nhà nước được tổ chức theo ba cấp khác nhau.

Ngân sách liên bang, ngân sách bang và ngân sách địa phương là ba cấp độ quan trọng trong hệ thống ngân sách nhà nước liên bang Một đặc điểm nổi bật của tổ chức hệ thống này là tính độc lập tương đối của các cấp ngân sách trong việc thực hiện các khoản chi được ủy quyền Mối quan hệ chính giữa các cấp ngân sách chủ yếu diễn ra thông qua biện pháp trợ cấp từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.

Hệ thống ngân sách nhà nước ở các quốc gia có mô hình tổ chức hành chính thống nhất hoặc phi liên bang, như Anh, Pháp, Ý và Nhật Bản, bao gồm hai cấp ngân sách.

+ Ngân sách trung ương + Ngõn sỏch ủịa phương

Mô hình tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước phi liên bang có mối quan hệ chặt chẽ giữa các cấp ngân sách trong việc thực hiện nhiệm vụ thu chi Mối quan hệ này chủ yếu diễn ra thông qua biện pháp điều tiết giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

2.2.2 Tình hình quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước ở Việt Nam

2.2.2.1 Các loại Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam Ở Việt Nam, ngân sách nhà nước xuất hiện và tồn tại từ lâu, song các hoạt ủộng của nú chỉ nhằm phục vụ chủ yếu cho cỏc nhu cầu hưởng thụ của vua chỳa và nuụi dưỡng quõn ủội Trong thời kỳ bị thực dõn Phỏp cai trị Việt Nam mới bắt ủầu hỡnh thành cấp ngõn sỏch ủộc lập của cỏc thành phố, tỉnh và thị xó khỏc, cơ chế tài chớnh và hệ thống ngõn sỏch ở nước ta mới ủược hỡnh thành ủầy ủủ và hoàn chỉnh Sau khi cỏch mạng thỏng tỏm thành cụng Nhà nước ta ủó thực hiện quyền lực về ngõn sỏch nhà nước, ủó cú những chớnh sỏch mang tớnh chất cỏch mạng triệt ủể như sắc lệnh về việc bói bỏ thuế thõn, hình thành hệ thống thuế mới giảm bớt gánh nặng thuế khoá cho nhân dân nghốo Ở thời kỳ này ngõn sỏch nhà nước ủược tổ chức thành hai cấp: ngõn sách trung ương và ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Hình thức phõn cấp ở thời kỳ này phự hợp với mức ủộ phõn cấp kinh tế mà mỗi chớnh quyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ủảm nhận

Từ năm 1976, vai trò kinh tế xã hội của các cấp chính quyền đã được nâng cao, đồng thời hệ thống chính sách nhà nước cũng được hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tế Hiện nay, hệ thống chính sách nhà nước được bố trí theo đơn vị hành chính.

+ Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

+ Ngân sách thành phố trực thuộc tỉnh, ngân sách thị xã trực thuộc tỉnh, ngân sách quận, huyện

+ Ngân sách xã, thị trấn, ngân sách phường

Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam được tổ chức theo mô hình Nhà nước phi liên bang, với các cấp ngân sách có mối liên hệ hữu cơ chặt chẽ thông qua việc thực hiện nhiệm vụ thu chi.

Ngân sách Trung ương Việt Nam đóng vai trò chủ đạo trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược kinh tế xã hội trên toàn quốc, ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống kinh tế xã hội của đất nước Bên cạnh đó, ngân sách địa phương là công cụ tài chính quan trọng giúp chính quyền địa phương thực hiện các chức năng kinh tế và xã hội, đồng thời là phương tiện để Nhà nước giám sát các hoạt động kinh tế xã hội tại địa bàn quản lý.

2.2.2.2 Quy trình quản lý và sử dụng Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam

Chu trình Ngân sách Nhà nước là quá trình diễn ra trong một năm, bắt đầu từ việc hình thành ngân sách cho đến khi kết thúc ngân sách để chuyển sang ngân sách mới Quá trình này bao gồm các khâu chính: khâu hình thành ngân sách, trong đó có lập dự toán, quyết định dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách.

Hình thành ngân sách là quá trình bao gồm các công việc: Lập ngân sách, phê chuẩn ngân sách và thông báo ngân sách

Trong quá trình hình thành ngân sách, lập ngân sách là công việc khởi đầu có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ các khâu của chu trình ngân sách Việc dự toán các khoản thu, chi ngân sách trong một năm cần phải chính xác, hợp lý và có cơ sở khoa học, nhằm thúc đẩy kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và thực hiện ngân sách hiệu quả Thông qua lập dự toán ngân sách, Nhà nước có thể thẩm tra và đánh giá toàn bộ các chỉ tiêu của kế hoạch kinh tế xã hội Dự toán ngân sách là một phần quan trọng trong hệ thống kế hoạch tài chính quốc gia, do đó, việc lập dự toán ngân sách ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc kiểm tra, đánh giá tính chính xác và chất lượng của các bộ phận kế hoạch tài chính khác Vì vậy, việc hình thành ngân sách cần dựa trên những căn cứ nhất định.

Dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được xây dựng dựa trên các chủ trương và chính sách của Nhà nước liên quan đến phát triển kinh tế và quản lý tài chính.

Các khoản thu trong dự toán ngân sách cần được xác định dựa trên sự tăng trưởng kinh tế và các quy định pháp luật liên quan đến thu ngân sách.

Các khoản chi trong dự toán ngân sách cần được xác định dựa trên mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quản lý nhà nước và đảm bảo an ninh quốc phòng Đối với các khoản chi thường xuyên, việc lập dự toán phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Hiện nay, có hai phương pháp lập dự toán ngân sách nhà nước chính: phương pháp truyền thống và phương pháp lập dự toán theo khuôn khổ tài chính trung hạn Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, và khả năng áp dụng phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia.

* Lập dự toán ngân sách nhà nước theo phương pháp truyền thống

Lập dự toán ngân sách nhà nước theo phương pháp truyền thống là cách lập dự toán cho từng năm riêng lẻ, thường áp dụng cho các nước đang phát triển Phương pháp này được chia thành ba phương pháp chính: lập dự toán ngân sách theo trình tự tổng hợp từ dưới lên, lập dự toán theo trình tự từ trên xuống, và phương pháp kết hợp giữa phân bổ từ trên xuống và tổng hợp từ cơ sở.

ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu

Thị xã Từ Sơn, được thành lập vào ngày 24 tháng 09 năm 2008, bao gồm toàn bộ huyện Từ Sơn với 07 phường và 05 xã Tính đến 31 tháng 12 năm 2006, tổng dân số của Từ Sơn là 143.843 người, với mật độ dân số đạt 2.345 người/km² Mật độ này gấp 2 lần so với mức trung bình của vùng đồng bằng sông Hồng, 1,8 lần so với Hải Phòng, và 1,2 lần so với Hà Nội mới, khiến Từ Sơn trở thành một trong những thị xã đông dân nhất Việt Nam.

Từ Sơn, cách Thủ đô Hà Nội 18 km và Thành phố Bắc Ninh 13 km, là thị xã nằm giữa hai địa điểm này Từ Sơn không chỉ là một trung tâm quan trọng của trấn Kinh Bắc xưa mà còn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và văn hóa của khu vực.

Từ Sơn có vị trí tiếp giáp như sau:

- Phía Bắc tiếp giáp huyện Yên Phong - Bắc Ninh

- Phắa đông Bắc và đông tiếp giáp với huyện Tiên Du - Bắc Ninh

- Phía Nam và Tây Nam tiếp giáp với huyện Gia Lâm - Hà Nội

- Phắa Tây giáp với huyện đông Anh - Hà Nội

Khu vực Từ Sơn có địa hình cao ráo, bằng phẳng với độ cao dao động từ 4,5m đến 6,5m, một số nơi có độ cao từ 7,0m đến 15m Cấu trúc địa tầng chủ yếu là đất sét pha, có khả năng chịu lực tốt và ổn định, đáp ứng nhu cầu xây dựng công trình.

Thị xã có địa hình thuận lợi, tạo điều kiện cho việc phát triển mạng lưới giao thông và thủy lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng khu dân cư, cũng như phát triển các khu công nghiệp và trung tâm công nghiệp.

3.1.1.3 Khí hậu và thời tiết

Từ Sơn có khí hậu nhiệt đới ẩm với bốn mùa rõ rệt, bao gồm mùa khô lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 và mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 Trong mùa hè, khu vực này thường chịu ảnh hưởng của gió bão và mưa lớn kéo dài, gây ngập úng ở một số vùng trũng, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người dân Vào mùa đông, sự xuất hiện của sương muối cũng tác động tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp Mặc dù Từ Sơn có tiềm năng phát triển nông nghiệp đa dạng, lượng mưa lớn tập trung theo mùa vẫn là yếu tố hạn chế sản xuất nông nghiệp tại địa phương.

3.1.1.4 ðặc ủiểm ủất ủai của Thị xó

Thị xã Từ Sơn có tổng diện tích tự nhiên 6.133,23 ha, chiếm 7,45% diện tích tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh, được phân bố giữa các đơn vị hành chính với 7 phường và 5 xã Phường Đình Bảng là phường có diện tích lớn nhất với 830,10 ha (13,53% tổng diện tích thị xã), trong khi phường Đông Ngàn có diện tích nhỏ nhất là 111,04 ha (1,81% tổng diện tích) Diện tích tự nhiên bình quân trên đầu người là 0,05 ha, mức thấp so với toàn tỉnh Đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất, tiếp theo là đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng Diện tích đất nông nghiệp trong những năm qua liên tục giảm, chủ yếu là đất trồng cây hàng năm, với diện tích năm 2008 là 3.625,6 ha, giảm xuống còn 3.396,5 ha vào năm 2009 (giảm 6,32%) và chỉ còn 2.961,4 ha vào năm 2010.

Bảng 3.1: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ðẤT ðAI CỦA THỊ XÃ TỪ SƠN QUA 3 NĂM 2008-2010

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh (%)

SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%) 09/08 10/09 BQ

I Tổng diện tớch ủất TN ha 6.133,23 100.00 6.133,23 100.00 6.133,23 100.00 100.00 100.00 100.00

1.1 ðất trồng cây hàng năm ha 3.350,2 92,40 3.121,1 91,89 2.706,1 91,38 93,16 86,70 89,87 + ðất trồng lúa ha 2.105,1 62,84 1.958,7 62,76 1.945,6 71,90 93,05 99,33 96,14 + ðất trồng cây khác ha 1.245,1 37,16 1.162,4 37,24 760,5 28,10 93,36 65,42 78,15 1.2 ðất trồng cây lâu năm ha 32,4 0,89 32,4 0,95 32,3 1,09 100,00 99,69 99,85 1.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản ha 243 6,70 243 7,15 223 7,53 100,00 91,77 95,80

2 ðất phi nông nghiệp ha 2.295,06 37,42 2.562,9 41,79 3.067,95 50,03 111,67 119,71 115,62

2.1 ðất nhà ở ha 633,06 27,58 800,43 31,23 1051,4 34,27 126,45 131,36 128,88 2.2 ðất chuyên dụng ha 1.571,81 68,49 1.618,48 63,15 1.866,84 60,85 102,97 115,35 108,98 2.3 ðất phi nông nghiệp khác ha 90,19 3,93 144,028 5,62 149,71 4,88 159,69 103,95 128,84

3 ðất chưa sử dụng ha 212,53 3,47 173,79 2,83 103,88 1,69 81,77 59,76 69,90

II Một số chỉ tiêu BQ

1 DT ủất NN/1 hộ NN Ha/hộ 0,43 0,50 0,51 116,28 102 108,91

1 DT ủất NN/1 LðNN Ha/LðNN 0,14 0,19 0,26 135,71 136,84 136,27

1 DT ủất NN/1 khẩu NN Ha/ khẩu 0,06 0,07 0,08 116,67 114,29 115,47

(Nguồn: Số liệu phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã )

Nguyờn nhõn dẫn ủến diện tớch ủất nụng nghiệp giảm mạnh từ năm

Từ năm 2008 đến 2010, quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp diễn ra mạnh mẽ do công nghiệp hóa và đô thị hóa Hiện nay, nhiều khu công nghiệp đang thu hút vốn đầu tư và có xu hướng mở rộng diện tích Bên cạnh đó, việc xây dựng và mở rộng các công trình cơ sở hạ tầng tại địa phương dẫn đến sự giảm diện tích đất nông nghiệp trong khi diện tích đất phi nông nghiệp lại tăng lên Để ứng phó với tình hình sử dụng đất hiện tại, thị xã cần có những chính sách phân bổ và sử dụng đất hợp lý nhằm tạo điều kiện cho tất cả các ngành kinh tế phát triển ổn định và bền vững.

3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội

Kinh tế Bắc Ninh, đặc biệt là Thị xã Từ Sơn, đã có những bước phát triển đáng kể trong những năm qua, với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực Sản xuất hàng hóa và nông nghiệp, đặc biệt là lương thực, đã đạt mức tăng trưởng cao Ngành công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là công nghiệp nông thôn, đang dần thích ứng với cơ chế thị trường, nâng cao cả quy mô lẫn chất lượng sản xuất kinh doanh Bên cạnh đó, Bắc Ninh cũng thu hút ngày càng nhiều du khách trong và ngoài nước nhờ vào những địa danh gắn liền với di sản lịch sử, văn hóa và con người Kinh Bắc.

Bắc Ninh là miền quê nổi tiếng với chùa, tháp, lăng miếu và các lễ hội văn hóa dân gian đặc sắc Truyền thống hiếu học và khoa bảng của người Kinh Bắc đã để lại dấu ấn sâu sắc, với hơn 600 tiến sĩ được sản sinh trong suốt 800 năm khoa cử chữ Hán Nhiều nhân vật lịch sử và văn hóa nổi bật như Lê Văn Thịnh, Nguyễn Gia Thiều, và Nguyễn Công Hoan không chỉ đóng góp trong lĩnh vực chính trị, quân sự, ngoại giao mà còn là những nhà văn, nhà thơ tiêu biểu cho nền văn hiến Kinh Bắc.

Phường Đình Bảng, Thị xã Từ Sơn, nổi tiếng với di tích lịch sử Đền Lý Bát Đế, nơi thờ cúng tám vị vua triều Lý Ngoài ra, khu vực này còn có Đình Bảng, Chùa Xuân Đài (hay Kim Đài), nơi Lý Công Uẩn từng tu hành, Thọ Lăng Thiên Đức - nơi an nghỉ của các vị vua nhà Lý, Chùa Cổ Pháp, và Đền Rồng thờ Lý Chiêu Hoàng, vị vua thứ chín của triều Lý, cùng với Nhà Tam Tự của dòng họ Nguyễn Thạc.

Xã Tương Giang, thuộc thị xã Từ Sơn, tự hào sở hữu Chùa Tiêu, một danh thắng nổi tiếng và là trung tâm Phật giáo cổ xưa của Việt Nam Nơi đây không chỉ là điểm đến cho những người tu thiền mà còn là nơi giảng dạy của nhiều bậc cao tăng, trong đó có Thiền sư Lý Vạn Hạnh - Quốc sư, người đã có công lớn trong việc nuôi dưỡng và dạy dỗ Lý Công Uẩn, vị vua sáng lập Vương triều Lý.

3.1.2.1 ðặc ủiểm dõn số lao ủộng

Tỡnh hỡnh dõn số-lao ủộng (7) của Thị xó qua cỏc năm 2008-2010 ủược thể hiện qua bảng 3.2

Dân số Thị xã Từ Sơn đã liên tục tăng trong những năm qua, từ 145.263 người vào năm 2008 lên 147.134 người vào năm 2009, tăng 1,29%, và đạt 148.927 người vào năm 2010, tăng 1,25% so với năm trước Cơ cấu dân số cũng có sự thay đổi rõ rệt, với số người lao động trong nông nghiệp giảm dần theo thời gian Cụ thể, năm 2008 có 56.325 người lao động trong nông nghiệp, chiếm 38,78% tổng số dân; năm 2009 giảm xuống còn 45.523 người (30,97%), và đến năm 2010 chỉ còn 37.591 người, chiếm 25,23% tổng số dân Sự chuyển dịch này cho thấy xu hướng gia tăng lao động trong công nghiệp và các ngành khác.

(7) Niên giám thống kê thị xã Từ Sơn năm 2008-2009-2010

Bảng 3.2: TÌNH HÌNH DÂN SỐ-LAO ðỘNG CỦA THỊ XÃ TỪ SƠN QUA CÁC NĂM 2008-2010

(Nguồn: Số liệu phòng Thống kê thị xã)

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh (%)

SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%) 09/08 10/09 BQ

I Tổng số nhân khẩu Người 145.263 100,00 147.134 100,00 148.972 100,00 101,29 101,25 101,27

II Tổng số hộ Hộ 34.430 100,00 35.783 100,00 37.390 100,00 103.92 104,49 104,2

III Tổng số lao ủộng Lao ủộng 71.276 100,00 72.859 100,00 75.745 100,00 102,22 103,96 103,09

1 Lao ủộng nụng nghiệp Lao ủộng 26.123 36,65 18.168 24,94 11.319 14,94 69,55 62,30 65,83

2 Lao ủộng CN, TTCN Lao ủộng 21.584 30,28 26.764 36,73 31.491 41,58 124 117,66 120,79

3 Lao ủộng ngành khỏc Lao ủộng 23.569 33,07 27.927 38,33 32.935 43,48 118,49 117,93 118,21

2 Lao ủộng/hộ Lð/hộ 2,07 2,04 2,02 98,55 99,02 98,78

3 Số nhõn khẩu/lao ủộng Khẩu/Lð 2,04 2,02 1,97 99,02 97,52 98,27

Sự thay đổi về dân số đã dẫn đến sự gia tăng số hộ gia đình từ 34.430 hộ năm 2008 lên 37.390 hộ vào năm 2010, tăng 2.960 hộ Do biến động trong lĩnh vực nông nghiệp, số hộ nông nghiệp giảm từ 8.387 hộ (chiếm 24,36% tổng số hộ) năm 2008 xuống còn 5.821 hộ (chiếm 15,57%) năm 2010, giảm 2.566 hộ Ngược lại, số hộ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đã tăng lên trong các năm qua.

2008 là 14.710 hộ, năm 2009 là 16.789 hộ tăng 14,13% so với năm 2008, ủến năm 2010 là 19.383 hộ tăng 15,45% so với năm 2010

Lao ủộng nụng nghiệp giảm mạnh qua cỏc năm từ 26.123 lao ủộng năm

Từ năm 2008 đến 2010, số lượng lao động giảm từ 11.319 xuống còn 14.804, trong khi lao động công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tăng mạnh từ 21.584 (chiếm 30,28% tổng số lao động) lên 31.491 (chiếm 41,58% tổng số lao động), tăng 9.907 lao động so với năm 2008 Sự phát triển này phản ánh sự tiến bộ của thị xã Từ Sơn, cho thấy người dân ngày càng hiểu biết hơn Điều này đặt ra thách thức cho ban lãnh đạo thị xã trong việc cải thiện đời sống nhân dân Để Từ Sơn trở nên giàu đẹp và lành mạnh hơn, chính quyền cần đưa ra các chính sách phù hợp với người dân, điều này phần lớn nhờ vào ngân sách nhà nước Do đó, việc quản lý ngân sách nhà nước hiệu quả là cần thiết để phát triển một thị xã văn minh và phồn thịnh hơn.

3.1.2.2 ðặc ủiểm cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất

Thị xó có hệ thống giao thông đường bộ hoàn chỉnh với nhiều tuyến đường quan trọng Quốc lộ 1A dài 8 km và quốc lộ 1B (cao tốc) dài 4 km, cùng với tuyến đường sắt Hà Nội-Lạng Sơn dài 7,5 km, tạo nên mạng lưới giao thông thuận lợi Các đường liên xóm, trục thôn cũng được rải nhựa hoặc bờ tường hóa, đảm bảo kết nối hiệu quả giữa các khu vực.

Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng phương pháp tiếp cận hệ thống để khảo sát thu-chi ngân sách nhà nước trong các đơn vị kinh tế, cơ quan, ban, ngành của thị xã.

Tiếp cận có sự tham gia của nhiều bên trong việc thu thập và phân tích thu-chi ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm sự tham gia của các tổ chức, cơ quan thuế, đơn vị thụ hưởng ngân sách và đơn vị nộp vào ngân sách.

Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và môi trường Nghị định này nhằm thúc đẩy sự tham gia của các tổ chức và cá nhân trong việc đầu tư, phát triển các hoạt động xã hội, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ công và đáp ứng nhu cầu của cộng đồng.

Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước Nghị định này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước thông qua việc giao quyền tự chủ và trách nhiệm trong quản lý tài chính và nhân sự.

Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học công nghệ công lập, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phát huy sáng tạo Đồng thời, Quyết định 150/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của UBND tỉnh giao chỉ tiêu và dự toán ngân sách Nhà nước cho năm 2011, góp phần đảm bảo nguồn lực cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực khoa học công nghệ.

+ Quyết ủịnh 170/2009/Qð-UBND của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc giao chỉ tiêu và Dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2011

+ Quyết ủinh 1823/Qé-UBND ngày 21/12/2010 Quyết ủịnh của Chủ tịch UBND tỉnh về việc bổ sung kế hoạch vốn ðTXDCB ủể thực hiện ghi thu, ghi chi năm 2010

+ Và các văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán, cách báo cáo quyết toán hàng năm của Bộ tài chính và Sở Tài chính Bắc Ninh

3.2.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể

3.2.2.1 Phương phỏp chọn ủiểm khảo sỏt ủiển hỡnh

Hiện nay, thị xã có 7 phường và 5 xã, mỗi địa phương đều có đặc điểm riêng Tuy nhiên, chúng tôi chỉ xin chọn xã Tương Giang làm xã tiêu biểu đại diện cho toàn thị xã.

3.2.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu a) Dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm sách, báo, tạp chí, văn kiện, nghị quyết, và các chương trình đã được xuất bản Những số liệu này phản ánh tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu, bao gồm thông tin về sản xuất kinh doanh, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của thị xã Chúng tôi cũng tham khảo kết quả nghiên cứu đã công bố từ các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học, với các số liệu được thu thập qua sao chép, đọc, và trích dẫn tài liệu tham khảo.

Dữ liệu thứ cấp: Sử dụng báo cáo quyết toán hàng năm của Thị xã và của cỏc ủơn vị, cỏc xó, phường

Cấp Tờn tài liệu Ở ủõu

Thị xã Báo cáo quyết toán năm

Phòng tài chính-KH thị xã Từ

Thị xã Báo cáo quyết toán năm của cỏc ủơn vị sử dụng ngõn sỏch

Cỏc ủơn vị, phũng ban của

Thị xã Thị xã Báo cáo thu-chi từ KBNN Kho bạc nhà nước Từ Sơn

Xã, phường Báo cáo quyết toán năm

2008, 2009, 2010 Ban tài chính các xã, phường b) Dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp cho nghiên cứu này bao gồm thông tin liên quan đến thu-chi Ngân sách Nhà nước, được thu thập thông qua khảo sát hiện trường, tham vấn chuyên gia và ý kiến từ các đối tượng sử dụng Ngân sách Nhà nước tại thị xã Từ Sơn.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc thực hiện điều tra chọn mẫu đại diện, phỏng vấn toàn bộ và xin ý kiến từ các chuyên gia cũng như lãnh đạo.

3.2.2.3 Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu

* Cỏc dữ liệu thu thập ủược ủều ủược kiểm tra lại và hiệu chỉnh theo 3 yờu cầu: ðầy ủủ, chớnh xỏc và lụgớc

Sau khi được hiệu chỉnh, các dữ liệu này sẽ được nhập vào máy tính và tổng hợp theo từng khoản thu, chi theo cấp quản lý (Trung ương, tỉnh, thị xã) và theo từng năm.

* Cụng cụ sử dụng cho xử lý và tổng hợp là: Mỏy tớnh ủiện tử, phần mềm excel

3.2.2.4 Phương pháp phân tích số liệu

Các phương pháp phân tích số liệu sử dụng trong nghiên cứu này gồm:

Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và các tốc độ phát triển để phân tích mức độ và biến động của Ngân sách Nhà nước Đây là phương pháp chính giúp cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính công.

Phương pháp so sánh là một phương pháp phân tích được sử dụng để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch, qua đó so sánh thực tế với định mức của nhà nước về các khoản thu chi ngân sách nhà nước.

Phân tích tài chính ngân sách là quá trình dựa trên các số liệu về tài chính để đánh giá cấu trúc các khoản thu chi của Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

3.2.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu a) Nhóm chỉ tiêu thể hiện thu, chi NSNN

+ Số nguồn thu Ngân sách Nhà nước

+ Số lượng và cơ cấu các nguồn thu

+ Số khoản chi Ngân sách Nhà nước

+ Số lượng và cơ cấu các khoản chi b) Nhóm chỉ tiêu thực hiện kết quả và hiệu quả sử dụng NSNN

+ % hoàn thành kế hoạch thu, chi NSNN

+ % thực hiện so với ủịnh mức Nhà nước về thu, chi NSNN

+ Số lượng và tỷ lệ chênh lệch giữa thu và chi NSNN

Chi cục Thuế thị xã

Từ Sơn KBNN Từ Sơn Phòng Tài chính thị xã

Ban Tài chính xã, phường

Sở Tài chính Bắc Nịnh

Cỏc ủơn vị sử dụng NSNN ðội thuế xã, phường ðội quản lý hành chính ðội kiểm tra

Phí, lệ phí thuộc NSNN

Quản lý hộ cá thể

Quản lý các DN trờn ủịa bàn

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Báo cáo của UBND thị xã Từ Sơn: - Về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2008-2010.- Về dự toỏn thu, chi ngõn sỏch 2008-2010 và ủỏnh giỏ tỡnh hỡnh thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm 2008-2010 Khác
3. ðổi mới Ngân sách Nhà nước. Nguyễn Công Nghiệp- Tào Hữu Phùng. NXB Thống kê Hà Nội Khác
4. Giáo trình tài chính công, trường ðH kinh doanh và công nghệ Hà Nội, chủ biên GS.TS.Vũ Văn Hoá, PGS.TS. Lê Văn Hưng, xuất bản 2010 Khác
5. Giáo trình Tài chính học- Học viện Tài chính- kế toán Hà Nội Khác
9. Thụng tư 40/1998/TT- BTC ngày 31/3/1998 hướng dẫn chế ủộ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Khác
10. Thụng tư số: 41/1998/TT- BTC hướng dẫn chế ủộ tập trung quản lý các khoản thu Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Khác
11. Thông tư số 79/2003/TT- BTC ngày 13/8/2003 của Bộ tài chính hướng dẫn chế ủộ quản lý, cấp phỏt, thanh toỏn cỏc khoản chi ngõn sỏch qua Kho bạc Nhà nước Khác
12. Thông tư số 80/2003- TT- BTC ngày 13/8/2003 của Bộ tài chính hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Khác
14. Văn kiện ðại hội ủại biểu ðảng bộ Huyện Từ sơn lần thứ XV. Và một số luận văn của cỏc lớp ủi trước Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w